Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ bao cao khoa hoc xu huong thoi trang cua gioi tre o thanh pho ho chi minh hie...

Tài liệu bao cao khoa hoc xu huong thoi trang cua gioi tre o thanh pho ho chi minh hien nay

.PDF
165
174
128

Mô tả:

bao cao khoa hoc xu huong thoi trang cua gioi tre o thanh pho ho chi minh hien nay
MỤC LỤC LIỆT KÊ CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................... 4 PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 6 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 6 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 6 3. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 9 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................ 9 5. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 10 6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 10 7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu, khảo sát........................................................ 10 7.1. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 10 7.2. Giới hạn khảo sát của đề tài .......................................................................... 11 8. Lý thuyết nghiên cứu ứng dụng trong đề tài .................................................... 11 9. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 19 10. Khung phân tích ............................................................................................. 20 11. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 20 12. Đặc điểm mẫu khảo sát .................................................................................. 21 13. Bố cục đề tài ................................................................................................... 24 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 25 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 25 1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài....................................................... 25 1.1. Thời trang ...................................................................................................... 25 1.2. Xu hướng ....................................................................................................... 27 1.3. Nhu cầu.......................................................................................................... 27 1.3.1. Các quan niệm về nhu cầu. ........................................................................ 27 1.3.2. Vai trò của nhu cầu .................................................................................... 29 1.3.3. Thỏa mãn nhu cầu ...................................................................................... 30 1.3.4. Phân loại nhu cầu ....................................................................................... 31 1.4. Nhu cầu thời trang và thỏa mãn nhu cầu thời trang ...................................... 34 1.4.1. Nhu cầu thời trang. ..................................................................................... 34 1.4.2. Thoả mãn nhu cầu thời trang...................................................................... 34 1.5. Mối quan hệ giữa nhu cầu thời trang và động cơ thỏa mãn nhu cầu thời trang ...................................................................................................................... 35 1.6. Hành vi tiêu dùng .......................................................................................... 38 2. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thời trang của giới trẻ ......................... 39 2.1. Đặc điểm tâm sinh lý của giới trẻ ................................................................. 39 2.2. Sự phát triển của thị trường hàng may mặc hiện nay ................................... 47 2.3. Các biến đổi về nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu thời trang ............................. 48 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NHU CẦU THỜI TRANG THỎA MÃN NHU CẦU THỜI TRANG CỦA GIỚI TRẺ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY ..................................................................................................................... 51 1. Nhu cầu thời trang và thỏa mãn nhu cầu thời trang của giới trẻ ...................... 51 2. Sự đáp ứng nhu cầu thời trang của giới trẻ ...................................................... 91 2.1. Sự đáp ứng của bản thân. .............................................................................. 91 2.2. Sự đáp ứng của gia đình ................................................................................ 93 2.3. Sự đáp ứng của xã hội ................................................................................... 93 3. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu thời trang của giới trẻ .......................................................................................................................... 95 3.1. Các yếu tố xã hội ........................................................................................... 96 3.2. Các yếu tố cá nhân ...................................................................................... 107 CHƯƠNG 3. DỰ BÁO XU HƯỚNG THỜI TRANG CỦA GIỚI TRẺ .......... 116 1. Định hướng giá trị trong lĩnh vực thời trang .................................................. 116 2. Tóm lược nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu thời trang của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay .............................................................................................. 116 3. Xu hướng thời trang của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh trong 5 năm tới ... 123 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 127 1. Kết luận .......................................................................................................... 127 2. Khuyến nghị ................................................................................................... 128 2.1. Đối với bản thân giới trẻ ............................................................................. 128 2.2. Đối với gia đình ........................................................................................... 128 2.3. Đối với nhà trường ...................................................................................... 130 2.4. Đối với các nhà quản lý............................................................................... 131 2.5. Đối với doanh nghiệp .................................................................................. 132 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 133 2 PHỤ LỤC 1. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN ........................................................ 136 PHỤ LỤC 2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ............................................................... 142 PHỤ LỤC 3. BÀI BÁO KHOA HỌC………………………………………...162 3 LIỆT KÊ CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ CÁC BẢNG Bảng 1. Sự quan tâm của giới trẻ đến cách ăn mặc ............................................. 65 Bảng 2. Lý do mua sắm quần áo của giới trẻ và công việc ................................. 67 Bảng 3. Yếu tố quan trọng khi lựa chọn kiểu dáng quần áo ..................................... 68 Bảng 4. Nhận định chung về xu hướng thời trang ............................................... 70 Bảng 5. Yếu tố quan trọng khi lựa chọn quần áo và vùng miền .......................... 76 Bảng 6. Mức độ thường xuyên mua sắm quần áo và vùng miền ......................... 89 Bảng 7. Phương thức tìm kiếm thông tin sản phẩm ............................................. 91 Bảng 8. Phương thức tìm kiếm thông tin sản phẩm theo tỉ lệ vùng miền............ 92 Bảng 9. Lý do thích hàng may đo ........................................................................ 95 Bảng 10. Tổng thu nhập hàng tháng và công việc ............................................... 98 Bảng 11. Số lượng quần áo mua trong năm của giới trẻ.................................... 100 Bảng 12. Mức độ quan tâm đến giá của sản phẩm ............................................ 101 Bảng 13. Phần trăm thu nhập hàng tháng chi cho mua sắm quần áo................. 102 Bảng 14. Tiền mua sắm quần áo trung bình hàng tháng .................................... 104 Bảng 15. Địa điểm thường mua sắm quần áo .................................................... 107 Bảng 16. Chi tiêu cho một lần mua sắm và công việc ....................................... 110 Bảng 17. Chi phí dành cho việc mua quần áo trích từ các khoản ...................... 111 Bảng 18. Mức độ đồng ý với các phát biểu về sản phẩm thời trang trên thị trường TPHCM hiện nay .................................................................................... 112 CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1. Mức độ quan tâm đến kiểu dáng sản phẩm ........................................ 66 Biểu đồ 2. Lý do mua sắm quần áo (làm đẹp) và công việc ................................ 69 Biểu đồ 3. Lý do mua sắm quần áo ...................................................................... 79 Biểu đồ 4. Lý do mua sắm quần áo (làm đẹp) và vùng miền .............................. 80 Biểu đồ 5. Lý do mua sắm quần áo (giải trí) và vùng miền ................................. 82 Biểu đồ 6. Lý do mua sắm quần áo (giải trí) và công việc .................................. 83 Biểu đồ 7. Lĩnh vực ưu tiên mua sắm nếu được chi tiêu 10 triệu đồng ............... 84 4 Biểu đồ 8. Lĩnh vực ưu tiên mua sắm nếu được chi tiêu 10 triệu đồng và vùng miền ...................................................................................................................... 85 Biểu đồ 9. Lĩnh vực ưu tiên mua sắm nếu được chi tiêu 10 triệu đồng và công việc ....................................................................................................................... 86 Biểu đồ 10. Mua sắm không cần dịp cụ thể và vùng miền .................................. 87 Biểu đồ 11. Mua sắm không cần dịp cụ thể và công việc .................................... 87 Biểu đồ 12. Mua khi có dịp khuyến mãi và vùng miền ....................................... 88 Biểu đồ 13. Mua khi có dịp khuyến mãi và công việc ......................................... 89 Biểu đồ 14. Tìm hiểu thông tin trước khi mua sắm ............................................. 90 Biểu đồ 15. Lựa chọn hàng may sẵn hay hàng may đo ....................................... 94 Biểu đồ 16. Lý do thích hàng may sẵn ................................................................. 94 Biểu đồ 17. Đồng ý với quần áo có kiểu dáng, mẫu mã phong phú .................... 97 Biểu đồ 18. Lựa chọn quần áo theo xuất xứ ........................................................ 98 Biểu đồ 19. Tỉ lệ tiêu dùng các sản phẩm may mặc của công chức .................... 98 Biểu đồ 20. Giá quần/áo thường mua của giới trẻ ............................................. 106 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm gần đây, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, các mặt hàng thời trang đã và đang trở thành một vấn đề được nhiều người quan tâm. Việc xuất hiện các sản phẩm thời trang phong phú với những kiểu dáng và mẫu mã đa dạng có thể đáp ứng tất cả mọi nhu cầu của người tiêu dùng và ngược lại sẽ kích thích nhu cầu tiêu dùng thời trang phát triển. Giới trẻ, với bản chất trẻ trung, năng động, yêu thích cái đẹp, đồng thời cũng là đối tượng sẵn sàng chi tiêu để thỏa mãn nhu cầu cá nhân, trong đó mặc là nhu cầu đặc trưng và thiết yếu trong cuộc sống. Bên cạnh phần lớn các bạn trẻ có trình độ thẩm mĩ tốt, có ý thức giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, trong trang phục họ có xu hướng tìm đến cái đẹp chân phương, giản dị, mang đậm vẻ đẹp văn hóa truyền thống, thì vẫn còn bộ phận không nhỏ có tư tưởng “hướng ngoại”, tiếp thu không chọn lọc những luồng văn hóa ngoại nhập, một số ít các bạn trẻ khác vì ăn chơi đua đòi, chạy theo thời trang quá đà đã chi dùng cho thời trang một cách không chính đáng. Khi nhu cầu về mặc vượt quá thu nhập, điều kiện bản thân và không phù hợp với những nét văn hóa dân tộc sẽ dẫn đến hiện tượng lệch chuẩn như ăn cắp, cờ bạc, mại dâm... Trong bối cảnh đó, việc đặt và giải quyết vấn đề nhu cầu thời trang, thỏa mãn nhu cầu thời trang của giới trẻ về mặt thực tiễn và lý luận là một quan tâm đúng đắn và hữu ích. Nó không chỉ đưa ra một bức tranh khá đầy đủ về hiện trạng tiêu dùng thời trang của giới trẻ trên cơ sở những yếu tố văn hóa - xã hội, mà còn góp phần nhận ra những biện pháp giáo dục, định hướng thẩm mỹ trong cách mặc phù hợp với điều kiện bản thân và các nét văn hóa dân tộc. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Xu hướng thời trang của giới trẻ ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” là thực sự cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 2.1. Phạm Bằng, Thực trạng lối sống văn hóa của thanh niên hiện nay, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, năm 1993. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính để thu thập thông tin về lối sống văn hóa thanh niên Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã phân tích, tổng hợp thực trạng lối sống văn hóa thanh niên Hà Nội giai đoạn những năm 1990. Dự báo xu thế phát triển của lối sống thanh niên trong những năm tới. Đề xuất một số kiến nghị với Đảng, Nhà nước, với Đoàn thanh niên về 6 những giải pháp nhằm định hướng cho thế hệ trẻ hôm nay để họ có thể xây dựng cho mình một lối sống văn hóa hiện đại, lành mạnh mang đậm đà bản sắc dân tộc. 2.2. Nguyễn Đình Tân, Khảo sát nhu cầu tiêu dùng văn hóa của đội ngũ trí thức - giảng viên các trường đại học ở Hà Nội, năm 1994. Đề tài đã phân tích những đặc trưng của lao động trí thức nói chung và trí thức là giảng viên các trường đại học nói riêng. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với phương pháp nghiên cứu định tính để khảo sát, thu thập thông tin về nhu cầu tiêu dùng văn hóa của đội ngũ trí thức - giảng viên các trường đại học ở Hà Nội. Nội dung đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng về nhu cầu tiêu dùng vật chất như ăn, mặc, ở, đi lại… và nhu cầu tiêu dùng cho lĩnh vực văn hóa tinh thần như tiêu dùng cho vui chơi giải trí, cho hưởng thụ các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao, du lịch… Kết quả đề tài đã nêu lên thực trạng nhu cầu tiêu dùng văn hóa của đội ngũ trí thức - giảng viên, dự báo xu hướng tiêu dùng văn hóa của đội ngũ trí thức - giảng viên các trường đại học ở Hà Nội nói riêng và trí thức – giảng viên cả nước nói chung. 2.3. Trần Thúy Bình (1995), Mốt thời trang trong sản xuất kinh doanh hàng may mặc ở Việt Nam, Luận án Phó tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội. Với cách tiếp cận để nâng cao hiệu quả từ phía thị trường, luận án đã làm rõ tính tất yếu của hiện tượng mốt và đề cập một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn của phạm trù kinh tế mốt thời trang. Xuất phát từ nhu cầu mặc để nghiên cứu đặc điểm sản phẩm may mặc và hiện tượng mốt thời trang, nhằm làm sáng tỏ bản chất của hiện tượng mốt thời trang, mối quan hệ của mốt thời trang với các sản phẩm may mặc. Nghiên cứu những tác động của mốt thời trang đến sản xuất kinh doanh hàng may mặc, rút ra những kết luận có tính chiến lược cho việc sản xuất kinh doanh hàng may mặc, đề xuất cách tiếp thị, tìm kiếm sản phẩm mới, sáng tác mẫu mới cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thời trang. 2.4. Đỗ Long, Tâm lý tiêu dùng và xu thế diễn biến, Nxb. Hà Nội, 1997. Nội dung tác phẩm đi sâu đánh giá, phân tích và nêu lên những nhận định bước đầu về các lĩnh vực trong hoạt động sống của con người. Giới hạn cuốn sách dừng lại ở những tìm hiểu về nhu cầu, tập quán, phong tục, thị hiếu của nếp ăn, ở, mặc, đi lại, của việc tiêu tiền bạc và thời gian dành cho hưởng thụ văn hóa… và nêu lên những xu thế diễn biến của nó. 7 2.5. Mã Nghĩa Hiệp, Tâm lý học tiêu dùng, Nxb. Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1998, nội dung cuốn sách quan tâm đến các vấn đề lý luận và thực tiễn tiêu dùng của cư dân thành thị và nông thôn nước ta nói chung và cư dân đồng bằng Bắc Bộ nói riêng. Những vấn đề tiêu dùng chủ yếu được đề cập đến trong cuốn sách đó là: tiêu dùng vật chất cho sinh hoạt hàng ngày, tiêu dùng cho các hoạt động văn hóa tinh thần (vui chơi giải trí)… Nội dung tiêu dùng cho may mặc cũng đã được đề cập trong nội dung cuốn sách nhưng chưa đi cụ thể vào đối tượng giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh. 2.6. Trần Trí Hoằng, Bàn về tiêu dùng của chủ nghĩa xã hội, Nxb. Chính trị Quốc gia, 1999. Nội dung cuốn sách tổng kết thực tiễn tiêu dùng hơn 40 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Trung Quốc, đặc biệt trong thời kỳ cải cách, mở cửa từ năm 1978 đến năm 1999, dựa trên cơ sở quan điểm, lý luận của C.Mác Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về vấn đề tiêu dùng và tham khảo thành tựu lý luận về tiêu dùng trong kinh tế học phương Tây. Từ 5 vấn đề lớn như quan niệm về tiêu dùng, hệ thống tiêu dùng, cơ cấu tiêu dùng, hành vi tiêu dùng và quyền lợi của người tiêu dùng, tác giả đã tiến hành tìm hiểu một cách toàn diện về lý luận cơ bản, các quy luật vận hành, diễn biến các quan hệ của tiêu dùng. 2.7. Đoàn Văn Trường, Nghiên cứu người tiêu dùng, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, 2003. Nội dung tác phẩm cung cấp những cơ sở lý luận trong nghiên cứu về người tiêu dùng, những quy luật trong tiêu dùng, đặc biệt cuốn sách đã giúp nhận dạng người tiêu dùng Việt Nam. Trong những năm đổi mới, người tiêu dùng nước ta thụ động trong việc lựa chọn và mua sắm hàng hóa. Quá trình mở cửa thông thương với nước ngoài, quan điểm khách hàng là thượng đế đã xâm nhập vào nước ta và vị trí của người tiêu dùng bắt đầu được đề cao. Tuy nhiên, họ vẫn chưa hiểu rõ về quyền lợi và trách nhiệm của mình cũng như cách thức tự bảo vệ quyền lợi của mình. Hậu quả này là do nước ta thiếu hệ thống pháp luật và chính sách bảo vệ người tiêu dùng cũng như việc họ thường xuyên chịu những tác động tiêu cực từ thị trường như nạn hàng giả, hàng nhái… Từ đó tác giả đề ra các cơ chế bảo vệ người tiêu dùng cũng như vai trò của Nhà nước trong vấn đề này. 2.8. Võ Thị Thanh Tuyền, Nhu cầu vật chất trong cuộc sống của công chức trẻ ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay - Thực trạng và xu hướng, Đề tài thuộc chương trình Vườn ươm Khoa học trẻ (Thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minh) năm 2008. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để thu thập thông tin về nhu cầu vật chất của công chức trẻ tại Thành phố Hồ Chí 8 Minh. Kết quả đề tài đã phác họa bức tranh thực trạng nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu vật chất như: nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại… của công chức trẻ Thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra một số dự báo chung về nhu cầu vật chất trong cuộc sống của công chức trẻ. Mặc dù đề tài đã đề cập đến một phần nhu cầu mặc nhưng chưa đi sâu phân tích nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu thời trang, những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thời trang của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy, các công trình đề cập ở trên chưa nghiên cứu một cách hệ thống nhu cầu thời trang của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh; chưa phân tích một cách cụ thể quan điểm, nhận thức của giới trẻ về thời trang, thỏa mãn nhu cầu thời trang và những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thời trang của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Đó cũng là lý do chúng tôi thực hiện đề tài này. 3. Mục tiêu của đề tài - Nghiên cứu nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu thời trang của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. - Lý giải những yếu tố cá nhân và xã hội ảnh hưởng đến nhu cầu thời trang của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. - Dự báo về xu hướng thời trang của giới trẻ và đưa ra các khuyến nghị nhằm giáo dục, định hướng thẩm mỹ thời trang cho giới trẻ. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Ý nghĩa khoa học Nhu cầu nói chung và nhu cầu thời trang nói riêng đang được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu như: giáo dục học, tâm lý học, triết học, xã hội học, văn hóa học, kinh tế học… Theo cách tiếp cận liên ngành, đề tài nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú thêm kho tàng nhận thức lý luận, nâng cao nhận thức về vai trò chức năng của một số lý thuyết xã hội học, tâm lý học… cho bản thân và những người quan tâm. Đồng thời đề tài còn vận dụng một số lý thuyết phạm trù cơ bản của xã hội học, tâm lý học vào nghiên cứu làm sáng tỏ một số khía cạnh về nhu cầu thời trang của giới trẻ. Cụ thể là vận dụng các lý thuyết như: Lý thuyết chức năng, lý thuyết nhu cầu của Maslow, lý thuyết lựa chọn hợp lý, lý thuyết xã hội hóa, lý thuyết hành vi, lý thuyết hành động… để nghiên cứu những đặc trưng của các yếu tố văn hóa, xã hội, gia đình, tuổi, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, thu nhập, lối sống… tác động đến nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu thời trang của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. 9 - Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát về quan điểm, nhận thức, nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu thời trang của giới trẻ, đề tài nêu lên bức tranh thực trạng về nhu cầu thời trang của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh đồng thời phân tích những yếu tố tác động đến nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu thời trang của họ. Kết quả của đề tài sẽ cung cấp những luận cứ khoa học cần thiết cho các cấp thẩm quyền đưa ra những chính sách phù hợp nhằm xây dựng nhân cách cho giới trẻ để họ toàn tâm toàn ý cho công việc và học tập phục vụ công cuộc đổi mới của đất nước. 5. Nội dung nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: khái niệm thời trang, các số quan điểm về nhu cầu, nhu cầu thời trang, thỏa mãn nhu cầu thời trang, những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thời trang của giới trẻ. 5.2. Phân tích thực trạng nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu thời trang của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay có sự so sánh với giới trẻ Hà Nội. 5.3. Những yếu tố cá nhân và xã hội ảnh hưởng đến nhu cầu thời trang của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. 5.4. Dự báo xu hướng thời trang của giới trẻ và đưa ra một số khuyến nghị nhằm giáo dục, định hướng thẩm mĩ thời trang cho giới trẻ. 6. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Xu hướng thời trang của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. - Khách thể nghiên cứu: Giới trẻ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu, khảo sát 7.1. Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là “Xu hướng thời trang của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”, trong quan điểm nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi xác định xu hướng thời trang sẽ được bộc lộ ra ở một số khía cạnh cơ bản như: nhu cầu thời trang, thỏa mãn nhu cầu thời trang, sự đáp ứng nhu cầu thời trang của cá nhân, gia đình, xã hội, những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu thời trang của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. - Thời trang là trang phục bao gồm nhiều vật dụng như quần áo, giày dép, mũ nón, túi xách, trang sức, mỹ phẩm… được khoác trên cơ thể. Trong những trang phục này, thời trang may mặc có tính chất đại diện nhất và phổ cập nhất 10 nên trong nghiên cứu này chúng tôi chú trọng nhiều hơn tới thời trang may mặc là đối tượng nghiên cứu. - Thời trang may mặc (gọi tắt là thời trang) trong phạm vi đề tài này được hiểu là các sản phẩm may mặc như: quần, áo, váy, đầm… (gọi chung là quần áo) được sản xuất trong nước hay ngoài nước. Có thể do các doanh nghiệp Việt Nam hay doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sản xuất, kinh doanh. - Phạm vi không gian: Khảo sát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. - Về thời gian: Nghiên cứu nhu cầu thời trang của giới trẻ Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay và dự báo xu hướng thời trang của giới trẻ trong 5 năm tới. 7.2. Giới hạn khảo sát của đề tài Đề tài khảo sát 300 bạn trẻ thuộc lứa tuổi từ 17 đến 32 trong đó 100 người là học sinh (lớp 11, 12), 100 sinh viên đang theo học tại các trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh, 100 công nhân viên chức trẻ đang công tác tại các cơ quan, công ty nhà nước, tư nhân, nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Địa bàn khảo sát: Quận 3, 4 (quận trung tâm), Quận 7, 8 (vùng ven đang phát triển), Quận 12, huyện Nhà Bè. Lý do chúng tôi chọn 6 quận/huyện trên để khảo sát như sau: Thành phố Hồ Chí Minh là sự đan xen giữa ba khu vực: nội thành, vùng ven đang phát triển và các quận/huyện ngoại thành. Theo đó, chúng tôi chọn mẫu đại diện ở ba địa bàn đại diện cho ba khu vực của Thành phố. 8. Lý thuyết nghiên cứu ứng dụng trong đề tài 8.1. Lý thuyết chức năng của Talcott Parsons (1902 - 1979) Talcott Parsons cho rằng chức năng là nhu cầu, là những yêu cầu, những đòi hỏi của hệ thống đối với từng bộ phận cấu thành của nó. Dựa vào bảng phân loại các chức năng tức là các nhu cầu của hệ thống, Parsons chỉ ra thành phần cấu trúc của hệ thống xã hội. Bên cạnh đó chức năng còn được hiểu là quá trình hoạt động đáp ứng nhu cầu, tạo ra lợi ích, thỏa mãn các nhu cầu của chỉnh thể xã hội. Áp dụng lý thuyết chức năng của Parsons vào đề tài này ta thấy rõ việc thỏa mãn nhu cầu thời trang may mặc trước tiên là do chức năng vốn có là bảo vệ cơ thể một cách đơn giản nhất khỏi những ảnh hưởng bất lợi từ môi trường bên ngoài. Bên cạnh đó trang phục còn có chức năng thẩm mỹ, khiến người 11 mặc trở nên đẹp hơn, tự tin hơn trong thực hiện các hoạt động thậm chí trang phục thời trang còn thể hiện quyền lực, vai trò và vị thế của mỗi cá nhân. Vì vậy, đối với các bạn trẻ các chức năng này của trang phục thời trang càng được coi trọng. 8.2. Lý thuyết nhu cầu của Maslow Nhà tâm lý học Abraham Maslow (1908 - 1970) được xem như một trong những người tiên phong trong trường phái Tâm lý học nhân văn. Năm 1943, ông đã phát triển một trong các lý thuyết mà tầm ảnh hưởng của nó được thừa nhận rộng rãi và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm xã hội học, tâm lý học, kinh tế học... Đó là lý thuyết về Thang bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs) của con người. Trong lý thuyết này, ông sắp xếp các nhu cầu của con người theo một hệ thống trật tự cấp bậc, trong đó, các nhu cầu ở mức độ cao hơn muốn xuất hiện thì các nhu cầu ở mức độ thấp hơn phải được thỏa mãn trước. - Nhu cầu cơ bản (basic needs). Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu của cơ thể (body needs) hoặc nhu cầu sinh lý (physiological needs), bao gồm các nhu cầu cơ bản của con người như ăn, uống, ngủ, không khí để thở, tình dục, các nhu cầu làm cho con người thoải mái…đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con người. Trong hình kim tự tháp, chúng ta thấy những nhu cầu này được xếp vào bậc thấp nhất: bậc cơ bản nhất. Maslow cho rằng, những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện trừ khi những nhu cầu cơ bản này được thỏa mãn và những nhu cầu cơ bản này sẽ chế ngự, hối thúc, giục giã một người hành động khi nhu cầu cơ bản này chưa đạt được. - Nhu cầu an toàn. Khi con người đã được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, tức các nhu cầu này không còn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa, họ sẽ cần gì tiếp theo? Khi đó các nhu cầu về an toàn, an ninh sẽ bắt đầu được kích hoạt. Nhu cầu an toàn và an ninh này thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần. - Nhu cầu về xã hội (social needs). Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận, một tổ chức nào đó (belonging needs) hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thương (needs of 12 love). Nhu cầu này thể hiện qua quá trình giao tiếp như việc tìm kiếm, kết bạn, tìm người yêu, lập gia đình, tham gia một cộng đồng nào đó, đi làm việc, đi chơi picnic, tham gia các câu lạc bộ, làm việc nhóm… - Nhu cầu về được quý trọng (esteem needs): Nhu cầu này còn được gọi là nhu cầu tự trọng (self esteem needs) vì nó thể hiện 2 cấp độ: nhu cầu được người khác quý mến, nể trọng thông qua các thành quả của bản thân, và nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản thân, danh tiếng của mình, có lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân. Sự đáp ứng và đạt được nhu cầu này có thể khiến cho một đứa trẻ học tập tích cực hơn, một người trưởng thành cảm thấy tự do hơn. - Nhu cầu được thể hiện mình (self-actualizing needs). Maslow mô tả nhu cầu này như sau: “self-actualization as a person's need to be and do that which the person was “born to do” (nhu cầu của một cá nhân mong muốn được là chính mình, được làm những cái mà mình “sinh ra để làm”). Nói một cách đơn giản hơn, đây chính là nhu cầu được sử dụng hết khả năng, tiềm năng của mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt các thành quả trong xã hội. Trong cuộc sống, con người có xu hướng đáp ứng nhiều nhu cầu trong một hành vi và luôn ở trong trạng thái mong muốn đạt được những nhu cầu ở mức cao hơn. Sau khi thỏa mãn được các nhu cầu cơ bản như “ăn no mặc ấm” con người lại có nhu cầu cao hơn “ăn ngon mặc đẹp” và tìm cách thỏa mãn nó. Trang phục cũng vậy, trước tiên con người có nhu cầu bảo vệ cơ thể, sau đó nó phải đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và đặc biệt phải phù hợp với công việc để người tiêu dùng trẻ khẳng định mình trong mọi hoàn cảnh. Ngoài ra, ứng dụng lý thuyết nhu cầu của Maslow trong nghiên cứu này sẽ giúp chúng ta nhận biết được nhu cầu thời trang của giới trẻ đang ở mức độ nào. Đồng thời giúp các nhà kinh doanh hiểu được các sản phẩm khác nhau phù hợp như thế nào với các ý đồ, mục đích và đời sống của những người tiêu nhất là người tiêu dùng trẻ. 8.3. Lý thuyết xã hội hóa Xã hội hóa là một khái niệm, một phạm trù cơ bản của xã hội chỉ quá trình cá thể tiếp thu, học tập nền văn hóa xã hội mà cá nhân đó được sinh ra và sống trong đó, nghĩa là họ lĩnh hội được các kinh nghiệm xã hội, học những cái gì 13 nên làm, phải làm và cái gì không được làm để đáp ứng các vai trò xã hội của mỗi cá nhân là để thích ứng với môi trường sống của họ. - Theo Bách Khoa toàn thư mở Wikipedia định nghĩa: xã hội hoá là một quá trình tương tác xã hội kéo dài suốt đời qua đó cá nhân phát triển khả năng con người và học hỏi các mẫu văn hoá của mình. - Neil Smelser (1930) - nhà xã hội học người Mỹ, định nghĩa: “Xã hội hoá là quá trình, mà trong đó cá nhân học cách thức hành động tương ứng với vai trò của mình để phục vụ tốt cho việc thực hiện các mô hình hành vi tương ứng với hệ thống vai trò cá nhân phải đóng trong cuộc đời mình”. Bản thân một người khi sinh ra chưa có sẵn các bản chất xã hội nhưng dần dần qua môi trường xã hội hoá cá nhân sẽ tiếp thu và học hỏi các chuẩn mực, giá trị xã hội từ những người khác. Quá trình xã hội hoá diễn ra cả cuộc đời của một cá nhân từ khi sinh ra cho đến lúc chết đi. Có thể chia ra ba giai đoạn của quá trình này ứng với ba môi trường gia đình, nhà trường và xã hội. - Theo các nhà xã hội học của trường đại học Tennessee đã định nghĩa về xã hội hóa như sau: “xã hội hóa là một quá trình học hỏi để cho một con người - động vật trở thành một con người xã hội”. Các tác nhân xã hội hóa chủ yếu là: gia đình, trường học, nhóm bạn bè, truyền thông đại chúng. Quá trình xã hội hóa cá nhân chịu sự tác động của: - Gia đình (GĐ) - Nhà trường (NT) - Nhóm bạn bè (BH) - TT đại chúng (TT) Các tác nhân xã hội hóa: - Gia đình: là tác nhân xã hội hóa đầu tiên và quan trọng. Đối với hầu hết các cá nhân, gia đình là môi trường xã hội hóa đầu tiên, dạy cho trẻ em những kinh nghiệm xã hội, các giá trị, tiêu chuẩn văn hóa và dần dần trẻ tự kết hợp vào ý thức cá nhân. 14 - Trường học là tác nhân xã hội hóa quan trọng. Đây là nơi con người bắt đầu tiếp xúc với tính đa dạng xã hội, tương tác với nhiều thành viên không phải là những người gần gũi trong gia đình, được dạy dỗ nhiều điều mới mẻ. Nhà trường cung cấp kiến thức và kỹ năng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp mà nhiều khi các thành viên trong gia đình cũng chưa thể nắm vững và truyền tải hết được. Trong môi trường này, các cá nhân bắt đầu có những ý niệm về các nhóm, các tổ chức, vị trí, vai trò và tính kỷ luật trong nhóm. Bên cạnh đó, qua tương tác với thành viên khác góp phần hình thành nên những giá trị, chuẩn mực, tiêu chuẩn văn hóa quan trọng. - Bạn bè cũng là tác nhân xã hội hóa không kém phần quan trọng. Theo G.Mead, nhóm bạn cùng lứa tuổi là những người khác quan trọng. Phần lớn trẻ em đều có nhóm bạn mà thường là đồng trang lứa hoặc cùng chung mối quan tâm, các quan điểm xã hội hoặc ở gần nơi cư trú. Khác với môi trường gia đình và trường học, khi tham gia hoạt động với các nhóm bạn thường trẻ sẽ không hoặc ít có sự giám sát trực tiếp của người lớn. Nhóm bạn tạo cơ hội cho cá nhân thể hiện vai trò độc lập, được chia sẻ những mối quan tâm mà thường ít làm được điều tương tự với cha mẹ, thầy cô. Đó là do sự khác biệt về nhận thức giữa các thế hệ và vị trí, vai trò của các bên. Tuy nhiên, trong nhóm bạn thường dễ có xu hướng tuân thủ và đánh giá tích cực về nhóm mình, thậm chí có cái nhìn tiêu cực với các nhóm khác. Điều này đôi khi đem lại những tiêu cực khi một số thành viên không phù hợp các tiêu chuẩn của nhóm sẽ bị cách ly, tách biệt gây hậu quả không tốt. Như vậy, từ lý thuyết xã hội hóa cá nhân, chúng tôi muốn tìm hiểu các tác nhân xã hội hóa đã có tác động như thế nào đối với nhu cầu, thoả mãn nhu cầu thời trang của giới trẻ hiện nay. 8.4. Lý thuyết hành động xã hội Theo quan điểm của Max Weber (1864 - 1920), đối tượng đích thực của xã hội học là hành động xã hội “Xã hội học - là một khoa học cố gắng hiểu theo kiểu diễn giải hành động xã hội để bằng cách đó đạt tới việc giải thích nhân quả về chuỗi hành động và tác động của nó. Hành động là hành vi con người khi và chỉ trong chừng mực cá nhân đang hành động gắn với một ý nghĩa chủ quan nào đó” (Bailey, 2003, tr.185). Hành động xã hội là một hành vi được chủ thể gắn cho ý nghĩa chủ quan nhất định. 15 Đối lập với thuyết hành vi ông cho rằng nếu một lý thuyết tập trung vào cá nhân thì không thể bỏ qua các yếu tố chủ quan cá nhân: tình cảm, suy nghĩ, tư tưởng và ông đã nhấn mạnh nếu chỉ coi ứng xử người như một phản xạ trả lời một kết thúc thì con người không khác gì con vật và ông đưa ra 4 kiểu hành động: Hành động do cảm xúc: Hành động con người phần lớn là do cảm xúc, loại hành động này khó kiểm soát. Hành động mang tính truyền thống: Con người hành động theo một thói quen, xuất phát từ những gì được xã hội hoá ngay từ thuở còn thơ. Các truyền thống này rất khác trong các nền văn hoá khác nhau. Hành động hợp lý về giá trị: Là hành động có tính định hướng giá trị (ngược lại với hành động truyền thống). Hành động hợp mục đích: Lúc này người hành động phải suy nghĩ và quyết định xem mình chọn mục đích nào và dùng phương tiện nào để đạt được mục đích. Max Weber đưa ra công thức hành động xã hội: Ngoại cảnh µ ¶ Nhu cầu Æ Động cơ Æ Chủ thể Æ Mục đích Loại hành động thứ hai do G.M. Mead khởi xướng, hành động xuất phát từ mối quan hệ liên cá nhân (người – người): ông đặt vấn đề bằng cách nào đó con người lại có thể hiểu được mình, đó là quá trình học hỏi được những người khác. “Con người trở thành cá nhân tự phát triển như thế nào thông qua sự tương tác với cá nhân khác”. Thuyết hành động của ông là thuyết hành động giao tiếp và vị trí hàng đầu trong nghiên cứu là những hình thức những dạng giao tiếp giữa người với người trong đó ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng. Vận dụng lý thuyết này vào nghiên cứu để có thể xem xét hành vi tiêu dùng sản phẩm thời trang của giới trẻ (nhất là hành vi mua hàng ngẫu hứng, hành vi mua hàng có dự định, có kế hoạch trước) và những hành vi này xuất phát từ những động cơ nào. 8.5. Lý thuyết học tập xã hội Những mẫu hành vi có thể được quan sát và bắt chước, bao gồm đối tượng là những người đồng trang lứa, những thành viên trong gia đình cũng như 16 những mẩu quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Chính những yếu tố xã hội này đã ảnh hưởng và thúc đẩy người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm, đặc biệt là những người trong cùng độ tuổi, cùng địa vị xã hội và cùng nền văn hoá dân tộc. Quan điểm này nhấn mạnh hiệu quả của việc học hỏi và bắt chước hành vi tiêu dùng của người khác hơn là việc tích lũy kinh nghiệm bản thân. 8.6. Quan điểm về lối sống Lối sống là cách thức cá nhân tham gia vào các quan hệ xã hội bằng những hành động của mình, là khả năng lựa chọn các phương thức cụ thể của các hoạt động sống của mình và sự lựa chọn đó được xác định trên cơ sở con người biết đánh giá hoạt động sống của mình trong tương quan với điều kiện sống. Khi cá nhân hay nhóm xã hội tham gia vào các quan hệ xã hội bằng những hoạt động sống thì những hoạt động này chịu sự tác động bởi những điều kiện chủ quan và những điều kiện khách quan. Vì vậy, muốn phân tích và nắm vững quá trình hoạt động của con người phải nghiên cứu lối sống, phân tích những vấn đề của chủ thể hoạt động thông qua những nhu cầu, lợi ích, định hướng giá trị… cũng phải nắm được những nhân tố khách quan như kinh tế, xã hội… ý thức chủ quan của cá nhân có liên kết như thế nào. Do đó, phân tích về xu hướng thời trang của giới cũng cần quan tâm đến ảnh hưởng của cả những yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Cách tiếp cận lối sống cho chúng tôi thấy rằng quan điểm, nhận thức, động cơ mua sắm quần áo của các nhóm thanh niên khác nhau bị ảnh hưởng bởi những điều kiện chủ quan và khách quan. Do vậy, khi xem xét đến nhu cầu thời trang của giới trẻ, cần phải đặt nó trong tương quan với những điều kiện môi trường sống và các yếu tố xã hội có ảnh hưởng đến họ. 8.7. Một số lý thuyết khác - Theo các nhà nghiên cứu như G.Armstrong, Engel… cho rằng có ba nhóm yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng của khách hàng đó là: nhóm yếu tố môi trường, nhóm yếu tố cá nhân và nhóm yếu tố tâm lý. Nhóm yếu tố môi trường là nhóm yếu tố tác động từ bên ngoài gồm các yếu tố văn hoá, giai cấp xã hội; nhóm người tham khảo, gia đình, vai trò và địa vị của khách hàng. Theo Philip Kotler, hành vi khách hàng sẽ bị chi phối bởi nền văn hoá mà họ được tích luỹ từ khi còn nhỏ, một đứa trẻ khi lớn lên sẽ học 17 hỏi, tích luỹ một giá trị, nhận thức, sở thích và hành vi thông qua gia đình của nó. Khi đứa bé này lớn lên sẽ hành xử theo giai cấp xã hội mà nó đang sống, hành vi mua hàng của nó cũng sẽ bị chi phối bởi gia đình của nó (gia đình cha mẹ và gia đình riêng) và khi đứa bé trưởng thành sẽ tham gia vào nhiều nhóm, tổ chức… và vị trí của người này được xác định dựa vào vai trò và địa vị của mình. Cuối cùng người này sẽ lựa chọn sản phẩm phù hợp với vai trò và địa vị của mình trong xã hội. - Theo philip kotler, ngoài yếu tố môi trường thì nhu cầu tiêu dùng của khách hàng cũng bị chi phối bởi đặc điểm cá nhân như tuổi tác, giai đoạn của chu kỳ sống, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân cách và ý niệm bản thân. Khách hàng sẽ mua sản phẩm khác nhau trong suốt cuộc đời của mình, thị hiếu về quần áo, đồ trang sức... cũng tuỳ thuộc vào tuổi tác, nghề nghiệp của họ. Hoàn cảnh kinh tế cũng là một yếu tố quan trọng đối với hành vi tiêu dùng của khách hàng. Những người có mức sống khác nhau sẽ có xu hướng may mặc khác nhau. Những người có thu nhập thấp thiên theo xu hướng chắc bền; mặc đẹp, lịch sự, hợp thời trang thường xuất ở những người có mức sống trung bình hoặc mức sống khá giả. Bên cạnh hoàn cảnh kinh tế, còn có lối sống, nhân cách và ý niệm về bản thân của khách hàng, vì mỗi khách hàng đều có cá tính riêng ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của mình. Nhân cách được mô tả bằng các cụm từ như: sự tự tin, táo bạo, lòng tôn trọng, tính tự lập, tính chan hoà, kín đáo, dễ thích nghi… Do đó, nhân cách là một biến số hữu ích trong việc phân tích nhu cầu của người tiêu dùng. Tất cả những đặc điểm này chính là đặc điểm cá nhân của người tiêu dùng. - Philip kotler cũng khẳng định, việc mua sắm của một người còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý quan trọng đó là: Động cơ (motivation), nhận thức (perception), kiến thức (learning), niềm tin (beliefs) và thái độ (attitudes). Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có nhiều nhu cầu. Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh học. Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng thẳng về sinh lý như đói, khát, khó chịu. Một số nhu cầu khác có nguồn gốc tâm lý. Chúng nảy sinh từ những trạng thái căng thẳng về tâm lý, như nhu cầu được thừa nhận, được kính trọng hay được gần gũi về tinh thần. Hầu hết những nhu cầu có nguồn gốc tâm lý đều không đủ mạnh để thúc đẩy con người hành động theo chúng ngay lập tức. Một nhu cầu sẽ trở thành động cơ khi nó tăng lên đến một mức độ đủ mạnh. Một động cơ (hay một sự thôi thúc) là một nhu cầu đã có 18 đủ sức mạnh để thôi thúc người ta hành động. Một người khi đã có động cơ luôn sẵn sàng hành động. Vấn đề người có động cơ đó sẽ hành động như thế nào trong thực tế còn chịu ảnh hưởng từ sự nhận thức của người đó về tình huống lúc đó. Tại sao người ta lại có nhận thức khác nhau về cùng một tình huống? Vấn đề là ở chỗ chúng ta nắm bắt sự vật là tác nhân thông qua những cảm giác truyền qua năm giác quan của mình: Thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác và vị giác. Tuy nhiên mỗi người chúng ta lại suy xét, tổ chức và giải thích thông tin cảm giác đó theo cách riêng của mình. Khi người ta hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri thức, tri thức mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm. Hầu hết hành vi của con người đều được lĩnh hội. Các nhà lý luận về tri thức cho rằng tri thức của một người được tạo ra thông qua sự tác động qua lại của những thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp lại và sự củng cố. Thông qua hoạt động và tri thức, người ta có được niềm tin và thái độ. Những yếu tố này lại có ảnh hưởng đến nhu cầu và hành vi mua sắm của con người (Nguyễn Ngọc Thanh, 2008). Từ những lý thuyết tiếp cận trên, có thể khái quát thành những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thời trang của giới trẻ trong những nội dung sau: - Yếu tố văn hóa, xã hội: gia đình, nhà trường, bạn bè, phương tiện thông tin đại chúng, phong tục tập quán, sự giao lưu hội nhập, sự phát triển kinh tế thị trường.… - Yếu tố cá nhân: Tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập, điều kiện kinh tế (bản thân, gia đình), nhận thức, thái độ, lối sống, địa vị xã hội… 9. Giả thuyết nghiên cứu - Mua sắm quần áo thời trang của giới trẻ nhằm mục đích thể hiện cá tính, sự khác biệt của bản thân. - Nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu thời trang của giới trẻ tỷ lệ thuận với điều kiện kinh tế của bản thân. - Giới trẻ đang có xu hướng chi tiền nhiều hơn cho việc tiêu dùng thời trang. - Nhóm yếu tố cá nhân ảnh hưởng mạnh hơn đến nhu cầu tiêu dùng thời trang của giới trẻ so với nhóm yếu tố xã hội. 19 10. Khung phân tích 11. Phương pháp nghiên cứu * Về phương pháp thu thập thông tin: sử dụng phương pháp thu thập thông tin định lượng là chủ yếu. - Thu thập thông tin định lượng (thu thập thông tin bằng bảng câu hỏi): Mỗi bảng câu hỏi gồm có các câu hỏi được trình bày một cách có hệ thống, trong đó có sử dụng các câu hỏi đóng, câu hỏi mở và câu hỏi tổng hợp. Các câu hỏi này hướng vào khai thác các nội dung sau: nhu cầu thời trang, sự đáp ứng nhu cầu thời trang, các yếu tố tác động đến nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu thời trang. Thông tin định lượng thu về được xử lý bằng chương trình phần mềm vi tính SPSS. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan