Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Lớp 9 BÁO CÁO - Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường thcs phúc xá quận...

Tài liệu BÁO CÁO - Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường thcs phúc xá quận ba đình tp hà nội

.DOC
137
167
83

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 5. Giả thuyết khoa học 5 6. Phương pháp nghiên cứu 5 7. Phạm vi nghiên cứu 5 8. Những đóng góp của đề tài 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS 7 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 7 1.2. Một số khái niệm cơ bản 10 1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức 10 1.2.2. Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức 15 1.3. Giáo dục đạo đức cho HS THCS 18 1.3.1. Vị trí vai trò của giáo dục đạo đức cho HS THCS 18 1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và các con đường GDĐĐ cho học sinh THCS 19 1.3.3 Nội dung, phương pháp, hình thức GDĐĐ cho học sinh THCS 23 1.3.4. Đặc điểm học sinh THCS 26 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS 28 1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THCS 28 1.4.2. Các phương pháp quản lý GDĐĐ trong nhà trường 32 1.4.3. Chủ thể quản lý các hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THCS 34 1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THCS 35 1.5. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS 39 Tiểu kết chương 1 43 Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS PHÚC XÁ - QUẬN BA ĐÌNH - TP HÀ NỘI 44 2.1. Khái quát về trường THCS Phúc Xá, quận Ba Đình -TP Hà Nội 44 2.1.1. Khái quát về trường THCS Phúc Xá 44 2.1.2 Khái quát về địa bàn dân cư quận Ba Đình 47 2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Phúc Xá - quận Ba Đình- Hà Nội 50 2.2.1 Thực trạng đạo đức của học sinh trường THCS Phúc Xá 50 2.2.2. Thực trạng công tác GDĐĐ cho học sinh trường THCS Phúc Xá 60 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THCS Phúc Xá 66 2.3.1 Thực trạng kế hoạch hóa công tác GDĐĐ 66 2.3.2 Thực trạng về công tác tổ chức GDĐĐ 67 2.3.3 Thực trạng về chỉ đạo kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ 67 2.3.4. Thực trạng đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường gia đình xã hội 69 2.3.5. Thực trạng về việc quản lý các hoạt động tự quản của các tập thể HS 70 2.3.6. Những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Phúc Xá 71 2.3.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Phúc Xá 73 Tiểu kết chương 2 76 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS PHÚC XÁ, BA ĐÌNH, HÀ NỘI 77 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 77 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 77 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 77 3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả 77 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Phúc Xá - quận Ba Đình - Thành phố Hà Nội 78 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các thành viên, tổ chức trong nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh 78 3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa công tác GDĐĐ HS 82 3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ cho đội ngũ GVCN 85 3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng một môi trường học tập thân thiện để GD ĐĐ cho HS 88 3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý hoạt động GDĐĐ HS thông qua tổ chức hoạt động GDNGLL và các tình huống trong cuộc sống 91 3.2.6. Biện pháp 6: Phát huy vai trò tự quản của tập thể và tự rèn luyện của học sinh 99 3.2.7. Biện pháp 7: Tổ chức tốt việc phối kết hợp giữa nhà trường, và các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục đạo đức học sinh 101 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 105 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất 106 Tiểu kết chương 3 110 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 111 1. Kết luận 111 2. Kiến nghị 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
LỜI CẢM ƠN Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Thầy giáo PGS.TS. Phan Thanh Long - Người đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Thầy đã cho em biết thêm nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp em rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo dạy tại Học viện Quản lý Giáo dục, cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Ba Đình, các đồng chí cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh trường THCS Phúc Xá đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Xin cảm ơn những người thân yêu, bạn bè đã luôn cổ vũ, động viên và hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn! Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 05 năm2014 Tác giả luận văn Cấn Việt Thắng DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Chữ viết tắt GD ĐĐ HĐGDĐĐ CNH-HĐH GV GVCN GVBM HS QL QLGD THCS THPT CBGV TNTP TNCS XH XHCN HĐND UBND CMHS Cụm từ viết tắt Giáo dục Đạo đức Hoạt động giáo dục đạo đức Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Giáo viên Giáo viên chủ nhiệm Giáo viên bộ môn Học sinh Quản lý Quản lý giáo dục Trung học cơ sở Trung học phổ thông Cán bộ, giáo viên Thiếu niên tiền phong Thanh niên cộng sản Xã hội Xã hội chủ nghĩa Hội đồng nhân dân Uỷ ban nhân dân Cha mẹ học sinh MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................4 5. Giả thuyết khoa học...........................................................................................5 6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................5 7. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................5 8. Những đóng góp của đề tài................................................................................6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS 7 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề...............................................................7 1.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................................10 1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức..................................................................10 1.2.2. Khái niệm quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức.....................15 1.3. Giáo dục đạo đức cho HS THCS...............................................................18 1.3.1. Vị trí vai trò của giáo dục đạo đức cho HS THCS..................................18 1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và các con đường GDĐĐ cho học sinh THCS........19 1.3.3 Nội dung, phương pháp, hình thức GDĐĐ cho học sinh THCS..............23 1.3.4. Đặc điểm học sinh THCS........................................................................26 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS.......28 1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THCS................28 1.4.2. Các phương pháp quản lý GDĐĐ trong nhà trường................................32 1.4.3. Chủ thể quản lý các hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THCS............34 1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THCS................................................................................................................ 35 1.5. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS.....................................................................................................39 Tiểu kết chương 1 43 Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS PHÚC XÁ - QUẬN BA ĐÌNH - TP HÀ NỘI 44 2.1. Khái quát về trường THCS Phúc Xá, quận Ba Đình -TP Hà Nội..........44 2.1.1. Khái quát về trường THCS Phúc Xá.......................................................44 2.1.2 Khái quát về địa bàn dân cư quận Ba Đình..............................................47 2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Phúc Xá quận Ba Đình- Hà Nội.......................................................................................50 2.2.1 Thực trạng đạo đức của học sinh trường THCS Phúc Xá........................50 2.2.2. Thực trạng công tác GDĐĐ cho học sinh trường THCS Phúc Xá..........60 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THCS Phúc Xá..............66 2.3.1 Thực trạng kế hoạch hóa công tác GDĐĐ...............................................66 2.3.2 Thực trạng về công tác tổ chức GDĐĐ....................................................67 2.3.3 Thực trạng về chỉ đạo kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ.......................67 2.3.4. Thực trạng đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường gia đình xã hội................................................................................................................69 2.3.5. Thực trạng về việc quản lý các hoạt động tự quản của các tập thể HS....70 2.3.6. Những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Phúc Xá........................................................................71 2.3.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Phúc Xá........................................................................73 Tiểu kết chương 2 76 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THCS PHÚC XÁ, BA ĐÌNH, HÀ NỘI 77 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp...................................................................77 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..........................................................77 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ...........................................................77 3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả..........................................................77 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Phúc Xá - quận Ba Đình - Thành phố Hà Nội.................................................78 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các thành viên, tổ chức trong nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh..78 3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa công tác GDĐĐ HS.....................................82 3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ cho đội ngũ GVCN.........................................................85 3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng một môi trường học tập thân thiện để GD ĐĐ cho HS..................................................................................................................... 88 3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý hoạt động GDĐĐ HS thông qua tổ chức hoạt động GDNGLL và các tình huống trong cuộc sống...................................................91 3.2.6. Biện pháp 6: Phát huy vai trò tự quản của tập thể và tự rèn luyện của học sinh...................................................................................................................99 3.2.7. Biện pháp 7: Tổ chức tốt việc phối kết hợp giữa nhà trường, và các lực lượng xã hội trong công tác giáo dục đạo đức học sinh..................................101 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp..............................................................105 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất..............................................................................................................106 Tiểu kết chương 3 110 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 111 1. Kết luận.........................................................................................................111 2. Kiến nghị.......................................................................................................112 TÀI LIỆU THAM KHẢO 114 DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1-Bảng kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh trường THCS Phúc Xá trong 2 năm 46 Bảng 2.2. Bảng thăm dò ý kiến của học sinh về sự cần thiết của GDĐĐ 50 Bảng 2.3. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho học sinh THCS hiện nay 51 Bảng 2.4 Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức 53 Bảng 2.5. Các biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh trong hai năm học 2011-2012 và 2012-2013 55 Bảng 2.6. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức cho học sinh 57 Bảng 2.7 Nhận thức của GVCN về công tác GDĐĐ cho HS 60 Bảng 2.8 Nhận thức của GVBM về mức độ cần thiết của các hoạt động GDĐĐ cho HS 62 Bảng 2.9-Bảng tổng hợp đánh giá thực hiện mục tiêu GDĐĐ 63 Bảng 2.10- Mức độ sử dụng các phương pháp GDĐĐ chủ yếu 64 Bảng 2.11: Các hình thức GDĐĐ cho HS 65 Bảng 2.12: Thực trạng kế hoạch hóa công tác GDĐĐ 66 Bảng 2.13: Thực trạng chỉ đạo kế hoạch GDĐĐ cho HS 68 Bảng 2.15: Mức độ phối hợp giữa BGH với các lực lượng ngoài nhà trường 70 Bảng 2.14: Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS 72 Bảng 3.1 Khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý được đề xuất 106 Bảng 3.2 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 108 1 MỞ ĐẦU 2 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử phát triển của loài người đã chứng minh và khẳng định vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển của cá nhân và xã hội. Giáo dục chính là công cụ, là phương tiện góp phần tạo nên sự tiến bộ xã hội. Khi xã hội phát triển, giáo dục vừa được coi là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển đó. Đạo đức là phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách, là nền tảng để xây dựng thế giới tâm hồn con người, vì vậy ở bất cứ quốc gia nào, thời đại nào việc giáo dục đạo đức cho thế hệ đang lớn lên cũng là trung tâm chú ý của các nhà lãnh đạo, quản lí xã hội và hệ thống giáo dục. Giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về những phẩm chất đạo đức, những chuẩn mực đạo đức, từ đó tự hoàn thiện nhân cách của mình. Đức và tài là những yếu tố cơ bản hợp thành trong một cá nhân. Nhiều quan điểm cho rằng đạo đức là gốc của nhân cách. Giáo dục đạo đức là một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động giáo dục. Bác Hồ đã từng khẳng định “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Nhiều nhà hiền triết cũng đã nhấn mạnh “con người muốn trở thành con người thì cần phải được giáo dục”. Vì vậy, việc quan tâm tới công tác quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường là một việc làm hết sức quan trọng. 3 Nghị quyết Hội nghị lần thứ Hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã khẳng định: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những thế hệ con người thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật...”. Hiện nay nhiều học sinh, sinh viên có ý chí vươn lên trong học tập, có hoài bão khát vọng lớn. Tuy nhiên, dưới tác động của mặt trái trong nền kinh tế thị trường và nhiều nguyên nhân khác, những hành vi lệch chuẩn mực của thanh thiếu niên có xu hướng ngày càng gia tăng. Một số hành vi vi phạm pháp luật của học sinh khiến gia đình và xã hội lo lắng như: vi phạm luật lệ giao thông, đua xe trái phép, bạo lực học đường, quay cóp bài, mua điểm, cờ bạc, trong gia đình trẻ em thiếu lễ phép khi nói năng….Một số hành vi lệch chuẩn khác về mặt đạo đức như: lối sống hưởng thụ, thực dụng, xa hoa, lãng phí, lười lao động, thiếu ý thức rèn luyện, không dám đấu tranh với cái sai, thờ ơ vô cảm, ích kỷ …cũng ngày càng nhiều hơn ở đối tượng còn ngồi trên ghế nhà trường. 4 Đặc biệt Nghị quyết 29 Hội nghị trung ương lần thứ 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo tiếp tục khẳng định coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân. Đổi mới phải kế thừa những thành tựu đã có, có tính dài hạn phù hợp. Đổi mới nhằm nâng cao dân trí bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài; chuyển từ trang bị kiến thức sang năng lực thực hiện. Phát triển giáo dục đào tạo gắn với phát triển kinh tế và bảo vệ Tổ quốc. Đổi mới giáo theo hướng mở linh hoạt, chuẩn hóa hiện đại. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục. Chủ động hội nhập quốc tế. Trước tình hình và thực trạng này trong những năm qua các cấp, các ngành, đặc biệt là ngành giáo dục đã quan tâm đầu tư chú trọng công tác giáo dục toàn diện cho các thế hệ học sinh. Vấn đề giáo dục đạo đức được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường. Nhưng thực tế việc giáo dục đạo đức trong nhà trường thường mới chú trọng tới nền nếp kỷ cương với nội quy, những bài học giáo huấn, chưa chú ý đến hành vi ứng xử thực tế. Bên cạnh đó biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh chưa chặt chẽ, đồng bộ, thường xuyên. Giáo dục là quá trình mang tính xã hội sâu sắc, thể hiện nhiều góc độ khía cạnh, có sự tham gia của nhiều lực lượng xã hội. Việc giáo dục đạo đức học sinh nếu chỉ diễn ra trong khuôn viên nhà trường tất yếu không phát huy được sức mạnh chung, không toàn diện và đầy đủ nên hiệu quả của công tác này trong các nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo con người mới phù hợp với sự phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay. 5 Trường THCS Phúc Xá Quận Ba Đình trong những năm qua cũng đã có nhiều chuyển biến trong các mặt giáo dục như các chỉ tiêu về hạnh kiểm, học sinh tốt nghiệp, chỉ tiêu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến ngày càng tăng, nhưng bên cạnh đó hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh cũng còn có những hạn chế: - Giáo viên lên lớp còn nặng dạy chữ, chưa chú trọng đến vấn đề dạy người, môn giáo dục công dân nhiều giáo viên và học sinh xem là “ môn phụ”, nặng lí luận chưa có sự đầu tư nâng cao chất lượng giảng dạy. - Có một số cán bộ giáo viên còn né tránh, thậm chí còn làm ngơ trước những hành vi vi phạm đạo đức của học sinh. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp còn một bộ phận chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa có sự quan tâm đúng mức đến công tác giáo dục đạo đức học sinh. - Giáo dục đạo đức học sinh chưa được tiến hành thường xuyên, chưa được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc; vẫn còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành hữu quan, các tổ chức chính trị xã hội và quần chúng nhân dân. - Vẫn tồn tại một bộ phận học sinh thường xuyên có biểu hiện vi phạm nội quy, có lối sống hưởng thụ, thực dụng, ích kỷ, xúc phạm tới danh dự, tự trọng của nhà giáo. Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh của trường lên một bước mới, góp phần tạo bước đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 - 2020, đáp ứng việc nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh, việc nghiên cứu các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lí do nói trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS Phúc Xá - quận Ba Đình- TP Hà Nội” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp. 6 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Phúc Xá, quận Ba Đình, Hà Nội. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Phúc Xá, quận Ba Đình - Hà Nội. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS. 4.2. Tìm hiểu, phân tích thực trạng của việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường THCS Phúc Xá, quận Ba Đình, Hà Nội. 4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh cho trường THCS Phúc Xá, quận Ba Đình, Hà Nội. 5. Giả thuyết khoa học Việc giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Phúc Xá quận Ba Đình còn nhiều vấn đề cần giải quyết và chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có yếu tố cơ bản là công tác quản lí của nhà trường. Nếu Hiệu trưởng trường THCS Phúc Xá áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh như tác giả đã nghiên cứu và đề xuất thì chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường THCS Phúc Xá quận Ba Đình được nâng lên. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo, của các cơ quan khác có liên quan; 7 - Nghiên cứu tài liệu kinh điển; - Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các công trình, sản phẩm khoa học liên quan đến đề tài. 6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Quan sát; - Thống kê số liệu, phân tích thực trạng; - Tổng kết kinh nghiệm; - Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi; - Khảo nghiệm. 6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ - Lấy ý kiến chuyên gia; - Xử lí số liệu bằng toán thống kê. 7. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Phúc Xá, quận Ba Đình. Đề tài tiến hành trong khoảng thời gian từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2012 2013 trên cả 04 khối lớp: khối 6, khối 7, khối 8 và khối 9. Ngoài ra, đề tài còn điều tra lấy ý kiến của cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh trường THCS Phúc Xá, quận Ba Đình, Hà Nội. 8. Những đóng góp của đề tài Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Phúc Xá, quận Ba Đình. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển cá nhân và xã hội. Đạo đức được hình thành, phát triển cùng với lịch sử hình thành xã hội loài người và luôn được mọi tầng lớp, giai cấp, mọi thời đại quan tâm, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định chuẩn mực hướng con người người tới chân, thiện, mỹ chống lại cái giả dối, cái ác cái xấu… Các chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội, là sản phẩm của lịch sử xã hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định. Bất cứ trong thời đại lịch sử nào, đạo đức con người đều được đánh giá theo khuôn phép chuẩn mực và quy tắc đạo đức chung của xã hội. Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát triển của sản xuất, của các mối quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn. Chủ nghĩa Mác - Lênin luôn khẳng định đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng. Đạo đức là một phạm trù mang tính vĩnh hằng nhưng lại mang những đặc điểm của giai cấp, của dân tộc và thay đổi chuẩn mực trong từng giai đoạn lịch sử. Đạo đức vừa phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội được biến đổi theo sự biến đổi của tồn tại xã hội. Trong quan niệm truyền thống dân tộc Việt Nam, GDĐĐ luôn được coi là vấn đề cơ bản trong quan hệ Đức và Tài của nhân cách con người. Văn hóa 9 hương ước làng quê Việt Nam có nhiều quy định ràng buộc và yêu cầu cao về giáo dục con người sống có đạo đức, thậm chí đề cao đạo đức là cốt cách con người. Ngay từ thuở ấu thơ con trẻ đã được răn dạy “cái nết đánh chết cái đẹp”, “tốt gỗ hơn tốt nước sơn”. Cách mạng tháng 8-1945 thành công, chế độ dân chủ nhân dân được thành lập, cùng với chế độ xã hội mới, nền văn hóa mới và nền giáo dục mới được xây dựng. Gắn liền với bản sắc và truyền thống dân tộc, vấn đề GDĐĐ cho thế hệ trẻ và cho mọi tầng lớp nhân dân luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng. Đường lối phát triển văn hóa giáo dục nhất quán và một hệ thống pháp luật, các thể chế về xây dựng đạo đức xã hội XHCN và GDĐĐ con người mới đã dần từng bước được hoàn thiện và phát huy tích cực với thực tiễn đời sống xã hội, mà trước hết được thể hiện trong chương trình giáo dục, lồng ghép trong nội dung các môn học trong mọi cấp học. Là người lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước ta, Bác Hồ là người đặc biệt quan tâm đến đạo đức và GDĐĐ cho cán bộ, HS. Bác đã chỉ rõ rằng đạo đức cách mạng là gốc, là nền tảng của người cách mạng. Bác luôn căn dặn Đảng ta phải chăm lo GDĐĐ cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, HS thành những người thừa kế xây dựng CNXH vừa “hồng’’ vừa “chuyên”. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức cách mạng là: Trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; yêu thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng. Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được chuẩn mực đạo đức, theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp nhận thức khoa học. 10 Khổng Tử (551-478 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc. Ông xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”, trong đó, “Nhân” - Lòng thương người - là yếu tố hạt nhân, là yếu tố cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập trường coi trọng GDĐĐ, Ông có câu nói nổi tiếng truyền lại đến ngày nay “Tiên học lễ, hậu học văn”. Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn khá công phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm (Nxb Chính trị Quốc gia, 1997); Phạm Khắc Chương - Hà Nhật Thăng (Nxb Giáo dục, 2001);… Khi nghiên cứu về vấn đề GDĐĐ các tác giả đã đề cập đến mục tiêu, nội dung, phương pháp GDĐĐ và một số vấn đề về quản lý công tác GDĐĐ. Về mục tiêu GDĐĐ, tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “Trang bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hóa xã hội. Hình thành ở mọi công dân thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xẩy ra xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nước” [15, tr 168-170]. Để nâng cao chất lượng đạo đức trong thời kỳ đổi mới đó có một số nhà khoa học nghiên cứu về quản lý công tác GDĐĐ. Tuy còn ít ỏi nhưng có thể kể đến các công trình sau: - “Một số vấn đề quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Thành phố Huế” Phạm Văn Công (Khoa Sư phạm ĐHQGHN, 1999). - “Biện pháp tổ chức phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinhTHPT Huyện Mỹ Đức (Hà Tây) hiện nay” Bùi Đức Thảo (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2008). 11 - “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục của hiệu trưởng trường THPT tỉnh Hưng Yên” Đỗ Quang Hợp (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2007). Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đi sâu vào việc xác định các nội dung GDĐĐ, định hướng các giá trị đạo đức, các biện pháp GDĐĐ cho học sinh THPT. Đặc biệt, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về những biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS nói chung và học sinh THCS Phúc Xá nói riêng. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Phúc Xá quận Ba Đình TP Hà Nội” với hy vọng đây là sự kế thừa cần thiết các nghiên cứu đi trước và cùng góp phần thêm công sức và sự vận dụng hệ thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ HS trường THCS Phúc Xá, cũng như các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức 1.2.1.1. Đạo đức Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ con người đối với nhau và đối với xã hội [8, tr.297]. Theo tác giả Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội nhờ đó mà con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích con người và với tiến bộ xã hội trong quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội [11, tr.4]. Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự 12 [19, tr.145]. Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội [19, tr12]. Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một mặt của nhân cách, bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác, cái tốt, cái xấu… trong mối quan hệ của con người với con người [16, tr.170-171]. Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề đang tồn tại [19, tr 153-154]. Ngày nay, đạo đức được định nghĩa như sau: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội”[19, tr12 ]. Bản chất đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh những quan hệ xã hội được hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi hình thái kinh tế hay mỗi giai đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức tương ứng. Vì vậy, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại. Nghĩa là những giá trị đạo đức của ngày hôm qua nhưng lại không phù hợp 13 với ngày hôm nay hoặc có những giá trị đạo đức phù hợp với giai cấp này nhưng lại không phù hợp với giai cấp khác, dân tộc khác. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, chịu sự chi phối của điều kiện kinh tế vật chất xã hội, đồng thời nó cũng có quan hệ tương tác với các hình thái ý thức xã hội khác như pháp luật, văn hoá, nghệ thuật, giáo dục, khoa học... Vì vậy trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách có 3 thành tố: Hành vi đạo đức, hành vi pháp luật, hành vi văn hoá được coi là phẩm đức của con người hoàn thiện gồm hai mặt đức và tài. Trong đó hành vi đạo đức được đánh giá là thành tố quan trọng nhất, tốt đẹp nhất theo triết lý: “Pháp luật là đạo đức tối thiểu. Đạo đức là pháp luật tối đa”. Theo triết lý pháp luật và đạo đức là hai bậc thang của một hành vi liên quan chặt chẽ với nhau cùng một mục đích làm điều thiện, tránh điều ác. Pháp luật là đạo đức tối thiểu, chung quy lại là không được làm điều ác. Đạo đức là pháp luật tối đa, chung quy lại là không những không làm điều ác mà cần tự nguyện làm điều thiện đem lại lợi ích vật chất hay tinh thần cho người khác. Xuất phát từ mối liên hệ biện chứng giữa các hình thái ý thức đã trình bày ở trên thì việc giáo dục đạo đức trong nhà trường cần được hiểu theo một khái niệm rộng là bao gồm hành vi đạo đức, hành vi pháp luật và hành vi văn hoá.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan