Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Bảo hiểm Báo cáo chuyên đề bảo hiểm bh24 phần 3...

Tài liệu Báo cáo chuyên đề bảo hiểm bh24 phần 3

.PDF
20
155
101

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp 9, 10 và 11 quy định thẩm quyền của BHXH Việt nam về ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết chế độ thu, chi và quản lý. BHXH Việt nam chịu trách nhiệm tổng hợp, phân loại đối tượng tham gia BHXH, hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức, quản lý thu BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và phiếu khám chữa bệnh, kiểm tra, đối chiếu tình hình thu nộp BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, phiếu khám chữa bệnh và thẩm định số thu BHXH trên phạm vi toàn quốc. Định kì 15 ngày BHXH Việt nam có trách nhiệm chuyển toàn bộ số thu về tài khoản tiển gửi, quỹ BHXH mở tại kho bạc Nhà nước. Dưới đây là mô hình phân cấp thu BHXH. Sơ đồ: mô hình phân cấp thu BHXH. BHXH Việt nam BHXH Tỉnh 1 BHXH Huyện 1.1 2. BHXH Tỉnh 2 … BHXH Huyện 1.n BHXH Tỉnh 3 …….. ………… BHXH Tỉnh 63 BHXH Huyện 64.1 … BHXH Tỉnh 64 BHXH Huyện 64.m Các phương pháp thu BHXH. Công tác thu đóng góp BHXH Việt nam cũng giống như một số chính sách BHXH của một số quốc gia khác trên thế giới bao gồm 2 phương pháp thu nộp BHXH sau: Luận văn tốt nghiệp 2.1 Phương pháp thu trực tiếp. Theo phương pháp này cán bộ và bộ phận chuyên trách của cơ quan BHXH sẽ trực tiếp thu đóng góp BHXH từ người tham gia BHXH. Phương thức này thường được áp dụng đối với người lao động làm việc tự do tự nguyện tham gia BHXH và những người lao động không có chủ sử dụng lao động. NLĐ tham gia đóng BHXH cam kết đóng góp BHXH bằng tiền mặt, bằng séc hay chuyển khoản ngân hàng. Nếu thanh toán bằng tiền mặt thì cơ quan BHXH cần phải đảm bảo sao cho thủ tục thanh toán tránh được hiện tượng gian lận nội bộ và lạm dụng quỹ, đồng loã giữa nhân viên thu nộp BHXH với người tham gia BHXH đóng góp. 2.2 Phương pháp thu gián tiếp. Đây là phương pháp phổ biến ở Việt Nam, thông qua hệ thống các đại lý thu BHXH. Đại lý của cơ quan BHXH hầu hết là chủ sử dụng lao động. Ngoài ra còn có các bưu điện, ngân hàng các cơ quan tổ chức, đoàn thể quần chúng ở các quận huyện, xã phường…(gọi chung là đơn vị thu). Theo Điều 37 Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 quy định hàng tháng người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo quy định tại khoản 1 điều 36 của Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 và trích tiền lương của tổng số người lao động theo quy định tại khoản 2 điều 36 của Nghị định này để đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH. Tiền lương tháng căn cứ đóng BHXH gồm có lương theo ngạch bậc, chức vụ hợp đồng và các khoản phụ cấp. Đơn vị thu BHXH thường áp dụng mô hình quy trình thu như sau : a). Đăng kí tham gia BHXH lần đầu. Đây là khâu đầu tiên trong quá trình thu và quản lý thu, được thực hiện định kì hàng năm ở tất cả các cơ quan BHXH các cấp. Luận văn tốt nghiệp NSDLĐ, cơ quan, doanh nghiệp quản lý các đối tượng tham gia có trách nhiệm đăng kí tham gia BHXH với cơ quan BHXH được phân công quản lý theo khu vực hành chính cấp tỉnh nơi cơ quan đơn vị đóng trụ sở. Hồ sơ đăng kí bao gồm: - Công văn đăng kí tham gia BHXH. - Danh sách người lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH. - Hồ sơ hợp pháp về đơn vị và NLĐ trong danh sách (quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, bảng thanh toán tiền lương hàng tháng). Cơ quan BHXH tiếp nhận, thẩm định danh sách tham gia BHXH, số tiền phải đóng hàng tháng hoặc tiến hành kí kết hợp đồng về BHXH với cơ quan đơn vị quản lý đối tượng. Đơn vị quản lý đối tượng căn cứ thông báo hoặc hợp đồng đã ký kết với cơ quan BHXH tiến hành BHXH. b). Hàng tháng nếu có sự biến động so với danh sách đã đăng kí tham gia BHXH, đơn vị quản lý đối tượng lập danh sách điều chỉnh theo gửi cơ quan BHXH để kịp thời điều chỉnh, xử lý. c). Hàng quý hoặc định kì theo hợp đồng đã kí kết, cơ quan BHXH và đơn vị quản lý đối tượng tiến hành đối chiếu số lượng nộp BHXH và lập biên bản theo nguyên tắc ưu tiên tính đủ mức đóng BHXH bắt buộc, để xác định số tiền còn phải nộp trong quý. Ngoài ra còn tổ chức thu và đôn đốc các đơn vị sử dụng lao động nộp BHXH, ghi chép kết quả đóng BHXH. Bởi đây là một nhiệm vụ quan trọng được tiến hành thường xuyên đối với tất cả các đơn vị. Hàng tháng, sau khi xác định số tiền phải nộp BHXH của các đơn vị, cơ quan BHXH tiến hành đôn đốc và tổ chức thu BHXH theo đúng quy định, thông báo kịp thời những đơn vị nợ tiền đóng BHXH từ 2 tháng trở lên. d). Trước ngày 30/11 hàng năm, các cơ quan đơn vị quản lý đối tượng có trách nhiệm lập "danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH", để Luận văn tốt nghiệp đăng kí tham gia BHXH của năm kế tiếp cho đối tượng với cơ quan BHXH được phân công quản lý. Cơ quan BHXH chức năng có nhiệm vụ thu chuyển tiền thu nộp BHXH về cơ quan BHXH cấp trên. Toàn bộ tiền thu BHXH do BHXH huyện và BHXH tỉnh thu được đều phải chuyển hết về tài khoản chuyên thu của BHXH Việt nam. Tiền thu phải được tập trung thống nhất vào một mối là quỹ BHXH do BHXH Việt nam quản lý. 3. Kết quả thu BHXH ở Việt nam từ năm 1995 – 2004. Có thể nói năm 1995 là mốc son chói lọi (với Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ ban hành điều lệ BHXH áp dụng đối với cán bộ công nhân viên chức Nhà nước và những NLĐ theo loại hình BHXH bắt buộc, tiếp đó là Nghị đinh số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ ban hành điều lệ đố với sĩ quan, quân nhân…) đã đánh dấu bước phát triển mới trong chủ trương thực hiện các chính sách về BHXH của Đảng và Nhà nước ta là nhằm mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên phạm vi toàn quốc để tăng thu quỹ BHXH. Từ đó có thể đảm bảo được thực hiện các chế độ của chính sách BHXH trên cơ sở quy luật số đông được đảm bảo. Xuất phát từ quan điểm và mục tiêu thực hiện BHXH trên phạm rộng đối với NLĐ và tiến tới có thể thực hiện được BHXH tự nguyện cho người dân. Nhà nước ta đã chủ trương đổi mới chính sách BHXH, với quan điểm cải cách BHXH, tiếp tục thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và cụ thể hoá hiến Pháp, mở rộng đối tượng tham gia BHXH ở các thành phần kinh tế trong và ngoài khu vực doanh nghiệp quốc doanh. Với quan điểm, mục đích bảo vệ lợi ích cho người lao động, đồng thời đảm bảo bình đẳng cho các bên tham gia, từ đó góp phần ổn định, cải thiện cuộc sống cho bản thân và gia đình người lao động trong quá trình lao động cũng như khi NLĐ nghỉ chế độ. Tại kì họp thứ 5 Quốc hội khoá IX, Quốc hội Luận văn tốt nghiệp đã thông qua Bộ Luật lao động và hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1995, trong đó chương XII quy định những nguyên tắc chung nhất về BHXH. Tiếp đó chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995, kèm theo Điều lệ BHXH và Nghị định số 45/CP ngày 15/07/1995 ban hành Điều lệ BHXH đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và công an nhân dân. Sau 10 năm (1995 - 2004) thực hiện chính sách BHXH Việt nam kể từ khi đổi mới chính sách BHXH là một chặng đường không ít những khó khăn, thử thách nhưng BHXH Việt nam đã vượt qua, tự khẳng định mình và không ngừng vươn lên. Có thể nói trong 10 năm qua, BHXH Việt nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ và có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Những kết quả đó đã chứng minh được việc thực hiện chính sách BHXH theo sự đổi mới kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước là hoàn toàn đúng đắn và thực sự đã phát huy tác dụng. Một số kết quả của công tác thu đó là không ngừng tăng lên của nguồn tài chính BHXH, quỹ BHXH được tập trung thống nhất, hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước vào một đầu mối do BHXH Việt nam trực tiếp quản lý và từng bước độc lập với Ngân sách Nhà nước. Số thu BHXH của quỹ ngày một tăng lên, năm sau cao hơn năm trước đồng thời cũng giảm được nguồn chi. Theo tính toán đến năm 2020 cơ bản ngân sách Nhà nước không phải bao cấp, vì cán bộ, công chức, người lao động đã tham gia đóng góp xây dựng quỹ BHXH. Dưới đây là bảng số liệu thống kê tình hình thu BHXH Việt nam từ 6 tháng cuối năm 1995 đến năm hết 2004. Bảng 2: Tình hình thu BHXH Việt nam từ 6 tháng cuối năm 1995 đến hết năm 2004. Chỉ tiêu Năm Số thu BHXH (Tỷ đồng) Lượng tăng (giảm ) tuyệt đối liên hoàn (Tỷ đồng) Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn(%) Luận văn tốt nghiệp 6 tháng cuối năm 1995 788,486 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2.569,733 3.514,361 3.898,496 4.186,055 5.198,222 6.348,185 6.963,023 11.488,350 12.929.000 …. …. ….. …. 944,628 36,76 384,135 10,93 287,559 7,38 1.012,167 24,18 1.149,963 22,12 614,838 9,69 4.525,327 64,99 1.440,650 12,54 (Nguồn BHXH Việt nam) Qua số liệu bảng 2 cho thấy, số thu BHXH năm 6 tháng cuối năm 1995 đến hết năm 2004 liên tục tăng với số thu năm sau cao hơn năm trước. Đặc biệt là số thu trong 2 năm: năm 2003 là 11.488,350 tỷ đồng, năm 2004 là 12.929 tỷ đồng. Có số thu BHXH tăng cao như trên là do từ năm 2003 trở lại đây thực hiện quyết định số 20/2002/QĐ-TTg về việc sát nhập BHYT Việt nam vào BHXH Việt nam. Do vậy, quỹ BHXH Việt nam bao gồm cả số thu BHYT Việt nam. Như vậy, kết quả thu BHXH từ 6 tháng cuối năm 1995 đến hết năm 2004, BHXH Việt nam đã thu được 57.883,911 tỷ đồng đây là một số tiền không nhỏ đã góp phần đảm bảo cho quỹ BHXH Việt nam thực hiện tốt các chế độ cho người lao động nằm trong chính sách BHXH của nước ta trong thời gian qua và là cơ sở tạo tiền đề vững chắc cho công việc thực thi chính sách BHXH trong thời gian tới. Theo số liệu bảng 2 cho thấy, mặc dù những năm qua số thu BHXH năm sau cao hơn năm trước nhưng lượng tăng (giảm) tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng liên hoàn lại tăng không đều thậm chí lại có xu hướng giảm có những năm tốc độ tăng trưởng tăng lên rất cao như: năm 1997 số thu tăng cao so với năm 1996 là 944,628 tỷ đồng tương ứng tăng 36,76%, năm 2000 số thu Luận văn tốt nghiệp BHXH tăng so với năm 1999 là 1.012,167 tỷ đồng tương ứng tăng 24,18%, năm 2001 tốc độ tăng trưởng là 22,12% tương ứng với số thu tăng so với năm 2000 là 1.149,963 tỷ đồng, năm 2003 tốc độ tăng trưởng là 64,99% tương ứng với số thu tăng so với năm 2002 là 4.525,327 tỷ đồng. Nhưng bên cạnh đó có những năm số thu tăng không cao làm cho tốc độ tăng trưởng thấp như năm 1999 tốc độ tăng trưởng là 7,38% tương ứng với số thu tăng so với năm 1998 là 287,559 tỷ đồng, năm 2002 tốc độ tăng trưởng là 9,69% tương ứng với số thu tăng so với năm 2001 là 614,838 tỷ đồng. Về tình hình triển khai kế hoặch thực hiện số thu đóng BHXH cũng được cơ quan BHXH quan tâm, chú trọng. Dưới đây là bảng số liệu thống kê tình hình thực hiện kế hoạch thu của cơ quan BHXH qua các năm. Bảng 3: Kế hoạch thực hiện thu BHXH từ 6 tháng cuối năm 1995-2004 Năm Kế hoạch thu (Tỷ đồng) Kết quả thực hiện (Tỷ đồng) Tỷ lệ hoàn thành (%) 6 tháng cuối năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 …. 2.197,235 3.014,229 3.815,190 4.100,795 5.100,355 6.200,000 6.420,455 10.382,697 11.662,352 788,486 2.569,733 3.514,361 3.898,496 4.186,055 5.198,222 6.348,185 6.963,023 11.488,350 12.929,000 …. 116,95 116,59 102,18 102,08 101,92 102,39 108,45 106,49 108,61 Luận văn tốt nghiệp (Nguồn: BHXH Việt nam) Thông qua bảng 3 cho thấy, số tiền BHXH Việt nam dự toán thu tăng dần qua các năm và kết quả thực hiện của công tác thu BHXH của cơ quan BHXH Việt nam từ năm 1996 đến nay luôn vuợt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra. Điều này cho thấy trách nhiệm, sự nỗ lực quyết tâm phấn đấu của ban thu BHXH nói chung và cán bộ chuyên thu của ngành BHXH Việt nam nói riêng ngày một tăng, luôn tận tình với công việc nhằm đảm bảo cho nguồn quỹ BHXH được tăng trưởng. Đồng thời thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, các cơ quan ban ngành chức năng liên quan đã phối hợp với cơ quan BHXH Việt nam và tạo điều kiện để cán bộ chuyên thu của cơ quan BHXH hoàn thành tốt kế hoạch đã đề ra. Nhìn chung, công tác thu BHXH qua 10 năm 1995-2004 đã đạt được những kết quả rất tốt luôn hoàn thành trên 100% kế hoạch hàng năm đề ra. Trong đó có những năm ban thu BHXH Việt nam đạt tỷ lệ hoàn thành về số thu so với kế hoạch đề ra rất cao như: năm 1996 tỷ lệ hoàn thành là 116,95%, năm 1997 tỷ lệ hoàn thành số thu BHXH là 116,59%, năm 2002 tỷ lệ hoàn thành về kế hoạch thu BHXH là 108,45%, năm 2004 tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH là 108,61%. Qua đó cho thấy, công tác thu BHXH đã được quan tâm và chú trọng hơn nhằm đảm bảo cho nguồn quỹ BHXH tránh được những thất thu, thất thoát đáng tiếc xảy ra. Do vậy mà tổng thu BHXH liên tục tăng qua các năm, với số thu năm sau cao hơn năm trước, đây cũng thể hiện rõ số người tham gia BHXH từ năm 1995 đến năm 2004 luôn tăng lên, điều này cũng nói nên chính sách của Đảng và Nhà nước đã và đang đi đúng hướng và mục tiêu chính sách BHXH đã và đang được mở rộng đến với NLĐ. Luận văn tốt nghiệp Bảng 4: Tình hình thu BHXH từ các khối lao động giai đoạn từ năm 1996- 2004 (Đơn vị: triệu đồng) Năm Khối lao động 1996 DN NN 860.253 DNNQD 79.312 DNLD 710.647 HCSN 618.162 Xã phường … Cơ sở công lập …. Hợp tác xã 4.633 Quốc phòng an ninh 296.726 Tổng số thu BHXH 2569.733 1997 1998 989.362 86.183 890.132 995.157 …. 1000.030 106.168 892.161 1194.283 50.385 …. 5.091 …. 67.010 1999 2000 2001 2002 2003 1268.203 1570.132 2041.400 2308.563 2997.370 120.125 158.106 248.400 297.120 698.534 815.913 968.912 998.185 1128.000 1978.585 1255.512 1661.033 2000.600 2150.029 3752.119 85.200 93.201 97.320 99.370 122.115 … 8.855 548.436 588.459 632.247 …. 9.680 39.249 29.531 42.411 31.400 2004 Tổng số thu BHXH của từng khối 3873.044 782.275 2056.437 3926.286 154.261 16.908.357 2.576.223 10.438.972 17.553.181 701.852 74.249 56.792 92.719 81.486 737.158 893.500 906.130 1808.586 1962.492 3514.36 3898.496 2917.852 5198.222 6348.185 6963.023 11488.350 12929.000 DNNN: Doanh nghiệp Nhà nớc DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DNLD: Doanh nghiệp liên doanh 248.628 294.478 8.373.734 …. Luận văn tốt nghiệp HCSN: Hành chính sự nghiệp LuËn v¨n tèt nghiÖp Từ số liệu bảng 4 cho thấy, những khối lao động có số thu BHXH trong 9 năm (1996-2004) cao là: khối lao động hành chính sự nghiệp với tổng số thu là 17.553,181 tỷ đồng, số thu BHXH của khối lao động Doanh nghiệp Nhà nước là 16.908,357 tỷ đồng, số thu BHXH của khối lao động Doanh nghiệp liên doanh là 10.438,972 tỷ đồng. Đây là những khối lao động có số lượng lao động bắt buộc tham gia BHXH lớn và mức lương làm căn cứ đóng BHXH cao, do vậy cán bộ chuyên thu của ngành BHXH Việt nam cần chú trọng đến việc thu nộp đóng góp BHXH từ các khối lao động này. Song bên cạnh đó còn có những khối lao động có số thu BHXH thấp như khối lao động: hợp tác xã có số thu BHXH trong 9 năm là 294,478 tỷ đồng, khối lao động có số thu BHXH thấp nhất đó là Cơ sở công lập 248,628 tỷ đồng. Đối với khối lao động ngoài quốc doanh, khối lao động thuộc Doanh nghiệp liên doanh do có sự đổi mới chính sách, tích cực tuyên truyền kết hợp với các văn bản thông tư hướng dẫn quy định bắt buộc phải đăng kí tham gia BHXH cho người lao động (đối với doanh nghiệp có sử dụng từ 10 lao động trở lên và với những hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên) được phổ biến đến các doanh nghiệp nên đối tượng tham gia BHXH cũng dần tăng lên. Mặc dù vậy, ngành BHXH Việt nam nói chung và cán bộ chuyên thu của cơ quan BHXH Việt nam nói riêng vẫn cần phải chú trọng, theo dõi sát sao đến việc thu nộp BHXH từ những khối lao động này. Bởi đây là những khối lao động mà xu hướng có số lượng người tham gia BHXH bắt buộc ngày một gia tăng (theo quy định của Luật BHXH) nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà Nhà nước đang có xu hướng chuyển đổi nền kinh tế và cổ phần hóa các doanh nghiệp. Còn đối với khối lao động xã phường, đến ngày 31/1/1998 Chính phủ ban hành Nghị định số 09/1998/NĐ-CP về việc thực hiện BHXH đối với cán bộ xã phường nhưng mức thu BHXH cũng có những kết quả tốt góp phần quan trọng nâng cao nguồn quỹ BHXH. Do vậy mà mức thu từ các khối doanh nghiệp này cũng có biểu hiện tích cực liên tục tăng lên và tương đối ổn định. Có thể nói, năm 2000, năm 2001, năm 2003 và năm 2004 số thu BHXH từ các khối lao động tăng đột biến so với các năm khác. Do đó, làm cho số thu LuËn v¨n tèt nghiÖp quỹ BHXH cũng tăng lên cao, điều này nó phù hợp với đối tượng tham gia BHXH năm 2000 với 4,276 triệu người và đây cũng là năm mà chính sách BHXH thực sự đi vào cuộc sống của người dân, chính sách mở rộng đối tượng tham gia BHXH đã phát huy tác dụng. 4. Đánh giá thực trạng công tác thu BHXH ở Việt nam trong thời gian qua. Sau 10 năm thự hiện và triển khai chính sách BHXH (1995 – 2004), đến nay mọi người lao động trong tất cả các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thuộc các thành phần kinh tế, dù là trong biên chế hay ngoài biên chế Nhà nước, đều có quyền và nghĩa vụ tham gia BHXH. Có thể nói, với những văn bản sửa đổi và những quy định bắt buộc tham gia BHXH đối với một số đối tượng đã làm cho chính sách BHXH dần đi vào cuộc sống của mỗi người dân Việt nam và từ đó họ cảm nhận được việc tham gia BHXH là một vấn đề rất cần thiết để đảm bảo cuộc sống cho gia đình họ không những trong hiện tại mà còn đảm bảo được cả trong tương lai khi họ về hưu. Có lẽ, chính vì thế mà số người tham gia BHXH không ngừng tăng lên hàng năm với năm sau cao hơn năm trước. Năm 1995 số người tham gia BHXH là 2.276 nghìn người thì đến năm 2004 số người tham gia BHXH là 5.820 nghìn người. Số thu BHXH trong 10 năm qua cũng tăng lên rất cao, số thu BHXH tính đến năm 2004 so với năm 1996 đã tăng gấp 503,13%. Quỹ BHXH năm 2004 tăng so với quỹ BHXH năm 1996 là 10.359,267 tỷ đồng. Đây là một số tiền không nhỏ giúp cơ quan BHXH chi trả cho các chế độ BHXH ngắn và dài hạn, góp phần giảm chi cho Ngân sách Nhà nước. Dưới đây là bảng số liệu thống kê về số thu BHXH, số người tham gia BHXH và tốc độ tăng trưởng liên hoàn của số thu, số người tham gia BHXH giai đoạn 1995- 2004: LuËn v¨n tèt nghiÖp Bảng 5: Bảng số liệu thống kê tốc độ tăng trưởng liên hoàn về số thu BHXH và số người tham gia BHXH từ năm 1995 tới nay. Số thu BHXH số ngời tham gia BHXH Chỉ tiêu Năm Lượng tăng Lượng tăng (giảm ) Tốc độ Số người (giảm) Số thu tuyệt đối tăng (giảm) tham gia liên hoàn Tốc độ BHXH liên hoàn liên (Nghìn (nghìn tăng trưởng (Tỷ đồng) (tỷ đồng) hoàn(%) người) người) (%) 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 788,486 2569,733 3514,361 3898,496 4186,055 5198,222 6348,185 6963,023 11488,350 12929,000 …. ….. 944,628 384,135 287,559 1012,167 1149,963 614,838 4525,327 1440,650 …. …. 36,76 10,93 7,38 24,18 22,12 9,69 64,99 12,54 2.276 3.222 3.560 3.755 3.959 4.276 4.476 4.845 5.387 5.820 … 946 338 195 204 317 200 369 542 433 …. 41,56 10,49 5,48 5,43 8,01 4,68 8,24 11,19 8,04 (Nguồn: BHXH Việt nam) Từ số liệu bảng 5 cho thấy: số thu BHXH liên tục tăng lên trong các năm với số thu năm sau cao hơn năm trước. Tổng số thu BHXH trong vòng 3 năm từ 2002 đến năm 2004 đạt 31.380,373 tỷ đồng nếu so với khoảng thời gian từ 6 tháng cuối năm 1995 đến năm 2001 thì thời gian gấp đôi nhưng số thu BHXH của 3 năm từ năm 2002 - 2004 lại lớn hơn 6.933,524 tỷ đồng so với số thu BHXH giai đoạn 1995-2004. Nguyên nhân chủ yếu đạt được kết quả trên là do:  Nhà nước tăng lương tối thiểu từ 210.000 đồng/tháng năm2001 lên đến 290.000 đồng/tháng năm 2003. LuËn v¨n tèt nghiÖp  Năm 2003 trở đi thì quỹ BHXH Việt nam bao gồm cả số thu BHYT Việt nam  Thực hiện Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 9/1/2003 về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ nên số lao động tham gia BHXH tăng lên như chỉ tính riêng năm 2003 thì số lao động tham gia BHXH đã tăng lên so với năm 2002 là 542 nghìn người.  Các văn bản về thực hiện chính sách BHXH đã dần được hoàn thiện và phổ biến rộng đến những người lao động, cơ quan đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh. Do đó sự nhận thức của người lao động về BHXH đã được nâng cao. Số thu BHXH đạt một kết quả cao như vậy là do công tác tuyên truyền phổ biến và những văn bản quy định bắt buộc đối với người tham gia BHXH (bao gồm cả BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện) được kết hợp với các chế tài xử phạt vi phạm BHXH đã được ban hành đến từng cơ quan đơn vị, phường, xã và nhất là lưu học sinh, sinh viên ở các khối tiểu học, trung học… đã tham gia tăng lên rất nhiều. Do đó đã dẫn đến số thu BHXH của các năm cung tăng lên rất đáng kể góp phần giảm chi đáng kể cho ngân sách Nhà nước. Tình hình thu BHXH năm 2003, tổng số tiền đã thu là 11488,350 tỷ đồng trong đó:  Doanh nghiệp Nhà nước là: 2997,370 tỷ đồng  Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 1978,585 tỷ đồng  Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 698,534 tỷ đồng.  Hành chính sự nghiệp: 3.752,119 tỷ đồng.  Cơ sở ngoài công lập: 74,249 tỷ đồng.  Hợp tác xã: 56,792 tỷ đồng.  Quốc phòng, an ninh:1.808,586 tỷ đồng. LuËn v¨n tèt nghiÖp  Xã phường: 122,115 tỷ đồng. Trong khi đó số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong toàn quốc là 5.387.000 người chiếm gần 14% lực lượng lao động xã hội. So với kế hoạch, số lượng người tham gia BHXH năm 2003 đạt 78,3% trong đó khối hành chính sự nghiệp, Đảng và các Đoàn thể đã đạt tỷ lệ cao nhất 100% còn khu vực ngoài quốc doanh tỷ lệ tham gia BHXH rất thấp theo số liệu điều tra, trên toàn quốc có 405.562 đơn vị với 2.907.926 người lao động thuộc khu vực ngoài quốc doanh, các tổ hợp tác… Nhưng trên thực tế chỉ có 21.000 đơn vị tham gia chiếm 5,1% với 954.314 lao động chiếm khoảng 32,8%. Chính vì vậy mà số thu BHXH từ khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất thấp (698,534 tỷ đồng) mặc dù số lao động bắt buộc tham gia BHXH lớn hơn rất nhiều so với khối hành chính sự nghiệp (3.752,119 tỷ đồng). Năm 2004, BHXH Việt nam xây dựng 5 nhiệm vụ trọng tâm của ngành, trong đó nhiệm vụ mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Chính vì thế, mặc dù kết quả thu BHXH của toàn ngành trong năm 2004 tăng so với năm 2003 là 12,54% đối với BHXH nhưng BHXH Việt nam căn cứ tình hình tăng trưởng kinh tế - xã hội và khả năng tổ chức, thực hiện của từng địa phương. Do đó năm 2004 toàn ngành đã thu được 12.929 tỷ đồng tăng so với năm trước là 12,54% tương ứng 1.440,650 tỷ đồng. Trong đó có 11 tỉnh thành phố có mức hoành thành kế hoạch trên 80% như: Điện biên, Quảng Ngãi, Bến Tre, Lào Cai…. Nhìn chung, trong giai đoạn 1995-2001 số thu BHXH còn thấp nếu tính số thu từ 6 tháng cuối năm 1995 đến năm 2001 thì tổng số thu đạt được là 26.502,9 tỷ đồng chưa bằng 1/2 số thu của cả thời kỳ từ năm 1995 – 2004 (57.883,911 tỷ đồng) trong khi đó chỉ tính riêng trong thời gian là 3 năm từ năm 2002 đến năm 2004 thì số thu vào quỹ BHXH là 31.380,373 tỷ đồng góp LuËn v¨n tèt nghiÖp phần nâng tổng số thu cho quỹ BHXH tăng cao. Có thể thấy được sự tăng lên của số thu BHXH qua biểu đồ sau: Biểu đồ biểu diễn số thu BHXH 6 tháng cuối năm 1995 đến năm 2004. tû ®ång 14000 12929.000 12000 11488.350 10000 8000 6963.023 6348.185 6000 5198.222 4186.055 3898.496 3514.361 4000 2569.733 2000 788.486 0 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 n¨m sè thu BHXH (Nguồn: BHXH Việt nam) Như vậy: Từ những số liệu đã nêu trên cho thấy với những cố gắng, nỗ lực của toàn ngành trong việc vận động, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị sử LuËn v¨n tèt nghiÖp dụng lao động tham gia BHXH trong 10 năm qua BHXH Việt nam đã thu vào quỹ BHXH gần 58 nghìn tỷ đồng. Số thu BHXH trong những năm qua đặc biệt từ năm 2002 đến năm 2004 tăng lên rất nhanh. Cụ thể nếu năm 1996 số thu tăng 1 lần thì năm 2000 số thu tăng lên gấp 2,023 lần và năm 2004 tăng gấp 5,031 lần. Còn về số thu của BHXH thì qua số liệu bảng 5 cho thấy được: tốc độ tăng trưởng liên hoàn qua các năm không đồng đều có những năm thì tốc độ tăng trưởng tăng lên rất cao nhưng lại có những năm tốc độ tăng trưởng lại rất thấp. Cụ thể năm 1997 tốc độ tăng trưởng là 36,76%, tăng tương ứng là 944,628 tỷ đồng năm 2000 tốc độ tăng trưởng là 24,18% tương ứng tăng 1.012,167 tỷ đồng, 2001 tốc độ tăng trưởng 22,12% tương ứng là 1.149,963 tỷ đồng và đặc biệt đến năm 2003 tốc độ tăng trưởng tăng cao nhất trong các năm 64,99% tương ứng với 4525,327 tỷ đồng (có số thu năm 2003 tăng cao như vậy là vì đây là năm đầu tiên số thu BHYT Việt nam được tính chung vào số thu BHXH Việt nam do vậy có thể nói năm 2003 là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong thời kì từ năm 1995 đến năm 2004. Nhưng trong khi đó có một số năm tốc độ tăng trưởng lại rất thấp tương ứng với số thu chênh lệch so với năm trước đó cũng thấp đi như: năm 1998 là 10,93% tương ứng 384,135 tỷ đồng, năm 1999 tốc độ tăng trưởng là 7,39% tương ứng 287,559 tỷ đồng và đến năm 2004 nếu so với số thu của năm 2003 thì tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm và chỉ đạt 12,54% so với năm 2003 tương ứng 1440,650 tỷ đồng. Như vậy, chỉ tính riêng cho số thu của 6 tháng đầu năm 2004 theo báo cáo của BHXH các tỉnh thành phố tính đến hết ngày 25/6/2006 số thu BHXH bắt buộc là 6.127,2 tỷ đồng, đạt 48,6 % kế hoạch năm 2004, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2003. Nhìn vào số liệu bảng 5 cho thấy số thu quỹ BHXH (bao gồm cả BHYT) tăng không đồng đều qua các năm là do có một số Nguyên nhân chủ yếu sau: LuËn v¨n tèt nghiÖp - Do có sự thay đổi trong chính sách, sự quan tâm của các cấp chính quyền đoàn thể, và sự đôn đốc của các cán bộ chuyên thu làm cho số thu BHXH từ các đơn vị sử dụng lao động ngày một được triệt để hơn. - Do đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở rộng phạm vi áp dụng qua các năm như năm 1997 số lao động tham gia tăng lên gần 3.560 nghìn người, năm Năm 2000 số người tham gia là 4.246 nghìn người năm 2001 số người tham gia là 4.476 nghìn người. Năm 2003 do thực hiện Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09/01/2003 về việc sửa đổi bổ sung, sửa đổi một số điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ nên số lao động tham gia BHXH tăng lên 542.598 người do đó số thu của năm 2003 có mức thu cao đột biến so với các năm khác... - Do sự thay đổi về mức tiền lương tối thiểu của Chính phủ làm cho số thu BHXH tăng lên như năm 2000 điều chỉnh mức lương tăng lên là 144.000 đồng/tháng lên đến 180.000 đồng/tháng, năm 2001 mức lương được điều chỉnh lên đến mức lương tối thiểu là 210.000 đồng/tháng đến năm 2003 mức lương tối thiểu lại được điều chỉnh tăng từ 210.000 đồng/tháng lên đến 290.000 đồng/tháng cũng làm cho mức lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao động cao hơn, mức phí sinh hoạt của cán bộ xã phường, cán bộ công chức hoặc những người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp cũng tăng lên . - Đặc biệt là năm 2002 khi có quyết định số 20/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/01/2002 quyết định chuyển BHYT sang BHXH Việt nam, đến năm 2003 thực hiện quyết định này cơ quan BHXH Việt nam chính thức thu nộp BHXH và BHYT điều này cũng góp phần làm tăng quỹ BHXH cho năm 2003. - Do điều kinh tế ngày càng phát triển, trình độ hiểu biết về tham gia BHXH có lợi cho mình và gia đình mình như thế nào do đó ý thức tham gia LuËn v¨n tèt nghiÖp BHXH để bảo vệ quyền và nghĩa vụ của mình ngày càng được người dân hưởng ứng tham gia nhiều hơn… Hơn nữa khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng phát triển thuận lợi, mức lương bình quân của người lao động trong khu vực này tăng lên nhanh chóng làm cho mức đóng BHXH cũng tăng theo do đó mà quỹ BHXH đã tăng lên. - Từ những số liệu bảng 5 cho thấy, số lượng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc vẫn còn hạn hẹp hơn nữa tốc độ tăng trưởng của số lượng người tham gia BHXH tăng không đều và có xu hướng giảm dần điều này phần nào đã nói lên rằng cơ quan BHXH và các ban ngành chức năng còn buông lỏng trong công tác quản lý đốc thu các cơ quan đơn vị sử dụng lao động trong việc kê khai đăng kí tham gia BHXH cho NLĐ, chưa thực hiện tốt công tác động viên tuyên truyền và bắt buộc người lao động thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH. Nếu đến hết năm 2004 số người tham gia BHXH mới chiếm khoảng 14% lực lượng lao động xã hội dân số cả nước điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc gia tăng quỹ BHXH. Kết thúc năm 2004 toàn ngành BHXH Việt nam đã thu đạt 102,4% tăng trên 300 tỷ đồng so với kế hoạch được giao, số lao động tham gia BHXH tăng gần 8% so với năm 2003. Bên cạnh những mặt đã đạt được như trên thì công tác thu quỹ BHXH cũng còn một số tồn tại:  Tình hình nợ đọng BHXH. Tình hình nợ đọng BHXH của các đơn vị tham gia BHXH khá phổ biến và với số tiền rất lớn. Đây là một trong những vấn đề tồn tại nhất trong công tác thu BHXH, nợ đọng BHXH ở nhiều đơn vị tham gia BHXH ở các ngành, các cấp các đơn vị sử dụng lao động. Số nợ tiền đóng BHXH ở các cơ quan đơn vị này ngày càng tăng đặc biệt từ khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế thị trường và thực hiện Nghị định 12/CP của thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng đối tượng tham gia ra đến các thành phần kinh tế thì số lượng người tham gia BHXH không ngừng tăng lên nhưng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan