Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bao cao luan van tot nghiep...

Tài liệu Bao cao luan van tot nghiep

.PDF
111
836
52

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KHOA MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP XÂY DỰNG TRANG TIN TỨC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ WEB PORTAL Giáo viên hướng dẫn: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI Sinh viên thực hiện: NGUYỄN LỘC PHƯỚC HUỲNH LÊ TẤN TÀI Lớp: MMT01 Khoa: MẠNG MÁY TÍNH VÀ TRUYỀN THÔNG TP. Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2011 MỞ ĐẦU Trong sự phát triển không ngừng của xã hội thì nhu cầu của con người về cuộc sống ngày càng cao.Từ ý nghĩa thực tế đó mà đã nảy sinh ra nhiều loại hình dịch vụ để phần nào đáp ứng được những nhu cầu thiết yếu của con người. Các dịch vụ đó đa dạng về nhiều mặt với nhiều cách đáp ứng khác nhau. Và một loại hình dịch vụ khá phổ biến hiện nay đó là đọc báo, tin tức trực tuyến. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của ngành Internet, hầu như tất cả các nước đều đã nối kết vào mạng Internet và hầu như mọi người đã biết về nó. Người ta sử dụng Internet để làm hầu như tất cả mọi công việc trong cuộc sống hằng ngày như là kinh doanh, học tập, … thậm chí cả những công việc nhỏ nhặt nhất như là đi chợ, mua sắm, hội họp, nghiên cứu … và nhu cầu đọc báo, tin tức trực tuyến của mọi người qua mạng cũng tăng. Mọi người chỉ cần lên website đọc báo, tin tức trực tuyến là có thể biết được những tin tức trong nước, xã hội, kinh tế, đời sống, … và cả tin tức trên toàn thế giới. Hiện nay có rất nhiều website đọc báo, tin tức trực tuyến phổ biến như: VnExpress, Tuổi Trẻ Online, Thanh Niên, Dân Trí, … do đó mọi người có rất nhiều sự lựa chọn giữa các website trên. của nhóm tập trung vào nghiên cứu ứng dụng công nghệ Web Portal để xây dựng website tin tức tổng hợp lấy tin từ các website tin tức phổ biến trên giúp mọi người có thể đọc tin tức tổng hợp chỉ từ một website mà không phải vào nhiều website để cập nhật tin tức. Khóa luận “Xây dựng trang tin tức sử dụng công nghệ web portal” bao gồm tất cả 3 chương. Chương I: Giới thiệu: Giới thiệu khái quát về khóa luận và mục đích của khóa luận. Chương II: Công nghệ: Giới thiệu đầy đủ về công nghệ và phần mềm được sử dụng trong khóa luận bao gồm công nghệ Portal, Java Portlet API, Liferay Portal – Tomcat 6 và Cơ sở dữ liệu MySQL Server. Chương III: Trang UIT NEWS: Trình bày về giao diện, sơ đồ chức năng và sơ đồ xử lý chức năng của trang UIT NEWS. Kết luận: Tổng kết quá trình thực hiện khóa luận và rút ra hướng phát triển sau này. GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, nhóm đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô Trường ĐH CNTT – ĐHQGTPHCM. Xin cho phép nhóm được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới mọi sự giúp đỡ. Đặt biệt xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thắng – người đã trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ nhóm hoàn thành khóa luận này. Qua đây nhóm cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện, giúp đỡ và động viên nhóm hoàn thành khóa luận đúng thời hạn. Mặc dù nhóm đã cố gắng hết khả năng nhưng trong quá trình làm khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè để khóa luận này được hoàn chỉnh hơn. Nhóm sinh viên thực hiện Nguyễn Lộc Phước – Huỳnh Lê Tấn Tài Tháng 2 – 2011 GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài NHẬN XÉT (Của Giảng viên hướng dẫn) .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài NHẬN XÉT (Của Giảng viên phản biện) ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... ........................................................................................................................... GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài MỤC LỤC MỞ ĐẦU LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH ẢNH CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ..................................................................................... 1 1.1 Giới thiệu đề tài ........................................................................................ 1 1.2 Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2 CHƯƠNG II: CÔNG NGHỆ PORTAL VÀ LIFERAY PORTAL ....................... 3 2.1 Portal ........................................................................................................ 3 2.1.1 Sự phát triển của Portal.......................................................................3 2.1.2 Các tiêu chuẩn vể portal .....................................................................6 2.1.3 Những điều kiện để xây dựng và phát triển Portal............................... 7 2.1.4 Phân loại Portal .................................................................................. 8 2.1.5 Các tính năng cơ bản của Portal ........................................................ 10 2.1.6 Lợi ích của hệ thống Portal ............................................................... 12 2.1.7 Sự khác nhau cơ bản giữa Portal và Website thông thường ............... 13 2.1.8 Công nghệ để xây dựng Portal .......................................................... 15 2.1.9 Mô hình hoạt động của J2EE và .NET .............................................. 17 2.1.10 Các thành phần trong một trang Portal .............................................. 18 2.1.11 Quá trình tạo ra các trang portal........................................................ 18 2.1.12 Chuỗi các yêu cầu trang portal.......................................................... 19 2.2 Java Portlet API ..................................................................................... 19 2.2.1 Portlet .......................................................................................................................... 20 2.2.2 Portlet container ...................................................................................................... 20 2.2.3 Đặc điểm, cấu trúc của Portlet ........................................................................... 21 2.2.4 Vòng đời của portlet .............................................................................................. 29 2.2.5 Các yếu tố khác của Java Portlet API.............................................................. 37 2.2.6 Cấu tạo của các ứng dụng portlet ...................................................................... 48 2.3 Cổng thông tin Liferay – Liferay Portal ............................................... 49 2.3.1 Tổng quan về Liferay Portal ............................................................................... 49 2.3.2 Đặc điểm và tính năng .......................................................................................... 55 2.3.3 CMS ............................................................................................................................ 59 2.3.4 Giao diện Liferay Portal ....................................................................................... 61 2.3.5 Quyền và vai trò ...................................................................................................... 64 2.3.6 Cài đặt......................................................................................................................... 70 2.3.7 Cấu hình IDE tích hợp Liferay Portal ............................................................. 72 2.3.8 Cài đặt Portal Pack 3.0 plugins vào NetBeans ............................................. 72 GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài 2.3.9 Tạo Portlets bằng Portal Pack 3.0 ..................................................... 72 2.4 Database Server...................................................................................... 73 2.4.1 Cài đặt MySQL Server ......................................................................................... 74 2.4.2 Thiết lập Database .................................................................................................. 78 2.4.3 Đặc điểm và tính năng .......................................................................................... 79 CHƯƠNG III:TRANG UIT NEWS ...................................................................... 83 3.1 Giới thiệu về trang UIT NEWS ............................................................. 83 3.2 Giao diện trang UIT NEWS................................................................... 83 3.3 Trang Admin .......................................................................................... 85 3.4 CSDL ...................................................................................................... 87 3.4.1 Cơ cấu CSDL ........................................................................................................... 87 3.4.2 Cấu trúc các bảng dữ liệu .................................................................................... 87 3.5 Thiết kế chức năng và xử lý ................................................................... 88 3.5.1 Chức năng ................................................................................................................. 89 3.5.2 Xử lý của các chức năng ...................................................................................... 89 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 98 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 101 GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT Portal : Là tên gọi Cổng thông tin điện tử Portlet : Là một thành phần của trang thông tin điện tử, viết bằng Java. CMS : (Content Management System) Hệ thống quản lý nội dung của một Website. DB : (Database) cơ sở dữ liệu. CSDL : Cơ sở dữ liệu RSS : (Really Simple Syndication) là định dạng dữ liệu dựa theo chuẩn XML được sử dụng để chia sẻ và phát tán nội dung Web. GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Bảng 3.4 Bảng 3.5 So sánh Portal và Website thông thường .................................................. 14 So sánh giữa J2EE và .NET ..................................................................... 17 Bảng CHUNG ......................................................................................... 87 Bảng HITS............................................................................................... 88 Bảng SESSIONS ..................................................................................... 88 Bảng NTC ............................................................................................... 88 Bảng CB .................................................................................................. 88 GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1 Cổng thông tin điện tử tích hợp - Portal ..................................................... 1 Hình 2.1 Hình ảnh về một Portal .............................................................................. 6 Hình 2.2 Mô hình hoạt động của J2EE ................................................................... 17 Hình 2.3 Mô hình hoạt động công nghệ .NET ........................................................ 17 Hình 2.4 Thành phần của một trang Portal ............................................................. 18 Hình 2.5 Quá trình tạo trang Portal ........................................................................ 19 Hình 2.6 Chuỗi yêu cầu trang Portal ...................................................................... 19 Hình 2.7 Vòng đời Portlet ...................................................................................... 30 Hình 2.8 Quy trình hoạt động của hệ thống CMS ................................................... 60 Hình 2.9 Màn hình Welcome ................................................................................. 61 Hình 2.10 Sign In................................................................................................... 61 Hình 2.11 Dockbar................................................................................................. 62 Hình 2.12 Add Menu ............................................................................................. 62 Hình 2.13 Manage Menu ....................................................................................... 62 Hình 2.14 Go to Menu ........................................................................................... 62 Hình 2.15 Tùy chọn Toggle Edit Controls.............................................................. 63 Hình 2.16 Những chức năng trong Control Panel ................................................... 63 Hình 2.17 Sơ đồ quan hệ giữa User, Organization, Community ............................. 65 Hình 2.18 Tạo một project ứng dụng Portlet trong Netbeans.................................. 73 Hình 2.19 Các bước cài đặt MySQL Server ........................................................... 78 Hình 3.1 Trang UIT NEWS ................................................................................... 84 Hình 3.2 Tin Thế giới ............................................................................................ 84 Hình 3.3 Chi tiết tin ............................................................................................... 85 Hình 3.4 Giao diện Thêm bài viết .......................................................................... 85 Hình 3.5 Giao diện tìm kiếm bài viết ..................................................................... 86 Hình 3.6 Trang Thống kê mức độ truy cập ............................................................. 86 Hình 3.7 Số lượng truy cập quay lại ....................................................................... 87 Hình 3.8 Sơ đồ màn hình chức năng chính ............................................................. 89 Hình 3.9 Bộ lọc tin................................................................................................. 89 Hình 3.10 Chức năng tạo bài viết ........................................................................... 95 Hình 3.11 Chức năng tìm kiếm và chỉnh sửa .......................................................... 96 Hình phụ lục 1 Cửa sổ chương trình........................................................................ 99 Hình phụ lục 2 Tạo kết nối tới MySQL Server ........................................................ 99 Hình phụ lục 3 Danh sách các kết nối tới MySQL Server ..................................... 100 Hình phụ lục 4 Giao diện SQL Editor ................................................................... 100 GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu đề tài Trong những năm gần đây, với sự phát triển của mạng Internet, nhu cầu biểu diễn, quản lý và khai thác thông tin một cách có hiệu quả trong các tổ chức, cơ quan và doanh nghiệp ngày càng tăng. Nhưng vấn đề tổ chức các mô hình biểu diễn thông tin không phải là việc đơn giản, đặc biệt đối với các đơn vị không có nghiệp vụ chuyên môn về công nghệ thông tin. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó có rất nhiều giải pháp được đưa ra để xây dựng các cách biểu diễn thông tin. Tuy nhiên các phương pháp này lại thường không được uyển chuyển về cách trình bày bố cục các nội dung thông tin, khó mở rộng về chức năng và không hỗ trợ các cơ chế phân quyền một cách linh hoạt . Để khắc phục những nhược điểm trên, một trong những giải pháp được chú ý nhất trong thời gian gần đây là xây dựng hệ thống Portal. Công nghệ Portal phát triển sau thời kỳ web khoảng 6, 7 năm như một tất yếu xuất phát từ nhu cầu thực tế. Công nghệ portal đang được sử dụng phổ biến trên thế giới và Việt nam trong các hệ thống website lớn có yêu cầu cao về khả năng mở rộng, chuẩn hóa, uyển chuyển, phân quyền tập trung, đăng nhập một cửa, bảo mật, cân bằng truyền tải, .... Đây là một lựa chọn lý tưởng để xây dựng một “siêu web site” trong thời gian tới, định hướng phục vụ người dùng tốt hơn. Hình 1.1 Cổng thông tin điện tử tích hợp - Portal GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài 2 Báo cáo nghiên cứu cấu trúc, cách thức hoạt động của một Portal và hướng đến xây dựng một Portal – Cổng thông tin bao gồm xây dựng các module phục vụ cho việc đọc tin tức, cập nhật tin tức từ các kênh tin RSS của các báo điện tử trên Internet, hỗ trợ đánh giá trang web cho người quản trị. 1.2 Mục tiêu của đề tài Nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng công nghệ mới phát triển – Liferay Portal vào xây dựng một trang tin tức tổng hợp. Đáp ứng nhu cầu đọc tin tức của mọi người, đồng thời xây dựng các module cập nhật tin tức từ các nguồn tin trên Internet, hỗ trợ đánh giá trang web cho người quản trị. GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài 3 CHƯƠNG II: CÔNG NGHỆ PORTAL VÀ LIFERAY PORTAL 2.1 Portal Portal, tên đầy đủ là Web Portal, là một hệ thống hoạt động trên Web, định danh và xác thực người dùng đăng nhập, từ đó sẽ cung cấp một giao diện web để người dùng truy cập dễ dàng, khai thác thông tin và dịch vụ cũng như thao tác, tuỳ biến các công việc tác nghiệp của mình một cách nhanh chóng và đơn giản. 2.1.1 Sự phát triển của Portal Khái niệm “Web Portal” đã xuất hiện từ khá lâu, chỉ sau khi ra đời WWW một thời gian ngắn. Ban đầu, các website chỉ như các báo quảng cáo điện tử, chứa các thông tin của một doanh nghiệp để khách hàng của họ có thể truy cập để xem và theo dõi một cách thuận tiện. Lúc đó, Portal được dùng để chỉ một trang chủ, chứa các liên kết đến các nội dung trong một website nào đó. Ngoài ra, nó còn chứa một công cụ tìm kiếm nội bộ, cho phép người dùng dễ dàng tìm các thông tin nằm trong nội dung các trang web. Chính vì vậy, cái tên Web Portal mang ý nghĩa: một cái “cổng” để truy nhập vào website. Web Portal tựa như một danh bạ Web (Web directory) liên kết với một search engine đơn giản, tất cả chỉ dùng nội bộ trong một website. Sau thời gian đầu, các website không chỉ mang ý nghĩa đại diện để giới thiệu của các công ty, chúng trở thành những công cụ tác nghiệp trực tuyến rất thuận tiện dành cho cả khách hàng, đối tác và các nhân viên cũng như ban quản trị doanh nghiệp. Do đó các tính năng quan trọng nên tích hợp vào một website như các tính năng đăng nhập và xác thực người dùng, các tính năng quản lý nội dung, tính năng cá nhân hoá, đa ngôn ngữ cũng như các tính năng tác nghiệp cụ thể đối với từng website. Web Portal cung cấp khả năng tích hợp các tính năng này một cách dễ dàng thành một trang web duy nhất. Web Portal đầu tiên kiểu này là Americal Online (AOL http://www.aol.com/ ). Web Portal ngày nay không chỉ là một “cổng vào”, mà đã trở thành một siêu website, được xem là điểm đích qui tụ hầu hết các thông tin và dịch vụ cho người sử dụng cần, là điểm đích đến thực sự. Thông tin và dịch GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài 4 vụ được phân loại, nghĩa là ngoài chứa đựng mọi thông tin và dịch vụ cần có như một website thông thường, nó còn có khả năng quản trị giao diện cũng như nội dung của nhiều website, thêm bớt không những nội dung mới mà còn các dịch vụ mới, tích hợp các module thông dụng nhất như các forum, chat room, blog hay RSS feed… nhằm thuận tiện cho tìm kiếm và hạn chế vùi lấp các thông tin, dẫn đường người dùng truy cập website và quan trọng là cung cấp việc truy cập các nguồn thông tin rất đa dạng và khác nhau này chỉ thông qua một lần đăng nhập duy nhất (single sign-on). Hiện nay có khá nhiều loại Portal: Portal công cộng, Portal riêng của công ty hoặc tổ chức, Portal chuyên ngành..., và gần đây còn xuất hiện các siêu Portal là Portal dẫn đến các Portal mức dưới. Hãy chỉ đề cập đến các Portal công cộng. Khác với các Portal chuyên ngành thường tập trung vào một lĩnh vực hẹp nhưng sâu hơn, thông tin do một Portal công cộng cung cấp bao trùm nhiều lĩnh vực, hoặc nhiều chủ đề trong một lĩnh vực lớn như kinh tế, khoa học, công nghệ, y học, thể thao, âm nhạc... Portal tích hợp thông tin từ rất nhiều nguồn khác nhau. Ví dụ một Portal ở tầm quốc gia phải tích hợp thông tin từ trung ương và các bộ, ngành, địa phương. Portal của một thành phố phải tích hợp được thông tin từ các quận, huyện và các sở, ban, ngành. Một Web Portal nổi tiếng là My Yahoo! (http://my.yahoo.com/) của Yahoo, người dùng chỉ cần đăng nhập một lần duy nhất trong trang này để truy cập vào một trang web riêng mà Yahoo đã thiết kế sẵn, với nhiều module có sẵn như tin tức, bản tin thời tiết, bản đồ… Ngoài ra ở trang My Yahoo cũng có các link liên kết đến các ứng dụng web của Yahoo quen thuộc như Messenger, Mail, Group, Blog, Music… và người dùng sẽ không cần phải đăng nhập lại. Bảo toàn đầu tư lâu dài. Có nền tảng công nghệ đảm bảo, do công nghệ Internet đã phát triển rất cao so với thời kỳ xuất hiện World Wide Web vào đầu những năm 90 của thế kỷ trước. Những công nghệ tạo nên thời đại Portal đều hỗ trợ tính mở và kế thừa rất mạnh, sao cho việc mở rộng các qui mô phục vụ bằng các phần mềm ứng dụng mới được “lắp ráp” GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài 5 vào Portal đang có, mà không phải hủy bỏ hoặc sửa chữa lớn như những web site trước đây. Môi trường chủ động dùng cho việc tích hợp ứng dụng. Portal phục vụ cho nhiều lớp đối tượng sử dụng với các nhu cầu thông tin khác nhau. Ví dụ một Portal của thành phố phải cung cấp thông tin về thủ tục hành chính cho những người dân thường, thông tin dự án cho các nhà đầu tư, thông tin về bản đồ, thắng cảnh cho khách du lịch... Mọi đối tượng sử dụng đều có thể tìm kiếm và khai thác kho thông tin đa dạng này một cách dễ dàng qua một giao diện thống nhất mà không cần biết thông tin nằm ở đâu, do ai quản lý. Ví dụ, người dân phải tìm thấy và sử dụng được ngay dịch vụ hành chính mà họ cần, chứ không cần quan tâm đến những cấp chính quyền nào, những cơ quan nào liên quan đến các thủ tục hành chính đó. Một trong các đặc trưng nổi bật phân biệt Portal với một website thông thường là khả năng người dùng giao tiếp trực tuyến, hai chiều để khai thác các dịch vụ công. Xu hướng “tiến hóa” chung của web site theo hướng tiến đến portal được trình bày như sau: Phía ngoài, cung cấp một cổng giao dịch thân thiện, đủ các chức năng cho người dùng, trong đó có chức năng cá nhân hóa. Phía trong, là cung cấp một hạ tầng điện tử, nhằm tạo quyền chủ động trong việc cung cấp, tích hợp thông tin và liên kết với các hệ thống, các dịch vụ thông tin khác. Cung cấp môi trường cộng tác (collaborative) thông qua việc quản lý và khai thác thống nhất toàn diện các dịch vụ cơ bản như: Forum, Mail, Calendar, Task Management, Report Systems, Conferences, Discussion Groups, News Groups, v.v... Các dịch vụ này là một phần của kho tài nguyên dịch vụ trên portal để người dùng lựa chọn. Việc quản lý người dùng được thực hiện một lần và thống nhất trên tất cả các ứng dụng dịch vụ của portal. Về công nghệ nền cho Portal, hiện tại ở Việt Nam có sản phẩm TVIS (Tinh Van I-portal Solutions) của công ty phần mềm Tinh Vân, WebCMS GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài 6 của công ty Nhất Vinh, VPortal của công ty Vietsoftware; 3C_SmartPortal của công ty 3C... Hình 2.1 Hình ảnh về một Portal 2.1.2 Các tiêu chuẩn vể portal Portlet API (JSR-168/JSR-286): là tiêu chuẩn do hiệp hội Java Community Process công bố, hiện tại chủ yếu được áp dụng cho các portal xây dựng trên Java. Chuẩn này chỉ ra cách tương tác giữa ứng dụng nghiệp vụ (portlet) với portal. Các portlet tuân thủ tiêu chuẩn này sẽ có thể chạy được ở tất cả các portal tuân thủ tiêu chuẩn JSR-168/JSR-286. Ví dụ: một ứng dụng nghiệp vụ (portlet) do Oracle phát triển, tuân thủ theo tiêu chuẩn JSR 168/JSR 286 thì có thể chạy trên IBM WebSphere Portal mà không phải biên dịch lại hoặc sửa đổi mã cho tương thích. Web Services for Remote Portals (WSRP): chuẩn này do OASIS (Organization for the Advancement of Structured Information Standards) công bố. Chuẩn này chỉ ra các thức giao tiếp giữa một portal với một ứng dụng nghiệp vụ từ xa (remote porlet) thông qua dịch vụ Web (Web Services). Các ứng dụng nghiệp vụ tuân thủ tiêu chuẩn này có thể chạy trên bất kỳ một portal nào áp dụng tiêu chuẩn WSRP, không cần quan tâm rằng GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài 7 ứng dụng hay portal xây dựng trên công nghệ/ngôn ngữ nào. Hiện tại, có 2 loại công nghệ hỗ trợ Web Services tốt nhất là J2EE (Java 2 Enterprise Edition) và .NET. 2.1.3 Những điều kiện để xây dựng và phát triển Portal Trước hết, để xây dựng Portal phải có một lượng thông tin lớn, đa dạng, từ nhiều nguồn và những thông tin này cần thiết cho nhiều loại đối tượng sử dụng khác nhau. Bản thân đơn vị làm chủ Portal và các đơn vị thành viên phải có cơ sở hạ tầng CNTT tương đối phát triển. Ví dụ muốn xây dựng Portal quốc gia, phải có hệ thống thông tin tiên tiến ở các bộ, ngành, địa phương và phải có cơ sở hạ tầng viễn thông đủ phát triển để kết nối các hệ thống thông tin này với trung ương. Hoặc muốn xây dựng Portal của tỉnh, thành phố cần phải có hệ thống thông tin của các quận, huyện và các sở, ban, ngành... Xây dựng Portal là quá trình rất phức tạp và đòi hỏi đầu tư lâu dài. Nhìn chung, phải chia thành nhiều bước: lập kế hoạch, thực hiện thí điểm, đánh giá, điều chỉnh, duy trì, phát triển và mở rộng... Một yếu tố không thể thiếu là phải có sự chỉ đạo tập trung và phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên tham gia trong hệ thống Portal ngay từ đầu để đảm bảo tính tương thích và hợp chuẩn của các thành phần Portal. Vì vậy, những xu hướng sau đây là không đúng: - Xây dựng một website tin tức đơn giản và gọi đó là Portal. - Tập trung phần lớn kinh phí xây dựng Portal để mua thiết bị, trong khi chưa có chuẩn bị về thông tin, phần mềm và đội ngũ cán bộ đủ năng lực. - Đầu tư lớn để xây dựng Portal nhưng sau đó không dành đủ kinh phí để duy trì hoạt động và phát triển tiếp. Về mặt công nghệ, cũng giống như việc thiết kế website phải sử dụng công nghệ web, xây dựng Portal cũng cần tới các công nghệ Portal. Nhiều hãng lớn hiện đang cung cấp công nghệ này như IBM có Websphere, Microsoft với SharePoint, Oracle đưa ra OracleAS Portal, Sun Microsystems là iPlanet... Tuy nhiên, các giải pháp này đều khá đắt tiền, GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài 8 không mở, lại chưa được Việt hoá nên khó phù hợp với điều kiện Việt Nam. Giải pháp công nghệ để xây dựng Portal hiện đang được nhiều công ty Việt Nam sử dụng là khai thác công nghệ quản trị nội dung mã nguồn mở và chỉnh sửa cho phù hợp với yêu cầu sử dụng của khách hàng, phát triển thêm các ứng dụng cho đa dạng. Một Portal cần có các tính năng sau: - Giao diện web. - Tích hợp được thông tin từ các nguồn dữ liệu bên ngoài, như từ các ứng dụng có sẵn hoặc các website khác dựa trên chuẩn trao đổi thông tin. - Có công cụ tìm kiếm mạnh. - Có thư mục phân loại. - Có các tính năng quản trị nội dung (contents management) mạnh. - Có khả năng tùy biến, cá nhân hoá cho từng người dùng hoặc từng lớp đối tượng người dùng. - Khả năng quản lý và khai thác một khối lượng thông tin lớn từ hàng triệu đến hàng trăm triệu trang văn bản. - Đối với các Portal lớn, phục vụ cho cả người nước ngoài thì tính năng đa ngữ là rất quan trọng. - Đăng nhập một cửa (single sign-on). 2.1.4 Phân loại Portal Có nhiều cách phân loại Portal, ở đây phân loại theo mục đích sử dụng cũng như quy mô thì có thể chia các Portal hiện có thành ba loại: 1- Các Portal công cộng (Puclic Portal) Các Portal loại này thường giống như khái niệm về Portal ở những thời kỳ đầu, được thiết kế ra dành cho một lượng rất lớn người dùng dễ dàng truy cập vào các ứng dụng trên web (web-based) khác thông qua các liên kết và hộp tìm kiếm chỉ bằng một lần đăng nhập duy nhất. Nổi tiếng nhất trong loại Portal này là các Portal My Yahoo, AOL hay Excite. Các Portal kiểu này hướng đến đại đa số người dùng, do vậy chúng thường tập trung vào khả năng cá nhân hoá (Personalization), đa ngôn ngữ (Localization), phát triển các tính năng phổ biến sao cho người dùng có thể sử dụng dễ dàng. Khả năng GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài 9 quản lý số lượng người dùng rất lớn cũng như cho phép tìm kiếm nhanh thông tin từ một lượng dữ liệu khổng lồ là thế mạnh của loại portal này tuy nhiên vì phục vụ số đông nên chúng không dành cho các công việc nghiệp vụ cụ thể nào cả. 2- Các Portal tác nghiệp (Enterprise Portal) Các Portal loại này quản lý số lượng người dùng không nhiều bằng các loại Portal công cộng, nhưng cũng rất lớn. Các Portal loại này chuyên dùng cho các doanh nghiệp lớn, phục vụ cho tác nghiệp, chuyên làm các công việc nghiệp vụ như quản lý mạng lưới bán lẻ, ngân hàng, website bán hàng cỡ lớn hay quản lý tài nguyên công ty... Do vậy, chúng được thiết kế rất tốt, thực hiện được các nghiệp vụ phức tạp, liên kết nhiều kiểu dữ liệu khác nhau. Các Portal này rất đắt, chỉ những công ty vừa và lớn trên thế giới mới sử dụng. Ở Việt Nam, hầu hết các hãng dùng loại này là các công ty đa quốc gia hay các công ty liên doanh lớn. Các Portal này không khác gì các phần mềm Business Solution (phần mềm giải pháp nghiệp vụ) như Microsoft Solomon hay Lotus Domino, chỉ khác là chúng hoạt động trong môi trường Web. Có thể kể ra đây một số các Portal loại này - loại Portal chuyên nghiệp nhất như Microsoft SharePoint, Oracle ApplicationServer, IBM WebSphere... 3- Các Portal Website (Website Portal ) Các Portal kiểu này thường dùng để tạo ra các Website, chính xác hơn là các Website có thể tùy biến (customizable website). Các Portal này cung cấp các tính năng rất cơ bản và chung, giúp các nhà phát triển web có thể dễ dàng tạo ra một website cho riêng mình. Các Portal này hỗ trợ các tính năng cá nhân hoá và đa ngôn ngữ ở mức vừa phải, có thể thêm vào các mô đun tác nghiệp không quá phức tạp. Để làm được điều này, các Portal được mở một phần hoặc hoàn toàn mã nguồn, để người dùng Portal (thường là quản trị Website) có thể tự xây dựng các mô đun, tất nhiên là theo chuẩn của Portal, để tích hợp vào website của mình hoặc thậm chí đem bán cho các site khác có cùng nguồn gốc. Các portal này tương đối đơn giản, chỉ sử dụng một vài cơ sở dữ liệu phổ biến, tuy nhiên cũng không kém phần linh động khi tuỳ biến giao diện cũng như thao tác nghiệp vụ. GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài 10 Hiện nay các Portal kiểu này được sử dụng nhiều nhất, cả ở trên thế giới cũng như Việt Nam. Các Portal này thường miễn phí hoặc được bán với giá rất rẻ. Các công ty thiết kế web thường chọn các Portal này để mở rộng, tạo ra các website cho khách hàng mà không mất nhiều công sức để nghiên cứu cũng như cài đặt. Ở Việt nam, các Portal Website hay được dùng nhiều nhất là uPortal, Liferay, JetSpeed, ExoPlatform và DotNetNuke. Bốn Portal đầu được viết bằng Java, và đã được thương mại hoá (vẫn miễn phí các phiên bản cũ hơn). 2.1.5 Các tính năng cơ bản của Portal Tuy có nhiều loại cổng thông tin tích hợp, cung cấp nhiều loại dịch vụ và ứng dụng khác nhau, nhưng tất cả các loại cổng thông tin tích hợp đều có chung một số tính năng. Các tính năng này là được sử dụng như một tiêu chuẩn để phân biệt giữa cổng thông tin điện tử tích hợp với một Web site hoặc một ứng dụng chạy trên nền tảng Web. Các tính năng đó bao gồm: * Khả năng cá nhân hoá (Customization hay Personalization): cho phép thiết đặt các thông tin khác nhau cho các loại đối tượng sử dụng khác nhau theo yêu cầu. Tính năng này dựa trên hoạt động thu thập thông tin về người dùng và cộng đồng người dùng, từ đó cung cấp các thông tin chính xác tại thời điểm được yêu cầu. * Tích hợp và liên kết nhiều loại thông tin (Content aggregation): cho phép xây dựng nội dung thông tin từ nhiều nguồn khác nhau cho nhiều đối tượng sử dụng. Sự khác biệt giữa các nội dung thông tin sẽ được xác định qua các ngữ cảnh hoạt động của người dùng (user-specific context), ví dụ như đối với từng đối tượng sử dụng sau khi thông qua quá trình xác thực thì sẽ được cung cấp các thông tin khác nhau, hoặc nội dung thông tin sẽ được cung cấp khác nhau trong quá trình cá nhân hoá thông tin. * Xuất bản thông tin (Content syndication): thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, cung cấp cho người dùng thông qua các phương pháp hoặc giao thức (protocol) một cách thích hợp. Một hệ thống xuất bản thông tin chuyên nghiệp phải có khả năng xuất bản thông tin với các định dạng đã được quy chuẩn, ví dụ như RDF (Resource Description Format), RSS (Rich Site GVHD: TS. ĐÀM QUANG HỒNG HẢI SVTH: Nguyễn Lộc Phước Huỳnh Lê Tấn Tài
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan