MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
Mục lục
1
Danh mục các chữ viết tắt (nếu có)
3
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá
4
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU
5
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ
8
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
8
II. TỰ ĐÁNH GIÁ
9
Tiêu chuẩn 1
9
Tiêu chí 1
10
Tiêu chí 2
11
Tiêu chí 3
12
Tiêu chí 4
14
Tiêu chí 5
15
Tiêu chí 6
16
Tiêu chí 7
18
Tiêu chí 8
19
Tiêu chí 9
20
Tiêu chí 10
21
Tiêu chuẩn 2
23
Tiêu chí 1
23
Tiêu chí 2
24
Tiêu chí 3
25
Tiêu chí 4
Tiêu chí 5
26
27
Tiêu chuẩn 3
29
Tiêu chí 1
29
Tiêu chí 2
30
Tiêu chí 3
31
Tiêu chí 4
32
Tiêu chí 5
33
Tiêu chí 6
34
Tiêu chuẩn 4
36
Trang 1
Tiêu chí 1
37
Tiêu chí 2
38
Tiêu chí 3
39
Tiêu chuẩn 5
40
Tiêu chí 1
41
Tiêu chí 2
42
Tiêu chí 3
43
Tiêu chí 4
44
Tiêu chí 5
46
Tiêu chí 6
47
Tiêu chí 7
48
Tiêu chí 8
50
Tiêu chí 9
51
Tiêu chí 10
52
Tiêu chí 11
53
Tiêu chí 12
54
III. KẾT LUẬN CHUNG
56
Phần III. PHỤ LỤC
Trang 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO
Chữ viết tắt
ANTT
BCH
BDCBQLGD
BDCMNV
BĐDCMHS
BDHS
BDKTQLNN
BDLLCT
BGDĐT
CBGVNV
CM
CNTT
CSVC
ĐH
ĐMGDPT
GD
GV
HC
HĐ
HS
HT
KHTN
KHXH
NV
NVVP
PPDH
QĐ
SX
TB
TDTT
THCS
TPT
TT
VN
VSMT
Nội dung chữ viết tắt
An ninh trật tự
Ban chấp hành
Bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
Ban đại diện cha mẹ học sinh
Bồi dưỡng học sinh
Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
Bồi dưỡng lý luận chính trị
Bộ giáo dục đào tạo
Cán bộ giáo viên nhân viên
Chuyên môn
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Đại học
Đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục
Giáo viên
Hành chính
Hội đồng
Học sinh
Hiệu trưởng
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội
Nhân viên
Nhân viên văn phòng
Phương pháp dạy học
Quyết định
Xuất sắc
Trung bình
Thể dục thể thao
Trung học cơ sở
Tổng phụ trách
Tổ trưởng
Văn nghệ
Vệ sinh môi trường
Trang 3
XD
XH
Xây dựng
Xã hội
BẢNG TỔNG HỢP
KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
1
X
6
X
2
X
7
X
3
X
8
X
4
X
9
X
5
X
10
X
Tiêu chuẩn 2:Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
1
X
4
X
2
X
5
X
3
X
Tiêu chuẩn 3:Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
1
X
4
X
2
X
5
X
3
X
6
X
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
1
X
3
X
2
X
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
1
X
7
X
2
X
8
X
3
X
9
X
4
X
10
X
5
X
11
X
6
X
12
X
Tổng số các chỉ số đạt: 108/108 tỷ lệ 100%;
Trang 4
Tổng số các tiêu chí đạt: 36 tỷ lệ 100%
Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường (theo quyết định mới nhất): Trường THCS Hồng Thủy
Tên trước đây (nếu có):
Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục – Đào tạo Lệ Thủy
Họ và tên
Quảng
Tỉnh/thành phố
hiệu trưởng
Võ Thành Đồng
Bình
(giám đốc)
Huyện/quận/thị xã/thành
Lệ Thủy
Điện thoại
0919427229
phố
Xã/phường/thị trấn
Hồng Thủy
FAX
Đạt chuẩn quốc gia
2011
Website
thcshongthuy.edu.vn
Số điểm
Năm thành lập
1965
1
trường
Công lập
X
Tư thục
Thuộc vùng đặc biệt khó
khăn
Trường liên kết với nước
ngoài
Trường phổ thông DTNT
1. Số lớp
Số lớp
X
Có học sinh
khuyết tật
Có học sinh
bán trú
Có học sinh
nội trú
Loại hình
khác
X
Năm học
Năm học
Năm học
Năm học
2007 - 2008 2008 - 2009 2009 - 2010 2010 - 2011
Khối lớp 6
5
Khối lớp 7
5
Khối lớp 8
6
Khối lớp 9
6
Cộng
22
2. Số phòng học
4
5
5
6
20
5
4
5
5
19
3
5
4
5
17
Năm học
Năm học
Năm học
Năm học
2007 - 2008 2008 - 2009 2009 - 2010 2010 - 2011
Tổng số
Phòng học
kiên cố
Năm học
2011- 2012
4
3
5
4
16
Năm học
2011- 2012
11
11
10
8
8
8
8
8
8
8
Trang 5
Phòng học
bán kiên cố
Phòng học
tạm
Cộng
3
3
1
0
0
0
0
0
0
0
11
11
10
8
8
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:
Tổng
số
Nữ
Dân
tộc
Hiệu trưởng
1
0
(giám đốc)
Phó hiệu trưởng
1
0
(phó giám đốc)
Giáo viên
35
24
Nhân viên
5
5
Cộng
42
29
b) Số liệu của 5 năm gần đây:
Tổng số giáo
viên
Tỷ lệ giáo
viên/lớp
Tỷ lệ giáo
viên/học sinh
(học viên)
Tổng số giáo
viên dạy giỏi
cấp huyện và
tương đương
Tổng số giáo
viên dạy giỏi
cấp tỉnh trở lên
Trình độ đào tạo
Đạt
chuẩn
Trên
chuẩn
Chưa đạt
chuẩn
Ghi chú
1
1
13
2
15
22
3
27
Năm học
2007 - 2008
Năm học
2008 -2009
Năm học
2009 -2010
Năm học
2010 -2011
Năm học
2011-2012
46
43
39
34
33
2,09
2,15
2,05
2,0
2,06
0.055
0.058
0.056
0.055
0.058
2
4
4
6
2
2
Trang 6
4. Học sinh (học viên)
Tổng số
- Khối lớp 6
- Khối lớp 7
- Khối lớp 8
- Khối lớp 9
Nữ
Dân tộc
Đối tượng chính
sách
Khuyết tật
Tuyển mới
Lưu ban
Bỏ học
Học 2 buổi/ngày
Bán trú
Nội trú
Tỷ lệ bình quân học
sinh (học viên)/lớp
Tỷ lệ đi học đúng
độ tuổi
- Nữ
- Dân tộc
Tổng số học sinh/học
viên hoàn thành
chương trình cấp
học/tốt nghiệp
- Nữ
- Dân tộc
Tổng số học sinh/học
viên giỏi cấp tỉnh
Tổng số học sinh/học
viên giỏi quốc gia
Tỷ lệ chuyển cấp
(hoặc thi đỗ vào các
trường đại học, cao
đẳng)
Năm học
2007 -2008
Năm học
2008 -2009
Năm học
2009 -2010
Năm học
2010 -2011
Năm học
2011-2012
829
191
189
210
239
415
736
159
191
186
200
359
697
176
160
183
178
338
619
121
175
152
171
320
565
135
120
167
143
287
293
632
287
573
341
191
6
4
159
4
3
176
5
4
121
2
3
135
2
1
37.7
36.8
36.7
36.4
35.3
97%
98%
98,5%
99%
99,5%
51%
51,5%
50,5%
51%
53%
221
195
178
168
136
108
105
97
85
70
2
3
1
1
6
75%
80%
78%
80%
85%
Trang 7
Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đi từ Bắc vào Nam đến xã đầu tiên của Huyện Lệ Thủy ai cũng muốn ngắm
nhìn khuôn viên thoáng đãng, sân trường bê tông rợp bóng cây xanh, những bồn
hoa tươi rực màu sắc đỏ của một ngôi trường ven Quốc lộ 1A, đó là trường THCS
Hồng Thủy. Được đặt trên địa bàn xã Hồng Thủy - là một xã có bề dày về phong
trào giáo dục của huyện Lệ Thủy, trường THCS Hồng Thủy vẫn âm thầm thắp
sáng những tài năng cho quê hương, đất nước. Nhìn những đổi thay hôm nay với
bao niềm tự hào, đó là một chặng đường biết bao thăng trầm của thời gian.
Được tách từ trường PTCS Hồng Thủy vào tháng 9 năm 1990, trong điều
kiện khó khăn chung của đất nước thì môi trường giáo dục trên điạ bàn còn nhiều
bất cập như CSVC lạc hậu, xuống cấp nghiêm trọng chỉ có 4 phòng học, văn
phòng tạm bợ. Học sinh bỏ học nhiều, các bậc phụ huynh ít quan tâm đến việc học
của học sinh. Địa phương và các đoàn thể thì hầu như không có việc đầu tư xây
dựng trường lớp. Trước sự dẫn dắt của thầy hiệu trưởng Nguyễn Thanh Lê (năm
học 1990 - 1991), thầy hiệu trưởng Lê Quang Trình (từ năm 1991 đến năm 2003)
và thầy hiệu trưởng Võ Thành Đồng (từ năm 2003 đến nay), trường THCS Hồng
Thuỷ đã có những những bước đi vươn lên ngang với các trường trong cụm và
trong huyện. Đặc biệt, phong trào phát triển tốt kể từ những năm 1997 trở lại đây,
hệ thống trường lớp phát triển nhanh, đồng bộ, đạt các yêu cầu về cơ sở vật chất để
phục vụ giảng dạy giáo dục.
Trong 5 năm trở lại đây, trường luôn được công nhận là tập thể lao động tiên
tiến; Chi bộ được công nhận trong sạch vững mạnh; Công đoàn nhà trường được
công nhận là công đoàn vững mạnh cấp tỉnh. Xã được công nhận đạt chuẩn Phổ
cập THCS năm 2004. Tỷ lệ học sinh vào THPT cao so với các vùng trong huyện.
Do vậy, tỷ lệ Phổ cập THPT đạt trên 70%. Hàng năm có nhiều con em của địa
phương vào các trường đại học, cao đẳng. Có năm hơn 30 em thi đỗ vào các
trường đại học, có nhiều em được đi học nước ngoài. Năm học 2007 - 2008 có 39
em vào đại học, cao đẳng.
Trong các năm học gần đây, trường THCS Hồng Thuỷ đã tích cực ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy và học thể hiên sử dụng các bài giảng điện tử, sử dụng
mạng Internet khai thác các thông tin dạy học. Vì vậy, chất lượng dạy- học được
nâng cao rõ rệt. Trường đã thiết lập trang Web mang tên thcshongthuy.edu.vn
bước đầu mang lại những kết quả trong việc trao đổi thông tin, trao đổi kinh
nghiệm trong dạy học và phần nào giảm bớt các bảng biểu thông báo trong văn
phòng nhà trường. Trường đã tiến hành nối mạng LAN (20 máy) cho văn phòng,
thư viện và cho các máy ở phòng học Tin, hệ thống Wifi (2 cái) đã phủ kín khu
vực trường, vì vậy bước đầu mang lại một số kết quả tốt trong giảng dạy và học
tập. Thành quả lớn nhất của nhà trường là trường được UBND tỉnh Quảng Bình
công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia trong năm 2011.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích của nhà trường đạt được thì trong
những năm học vừa qua và hiện tại, nhà trường cũng gặp nhiều khó khăn đó là: So
với yêu cầu của một trường đạt chuẩn quốc gia thì cơ sở vật chất phục vụ cho dạy
Trang 8
và học cũng như các hoạt động khác vẫn còn phải tiếp tục tăng cường. Các phòng
bộ môn hiện tại chưa đạt chuẩn. Hệ thống các nhà cấp 4 đang xuống cấp, các loại
bàn ghế 5 chỗ ngồi còn nhiều, không đảm bảo cho điều kiện đổi mới dạy học hiện
nay. Một số giáo viên lớn tuổi còn chưa tiếp cận với công nghệ thông tin, còn lúng
túng khi ứng dụng CNTT vào dạy học.
Thực hiện việc tự đánh giá chất lượng giáo dục, nhà trường đã thành lập Hội
đồng tự đánh gồm 11 thành viên đủ các thành phần: Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng,
Thư kí Hội đồng, các tổ trưởng chuyên môn, đại diện Hội đồng trường, tổ trưởng
tổ Văn phòng, đại diện các tổ chức đoàn thể, giáo viên có uy tín. Hội đồng tự đánh
giá phân công nhiệm vụ cho từng thành viên thu thập các thông tin minh chứng
theo các tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá bằng phiếu, nhóm trưởng tập hợp thông
tin minh chứng. Tổ thư ký tập hợp dự thảo báo cáo.
Việc tự đánh giá chất lượng giáo dục là quá trình tự xem xét, kiểm tra, đánh
giá nhằm giúp nhà trường tự nhận biết được thực trạng chất lượng, hiệu quả giáo
dục, nhân lực, cơ sở vật chất, của trường đang ở cấp độ nào, uy tín, vị thế của nhà
trường đối với cha mẹ học sinh, địa phương, nhân dân và với ngành đạt được đến
đâu. Từ đó, có kế hoạch cải tiến nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
giáo dục và báo cáo, giải trình với các cơ quan chức năng và đăng kí kiểm định
chất lượng để được công nhận theo quy định tại Thông tư số 42/2012/TT- BGD
ĐT, ngày 23 tháng 12 năm 2012.
Tóm lại, qua kết quả tự đánh giá trường THCS Hồng Thủy nhận thấy: Nhà
trường có những mặt mạnh và một số mặt yếu nhất định; so với bộ tiêu chí, trường
tự đánh giá : ĐẠT CẤP ĐỘ 3.
II. TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu: Nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức theo quy định của Điều lệ trường
THCS. Các tổ chức được thành lập đúng quy định, dưới sự quản lí chỉ đạo dân chủ,
công bằng và sáng tạo của Hiệu trưởng. Các tổ chức đi vào hoạt động có nền nếp.
Các cán bộ đều là những giáo viên đủ chuẩn, có kinh nghiệm trong việc thực thi
nhiệm vụ. Hoạt động các tổ chức, các cán bộ là nền tảng thúc đẩy và góp phần
quan trọng trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ của nhà trường.
Hệ thống lớp học có đủ các khối từ 6 đến 9, số lượng mỗi lớp dưới 36 em.
Hội đồng trường được thành lập đúng thủ tục, cơ cấu tổ chức và hoạt động theo
các quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở. Hội đồng thi đua khen thưởng của
nhà trường hàng năm tiến hành đánh giá các phong trào, hoạt động, các cá nhân,
tập thể khách quan, chính xác, thực hiện kịp thời qua mỗi học kỳ, mỗi năm học.
Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch công tác cụ thể qua từng năm,
học kì, tháng, tuần thống nhất bám sát, thống nhất theo kế hoạch của nhà trường.
Các tổ chuyên môn sinh hoạt đúng định kỳ theo tháng, 2 tuần 1 lần đánh giá triển
khai kịp thời các hoạt động của tổ.
Nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính cơ quan; Có đầy đủ
hệ thống hồ sơ, sổ sách phục vụ hoạt động giáo dục theo quy định của Điều lệ của
Trường trung học cơ sở; Tổ chức các phong trào thi đua có nền nếp, triển khai có
hiệu quả các cuộc vận động:“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, cuộc vận động: “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng
Trang 9
tạo”, cuộc vận động: “Hai không” với bốn nội dung, phong trào thi đua: “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Nhà trường đã xây dựng các kế hoạch quản lý chỉ đạo toàn diện các hoạt
động giáo dục, quản lý CBGVNV, HS chỉ đạo thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá
nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục. Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, quản
lý theo luật định, đúng quy trình, công khai dân chủ. Việc quản lý tài sản, tài chính
của nhà trường thực hiện có nền nếp. Hàng năm đã tổ chức kiểm kê đánh giá việc
sử dụng bảo quản và rút kinh nghiệm cho năm sau nghiêm túc; hồ sơ lưu giữ đầy
đủ, có hệ thống, làm tốt tuyên truyền phòng chống bạo lực, quản lý chặt chẽ công
tác an ninh ATTT trường học, môi trường giáo dục nhà trường đảm bảo an toàn,
thân thiện, có tác dụng tích cực hỗ trợ các hoạt động dạy học.
1.1. Tiêu chí 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp
học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
a) Hiê ̣u trương, pho hiêụ trương và các hội đồng (hội đồng trường đối với
trường công lập, hội đồng thi đua và khen thương, hội đồng kỷ luật, các hội đồng
tư vấn khác.
b) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội
khác.
c) Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng.
1.1.1. Mô tả hiện trạng:
Trường có 01 Hiệu trưởng, 01 Phó Hiệu trưởng đúng theo quy định trường
hạng 3 có trình độ chuyên môn ĐHSP; đã được tham gia các lớp bồi dưỡng lí luận
chính trị, nghiệp vụ quản lí giáo dục; Có quyết định bổ nhiệm và các chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ [H1-1-01-01]; [H1-1-01-02]. Trường có Hội đồng trường gồm 11
thành viên được thành lập theo quyết định số 15/QĐ-HTngày 28/9/2010 của Hiê ̣u
trưởng trường THCS Hồng Thuỷ [H1-1-01-03]. Có các hội đồng tư vấn khác đó là:
Hội đồng giáo dục, Hội đồng thi đua, khen thưởng, Ban kiểm tra nội bộ, đánh giá xếp
loại giáo viên được thành lập theo từng năm học đầy đủ thành phần do hiệu trưởng
quyết định và được quy định rõ về thành phần, nhiệm vụ, thời gian hoạt động cụ thể
[H1-1-01-04]; [H1-1-01-05]; [H1-1- 01- 06].
Chi bộ Đảng của nhà trường hàng năm có từ 15 đến 24 đảng viên [H1-1-0107];[H1-1-01-08];[H1-1-01-09]. Tổ chức Công đoàn hàng năm có từ 38 đến 50
đoàn viên, thời điểm hiện tại gồm 42 đoàn viên lao động trong đó biên chế 38, hợp
đồng 04, được biên chế thành 04 tổ Công đoàn; Chi đoàn thanh niên nhà trường có
từ 20 đến 35 thành viên, thời điểm hiện tại gồm 21 đoàn viên giáo viên [H1-1-0110], có Liên đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hàng năm với 16 đến 22 chi
đội với tổng số từ 539 đến 830 đô ̣i viên [H1-1-01-11];[H1-1-01-06].
Hàng năm trường có 3 tổ chuyên môn: tổ Toán Lý gồm có 08 đến 12 GV, tổ
Hoá Sinh gồm có 11 đến 15 GV, tổ Văn Sử gồm có 13 đến 16 GV đảm bảo đủ để
giảng dạy các bộ môn và 1 Tổng phụ trách Đội. Tổ Văn phòng có 5 viên chức làm
văn thư lưu trữ, kế toán, y tế trường học, thiết bị, thư viện. Tất cả được thành lập
đúng theo quy định của Điều lệ trường trung học [H1-1-01-12]; [H1-1-01-13].
Trang 10
1.1.2. Điểm mạnh:
Nhà trường có Chi bộ đảng với số lượng đảng viên hàng năm khá đông, đây
là một điều kiện thuận lợi để Chi bộ nhà trường phân công phụ trách, lãnh đạo và
chỉ đạo thực hiện tốt các tổ chức đoàn thể trong trường.
Các tổ chức, bộ máy trong nhà trường được kiện toàn đầy đủ, phù hợp, đúng
quy định, cơ cấu đúng thành phần, phân công nhiệm vụ rõ ràng theo quy định.
Nhà trường có đủ biên chế cán bộ quản lý. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng đã
tốt nghiệp ĐHSP, đã qua các lớp BD nghiệp vụ, có quyết định bổ nhiệm quản lý và
các chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đầy đủ, tường minh.
Hội đồng thi đua và khen thưởng của nhà trường luôn làm tốt mọi chức
năng, nhiệm vụ theo quy định, góp phần động viên và thúc đẩy thi đua dạy tốt học
tốt trong nhà trường nhằm thực hiện thành công chiến lược giáo dục của nhà
trường, của ngành giáo dục.
Có đủ các tổ chức đoàn thể, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng số lượng đúng
biên chế, co điều kiện để hỗ trợ nhau trong các hoạt động chung của nhà trường nhăm
gop phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
1.1.3. Điểm yếu:
Hô ̣i đồng trường mới thành lâ ̣p tháng 9 năm 2010 nên công tác chỉ đạo,
giám sát các hoạt động nhà trường chưa được phát huy đúng mức.
Tham gia các hoạt đô ̣ng Đoàn còn hạn chế vì thời gian dành nhiều cho
viê ̣c đầu tư chuyên môn và kinh phí hoạt đô ̣ng hạn chế.
1.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức của nhà trường phù hợp với quy định của Điều
lệ trường trung học; hàng năm kiê ̣n toàn các hô ̣i đồng tư vấn, các ban trong nhà
trường kịp thời.
Tiếp tục rút kinh nghiê ̣m để Hô ̣i đồng trường hoạt đô ̣ng có hiê ̣u quả cao
hơn.
Quán triê ̣t, phổ biến đầy đủ các văn bản, đường lối chính sách của Đảng,
Nhà nước, nhiê ̣m vụ của ngành, của trường cho các thành viên trong Hô ̣i đồng
trường, các ban trong nhà trường nghiên cứu để làm tốt chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Đầu tư kinh phí cho các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để có điều
kiên hoạt đô ̣ng.
1.1.5. Tự đánh giá tiêu chí 1: Đạt
1.2. Tiêu chí 2. Lơp học, số học sinh theo quy định của Điều lệ trường
trung học.
a) Lớp học được tổ chức theo quy định;
b) Số học sinh trong một lớp theo quy định;
c) Địa điểm của trường theo quy định.
1.2.1. Mô tả hiện trạng:
Hàng năm trường thường có 16 đến 22 lớp, đủ 4 khối lớp học từ lớp 6 đến 9
biên chế số lượng dưới mức tối đa quy định. Mỗi khối thường có 4 lớp và số lượng
trong khoảng từ 120 đến 134 học sinh. Năm học 2008 - 2009 khối 9 có 6 lớp. Năm
Trang 11
học 2010 - 2011số học sinh lớp 6 tuyển vào chỉ biên chế 3 lớp có ít hơn so với các
năm học trước 1 lớp [H1-1-02-01]. Màng lưới cán bộ lớp được tổ chức đúng theo
quy định của điều lệ trường trung học, Mỗi lớp gồm có 1 lớp trưởng 2 lớp phó và
mỗi lớp có 4 tổ trưởng, 4 tổ phó, do học sinh các lớp bầu ra [H1-1-02-02].
Toàn trường hàng năm có khoảng từ 531- 830 học sinh. Sĩ số bình quân 35
em/lớp, lớp nhiều nhất có 41 học sinh, lớp ít nhất có 30 học sinh [H1-1- 02- 01];
[H1-1- 02- 03].
Trường đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có quy hoạch
tổng thể được UBND Huyện phê duyệt, đủ điều kiện tiêu chuẩn quy định theo
Điều lệ trường trung học [H1-1-02-04]. Trường đóng trên vùng đất trung tâm của
xã, thuộc địa phận thôn Thạch Thượng 1. Phía Bắc và Phía Đông giáp đường giao
thông liên thôn, Phía Nam giáp nhà dân thôn Thạch Thượng 1 – xã Hồng Thuỷ,
phía Tây giáp với trục đường quốc lộ 1A. Trường gần trung tâm xã, thuận lợi cho
HS trong việc sinh hoạt, học tập, tổ chức các hoạt động tập thể cũng như giao lưu
văn hóa.
1.2.2. Điểm mạnh:
Trường có đủ các khối lớp học từ lớp 6 - 9 biên chế sĩ số lớp nằm trong giới
hạn quy định, bình quân toàn trường 35 em/lớp. Màng lưới cán bộ lớp được tổ
chức đúng theo quy định của Điều lệ trường trung học do học sinh các lớp bầu ra,
nhà trường chuẩn y.
Địa điểm của trường được xác định đủ tư cách pháp nhân, đủ điều kiện tiêu
chuẩn quy định theo Điều lệ trường trung học. Trường được đặt ở trung tâm của xã
là vị trí có nhiều thuận lợi cho HS học tập, sinh hoạt, tổ chức các hoạt động tập thể
giao lưu văn hóa.
1.2.3. Điểm yếu:
Quy hoạch khuôn viên trường, sân học thể dục gần đường quốc lộ 1A, các
phương tiện giao thông qua lại nhiều nên gây ồn ảnh hưởng đến sự học tập của học sinh
và khó đảm bảo an toàn giao thông tuyệt đối cho HS trong quá trình đi lại học tập.
1.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trồng nhiều cây xanh xung quanh khuôn viên trường để vừa làm giảm lượng
tiếng ồn do các phương tiện giao thông gây ra vừa che mát cho học sinh. Làm rào chắn
bảo vệ và hoàn chỉnh sân bãi luyện tập TDTT, đảm bảo an toàn cho HS luyện tập vui
chơi.
Giáo dục tuyên truyền cho HS ý thức chấp hành luật lệ giao thông đảm bảo an
toàn tuyệt đối trong quá trình tham gia giao thông, đặc biệt là những lúc ra vào cổng
trường.
Phối hợp với cơ quan liên quan làm các biển báo giao thông cảnh báo trên đoạn
đường trước cổng trường. Hoàn thành trong năm học 2012 - 2013
1.2.5. Tự đánh giá tiêu chí 2: Đạt
1.3. Tiêu chí 3. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ
trường trung học và quy định của pháp luật.
a) Hoạt động đúng quy định;
Trang 12
b) Lãnh đạo, tư vấn cho hiệu trương thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm
và quyền hạn của mình;
c) Thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động sau mỗi học kỳ.
1.3.1. Mô tả hiện trạng:
Trường có các tổ chức cần thiết theo quy định. Chi bộ Đảng hàng năm
thường có từ 15 đến 24 đảng viên, chi ủy có 3 người [H1-1-01-01]. Công đoàn
hàng năm có từ 38 đến 50 đoàn viên, thời điểm hiện tại gồm 42 đoàn viên lao động
trong đó biên chế 38, hợp đồng 04, được biên chế thành 04 tổ Công đoàn; BCH có
5 ủy viên [H1-1-01-14]. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hàng năm có từ
21 đến 35 đoàn viên giáo viên, BCH chi đoàn có 5 ủy viên [H1-1-01-10], Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh có 483 đến 830 đội viên qua hàng năm, BCH
liên đội có 16 đến 22 ủy viên, Hội đồng thi đua và khen thưởng có 13 ủy viên [H11-01-05], Hội đồng tư vấn có 13 ủy viên [H1-1-01-05]; Hội cha mẹ học sinh có 16
ủy viên cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học cơ sở; tổ
chức hoạt động đúng quy định. Riêng Hội đồng trường mới được thành lập, có 11
ủy viên đã xây dựng đầy đủ các văn bản pháp quy và bước đầu triển khai hoạt động;
[H1-1-03-02]; [H1-1-03-03]; [H1-1-03-04]; [H1-1-01-06].
Các tổ chức nhà trường được xây dựng và kiện toàn biên chế đầy đủ, tổ chức
hoạt động có hiệu quả bám sát các quy định của Điều lệ trường trung học và các
văn bản hướng dẫn liên quan. Lãnh đạo, tư vấn có hiệu quả cho hiệu trưởng thực
hiện tốt nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình [H1-1-03-01]; [H1-103-02]; [H1-1-03-03]; [H1-1-03-04]; [H1-1-03-05]; [H1-1-03-6]; [H1-1-03-7]; [H1-103-08]; [H1-1-01-09]; [H1-1-03-10]; [H1-1-03-11].
Thực hiện đầy đủ việc rà soát, đánh giá các hoạt động sau mỗi học kỳ [H1-103-09]; [H1-1-03-10]; [H1-1-03-11]; [H1-1-03-06]; [H1-1-01-06].
1.3.2. Điểm mạnh:
Các tổ chức nhà trường được xây dựng và kiện toàn đầy đủ, tổ chức hoạt
động đúng quy định có hiệu quả bám sát các quy định của Điều lệ trường trung học
và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Các nghị quyết của Hội đồng trường được triển khai thực hiện nghiêm túc,
lãnh đạo, tư vấn có hiệu quả cho hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ.
Các tổ chức trong trường đã tiến hành rà soát, đánh giá để cải tiến các hoạt
động qua hàng năm góp phần hỗ trợ tích cực cho viê ̣c thực hiê ̣n nhiê ̣m vụ chính
trị của nhà trường . Chi bộ hàng năm đều được Đảng ủy Xã Hồng Thủy đánh giá
xếp loại tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh. Các đảng viên đều được xếp
loại đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ qua các năm.
Công đoàn, Chi đoàn, Liên đội phối hợp tổ chức các hoạt động có hiệu quả,
thường xuyên phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong các hoạt động, tổ chức
được nhiều phong trào thi đua bổ ích.
1.3.3. Điểm yếu:
Các quyết định thành lập của các tổ chức trong trường chưa lưu giữ đầy đủ
(chi bộ, chi đoàn, liên đội).
Hoạt động tổ công đoàn chưa tốt do chưa có thời gian hợp lí để sinh hoạt tổ
công đoàn.
Trang 13
Nề nếp hoạt động Đội hàng năm chưa thực sự tốt đối với một trường có số
lượng học sinh đông.
1.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục kiện toàn các hội đồng, phân công phân nhiệm vụ cụ thể ngay từ
đầu các năm học.
Tạo điều kiện để các tổ chức nhà trường làm tốt việc rà soát đánh giá hiệu
quả công tác định kỳ theo quy định, đi sâu vào nội dung hoạt động đúng, chức
năng nâng cao hiệu quả.
Tập trung xây dựng cũng cố tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn - Đội vững
mạnh; Tiếp tục tổ chức thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua với
nhiều hình thức phong phú phù hợp đạt kết quả cao.
Xây dựng lộ trình để ổn định nề nếp hoạt động đội dự kiến hoàn thành
trong năm học 2012 – 2013.
Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện hợp lí về thời gian để tổ công
đoàn hoạt động tốt.
Động viên khen thưởng đúng mức để khuyến khích các tổ chức hoạt động
trong nhà trường có hiệu quả.
1.3.5. Tự đánh giá tiêu chí 3: Đạt
1.4. Tiêu chí 4. Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ
chuyên môn, tổ Văn phòng (tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị Đời sống,
các bộ phận khác đối vơi trường chuyên biệt) theo quy định tại Điều lệ trường
trung học.
a) Co cơ cấu tổ chức theo quy định.
b) Xây dựng kế hoạch hoạt đô ̣ng của tổ theo tuần, tháng, năm học và sinh
hoạt tổ theo quy định.
c) Thực hiê ̣n các nhiê ̣m vụ của tổ theo quy định.
1.4.1. Mô tả hiện trạng:
Hàng năm trường có 3 tổ chuyên môn: tổ Toán Lý gồm có 08 đến 12 GV, tổ
Hoá Sinh gồm có 11 đến 15 GV, tổ Văn Sử gồm có 13 đến 16 GV đảm bảo đủ để
giảng dạy. Cơ cấu tổ chức của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng đầy đủ đúng thành
phần. Mỗi tổ đều có 1 tổ trưởng và 1 tổ phó [H1-1-04-01]; [H1-1-04-02]; [H1-101-13]; [H1-1-01-06].
Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng đã xây dựng được kế hoạch công tác
năm tháng tuần cụ thể, đầy đủ, rõ ràng; Sinh hoạt tổ đều đặn; Tổ chức sinh hoạt hai
tuần một lần tập trung vào hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục
khác theo kế hoạch nhà trường phân công. Hằng tháng tiến hành rà soát, đánh giá
việc thực hiện các nhiệm vụ. Có hồ sơ tổ chuyên môn đầy đủ [H1-1-04-03]; [H1-104-04].
Các tổ chuyên môn thực hiện nhiệm vụ nghiêm túc bám sát các quy định tại
Điều lệ trường trung học, hoàn thành các nhiệm vụ được phân công theo các kế
hoạch đề ra. Tổ văn phòng, các tổ và bộ phận khác thực hiện tốt các nhiệm vụ theo
quy định của hiệu trưởng phân công. Mỗi học kỳ đã các tổ đã tổ chức rà soát, đánh
giá việc thực hiện các nhiệm vụ. Có hồ sơ lưu giữ đầy đủ [H1-1-04-03]; [H1-1-0405]; [H1-1-01-13]; [H1-1-04-06]; [H1-1-04-04]; [H1-1-01-06].
Trang 14
1.4.2. Điểm mạnh:
Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng đã được kiện toàn biên chế đầy đủ.
Các tổ đã xây dựng được kế hoạch công tác năm tháng tuần cụ thể và hoàn
thành các nhiệm vụ theo quy định tại Điều lệ trường trung học; Tổ chức sinh hoạt
định kỳ đều đặn tập trung vào hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo
dục khác theo kế hoạch nhà trường phân công.
Thực hiện nhiệm vụ nghiêm túc bám sát các quy định tại Điều lệ trường
trung học; Hàng tháng đã tiến hành rà soát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ
được phân công; Có hồ sơ tổ chuyên môn đầy đủ.
1.4.3. Điểm yếu:
Một số nội dung, công việc trong hoạt động nghiệp vụ thư viện, văn
phòng văn thư lưu trữ thiếu cụ thể.
Một số nội dung trong các kế hoạch tổ chuyên môn xây dựng chưa cụ thể
như hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, bồi dưỡng HSG, đổi mới
kiểm tra đánh giá.
Biên bản sinh hoạt tổ CM có một số phiên họp chưa thể hiện hết các nội
dung công việc hoạt động tổ theo kế hoạch.
1.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tăng cường các biện pháp chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động tổ
chuyên môn, cải tiến hình thức sinh hoạt tổ, tập trung chỉ đạo đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá và giải quyết những vấn đề mới, khó
trong chương trình. Nhật ký đầy đủ các nội dung triển khai thực hiện trên các
loại hồ sơ tổ chuyên môn.
Tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức các tổ chuyên môn, Văn phòng theo đúng
quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm
học theo kế hoạch;
Tổ Văn phòng tập trung tự học, tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ theo
công việc được phân công của từng thành viên như: quản lý lưu trữ hồ sơ trường
học, phổ cập, thư viện.
1.4.5. Tự đánh giá tiêu chí 4: Đạt
1.5. Tiêu chí 5. Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường.
a) Chiến lược được xác định rõ ràng băng văn bản, được cấp quản lý trực
tiếp phê duyệt, được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc
đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên website của
Sơ giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo hoặc website của nhà trường
(nếu co);
b) Chiến lược phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học được quy định tại
Luật Giáo dục, với các nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương;
c) Rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược của nhà trường phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn.
1.5.1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường đã xây dựng được chiến lược phát triển từ năm 2011 đến năm
Trang 15
2016, bằng văn bản, đã được Phòng GD-ĐT và UBND Huyện lệ Thủy trực tiếp phê
duyệt [H2-1-05-01] đã được công khai trên website của nhà trường [H2-1-05-02],
từ năm 2009 – 2010. Về cơ bản chiến lược được xây dựng phù hợp với mục tiêu
giáo dục trung học cơ sở.
Qua hàng năm các báo cáo sơ tổng kết của trường (có nội dung đánh giá về
nguồn lực, nhân lực, tài lực và CSVC) [H1-1-01-06] được xây dựng cụ thể, từ năm
2008 – 2010
Nhà trường đã thực hiện tốt các nghị quyết đại hội đảng bộ, NQ HĐND về
định hướng PTKT-XH của địa phương, của ngành [H2-1-05-03], từ 2007 – 2012
Hàng năm đã rà soát, bổ sung, điều chỉnh phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội thông qua những cuộc họp hay sữa đổi định hướng chiến lược có
các báo cáo biên bản họp có nội dung rà soát, bổ sung và điều chỉnh chiến lược
phát triển của nhà trường; văn bản điều chỉnh chiến lược được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (KH phát triển hàng năm) [H2-1-05-04], từ 2007 – 2012.
1.5.2. Điểm mạnh:
Chiến lược phát triển được xây dựng bằng văn bản xác định rõ mục tiêu
phấn đấu nhiệm vụ trọng tâm và biện pháp thực hiện trong từng giai đoạn.
Kế hoạch chiến lược phát triển đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện đầy đủ kịp thời chế đô ̣ báo cáo với các cấp ngành liên quan.
Trong tổ chức các hoạt động và điều hành quản lý, nhà trường luôn luôn
đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc của Quy chế thực hiện dân chủ trong các hoạt
động của trường đã đề ra.
Nội dung chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo
dục theo quy định tại Luật Giáo dục và đã được công khai trên phương tiện thông
tin đại chúng, được phổ biến rộng rãi trong toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên
nhà trường, được phụ huynh học sinh toàn trường đồng tình, ủng hộ góp phần
hoàn thành từng giai đoạn của chiến lược phát triển trung hạn(2011-2016) đề ra
cùng với chương trình xây dựng nông thôn mới của địa phương.
1.5.3. Điểm yếu:
Chưa thực sự chủ động và còn khó khăn về ngân sách đầu tư để thực hiện
chiến lược của nhà trường.
1.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục rà soát chiến lược, kế hoạch phát triển nhà trường từng năm học để
có giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, tăng trưởng CSCV.
Tiếp tục nghiên cứu các văn bản để xây dựng kế hoạch
Tích cực tham mưu với các cấp có thẩm quyền đầu tư kinh phí xây dựng
thực hiện mục tiêu của kế hoạch đặt ra đặc biệt là nguồn tài chính để tăng trưởng
cơ sở vật chất.
1.5.5. Tự đánh giá tiêu chí 5: Đạt
1.6. Tiêu chí 6: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nươc, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan
quản lý giáo dục các cấp.
Trang 16
a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý
hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của
cơ quan quản lý giáo dục;
b) Thực hiện chế đô ̣ báo cáo định kỳ, báo cáo đô ̣t xuất theo quy định;
c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
1.6.1. Mô tả hiện trạng:
Các tổ chức và cán bộ viên chức trong trường đã chấp hành tốt các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương và
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp [H1-1-01-06].Thực hiện
nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành
chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ
quan quản lý giáo dục [H2-1-06-01]; [H1-1-03-05].
Thực hiện đầy đủ kịp thời chế đô ̣ báo cáo định kỳ, báo cáo đô ̣t xuất với các
cấp ngành liên quan theo quy định [H2-1-06-02]; [H1-1-01-06].
Trong tổ chức và quản lý, nhà trường luôn luôn đảm bảo Quy chế thực hiện
dân chủ trong các hoạt động. Các công việc lớn như xây dựng kế hoạch năm học,
kế hoạch xây dựng, mua sắm CSVC, hàng tháng triển khai kế hoạch, đánh giá thi
đua khen thưởng, xếp loại viên chức của trường đều đã được bàn bạc dân chủ lấy ý
kiến tập thể để đạt được sự nhất trí cao trước khi triển khai thực hiện [H1-1-03-05];
Các kết quả, công việc đều đã được công khai rõ ràng cụ thể theo các quy định,
nguyên tắc của quy chế dân chủ đề ra [H2-1-06-03]. Quy chế dân chủ đã có sự
điều chỉnh phù hợp theo từng giai đoạn qua các hội nghị viên chức hàng năm [H11-01-06]; [H2-1-06-04]; [H2-1-06-05].
1.6.2. Điểm mạnh:
Các tổ chức và cán bộ viên chức trong trường đã chấp hành tốt các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, địa phương và sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp. Thực hiện nghiêm túc các
chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính
quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo
dục.
Thực hiện đầy đủ kịp thời chế đô ̣ báo cáo với các cấp ngành liên quan.
Trong tổ chức các hoạt động và điều hành quản lý, nhà trường luôn luôn
đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc của Quy chế thực hiện dân chủ trong các hoạt
động của trường đã đề ra.
1.6.3. Điểm yếu:
Việc tổ chức tuyên truyền đường lối chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước,
công văn chỉ thị của ngành cho đội ngũ đôi lúc còn lồng ghép trong các sinh hoạt hội
họp khác
Thông tin báo cáo với các cấp có lúc chưa kịp thời.
1.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục tuyên truyền bồi dưỡng năng lực lãnh đạo, bản lĩnh chính trị, nghiệp vụ
quản lý cho đội ngũ cán bộ cốt cán; động viên tự học tự nghiên cứu, tìm hiểu chính
Trang 17
sách pháp luật của Đảng và nhà nước để có kinh nghiệm, nhận thức tầm nhìn tốt, làm
gương sáng lãnh đạo đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ; tạo điều kiện để cán bộ viên chức
thực hiện Quy chế dân chủ, tham gia các hoạt động hiệu quả hơn.
Nhân viên văn phòng và các bộ phận liên quan thường xuyên theo dõi hộp
thư điện tử của trường của phòng của cấp trên để thực hiện chế độ báo cáo kịp
thời.
1.6.5. Tự đánh giá tiêu chí 6: Đạt
1.7. Tiêu chí 7: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua.
a) Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của
Điều lệ trường trung học;
b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ;
c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo
hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
1.7. 1. Mô tả hiện trạng:
Hệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trường đầy đủ
theo quy định tại Điều 27, Điều lệ trường trung học. Nhà trường có sổ đăng bộ; sổ
theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến, sổ theo dõi phổ cập giáo dục; sổ gọi tên
và ghi điểm; sổ ghi đầu bài; học bạ học sinh; sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng
chỉ; sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của hội đồng trường; hồ sơ thi
đua; hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên; hồ sơ kỷ luật; sổ quản lý và
hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến; sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục; sổ
quản lý tài chính; hồ sơ quản lý thư viện; hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh; tổ
chuyên môn có sổ kế hoạch hoạt động chuyên môn và biên bản ghi nội dung các
cuộc họp chuyên môn. Các giáo viên có Giáo án; sổ ghi kế hoạch giảng dạy và sổ
ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, sổ điểm cá nhân, sổ chủ nhiệm (đối với
giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp) [H2-1-07-01]. Quản lý hành chính cơ quan
nghiêm túc, đảm bảo thời gian, có nền nếp, cán bộ viên chức thực hiện tốt chức
trách nhiệm vụ phân công, tác phong, lối sống viên chức mẫu mực, có văn hóa tạo
được nét bản sắc riêng. Thực hiện tốt các phong trào thi đua [H2-1-07-02]; [H1-101-06].
Hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường được thiết lập đầy đủ theo
danh mục quy định của Điều lệ trường trung học. Lưu trữ hồ sơ, các văn bản đầy
đủ, khoa học theo quy định của Luật Lưu trữ [H2-1-07-01]; [H1-1-01-06].
Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo
hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước [H2-1-07-03]. Nhà trường đã tổ
chức quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung các cuộc vận động: “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là tấm
gương đạo đức tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung,
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong toàn
thể cán bộ viên chức, học sinh và phụ huynh. Ban chỉ đạo các cuộc vận động và
phòng trào thi đua đã được thành lập, có kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả. Sau mỗi kỳ, năm có sơ kết, tổng kết đánh giá để rút kinh nghiệm và có
biện pháp bổ sung rút kinh nghiệm. Trong những năm qua nhà trường đã tổ chức
được nhiều phong trào thi đua thiết thực có ý nghĩa nâng cao chất lượng GD toàn
diện qua các hội thi như đã 3 lần tổ chức Hội thi “Chúng em kể chuyện Bác Hồ” 2
Trang 18
lần tổ chức Hội thi “Hoa Trạng Nguyên”, 2 lần tham gia hội thi văn nghệ chào
mừng ngày nhà giáo VN và hội thi “Chúng em đến với các làn điệu dân ca” của
huyện đạt giải cao(giải Ba và giải Nhất) giải Ba chúng em đến với các làn điệu dân
ca. Các phong trào thi đua được tổ chức chặt chẽ khoa học có bản sắc. Các cuộc
vận động và phong trào thi đua đã tác động tích cực đến cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh trong toàn trường[H2-1-07-04]; [H1-1-03-05].
1.7. 2. Điểm mạnh:
Bộ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường được thiết lập đầy đủ
theo quy định của Điều lệ trường trung học.
Việc lưu trữ hồ sơ, các văn bản đầy đủ, khoa học theo quy định của Luật
Lưu trữ.
Thực hiện tốt các cuộc vận động, tổ chức được khá nhiều phong trào hội thi
bổ ích. Trong những năm qua đã tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, cụ thể
có ý nghĩa thúc đẩy nâng cao chất lượng GD toàn diện như hội thi: “Chúng em kể
chuyện Bác Hồ”; Hội thi: “Hoa Trạng Nguyên”; hội thi: “Hát dân ca”
1.7. 3. Điểm yếu:
Kinh phí dành cho việc tổ chức các phong trào và khen thưởng còn hạn chế.
1.7. 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục triển khai các phong trào thi đua có hiệu quả hơn, chú ý đầu tư kinh phí
tăng giá trị các mức động viên khen thưởng; Nghiên cứu để làm phong phú thêm các
hình thức thi đua khen thưởng hấp dẫn.
Tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp, tiếp tục làm tốt công tác xã hội
hóa giáo dục để tăng trưởng cơ sở vật chất nhằm phối hợp tổ chức các phong
trào thi đua có hiệu quả hơn.
1.7.5. Tự đánh giá tiêu chí 7: Đạt
1.8. Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt đông
̣ giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên,
nhân viên, học sinh.
a) Thực hiê ̣n tốt nhiê ̣m vụ quản lý các hoạt đô ̣ng giáo dục và quản lý học
sinh theo Điều lệ trường trung học.
b) Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định của Bộ GDĐT và
các cấp co thẩm quyền.
c) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và
nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Lao
động, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật.
1.8.1. Mô tả hiện trạng:
Ban giám hiệu nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo
dục trong và ngoài giờ lên lớp [H3-1-08-01], đã phổ biến công khai, đầy đủ kế
hoạch giảng dạy, học tập các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo
dục Trung học cơ sở theo quy định do BGDĐT ban hành; quản lý tốt học sinh theo
Điều lệ trường trung học; [H3-1-08-02]; [H1-1-01-06].
Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm có kế hoạch chặt chẽ từ nhà trường
đến từng giáo viên dạy [H3-1-08-03], chấp hành thủ tục cấp phép, việc kiểm tra chỉ
đạo đúng theo quy định của BGDĐT và các cấp có thẩm quyền [H3-1-08-04]; [H31-08-05]; [H3-1-08-06].
Trang 19
Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân
viên theo quy định của Luật Viên chức, Luật Lao động, Điều lệ trường trung học
và các quy định khác của pháp luật. Trong 4 năm qua đã giải quyết chế độ hưu 14
người, tiếp nhận mới 14 người, hợp đồng ngắn hạn thay thế GV nghỉ ốm, sinh con
căn cứ theo biên chế giao hàng năm 17 người [H3-1-08-07].
1.8.2. Điểm mạnh:
Hiệu trưởng nắm vững và triển khai kịp thời nghiêm túc, đầy đủ các công
văn hướng dẫn của các cấp về quản lý các hoạt động giáo dục; quản lý cán bộ, giáo
viên, nhân viên và học sinh; quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài
nhà trường.
Tổ chức kiểm tra với nhiều hình thức linh hoạt và đánh giá cán bộ, giáo
viên, học sinh khách quan chính xác. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm chặt
chẽ chấp hành đúng theo quy định;
Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân
viên kịp thời để phục vụ công việc nhà trường.
1.8.3. Điểm yếu:
Quản lý các hoạt động tập thể HS chưa thật chặt chẽ.
1.8.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, các luật, điều lệ để điều hành quản
lý tốt, đúng quy định pháp luật các hoạt động nhà trường, quản lý cán bộ, giáo viên và
nhân viên và học HS đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, để cập nhật thông tin
liên quan, điều hành công việc nhà trường kịp thời, khoa học.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm nhằm
tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học.
1.8.5. Tự đánh giá tiêu chí 8: Đạt
1.9. Tiêu chí 9: Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.
a) Hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản và lưu trữ hồ
sơ, chứng từ theo quy định;
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính,
tài sản theo quy định của Nhà nước;
c) Công khai tài chính, thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính theo quy
định, xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ.
1.9.1. Mô tả hiện trạng .
Hồ sơ quản lý tài chính, tài sản của nhà trường chặt chẻ [H3-1-09-01]. Có đủ
hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản và lưu trữ hồ sơ, chứng
từ theo quy định [H3-1-09-02]; [H3-1-09-03]; [H3-1-09-04]; [H1-1-01-06].
Hàng tháng, hàng quý, hàng năm đã lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết
toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản kịp thời, nghiêm túc theo quy định của
Nhà nước, theo hướng dẫn của phòng Tài chính-Kế hoạch huyện [H3-1-09-05];
[H3-1-09-06]; [H3-1-09-04].
Việc công khai tài chính, thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra tài chính
được tiến hành đúng định kỳ theo quy định [H3-1-09-07], Hàng quý đã được
phòng Tài chính-Kế hoạch huyện kiểm tra định kỳ, trường đã xây dựng được quy
Trang 20
- Xem thêm -