Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Báo cáo môn tổng quan du lịch các loại hình kinh doanh du lịch các loại hình kin...

Tài liệu Báo cáo môn tổng quan du lịch các loại hình kinh doanh du lịch các loại hình kinh doanh du lịch

.PDF
39
648
107

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM BÁO CÁO MÔN: TỔNG QUAN DU LỊCH CÁC LOẠI HÌNH KINH DOANH DU LỊCH Danh sách nhóm “Hải đường” 1. Nguyễn Văn Chiến 10157022 DH10DL 2. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 10157057 DH10DL 3. Võ Châu Việt Khuê 10157080 DH10DL 4. Nguyễn Thị Cẩm Lệ 10157085 DH10DL 5. Bùi Hữu Long 10157095 DH10DL 6. Lê Thị Kim Ngân 10157119 DH10DL 7. Lê Thị Mỹ Nhung 10157137 DH10DL 8. Nguyễn Thị Thu Thân 10157175 DH10DL 9. Huỳnh Thị Huyền Trân 10157212 DH10DL A. KINH DOANH DU LỊCH 1. Khái niệm về kinh doanh du lịch : Về bản chất, hoạt động kinh doanh du lịch là tổng hòa mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế với kinh tế của hoạt động du lịch, hình thành trên cơ sở phát triển đầy đủ sản phẩm hàng hóa du lịch và quá trình trao đổi mua và bán hàng hóa du lịch trên thị trường. Sự vận hành kinh doanh du lịch là lấy tiền tệ làm môi giới, tiến hành trao đổi sản phẩm du lịch giữa người mua (du khách) và người bán (nhà kinh doanh du lịch), sự vận hành này lấy vận động mâu thuẫn giữa hai mặt cung cấp và nhu cầu du lịch làm đặc trưng chủ yếu. Trong điều kiện thị trường , việc thực hiện thông suốt hoạt động kinh doanh du lịch được quyết định bởi sự điều hòa nhịp nhàng giữa hai đại lượng cung và cầu du lịch. Khác với các loại hàng hóa thông thường sản phẩm hàng hóa trao đổi giữa hai bên cung cầu trong du lịch không phải là vật cụ thể, cái mà du khách có được là sự cảm giác, thể nghiệm hoặc hưởng thụ, vì thế trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch, giao lưu hàng hóa và giao lưu vật là tách rời nhau. Sự trao đổi sản phẩm du lịch và tiền tệ do hai bên cung cầu du lịch tiến hành không làm thay đổi quyền sở hữu sản phẩm du lịch, trong quá trình chuyển đổi cũng không xảy ra sự chuyển dịch sản phẩm, du khách chỉ có quyền chiếm hữu tạm thời sản phẩm du lịch tại nơi du lịch. Cùng một sản phẩm du lịch vẫn bán được nhiều lần cho nhiều du khách khác nhau sử dụng, sản phẩm du lịch chỉ tạm thời chuyển dịch quyền sử dụng, còn quyền sở hữu vẫn nằm trong tay người kinh doanh, đây chính là đặc điểm cơ bản của kinh doanh du lịch. 2. Khái niệm về thị trường du lịch : Bàn luận về kinh doanh du lịch, không thể không nói đến thị trường du lịch. Thị trường du lịch là phạm trù cơ bản của kinh doanh sản phẩm hàng hóa du lịch, nó là tổng thể các hành vi và quan hệ kinh tế của cả du khách và người kinh doanh phát sinh trong quá trình trao đổi. 2.1. Định nghĩa về thị trường du lịch : a. Theo nghĩa hẹp : “Thị trường du lịch chỉ là thị trường nguồn khách du lịch, tức là vào một thời gian nhất định, thời điểm nhất định tồn tại người mua hiện thực và người mua tiềm năng có khả năng mua sản phẩm hàng hóa du lịch”. b. Theo nghĩa rộng : “Thị trường du lịch chỉ là tổng thể các hành vi và quan hệ kinh tế thể hiện ra trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch. Mâu thuẫn cơ bản của thị trường du lịch là mâu thuẫn giữa nhu cầu và cung cấp sản phẩm du lịch”. 2.2. Phân loại thị trường du lịch : 2.2.1. Phân loại thị trường theo phạm vi lãnh thổ : * Thị trường du lịch quốc tế là thị trường mà ở đó cung thuộc một quốc gia còn cầu thuộc một quốc gia khác. Trên thị trường du lịch quốc tế các doanh nghiệp du lịch của một quốc gia kết hợp với doanh nghiệp nước khác đáp ứng nhu cầu của các doanh nhân nước ngoài. Quan hệ tiền - hàng được hình thành và thực hiện ở ngoài biên giới quốc gia. * Thị trường du lịch nội địa là thị trường mà ở đó cung và cầu du lịch đều nằm trong biên giới lãnh thổ của một quốc gia. Trên thị trường nội địa, mối quan hệ nảy sinh do việc thực hiện dịch vụ hàng hóa du lịch là mối quan hệ kinh tế trong một quốc gia. Vận động tiền – hàng chỉ di chuyển từ khu vực này đến khu vực khác. 2.2.2 Phân loại theo đặc điểm không gian của cung và cầu du lịch : * Thị trường gửi khách : Là thị trường mà tại đó xuất hiện nhu cầu du lịch. Du khách xuất phát từ đó để đi đến nơi khác để tiêu dùng du lịch. * Thị trường nhận khách : Là thị trường mà tại đó đã có cung du lịch, có đầy đủ các điều kiện sẵn sàng cung ứng các dịch vụ tiêu dùng sản phẩm du lịch. 2.2.2. Phân loại theo thực trạng thị trường du lịch : * Thị trường du lịch thực tế : Là thị trường mà dịch vụ hàng hóa du lịch thực hiện được, đã diễn ra các hoạt động mua – bán sản phẩm du lịch. * Thị trường du lịch tiềm năng : Là thị trường mà ở đó thiếu một số điều kiện để có thể thực hiện được dịch vụ hàng hóa du lịch, sẽ diễn ra các hoạt động mua – bán sản phẩm ở tương lai. * Thị trường du lịch mục tiêu (The Target Market) : Những khu vực thị trường được chọn để sử dụng thu hút du khách trong một thời gian kinh doanh nhất định. Việc tiếp cận thị trường mục tiêu đòi hỏi phải phân tích tiềm năng buôn bán của một hay các khu vực thị trường, nó bao gồm việc xác định số lượng du khách hiện nay cũng như du khách tiềm năng và đánh giá mức tiêu xài mỗi ngày của mỗi du khách. Sự tuyển chọn thị trường mục tiêu giúp các nhà Marketing dễ dàng giải quyết việc sử dụng phương tiện quảng cáo để đạt tới thị trường đó. 3. Cơ cấu thành phần của kinh doanh du lịch : Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp, bao gồm nhiều bộ phận tạo thành, giữa các bộ phận này có mối quan hệ phụ thuộc và bổ sung cho nhau. Các bộ phận cấu thành kinh doanh du lịch bao gồm : + Kinh doanh lưu trú và ăn uống. + Kinh doanh lữ hành. + Kinh doanh vận chuyển du lịch. + Kinh doanh thông tin du lịch. A. CÁC LOẠI HÌNH KINH DOANH DU LỊCH I. KINH DOANH LƯU TRÚ, ĂN UỐNG 1.Khái quát kinh doanh lưu trú 1.1. Lịch sử ra đời và xu hướng phát triển 1.1.1. Sơ lược quá trình ra đời và phát triển kinh doanh của ngành lưu trú - Kinh doanh lưu trú ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của hoạt động kinh doanh du lịch. - Các mốc quan trọng đánh dấu sự ra đời và phát triển của hoạt động kinh doanh lưu trú:  Thời kỳ chiếm hữu nô lệ - Sự xuất hiện tín ngưỡng, tôn giáo với các cuộc hành hương của các tín đồ - Khám phá tính chữa bệnh của nguồn nước khoáng nóng → Xuất hiện những nhà trọ phục vụ khách hành hương và chữa bệnh. Cung cấp dịch vụ chủ yếu là ngủ  Thời kỳ phong kiến - Cuộc cách mạng NN tách rời giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi. - Đẩy mạnh các hoạt động sản xuất hàng thủ công → Những trung tâm thương mại được xây dựng và phát triển → Nhu cầu ăn, ngủ của lữ khách tăng lên - Du lịch trở thành “mốt” của tầng lớp thượng lưu → Bên cạnh những nhà trọ hoàn thiện dần các dịch vụ (ngủ, ăn, thuê quầy hàng…) còn xuất hiện các khách sạn tư nhân, các khu nghỉ dưỡng phục vụ nhu cầu của tầng lớp thượng lưu  Thời kỳ tư bản chủ nghĩa(TBCN) - Cuộc Cách mạng CN tăng NSLĐ - Đầu tư mạnh cho cơ sở hạ tầng ứng dụng các tiến bộ khoa học trong cuộc sống - Du lịch trở thành một hiện tượng quần chúng → Sự đa dạng hoá về các loại hình cơ sở lưu trú: nhà trọ, khách sạn, làng du lịch, motel…Mức chất lượng phục vụ ngày càng hoàn thiện  Từ những năm 50 của thế kỷ thứ 20 đến nay - Cung >cầu cạnh tranh khốc liệt giữa các DN kinh doanh lưu trú - Các DN buộc phải chuyển từ thế bị động sang chủ động trong việc thu hút khách. Kết quả: • Tăng về số lượng • Tăng về quy mô • Tăng về yêu cầu chất lượng dịch vụ và sự đa dạng trong hệ sản phẩm 1.1.2. Xu hướng phát triển ngành kinh doanh lưu trú - Cuộc cạnh tranh giữa những nước có truyền thống với những nước mới có ngành kinh doanh lưu trú - Cuộc cạnh tranh giữa các cơ sở lưu trú có quy mô lớn với các cơ sở có quy mô trung bình và nhỏ - Cuộc cạnh tranh giữa các loại hình kinh doanh lưu trú 1.2. Ý nghĩa kinh doanh của ngành trong sự phát triển du lịch và kinh tế xã hội của địa phương 1.2.1. Đối với sự phát triển kinh doanh du lịch  Vị trí • Là bộ phận quan trọng của ngành du lịch và chỉ thực hiện nhiệm vụ của mình trong khuôn khổ của ngành • Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách du lịch • Đối tượng phục vụ là khách du lịch • Mối quan hệ giữa kinh doanh lưu trú và kinh doanh du lịch  Ý nghĩa • Góp phần đưa TNDL vào khai thác • Công suất, vị trí và thời gian hoạt động quyết định đến số lượng, cơ cấu và thời gian lưu lại của khách • CSVCKT của ngành quyết định đến trình dộ phát triển CSVCKT của các ngành kinh doanh du lịch khác • Lao động và doanh thu chiếm tỷ trọng cao trong tổng của ngành du lịch 1.2.2. Đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phương • Thu hút quỹ tiêu dùng sang tiêu dùng dịch vụ • Tạo điều kiện xuất khẩu tại chỗ • Kích thích sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế quốc dân • Tăng cường sự hiểu biết, củng cố hoà bình • Tăng cường sự hiểu biết về văn hoá và tri thức cho người dân địa phương 1.3. Đặc điểm kinh doanh của ngành lưu trú 1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm - Là một quá trình từ khi nghe lời yêu cầu của khách đến khi thanh toán và tiễn khách rời khỏi DN - Hoạt động đảm bảo nhu cầu sinh hoạt bình thường - Những hoạt động bảo đảm mục đích của chuyến đi - Đa dạng, phong phú, có cả dạng vật chất và phi vật chất, có thứ do đơn vị sx có thứ do đơn vị mua lại các ngành khác - Sản phẩm không lưu kho được - Được bán và trao đổi trong sự hiện diện của khách hàng - Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm ngay cả những sản phẩm không do mình sản xuất ra 1.3.2. Đặc điểm trong mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng - Diễn ra trong cùng một khoảng thời gian: thời gian phục vụ phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách - Hoạt động diễn ra một cách liên tục - Kinh doanh mang tính thời vụ - Diễn ra trên cùng một không gian: khách đến tận DN để tiêu dùng - Vấn đề tuyên truyền quảng cáo - Lựa chọn vị trí xây dựng: môi trường; khoảng cách đến đầu mối giao thông, trung tâm; nhà cung cấp 1.3.3. Đặc điểm của quá trình tổ chức kinh doanh - Do nhiều bộ phận nghiệp vụ khác nhau đảm nhận - Tổ chức quá trình kinh doanh tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách - Tính độc lập tương đối của các bộ phận - Sự phối kết hợp giữa các bộ phận cùng phục vụ khách 1.3.4. Đặc điểm của việc sử dụng các yếu tố cơ bản trong kinh doanh  Vốn - Đòi hỏi dung lượng vốn lớn. Do: - Yêu cầu tiện nghi cao của khách - Chủ yếu là sản phẩm dịch vụ nên đại bộ phận vốn nằm trong TSCĐ - Tính thời vụ kinh doanh nên tiêu hao vốn lớn Vấn đề đặt ra: o Hạn chế tính thời vụ o Quản lý chặt chẽ các hoạt động bảo trì, bảo dưỡng  Lao động Sử dụng nhiều lao động.Do: - Sự sẵn sàng phục vụ - Số lao động trở thành một trong những tiêu chuẩn của chất lượng phục vụ - Lao động khó thay thế nhau - Mức độ thay đổi nhân viên khá cao Vấn đề đặt ra: o Công tác tổ chức lao động o Quy hoạch lao động 1.3.5. Đặc điểm của đối tượng phục vụ - Đối tượng phục vụ là khách du lịch - Đa dạng về quốc tịch; văn hoá (ngôn ngữ, phong tục tập quán, lối sống…); tính cách; sở thích Vấn đề đặt ra: o Làm gì để nắm bắt yêu cầu chung của khách o Chiếu cố những vị khách khó tính 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngành 1.4.1. Sự phát triển của nhu cầu du lịch - Quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngành lưu trú - Sự thay đổi nhu cầu du lịch (số lượng, cơ cấu, sở thích…) quyết định đến cấp hạng; công suất; thời gian hoạt động và trình độ phát triển của ngành lưu trú 1.4.2. Tài nguyên du lịch - Là yếu tố sản xuất trong kinh doanh lưu trú, là cơ sở xây dựng cơ cấu sản phẩm cho DNLT - Sự phân bố và sức hấp dẫn của TNDL chi phối tính chất, qui mô, cấp hạng và hiệu quả kinh doanh của DNLT 1.4.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng - Quyết định đến việc đưa tài nguyên du lịch ở dạng tiềm năng sang khai thác; do vậy tác động đến sự ra đời và tồn tại của ngành tại các địa phương - Tác động đến việc tăng khả năng tiếp cận sản phẩm du lịch nói chung và sản phẩm lưu trú nói riêng 1.4.4. Tình hình phát triển kinh tế - Quyết định đến sự phát triển của cầu du lịch do vậy quyết định đến cơ hội phát triển cho ngành lưu trú - Bản thân sự phát triển kinh tế của địa phương trở thành nguồn hấp dẫn du khách - Vì là một ngành xuất khẩu do vậy chịu ảnh hưởng của sự biến động của tỷ giá hối đoái; của tỷ lệ lạm phát 1.4.5. Tiến bộ khoa học kỹ thuật - Ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đáp ứng nhu cầu của du khách - Giúp các DNLT tạo ra nét dị biệt của mình nếu biết nắm bắt các tiến bộ - Quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngành thông qua việc cho phép nâng cao năng suất; tiết kiệm chi phí 1.4.6. Chính sách của Nhà nước - Quyết định đến việc tạo cơ hội hay hạn chế sự phát triển của ngành - Các chính sách quản lý ngành tạo môi trường thuận lợộich hoạt động của ngành 2.Các loại cơ sở lưu trú du lịch Là cơ sở kinh doanh buồng giường và các dịch vụ khác phục vụ KDL 2.1.Điều kiện kinh doanh Cơ sở lưu trú du lịch tại Việt nam (01/2001/TT-TCDL)  Về địa điểm - Cách bệnh viện, trường học ít nhất 100m - Không được nằm trong, liền kề khu vực quốc phòng, an ninh và các mục tiêu được bảo vệ theo quy định hiện hành  Về cơ sở vật chất; - Trang thiết bị: quy định riêng cho từng loại cơ sở lưu trú  Về các điều kiện khác: Đảm bảo an ninh; trật tự, phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành 2.2. Các loại cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch tại Việt nam Theo luật du lịch Việt nam: 1. Khách sạn 2. Làng du lịch 3. Biệt thự du lịch 4. Căn hộ du lịch 5. Bãi cắm trại 6. Nhà nghỉ du lịch 7. Nhà ở có phòng cho KDL thuê 8. Các loại khác 2.2.1. Khách sạn (Hotel)  Khái niệm - Là CS cung ứng cho khách các dịch vụ về ăn và ngủ nhằm thu lợi nhuận. - Là các toà nhà cao tầng, cung cấp các dịch vụ ăn, ngủ, vui chơi giải trí cho KDL nhằm mục đích thu lợi nhuận  Đặc trưng - Vị trí - Kiến trúc - Sản phẩm; dịch vụ - Mức chất lượng phục vụ - Giá cả  Phân loại khách sạn - Theo quy mô - Theo vị trí điạ lý - Theo mức cung cấp dịch vụ - Theo mức giá bán - Theo hình thức sở hữu  Theo quy mô: + Khách sạn có quy mô nhỏ (VN: dưới 50buồng; Mỹ: dưới 125 buồng); + Quy mô trung bình (VN: 50 đến cận 100; Mỹ: 125 đến cận 500); + Quy mô lớn (VN:trên 100; Mỹ: trên 500 buồng)  Theo vị trí điạ lý + Khách sạn thành phố (City centre Hotel); + Khách sạn nghỉ dưỡng (Resort Hotel); + Khách sạn ven đô (Suburban Hotel); + Khách sạn ven đường (Highway Hotel); + Khách sạn sân bay (Airport Hotel) Thông tư 01/2001/TT- TCDL: o Khách sạn nổi (Floating Hotel); o Khách sạn ven đường (Motel)  Theo mức cung cấp dịch vụ + Khách sạn sang trọng (Luxury Hotel); + Khách sạn với dịch vụ đầy đủ (Full Service Hotel); + Khách sạn cung cấp số lượng hạn chế dịch vụ (Limited- Service Hotel); + Khách sạn thứ hạng thấp (bình dân- Economy Hotel)  Theo mức giá bán + Khách sạn có mức giá cao nhất (Luxury Hotel): từ nấc thứ 85 trở lên trên thước đo; + Khách sạn có mức giá cao (Up scale Hotel): từ 70- 85; + Khách sạn có mức giá trung bình ( Mid- price Hotel): 40 đến 70; + Khách sạn có mức giá bình dân (Economy Hotel): 20 đến 40; + Khách sạn có mức giá thấp (Budget Hotel): dưới 20  Theo hình thức sở hữu + Khách sạn tư nhân; + Khách sạn nhà nước; + Khách sạn liên doanh: liên kết sở hữu; liên kết đặc quyền (Franchise Hotel); hợp đồng quản lý (Management contract Hotel) và liên kết hỗn hợp + Khách sạn 100% vốn đầu tư nước ngoài  Motel  Khái niệm: Hotel + moto - Là CSLT được xây dựng với kết cấu giản nhẹ; nằm cạnh các đường quốc lộ và phòng ngủ của khách đặt cạnh chỗ để xe - Là loại hình khách sạn mới phục vụ KDL ngắn hạn, có hạn thường cũng có hạng sang nhưng đặc thù của nó là nơi để xe riêng đặt cạnh hoặc dưới buồng ngủ của khách - Theo thông tư 01/2001/TT- TCDL: là những khách sạn thấp tầng và gần đường giao thông, gắn liền với dịch vụ bảo dưỡng; sửa chữa phương tiện vận chuyển của khách  Đối tượng khách hàng - Chủ yếu là khách đi du lịch bằng ô- tô hoặc mô- tô - Thời gian lưu trú ngắn 2.2.2. Làng du lịch: Tourist Village  Khái niệm - Là một trung tâm du lịch riêng biệt, gồm nhiều lán, nhà dành cho cá nhân hoặc gia đình lưu trú; tập hợp xung quanh các cơ sở sinh hoạt công cộng phục vụ trong giá trọn gói bao gồm ăn, uống; vui chơi giải trí - Thông tư…: là khu vực được quy hoạch, xây dựng gồm các biệt thự hoặc Bungalow đảm bảo chất lượng về CSVC, trang thiết bị dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt, giải trí, nghỉ dưỡng và các nhu cầu cần thiết khác của KDL  Đối tượng khách thu hút - Đi du lịch nhằm mục đích nghỉ dưỡng; thư giãn - Phần đông là những người có khả năng thanh toán cao - Đi theo đoàn hoặc cá nhân thông qua tổ chức theo giá trọn gói - Thời gian lưu trú thường kéo dài  Đặc trưng - Vị trí - Kiến trúc - Sản phẩm; dịch vụ - Mức chất lượng phục vụ - Giá cả  Bungalow  Khái niệm - Là CSLT được làm bằng gỗ hoặc vật liệu nhẹ khác theo phương pháp lắp ghép giản tiện, có thể được làm đơn chiếc hoặc thành dãy, cụm (khối) và thường được xây dựng trong các khu du lịch nghỉ mát ven biển, ven núi hoặc làng du lịch - Theo thông tư…: là nhà một tầng, được xây dựng đơn chiếc hoặc thành dãy, thành cụm, chủ yếu bằng các loại vật liệu nhẹ  Đối tượng khách thu hút - Khách của làng du lịch, camping  Đặc trưng - Vị trí - Kiến trúc - Sản phẩm; dịch vụ - Mức chất lượng phục vụ - Giá cả 2.2.3. Biệt thự du lịch (Tourist Villa)  Khái niệm - Là CSLT được xây dựng trong các khu du lịch nghỉ biển, núi, khu điều dưỡng; làng du lịch hoặc bãi cắm trại; được thiết kế và xây dựng phù hợp với cảnh quan môi trường - Theo thông tư…: là nhà được xây dựng kiên cố, có buồng ngủ, phòng khách, bếp, gara ô tô, sân vườn phục vụ KDL  Đối tượng khách thu hút - Thuộc các CSLT khác - Độc lập: thường khách đi theo gia đình  Đặc trưng - Vị trí - Kiến trúc - Sản phẩm; dịch vụ - Mức chất lượng phục vụ - Giá cả 2.2.4. Căn hộ kinh doanh du lịch (Tourist Apartment)  Khái niệm - Là nhà ở có đủ tiện nghi cần thiết phục vụ KDL - Theo thông tư…: là diện tích được xây dựng khép kín trong một ngôi nhà, gồm buồng ngủ; phòng khách; bếp; phòng vệ sinh, chủ yếu phục vụ cho KDL đi du lịch theo gia đình - Có thể là một căn hộ đơn lẻ nằm trong một ngôi nhà hoặc nhiều căn hộ được xây dựng độc lập thành khối phục vụ KDL  Đối tượng khách thu hút - Khách du lịch đi theo gia đình  Đặc trưng - Vị trí - Kiến trúc - Sản phẩm; dịch vụ - Mức chất lượng phục vụ 2.2.5. Camping  Khái niệm - Là khu đất được quy họach sẵn, có trang bị, phục vụ khách đến cắm trại hoặc khách có phương tiện vận chuyển (ô tô; xe máy…) đến nghỉ - Theo thông tư…: là khu vực được quy họach, xây dựng gắn với cảnh quan thiên nhiên, có kết cấu hạ tầng và dịch vụ cần thiết phục vụ KDL - Đối tượng khách thu hút - Khách thích tìm về với thiên nhiên - Thường đi theo gia đình hay theo nhóm (trẻ tuổi)  Đặc trưng - Vị trí - Kiến trúc - Sản phẩm; dịch vụ - Mức chất lượng phục vụ 2.2.6. Nhà nghỉ kinh doanh du lịch (Tourist guest house)  Khái niệm - Theo thông tư…: Là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có quy mô từ 9 buồng ngủ trở xuống, bảo đảm chất lượng về CSVC, trang thiết bị cần thiết phục vụ KDL  Đối tượng thu hút - Khách có khả năng thanh toán trung bình và thấp  Đặc trưng - Vị trí - Kiến trúc - Sản phẩm; dịch vụ - Mức chất lượng phục vụ 2.2.7. Nhà ở có phòng cho KDL thuê Đây là loại hình cơ sở lưu trú rất phổ biến và được khách du lịch ưa chuộng vì giá cả rẻ, không khí ấm cúng, khách cảm thấy tự do thoải mái như ở nhà. Loại hình này ngày càng phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới. Tiêu chuẩn về phòng và trang bị cũng giống như khách sạn. Khách có thể tự nấu ăn hoặc thuê chủ nhà. Một số nước đã tiến hành phân loại, xếp hạng đối với các cơ sở lưu trú loại này. 2.2.8. Các loại khác 2.3. Vấn đề xếp hạng cơ sở lưu trú 2.3.1. Sự cần thiết  Đối với DNLT - Là cơ sở giúp DN hình tượng hoá sản phẩm của mình trong tâm trí của du khách - Là cơ sở để xây dựng các tiêu chuẩn định mức cụ thể khác - Là cơ sở để xác định giá dịch vụ - Là cơ sở thực hiện mục tiêu nâng cao CLPV và trình độ quản lý của DNLT  Đối với người tiêu dùng (KDL) - Là cơ sở bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng - Giúp cho du khách lựa chọn cơ sở lưu trú theo thị hiếu và phù hợp khả năng thanh toán của mình  Đối với nhà cung ứng - Giúp cho chủ đầu tư có cơ sở để xem xét cơ hội đầu tư  Đối với đơn vị quản lý nhà nước ngành kinh doanh lưu trú - Là cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát chất lượng các loại dịch vụ và giá cả trong khách sạn - Cơ sở cho việc hoạch định các chính sách phát triển ngành 2.3.2. Các căn cứ (tiêu chuẩn) xếp hạng cơ sở lưu trú - Chưa có hệ thống tiêu chuẩn áp dụng chung trên toàn thế giới do khác nhau về truyền thống, tập quán và đặc điểm hoạt động của ngành - Hệ thống đánh giá bằng số sao là phổ biến nhất - Nhìn chung, các nước dựa vào 4 căn cứ (tiêu chuẩn) + Yêu cầu về kiến trúc + Yêu cầu về trang thiết bị + Yêu cầu về đội ngũ cán bộ, nhân viên phục vụ + Yêu cầu về dịch vụ và các mặt hàng phục vụ 2.3.3. Giới thiệu tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn tại Việt nam  Bối cảnh kinh doanh của ngành - Ra đời từ năm 1960 - Sau năm 1975 - Sau năm 1990 đến nay  Các hệ thống tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn - Quyết định số 107/TCDL ngày 22-06-94 của Tổng cục du lịch về việc ban hành tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn du lịch - Quyết định số 02/2001/QĐ- TCDL về việc bổ sung, sửa đổi tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn  Yêu cầu - Đảm bảo tương xứng với tiêu chuẩn quốc tế - Mang tính thực tiễn, phù hợp với thực tại kinh doanh của ngành  Cơ sở xây dựng tiêu chuẩn - Tiêu chuẩn tối thiểu của Đề án xếp hạng khách sạn tại phân vùng Châu Á- Thái Bình Dương (PATA) của Tổ chức du lịch thế giới (WTO) - Quy định, thể lệ, tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn của một số nước  Căn cứ (tiêu chuẩn) xếp hạng khách sạn Việc nam - Vị trí, kiến trúc - Trang thiết bị, tiện nghi phục vụ - Dịch vụ và mức độ phục vụ - Nhân viên phục vụ - Vệ sinh  Giới thiệu Quyết định số 02/2001/QĐ- TCDL về việc bổ sung, sửa đổi tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn  Yêu cầu đối với từng hạng khách sạn Trên cơ sở những yêu cầu về từng tiêu chuẩn, Tổng cục du lịch quy định điểm chuẩn cho từng mức khác nhau. Từ thực tế, đối chiếu tiêu chuẩn, cơ quan có thẩm quyền quyết định mức điểm, tổng mức điểm làm cơ sở cho việc công nhận hạng khách sạn  Phân loại khách sạn (01/2001/TT-TCDL) -Loại đạt tiêu chuẩn tối thiểu: đảm bảo các điều kiện kinh doanh cơ sở lưu trú -Loại đạt tiêu chuẩn xếp hạng 1 sao, 2 sao,…,5 sao  Công nhận hạng khách sạn - 1 sao: 230 điểm trong đó điểm trang thiết bị tối thiểu 100 - 2 sao: 300 điểm trong đó điểm trang thiết bị tối thiểu 140 - 3 sao: 450 điểm trong đó điểm dịch vụ tối thiểu là 50 - 4 sao: 630 điểm trong đó điểm dịch vụ tối thiểu là 110 - 5sao: 700 điểm trong đó điểm dịch vụ tối thiểu là 140  Cơ quan có thẩm quyền thẩm định và công nhận hạng khách sạn - Khách sạn1,2 sao: Sở du lịch hoặc Sở Thương mai- Du lịch địa phương - Khách sạn 3,4, 5 sao: Tổng cụ du lịch - Thẩm định lại hạng KS - Định kỳ 2 năm một lần - Theo yêu cầu của khách sạn 3. Khái quát lĩnh vực kinh doanh ăn uống: 3.1 Các cơ sở ăn uống du lịch: 3.1.1. Nhà hàng:  Khái niệm: Là cơ sở ăn uống phổ cập nhất trong các loại hình cơ sở ăn uống tạo điều kiện cho khách ăn uống, nghỉ ngơi.  Nhiệm cụ chủ yếu là: - Sản xuất các món ăn, đồ uống chất lượng cao, phong phú về chủng loại - Tạo ra môi trường, khung cảnh thuận lợi cho khách nghỉ ngơi, vui chơi  Thực hiện nhiệm vụ trên cần có: - Các loại kho phù hợp, đúng tiêu chuẩnđể bảo quản và dự trữ các loại thực phẩm, rượu, bia, nước ngọt - Có bếp trưởng và các nhân viên lành nghề - Phòng ăn phải được trang trí đầy đủ, tiện nghi, đẹp mắt - Ban nhạc chơi khá, chương trình đã được chọn lọc và thay đổi thường xuyên, có sàn nhảy, ánh đền màu - Có nhân viên phục vụ bàn với tay nghề cao, ăn mặc lịch sự, đúng quy định, ân cần, chu đáo với khách, giao tiếp bằng các ngôn ngữ thông dụng - Phòng ăn thông dụng phục vụ khách  Phân loại: - Buffet: là một dạng nhà hàng tự phục vụ với số lượng hợp lý các món ăn nóng và lạnh - Snack: là một dạng nhà hàng ăn rẻ, phục vụ rất nhanh theo phương thức tại quầy hoặc tại bàn. Thực đơn được đơn giản đến mức tối đa thường giới hạn ở các loại bánh bột, bánh kẹp thịt và một món ăn được chế biến ngay trước mặt khách - Coffee shop: là một nhà hàng có phương thức phục vụ hỗn hợp với đội ngũ nhân viên phục vụ thu gọn, thực đơn đơn giản - Nhà hàng đặc sản: chuyên sâu vào việc chế biến và phục vụ các đặc sản của một nước và một vùng - Grill: là nhà hàng mang tính truyền thống trong phương thức phục vụ vì vậy phải rất chú ý đến việc trang trí nội thất và tạo dựng sảnh xung quanh. Thực đơn chủ yếu là thịt hoặc cá và được nướng và chế biến trước mặt khách. - Nhà hàng chính: thường mở cửa làm việc khách ăn sáng, chủ yếu là khách nghỉ tại khách sạn - Super club: là loại nhà hàng cao cấp rất đắc với thực đơn phong phú và chất lượng phục vụ cao nhất - Quán bar: bar công cộng và bar phục vụ - Quán điểm tâm giải khát: là loại hình ăn uống được khách du lịch ưa chuộng nhất. Nơi đây phục vụ những món điểm tâm, caffe, chè, bia, nước ngọt,... - Quán ăn: bán các món ăn điểm tâm, một số món đặc sản địa phương  Trang trí: - Bàn ăn, ghế, bàn phục vụ - Đồ vải: khăn trải bàn, khăn phủ, khăn ăn,... - Đồ sứ: đĩa, bát, cốc, chén... - Đồ bạc hoặc inox - Đồ thủy tinh - Các dụng cụ trang bị khác 3.2. - Qui trình kinh doanh ăn uống: Tìm hiểu nhu cầu ăn uống của khách: nhu cầu của khách rất đa dạng đây là bước cực kì quan trọng trong kinh doanh ăn uống.Tâm lý chung của khách hàng là món ăn, nước uống phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh, thẩm mĩ... phải đảm bảo làm gia tăng sức khỏe cho du khách - Chọn lựa thực phẩm và chế biến: đây là công việc của tổ bếp - Bày bàn và dọn bàn: đây là công việc của nhân viên phục vụ, nhân viên phục vụ phải hiểu được tâm lý của khách II. KINH DOANH LỮ HÀNH. 1. Khái niệm hoạt động lữ hành Hoạt động lữ hành là hoạt động nhằm thực hiện một chuyến đi từ nơi này đến nơi khác bằng nhiều loại phương tiện khác nhau với nhiều lý do và mục đích khác nhau và không nhất thiết phải quay trở lại điểm xuất phát. Hoạt động lữ hành có thể tiếp cận bằng hai cách:  Theo nghĩa rộng Hoạt động lữ hành bao gồm tất cả những hoạt động di chuyển của con người cũng như những hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó. Với cách tiếp cận này thì trong hoạt động du lịch có bao gồm yếu tố lữ hành nhưng không phải tất cả các hoạt động lữ hành là hoạt động du lịch. Tại các nước phát triển, đặc biệt là các nước Bắc Mỹ, thuật ngữ lữ hành (travel) và du lịch (tourism) được hiểu một cách tương tự. Vì vậy người ta có thể dùng thuật ngữ Lữ hành – Du lịch để chỉ các hoạt động đi lại và các hoạt động có liên quan đến chuyến đi với mục đích du lịch.  Theo nghĩa hẹp Đề cập đến lữ hành ở phạm vi hẹp hơn để phân biệt hoạt động kinh doanh du lịch trọn gói với các hoạt động động du lịch khác như khách sạn, vui chơi giải trí, ăn uống…người ta giới hạn hoạt động lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức hoạt động du lịch trọn gói. Điểm xuất phát của cách tiếp cận này là người ta cho rằng hoạt động lữ hành chủ yếu là các hoạt động kinh doanh du lịch trọn gói. Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là định nghĩa trong pháp lệnh du lịch và của tổng cục du lịch Việt Nam: lữ hành là thực hiện một chuyến đi du lịch theo kế hoạch, lộ trình và chương trình định trước. 2.Kinh doanh lữ hành (KDLH) 2.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành “KDLH ( Tour operators business ) là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hay văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch. Các Doanh nghiệp lữ hành (DNLH) đương nhiên được phép tổ chức mạng lưới đại lý lữ hành. 2.2. Quy trình kinh doanh lữ hành. Bao gồm 4 bước:  Bước 1: Sản xuất hàng hóa du lịch.  Bước 2: Tiếp thị ký kết hợp đồng du lịch.  Bước 3: Tổ chức thực hiện hợp đồng.  Bước 4: Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan