AGRIBIZ PROJECT - 005/04VIE
MINISTRY OF AGRICULTURE & RURAL DEVELOPMENT
BÁO CÁO THÀNH TỰU THEO MỐC SỰ KIỆN
ĐỆ TRÌNH CHƯƠNG TRÌNH CARD
BÁO CÁO LẦN 3
Kết quả số 2.1 và 3.1
NHU CẦU KINH DOANH NÔNG NGHIỆP CỦA CÁC NÔNG
HỘ VÀ CÁN BỘ KHUYẾN NÔNG
Tháng 2, 2006
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
MỤC LỤC
Các chữ viết tắt.....................................................................................................................3
1. Giới thiệu và bối cảnh.......................................................................................................5
2. Định nghĩa mốc sự kiện và báo cáo kết quả.....................................................................6
3. Phương pháp.....................................................................................................................6
3.1
Đội ngũ cán bộ điều tra ...........................................................................................6
3.2
Phương pháp điều tra thực tế...................................................................................7
3.3
Việc lựa chọn nông hộ và hình thức trang trại .........................................................7
4. Các thành tựu đã đạt được...............................................................................................8
4.1
Nhu cầu của các nông hộ.........................................................................................8
4.1.1 Hệ thống nông nghiệp vùng đồi núi........................................................................8
4.1.2 Hệ thống nông nghiệp ở vùng đồng bằng ...............................................................9
4.1.3 Hệ thống nông nghiệp ở vùng duyên hải ................................................................9
4.1.4 Các chuỗi cung KDNN ..........................................................................................9
4.2
Nhu cầu của các cán bộ cung cấp dịch vụ kinh doanh..............................................9
4.3
Chương trình phát triển chương trình đào tạo và các modules tập huấn .................10
5. Tính bền vững và các vấn đề quan trọng.......................................................................11
5.1
Phương pháp thí điểm ...........................................................................................11
5.2
Phát triển nghiên cứu trường hợp ..........................................................................12
Phụ lục 1: Bảng các mốc quan trọng .................................................................................13
Phụ lục 2: Hội thảo đánh giá công tác điều tra thí điểm...................................................16
Phụ lục 3: Các nghiên cứu trường hợp ở tỉnh Thừa Thiên Huế.......................................16
Phụ lục 4: Phân tích chuỗi cung KDNN tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................43
Phụ lục 5: Nhu cầu tập huấn KDNN của cán bộ khuyến nông tỉnh Thừa Thiên Huế....55
2
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
Các chữ viết tắt
Agribiz
CARD
CRD
DARD
ĐHKT
DSTs
FEDS
GO
GoV
HCCP
HCE
HTX
IC
KDNN
LU
MOET
NN$PTNT
NZ
Sào
TLSX
TNHH
TSCĐ
TT-Huế
VA
Nâng cao năng lực tiếp cận các dịch vụ kinh doanh nông nghiệp cho các
nông hộ ở Miền Trung Việt Nam
Chương trình hợp tác phát triển nông nghiệp và nông thôn
Trung tâm Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Đại học Kinh tế Huế
Cán bộ hỗ trợ huyện
Khoa Kinh tế và Phát triển
Tổng giá trị sản xuất
Chính phủ Việt Nam
Hệ thống đo lường chất lượng sản phẩm
Đại học Kinh tế Huế
Hợp tác xã
Chi phí trung gian
Kinh doanh nông nghiệp
Đại học Lincoln
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
New Zealand
Đơn vị đo lượng diện tích của địa phương, tương đương 500m2.
Tư liệu sản xuất
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tỉnh Thừa Thiên Huế
Giá trị gia tăng
3
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
Thông tin về đơn vị
NÂNG CAO NĂNG LỰC TIẾP CẬN CÁC DỊCH
VỤ KINH DOANH NÔNG NGHIỆP CHO CÁC
NÔNG HỘ Ở MIỀN TRUNG VIỆT NAM
Tên dự án
Khoa Kinh tế & Phát triển
Đơn vị Việt Nam
Trường Đại học Kinh tế Huế
Giám đốc dự án phía Việt Nam
TS. Mai Văn Xuân
Đơn vị Úc
Đại Học Lincoln
Nhân sự Úc
Giáo sư Keith Woodford
Ngày bắt đầu
Tháng 2, 2005
Ngày kết thúc (theo dự kiến ban đầu)
Tháng 12, 2007
Ngày kết thúc (đã thay đổi)
Tháng 12, 2007
Kỳ báo cáo
Tháng 2- tháng 7, 2005
Người liên lạc
Ở Úc: Trưởng dự án
Tên:
Giáo sư Keith Woodford
Telephone:
+64 3 3252811,
+64 3 3253604
Chức vụ:
Giáo sư Nông nghiệp và quản lí
Kinh doanh nông nghiệp
Fax:
+64 3 3253244
Tổ chức:
Đại học Lincoln, New Zealand
Email:
[email protected]
Ở Úc: Hành chính
Tên:
Giáo sư Keith Woodford
Telephone:
+64 3 3252811
+64 3 3253604
Chức vụ:
Giáo sư Nông nghiệp và quản lí
Kinh doanh nông nghiệp
Fax:
+64 3 3253244
Tổ chức:
Đại học Lincoln, New Zealand
Email:
[email protected]
Ở Việt Nam
Tên:
Chức vụ:
Tổ chức:
TS. Mai Văn Xuân
Giám đốc Dự án
Trưởng Khoa Kinh tế & Phát
triển.
Đại học Kinh tế Huế
4
Telephone:
84-54-538332; 0914019555
Fax:
84-54-529491
Email:
[email protected]
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
1. Giới thiệu và bối cảnh
Mục đích của Báo cáo mốc sự kiện này nhằm báo cáo những thành tựu mà Dự án
Agribiz đã đạt được trong thời gian qua. Thông qua báo cáo này chúng tôi nêu ra các công
việc đã được tiến hành để đánh giá nhu cầu tập huấn KDNN đối với các nông hộ và các cán
bộ khuyến nông cung cấp dịch vụ kinh doanh nông nghiệp.
Dự án Agribiz nhằm mục tiêu phát triển nguồn lực KDNN bền vững ở Trường Đại học
Kinh tế (HCE) - Đại học Huế. Dự án này được tài trợ thông qua chương trình Hợp tác Phát
triển Nông nghiệp và Nông thôn do Cơ quan Phát triển Quốc tế Úc (AusAID) tài trợ và được
thực hiện thông qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (MARD).
Đại học Lincoln (LU) ở New Zealand (NZ) cùng với Đại học Kinh tế Huế sẽ phát triển
và thực hiện một chương trình xây dựng năng lực nhằm đáp ứng nhu cầu về KDNN của các
nông hộ ở Miền Trung. Các mục tiêu và kết quả mong đợi của Dự án Agribiz bao gồm:
Mục tiêu
Mục tiêu của Dự án là nâng cao năng lực tiếp cận các dịch vụ KDNN cho các nông hộ ở
miền trung Việt Nam bằng cách cung cấp cho họ những kĩ năng KDNN cần thiết. Từ đó họ có
thể cải thiện được sinh kế của mình.
Kết quả mong đợi
• Kĩ năng nghiên cứu ứng dụng và giảng dạy KDNN, kỹ năng tư vấn và nghiên cứu
của đội ngũ cán bộ Trường Đại học Kinh tế Huế được nâng cao;
• Trường Đại học Kinh tế Huế có chương trình giảng dạy KDNN được cải thiện;
• Nâng cao kĩ năng và kiến thức KDNN cho đội ngũ cán bộ các cấp ở các tỉnh vùng
dự án, giúp họ có khả năng tiến hành các khóa đào tạo KDNN cho các nông hộ;
• Kĩ năng KDNN các nông hộ tốt hơn và được hỗ trợ hiệu quả hơn bởi các cơ quan
cấp tỉnh.
Tình trạng đói nghèo ở các vùng nông thôn, đặc biệt là trong các nhóm dân tộc thiểu số
là một đặc điểm nổi bật của Miền Trung. Chính phủ Việt Nam (GoV) và nhiều nhà tài trợ đã
có những chương trình trong khuôn khổ của Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và giảm
nghèo (CPRGS) nhằm giải quyết tình trạng này. Tuy nhiên hiện nay nguồn lực trong các đơn
vị ở miền Trung chưa đủ khả năng để hỗ trợ cho các dự án. KDNN là một lĩnh vự nghiên cứu
mới ở Việt Nam. Hiện nay, cả nước chỉ có hai trường đại học (trong đó có trường Đại học
Kinh tế Huế) có chương trình đào tạo bậc Đại học về chuyên ngành KDNN.
Các chương trình nông nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt Nam bị hạn chế do sự
thiếu hụt kiến thức cũng như các kĩ năng KDNN của cán bộ nông nghiệp tỉnh và các cố vấn
địa phương. Khi Việt Nam chuyển mục tiêu từ an ninh lương thực sang một mục tiêu mà các
hoạt động tạo thu nhập được ưu tiên hàng đầu thì các kĩ năng KDNN sẽ thực sự vô cùng quan
trọng.
Dự án Agribiz được chính thức bắt đầu vào tháng 3 năm 2005 khi các chuyên gia
KDNN của đại học Lincoln đến làm việc với trường Đại học Kinh tế Huế. Một trong những
kết quả của chuyến viếng thăm này là đã phát triển được phương pháp luận đánh gía nhu cầu
KDNN của các nông hộ. Vào tháng 7 năm 2005, dự án đã tiến hành Hội thảo khai trương dự
án. Các chuyên gia của Đại học Lincoln đã thực hiện tập huấn về KDNN cho cán bộ trường
Đại học Kinh tế Huế. Trong thời gian Hội thảo, kế hoạch cho công tác điều tra thực tế nhằm
thu thập thông tin về nhu cầu KDNN của các nông hộ cũng như các cán bộ cung cấp dịch vụ
5
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
đã được vạch ra. Đánh giá kiến thức và kĩ năng KDNN của các nông hộ và các cán bộ khuyến
nông cũng là một hoạt động chính của dự án. Hoạt động này được thể hiện trong các Mục tiêu
dự án 2.0 và 3.0.
Mục tiêu 2.0: Các nông hộ (nam và nữ) có được cơ hội tiếp cận các dịch vụ KDNN
nhằm cải thiện thu nhập của mình ở các tỉnh Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Kon
Tum.
Mục tiêu 3.0: Phát triển năng lực cho đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh và các cán bộ
cung cấp dịch vụ về các kĩ năng và phương pháp KDNN để từ đó họ có thể giúp các nông hộ
(bao gồm cả phụ nữ và các dân tộc thiểu số) cải thiện sinh kế của mình tốt hơn.
Báo cáo này nhằm xem xét lại các Kết quả mốc sự kiện, đồng thời thảo luận các thành
tựu và đưa ra các vấn đề quan trọng có thể ảnh hưởng đến tính bền vững của dự án.
2. Định nghĩa mốc sự kiện và báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả dự án Agribiz được thể hiện chi tiết trong Phụ Lục 1, phần 2 trong hợp
đồng giữa trường Đại học Lincoln và Hassall & Associated International1 (xem Phụ Lục 1).
Mốc sự kiện 3 được mô tả là: Nhu cầu KDNN của các nông hộ và đội ngũ khuyến nông.
Các kết quả:
Kết quả 2.1: Nhu cầu của các nông hộ và các cán bộ cung cấp dịch vụ khuyến nông
(chung và riêng) được xác định; và
Kết quả 3.1: Đề cương chương trình phát triển Chưong trình đào tạo KDNN và các
Module đào tạo KDNN cho cán bộ cung cấp dịch vụ được xây dựng.
3. Phương pháp
Kế hoạch sơ bộ cho công tác điều tra thực tế đã được các chuyên gia KDNN của Đại
học Lincoln (gồm giáo sư Keith Woodford, tiến sĩ Sandra Martin và ông Stewart Pittaway) và
các cán bộ cao cấp của các sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn thuộc 4 tỉnh vùng dự án
vạch ra trong hội thảo tháng 7 năm 2005 vừa qua.
Theo kế hoạch trước đây của dự án thì việc điều tra khảo sát nông hộ sẽ được tiến hành
trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2005. Tuy nhiên do kinh nghiệm về
KDNN của cán bộ trường Đại học Kinh tế Huế còn hạn chế. Vì vậy, việc phân chia công tác
khảo sát thành các giai đoạn sẽ có hiệu quả hơn. Và theo phương pháp này thì chúng tôi đã
tiền hành điều tra thí điểm tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đội ngũ cán bộ trường Đại học Kinh tế Huế đã hoàn thành công tác điều tra tại Thừa
Thiên Huế trong tháng 8, 9 và 10 năm 2005. Công tác điều tra ở 03 tỉnh còn lại được thực
hiện trong quý đầu của năm 2006.
3.1
Đội ngũ cán bộ điều tra
Bốn nhóm điều tra đã được hình thành (xem trang 8 Báo cáo 6 tháng đầu). Mỗi nhóm có
một trưởng nhóm. Tất cả các nhóm này đều đã tham gia vào công tác điều tra thí điểm tại
Thừa Thiên Huế. Trong thời gian tới, mỗi nhóm sẽ được cử đến làm làm việc tại mỗi tỉnh còn
lại.
1
Hassall & Associates International là quản lý dự án Hỗ trợ của chương trình CARD theo hợp đồng với
AusAID
6
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
3.2
Phương pháp điều tra thực tế
Phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study) được áp dụng cho cả việc phân tích
trang trại và phân tích chuỗi cung KDNN (xem phần 11 trang 25 Báo cáo 6 tháng đầu).
Phương pháp nghiên cứu trường hợp mang tính toàn diện, cung cấp cho các cán bộ điều tra
một khuôn mẫu để từ đó họ có thể theo đuổi các lĩnh vực quan tâm có thể nảy sinh trong quá
trình thu thập thông tin.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp cũng cung cấp một nguồn tài liệu giảng dạy quý
giá khi mỗi nghiên cứu trang trại và chuỗi cung được hoàn thành. Một trong những lí do sử
dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp là để cho các giáo viên của trường Đại học Kinh tế
Huế phát triển nguồn tài liệu giảng dạy.
3.3
Việc lựa chọn nông hộ và hình thức trang trại
Xuất phát từ các mục tiêu và tính đa dạng về điều kiện kinh tế xã hội và sinh thái của 4
tỉnh mà các nông hộ và các hình thức trang trại được chọn lựa phải đảm bảo mang tính điển
hình. Các nghiên cứu trường hợp phải mang tính minh hoạ. Khảo sát phải bao gồm các nông
hộ nghèo nguồn lực cũng như các nông hộ giàu nguồn lực ở cả vùng đồng bằng, đồi núi hay
duyên hải. Các hoạt động kinh doanh nông nghiệp quan trọng của mỗi vùng sinh thái, đặc biệt
là các cây trồng tạo nguồn thu tiền mặt hoặc và các loại vật nuôi mang định hướng thị trường
được lựa chọn để phân tích chuyên sâu. Phương pháp nghiên cứu này tránh lặp lại các trường
hợp tương tự đã được nghiên cứu trước đó ở các tỉnh khác.
Việc chọn lựa các trang trại/nông hộ nhằm minh hoạ được các nhu cầu sau:
•
Các hệ thống nông nghiệp khác nhau ở các vùng sinh thái khác nhau;
•
Các mục tiêu khác nhau của các nông hộ và các cơ sở nguồn lực khác nhau;
o Cơ cấu thu nhập và chi phí khác nhau.
•
Các cơ hội khác nhau;
o Cải thiện các hoạt động kinh doanh hiện tại,
o Các hoạt động kinh doanh mới,
o Các cơ hội chuỗi cung.
•
Thực trạng của người dân tộc thiểu số nghèo (ví dụ: tự cung tự cấp, các mục tiêu và
các vấn đề).
•
Các hình thức phân tích khác nhau (ví dụ: luồng tiền, thu nhập hỗn hợp...).
Việc chọn lựa các chuỗi cung (supply chain) nhằm minh hoạ các nhu cầu sau:
•
Các sản phẩm khác nhau và các vùng khác nhau;
•
Các chuỗi ngắn, dài;
•
Các chuỗi cơ hội;
•
Các sản phẩm cho thị trường chính thức (xuất khẩu) hay không chính thức;
•
Chuỗi cung có nhiều hay ít cơ hội cho các nông dân cải thiện vị thế của mình trong
chuỗi cung;
•
Các chuỗi cung với các trở ngại khác nhau (ví dụ: công tác hậu cần, bảo quản sản
phẩm...).
7
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
Công tác điều tra thực tế đã được hoàn thành ở 2 tỉnh Thừa Thiên Huế và Nghệ An2.
Đối với 2 tỉnh còn lại là Kon Tum và Quảng Ngãi sẽ được tiến hành điều tra vào tháng 3-2006.
Kết quả điều tra thực tế ở Thừa Thiên Huế đã được báo cáo tại Seminar tổ chức ở Thừa Thiên
Huế vào tháng 11 năm 2005. Hai cán bộ của trường Đại học Lincoln, Ông Stewart Pittaway
và bà Sandra Martin, cùng với một đại diện của chương trình CARD, ông Keith Milligan
cũng đã tham gia vào buổi seminar đó. Các báo cáo nghiên cứu KDNN ở Nghệ An đang dần
được hoàn thiện.
Ở Thừa Thiên Huế, 12 nghiên cứu trường hợp đã được hoàn thiện, 4 trang trại cho mỗi
vùng sinh thái (duyên hải, đồng bằng và vùng đồi núi). Cần chú ý rằng 4 trang trại của các
nông dân thuộc dân tộc thiểu số ở vùng đồi núi cũng đã được phân tích. Đối với tỉnh Nghệ An,
6 trang trại và chuỗi cung của các doanh nghiệp quan trọng đã được đưa vào nghiên cứu.
Trong số đó có 2 trang trại thuộc vùng duyên hải, 2 ở vùng chuyển giao giữa vùng đồng bằng
với vùng đồi núi và 2 ở các vùng cao của tỉnh.
3.4 Đánh giá lại điều tra thí điểm
Phương pháp khảo sát chính là các cuộc phỏng vấn. Phương pháp này cũng được áp
dụng cùng với phương pháp đánh giá có sự tham gia (PRA) đối với các cán bộ HTX, Sở
NN&PTNT, cán bộ hỗ trợ huyện. Các mẫu câu hỏi điều tra đã được các cán bộ khoa Kinh tế
và Phát triển soạn thảo và được các chuyên gia Đại học Lincoln xem xét và góp ý. Thêm vào
đó, phân tích thống kê mô tả cũng đã được tiến hành.
Kết quả của các cuộc khảo sát đã được Tiến sĩ Sandra Martin và ông Stewart Pittaway
xem xét lại trong Seminar tháng 11 năm 2005. Các chuyên gia này trước tiên xem xét các báo
cáo kết quả của nhiều nghiên cứu trường hợp, sau đó trực tiếp gặp gỡ các nhóm điều tra để
thảo luận về kết quả và phương pháp luận. Các chuyên gia cũng đã đề xuất một số phương
pháp bổ sung cho các phương pháp đang được sử dụng.
Một số nghiên cứu trường hợp đã được trình bày tại hội thảo dự án được tổ chức ở Đại
học Kinh tế Huế vào tháng 11 năm 2005. Việc hoàn thiện thêm phương pháp nghiên cứu đã
được thảo luận và thống nhất. Các chuyên gia của Đại học Lincoln và ông Kieth Milligan
đánh giá cao những kết quả đạt được tại seminar này. Chương trình seminar và danh sách
những người tham gia được thể hiện ở Phụ lục 2.
4. Các thành tựu đã đạt được
Phần này vạch ra những kết quả chính đã đạt được qua khảo sát nhu cầu đào tạo KDNN
của các nông hộ, đội ngũ cán bộ khuyến nông và các chuỗi KDNN.
4.1
Nhu cầu của các nông hộ
Nhu cầu của các nông hộ thay đổi theo các vùng sinh thái và các hình thức trang trại.
Nhu cầu của các nông hộ ở Thừa Thiên Huế và Nghệ An được thảo luận dưới đây.
4.1.1 Hệ thống nông nghiệp vùng đồi núi
Công tác điều tra thực tế cho thấy nông dân vùng đồi núi muốn cải thiện hệ thống nông
nghiệp của mình, đặc biệt là nâng cao thu nhập. Thực tế cho thấy kiến thức và kĩ năng KDNN
của các nông dân ở vùng này rất thấp. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất của họ. Trong
các yếu tố đó có sự thiếu hụt vốn, đất và lao động cũng như các kĩ năng và kiến thức cần thiết
để tiến hành công việc kinh doanh của mình. Một trong những mong muốn lớn nhất của họ là
được tập huấn về lĩnh vực KDNN. Hiện tại các nông dân ở vùng đồi núi gặp những trở ngại
2
Công tác điều tra ở Nghệ An đã được hoàn thành trong tháng 1 và đã được trình bày trong báo cáo này.
8
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
trong việc tiếp cận các thông tin thị trường do sự cô lập và cơ sở hạ tầng (giao thông) yếu kếm.
Các dịch vụ khuyến nông ở vùng này còn nghèo nàn, sự hỗ trợ và cố vấn kĩ thuật rất hạn chế.
Rủi ro đối với sản xuất của người dân ở đây rất cao do sự biến động của giá cả thị trường và
thiên tai. Những người nông dân ở đây rất mong muốn được tập huấn nhiều hơn về phân tích
và quản lí rủi ro cũng như vạch kế hoạch kinh doanh.
4.1.2 Hệ thống nông nghiệp ở vùng đồng bằng
Những người nông dân vùng đồng bằng hai tỉnh Thừa Thiên Huế và Nghệ An khi được
phỏng vấn đã thể hiện mong muốn được tập huấn về KDNN để có thể cải thiện được sản xuất
và sinh kế. Mặc dù được tiếp cận các thông tin thị trường tốt hơn các nông dân ở vùng cao,
những người dân ở vùng này cũng cần có thêm kiến thức và kĩ năng về phân tích ngân sách
toàn bộ trang trại và phân tích từng hoạt động kinh doanh để có thể lựa chọn các hoạt động
cũng như việc kết hợp các hoạt động kinh doanh tốt hơn cho nông trại của mình. Công tác hậu
cần và tạo giá trị gia tăng thông qua bảo quản và đóng gói cũng rất quan trọng. Những người
dân ở đây đã thể hiện mong muốn được đào tạo về quản lí chất lượng và phát triển thương
hiệu.
4.1.3 Hệ thống nông nghiệp ở vùng duyên hải
Việc nuôi trồng thuỷ sản như tôm, cá và cua là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất ở
vùng duyên hải. Những người tham gia vào hoạt động này thường là những người giàu nguồn
lực. Họ được tiếp cận thông tin thị trường, tín dụng và hỗ trợ kĩ thuật tốt hơn. Tuy nhiên, cần
lưu ý rằng việc nuôi tôm thường có rủi ro cao và gây ô nhiễm môi trường. Giá tôm thị trường
hay biến động, và tôm lại dễ mắc bệnh. Giá tôm phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng sản phẩm.
Những người nông dân này muốn được đào tạo nhiều hơn về quản lí chất lượng để cải thiện
thu nhập và hi vọng trong tương lai tôm của họ được tiêu thụ ở thị trường châu Âu. Họ cũng
mong muốn được học cách đối phó với các rủi ro trong nuôi tôm.
4.1.4 Các chuỗi cung KDNN
Nhiều nghiên cứu chuyên sâu chuỗi cung KDNN đã được tiến hành. Có hai kiểu chuỗi
cung là chuỗi cung hợp tác và chuỗi cung cơ hội. Trong hầu hết các trường hợp, luồng thông
tin trong chuỗi không rõ ràng. Người dân (người sản xuất) thường không biết các thành viên
khác trong chuỗi, ngoại trừ các thành viên trực tiếp với họ. Họ cũng không biết đến biên thị
trường và tạo giá trị. Điều này gây khó khăn cho họ trong việc mặc cả và định giá bán do
thiếu thông tin thị trường. Do đó việc cải thiện vai trò và vị trí của những người nông dân
trong chuỗi cung là rất quan trọng. Điều này có thể đạt được thông qua việc cải thiện tiếp cận
thông tin thị trường của người nông dân và kĩ năng của họ trong việc phân tích thị trường.
Các cán bộ khuyến nông, những người mà nhu cầu về kiến thức và kĩ năng KDNN sẽ được
phân tích bên dưới là những người có khả năng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình
này.
4.2
Nhu cầu của các cán bộ cung cấp dịch vụ kinh doanh
Một trong những nhiệm vụ chính của những người này là giúp đỡ người nông dân làm
KDNN và quản lí trang trại. Tuy nhiên, kiến thức về KDNN của họ còn hạn chế và họ thường
gặp phải những khó khăn trong việc hoàn thành nhiệm vụ của mình. Để hiểu rõ hơn về vấn đề
này, một cuộc đánh giá nhu cầu đào tạo đã được tiến hành, xác định những kiến thức và kĩ
năng gì mà họ cần. Tóm tắt kết quả đánh gía nhu cầu đào tạo của các cán bộ khuyến nông
được trình bày bên dưới.
Những khó khăn chủ yếu mà các cán bộ khuyến nông gặp phải trong công tác của mình
được trình bày trong Bảng 1, bao gồm:
9
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
(i) thiếu hụt kiến thức chuyên môn do đào tạo chưa đầy đủ;
(ii) thiếu kinh nghiệm thực tế;
(iii) thiếu kĩ năng về phương pháp đào tạo;
(iv) thiếu thông tin.
Hầu hết các khó khăn trên bắt nguồn từ bản thân của những cán bộ này. Các cán bộ của
chính phủ cũng đối mặt với những khó khăn như trên nhưng chủ yếu là do thiếu đào tạo
chuyên môn. Điều này làm nổi rõ nhu cầu được đào tạo của các cán bộ này nhằm đáp ứng với
các vấn đề nảy sinh trong công việc của mình.
Bảng 1: Nhu cầu đào tạo của cán bộ khuyến nông
Vấn đề
Cán bộ xã (%)
Cán bộ huyện và tỉnh
(%)
Thiếu kiến thức chuyên môn do chưa được đào
tao đầy đủ
75,47
43,40
Thiếu kinh nghiệm thực tiễn
47,17
41,51
Thiếu kĩ năng, phương pháp đào tạo
75,47
58,49
Thiếu thông tin
60,38
75,47
Nguồn: Khảo sát thực tế, dự án Agribiz, Thừa Thiên Huế, 2005
Đối với cán bộ huyện và tỉnh, bên cạnh những khó khăn kể trên, còn có những trở ngại
khác trong công việc của họ. Tuy nhiên chúng không đáng kể vì chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ.
Những khó khăn mà các cán bộ khuyến nông này đang phải đối mặt cho thấy họ cần được đào
tạo về lĩnh vực KDNN (Xem chi tiết ở Phụ lục 5).
4.3
Chương trình phát triển chương trình đào tạo và các modules tập huấn
Chương trình nhằm phát triển chương trình đào tạo cho các khoá tập huấn và các
chương trình đào tạo chính quy đã được các chuyên gia KDNN Đại học Lincoln thảo luận
trong tháng 11 năm 2005 vừa qua. Công tác chuẩn bị biên soạn tài liệu tập huấn và xem xét
chương trình đào tạo KDNN tại Trường Đại học Kinh tế Huế được thống nhất là bắt đầu vào
tháng 4 năm 2005. Vẫn còn hai hoạt động chính của dự án được thực hiện vào đầu năm 2006
là phần rất quan trọng đối với sự phát triển các chương trình đào tạo và tập huấn. Hai hoạt
động đó là:
• Hoàn thành công tác điều tra thực tế ở 03 tỉnh còn lại và phân tích kết quả nghiên cứu;
• Chuyến đi công tác học tập, trao đổi kinh nghiệm của các cán bộ nòng cốt của dự án
tới Đại học Lincoln, New Zealand.
Chương trình dự kiên dưới đây đã được nhất trí và sẽ được phát triển tiếp tục trong giai
đoạn từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2006.
10
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
Bảng 2: Tóm tắt chương trình dự kiến 2006
Hoạt động dự án
Thời gian
Nhận xét
Điều tra thực tế ở Nghệ An,
Kontum và Quảng Ngãi
Tháng 1 đến tháng 3,
2006
-
Phân tích kết quả điều tra và
viết báo cáo
Tháng 1 đến tháng 3,
2006
-
Chuyến đi học tập, trao đổi
kinh nghiệm tại trường Đại
học Lincoln, NZ
Tháng 2, 2006
Cán bộ Đại học Kinh tế Huế
sẽ thảo luận kết quả điều tra
bước đầu và sẽ được tập
huấn phương pháp và cách
thức tiếp cận KDNN cũng
nhu phát triển chương trình
đào tạo và tập huấn.
Phân tích sơ bộ nhu cầu đào
tạo có được từ các cuộc điều
tra thực tế
Bắt đầu vào tháng 11,
2005
Các đề tài tập huấn sơ bộ bao
gồm:
Làm thế nào để so sánh
các hoạt động kinh
doanh?
Phương pháp phân tích
tài chính nào được sử
dụng?
Cách thức thu thập và sử
dụng thông tin?
Tháng 2/3, 2006
Kế hoạch cho Hội thảo phát
triển chương trình tập huấn và
đào tạo
Sẽ được thảo luận sâu hơn
trong chuyến đi học tập, trao
đổi kinh nghiệm tại NZ,
chương trình và thời gian đã
được nhất trí vào tháng 03,
2006.
5. Tính bền vững và các vấn đề quan trọng
5.1
Phương pháp thí điểm
Việc chọn lựa phương pháp thí điểm để thu thập thông tin nhằm đảm bảo chất lượng
của các thông tin thu thập được trong quá trình điều tra thực tế. Công tác điều tra đòi hỏi sự
đầu tư đáng kể về thời gian và chi phí. Các tỉnh Nghệ An, Kontum và Quảng Ngãi lại cách xa
Huế. Điều này đòi hỏi phải thận trọng trong việc chọn lựa phương pháp điều tra. Vì vậy, điều
tra thí điểm là một cách tiếp cận cần thiết và quan trọng để có được kinh nghiệm và phương
pháp đúng đắn cho việc triển khai điều tra trên diện rộng. Chính nhờ vậy mà các nhóm điều
tra có được kinh nghiệm nghiên cứu trường hợp trước khi điều tra ba tỉnh còn lại.
11
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
Việc sử dụng phương pháp nghiên cứu thí điểm khiến cho dự án sẽ chậm trễ hơn so với
dự kiến. Theo dự kiến, việc điều tra cả 04 tỉnh phải được hoàn tất vào tháng 12 năm 2005.
Các cuộc điều tra ở các tỉnh sẽ được hoàn thành vào tháng 1, 2 và 3 năm 2006. Kết quả điều
tra sẽ được sử dụng để phát triển các khoá tập huấn (training course) và các chương trình đào
tạo (curriculum) KDNN tại trường Đại học Kinh tế Huế. Việc phát triển khoá đào tạo dự kiến
bắt đầu vào tháng 4, 5 năm 2006 để không bị ảnh hưởng do việc điều tra ở 03 tỉnh khác bị
chậm.
5.2
Phát triển nghiên cứu trường hợp
Việc sử dụng các nghiên cứu trường hợp rất quan trọng, hỗ trợ phát triển giảng dạy
KDNN tại Đại học Kinh tế Huế. Mục đích của việc này là phát triển những tài liệu về các
nghiên cứu trường hợp là nguồn tài liệu bổ sung cho việc giảng dạy KDNN. Giáo viên sẽ sử
dụng các nghiên cứu trường hợp này làm ví dụ thích hợp hỗ trợ cho bài giảng của mình. Hiện
tại chưa có cuốn sách KDNN nào được viết với bối cảnh nền nông nghiệp Việt Nam.
12
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
Phụ lục 1: Bảng các mốc quan trọng
13
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
Các mốc quan trọng
STT
Tham chiếu
khung lô gic
(Kết quả)
Mô tả/ Chi tiết
1
Hợp đồng được kí kết với CARD
2
Báo cáo 6 tháng đầu
3
2.1
3.1
Nhu cầu KDNN của các nông hộ
và đội ngũ cán bộ khuyến nông
4
Báo cáo 6 tháng lần 2
5
Báo cáo 6 tháng lần 3
6
1.3
3.2
3.3
Chương trình tập huấn và giảng
dạy KDNN được phát triển
Các tài liệu kết quả
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
o
7
Báo cáo 6 tháng lần 4
o
o
o
o
8
Năng lực KDNN của đội ngũ cán
bộ Đại học Kinh tế, Sở NN &
PTNT và các cá nhân, những
người cung cấp dịch vụ được
thông qua
1.2
2.2
3.4
o
o
o
o
Hợp đồng nghiên cứu được kí kết
Mốc sự kiện và lịch chuyển tiền
Đệ trình báo cáo
Cam đoan của các cán bộ Úc, đầu vào tập huấn và thiết bị
Xác định nhu cầu của nông hộ và các cán bộ cung cấp dịch vụ
(cộng đồng và tư nhân) về lĩnh vực KDNN
Vạch ra chương trình phát triển bài giảng và chương trình đào
tạo đối với các cán bộ cung cấp dịch vụ
Đệ trình báo cáo
Cam đoan của các cán bộ Úc, đầu vào tập huấn và thiết bị
Đệ trình báo cáo
Cam đoan của các cán bộ Úc, đầu vào tập huấn và thiết bị
Bản sao chương trình giảng dạy KDNN tại HCE được chuẩn
bị, chấp thuận của HCE và được đệ trình lên MOET
Bản sao các bài giảng KDNN cho các cán bộ cung cấp dịch
vụ.
Đệ trình báo cáo
Cam đoan của các cán bộ Úc, đầu vào tập huấn và thiết bị
Phản hồi của các thành viên tham dự về các khoá tập huấn thí
điểm tại Trường Đại học Kinh tế Huế, phân tích các cán bộ
cung cấp dịch vụ, bổ sung vào bài giảng tập huấn nếu cần.
Các cán bộ có năng lực trong việc giảng dạy lĩnh vực KDNN
cho các cán bộ cung cấp dịch vụ và nông hộ được cấp bằng.
Bản sao chương trình giảng dạy chính quy bao gồm chi tiết
cho mỗi môn học.
Ứng dụng các nghiên cứu trường hợp có hiệu quả vào bài
giảng cho các sinh viên chưa tốt nghiệp và nông dân.
Hoàn thành khảo sát trình độ năng lực của các cán bộ khuyến
nông tỉnh, các cán bộ cung cấp dịch vụ.
Các kiến thức và kĩ năng chuẩn về KDNN của cán bộ HCE,
14
Thời hạn
Tháng 4, 2005
Tháng 9, 2005
Tháng 12, 2005
Tháng 3, 2006
Tháng 9, 2006
Tháng 10, 2006
Tháng 3, 2007
Tháng 6, 2007
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
9
Báo cáo 6 tháng lần 5
o
o
o
o
10
1.1
2.1
3.5 (mới)
Các nông hộ, cán bộ cung cấp
dịch vụ, các chương trình nghiên
cứu áp dụng các kĩ năng KDNN
o
o
o
11
Báo cáo hoàn thành dự án
o
o
tóm tắt việc phát triển các kĩ năng và kiến thức cập nhật và
xem xét chất lượng của việc giảng dạy KDNN.
Đệ trình báo cáo
Cam đoan của các cán bộ Úc, đầu vào tập huấn và thiết bị
Ít nhất là 12 dự án phát triển nông trại cho các nông hộ được
chuẩn bị theo những người tham gia trong 4 tỉnh mục tiêu
(TT-Huế, Quảng Ngãi, Nghệ An và Kon Tum)
Số lượng các hợp đồng chính thức về nghiên cúu KDNN với
Đại học Kinh tế Huế và đội ngũ CRD.
Số lượng các ấn phẩm về nghiên cứu KDNN trong vùng,
trong nước cũng như trên thế giới.
Chuẩn bị lịch tập huấn cho năm 2007 – 2008 và dự đoán nhu
cầu của các đối tượng tham gia là những người cung cấp dịch
vụ.
Phân tích chuỗi cung KDNN đối với 3 vụ mùa ưu tiên, xác
định các vùng phát triển để cải thiện lợi ích cho các nông hộ.
Đệ trình báo cáo
Cam đoan của các cán bộ Úc, đầu vào tập huấn và thiết bị
Tổng
15
Tháng 09, 2007
Tháng 12, 2007
Tháng 03, 2008
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
Phụ lục 2: Hội thảo đánh giá công tác điều tra thí điểm
16
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
CHƯƠNG TRÌNH HỘI THẢO
HỘI THẢO
PHÂN TÍCH TRANG TRẠI VÀ CHUỖI CUNG
Ngày 24 tháng 11, 2005
Nội dung công việc
8:00
Đón tiếp đại biểu
8:30
Giới thiệu thành phần tham dự
8:40
Diễn văn khai mạc Hội thảo
Cán bộ phụ trách
Hồ Thị Quý An
Lê Thị Kim Tuyển
TS. Bùi Dũng Thể
TS. Nguyễn Văn Phát
Hiệu trưởng nhà trường
14:10
14:50
15:10
Thông tin cập nhật về chương trình dự án
Agribiz
Phát biểu tham dự Hội thảo của điều phối
viên chương trình CARD
Phương pháp nghiên cứu
Giải lao
Phân tích trang trại và chuỗi cung:
Nông trại vùng đồng bằng
Phân tích trang trại và chuỗi cung:
Nông trại ở vùng gò đồi
Thảo luận
Giải lao
Phân tích trang trại và chuỗi cung:
Nông trại vùng duyên hải
Đánh giá nhu cầu đào tạo KDNN
Giải lao
Lập kế hoạch cho 6 tháng tiếp theo
16:30
Phát biểu kết thúc Hội thảo
8:50
9:00
9:15
9:30
9:50
10:30
11:10
11:30
13:30
17
Ông Stewart Pittaway
TS. Keith Milligan,
Điều phối viên chương trình CARD
TS. Mai Văn Xuân, Giám đốc dự án
Ths. Nguyễn Ngọc Châu
Ths. Trần Văn Hoà
Toàn thể Hội thảo
TS. Phùng Thị Hồng Hà
Ths. Trương Chí Hiếu
Ông Stewart Pittaway
TS. Keith Milligan
TS. Mai Văn Xuân
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
Phụ lục 2.2: DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM DỰ HỘI THẢO
Stt
Họ và tên
Đơn vị công tác
1
2
3
4
Tỉnh Thừa Thiên Huế
Ông Hoàng Trung Ân
Ông Phạm Đình Văn
Ông Hoàng Hữu Hè
Ông Trần Văn Hiền
5
6
Đại học Lincoln, New Zealand
Ông Stewart Pittaway
TS. Sandra Martin
7
Chương trình CARD
TS. Keith Milligan
Chương trình CARD
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
Đại học Kinh tế Huế
TS. Mai Văn Xuân
TS. Bùi Dũng Thể
TS. Nguyễn Văn Phát
Ths. Lê Sĩ Hùng
Ths. Nguyễn Thị Thanh Bình
Ths. Nguyễn Ngọc Châu
Ths. Nguyễn Văn Cường
TS. Phùng Thị Hồng Hà
CN. Nguyễn Lê Hiệp
Ths. Trương Chí Hiếu
Ths. Trần Văn Hòa
Ths. Phan Văn Hòa
Ths. Phạm Xuân Hùng
CN. Nguyễn Quang Phục
Ths. Trương Tấn Quân
CN. Trần Minh Trí
Ths. Trần Hữu Tuấn
Ths. Phạm Thị Thanh Xuân
CN. Trần Đoàn Thanh Thanh
CN. Phan Thị Nữ
Ths. Lê Nữ Minh Phương
Ths. Lê Thị Hương Loan
CN. Nguyễn Đình Chiến
CN. Nguyễn Bá Tường
Ths. Nguyễn Văn Lạc
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Sở NN&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế
Sở NN&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế
Sở NN&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế
Liên minh HTX tỉnh Thừa Thiên Huế
Đại học Lincoln
Đại học Lincoln
14
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
33
34
35
36
Ths. Lê Thị Kim Liên
CN. Trần Hạnh Lợi
CN. Trần Thị Thanh Thuỷ
CN. Tôn Nữ Hải Âu
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học Kinh tế Huế
15
AGRIBIZ PROJECT - 055/04VIE
Phụ lục 3: Các nghiên cứu trường hợp ở tỉnh Thừa Thiên Huế
16