Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2.1 Chức năng nhiệm vụ của các phòng thuộc BVNT Hà Nội
2.1.1. Phòng tổng hợp
- Công tác tổng hợp
- Công tác tổ chức cán bộ, dào tạo cán bộ, lao động tiến lương
- Công tác quản trị, hành chính - văn thư
- Công tác pháp chế doanh nghiệp
- Công tác thi đua chung
2.1.2. Phòng Tài chính - Kế toán
- Công tác kế toán
- Công tác thống kê - kế hoạch
2.1.3. Phòng quản lý đại lý
- Nghiên cứu, thực hiện tổ chức hệ thống đại lý, cộng tác viên
- Quản lý nhân sự đại lý
- Phát triển đại lý
- Đào tạo đại lý
2.1.4. Phòng phát hành hợp đồng
- Tổ chức thực hiện đánh giá rủi ro để chấp nhận hay từ chối bảo hiểm
- Phát hành hợp đồng bảo hiểm
- Giám định bảo hiểm
2.1.5. Phòng quản lý hợp đồng
- Quản lý tình trạng hiệu lực của hợp đồng
- Giải quyết yêu cầu của khách hàng liên quan đến số tiền bảo hiểm
- Công tác thăm hỏi tặng quà cho khách hàng
2.1.6. Phòng Marketing
- Hỗ trợ đại lý
- Công tác Marketing
2.1.7. Tổ tin học
- Quản lý hệ thống tin học của công ty
2.2. Các Sản phẩm hiện hành của Bảo Việt nhân thọ.
- 41 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2.2.1. Bảo hiểm An khang thịnh vượng (BV – NA8/2001)
Người được bảo hiểm: từ 14 đến 60 tuổi
Người tham gia bảo hiểm:
- Người từ 18 tuổi trở lên
- Là cá nhân hay tổ chức
- Người được bảo hiểm từ 14 – 17 tuổi: Người tham gia bảo hiểm có thể
là Bố, mẹ, người đỡ đầu hoặc giám hộ hợp pháp của Người được bảo
hiểm.
Thời hạn bảo hiểm : 10 năm
Phạm vi bảo hiểm:
- Sống đến hết thời hạn bảo hiểm
- Chết do mọi nguyên nhân
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
Quyền lợi bảo hiểm
- Người được bảo hiểm sống đến hết thời hạn hợp đồng thì được trả số
tiền bảo hiểm
- Người được bảo hiểm chết trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng: nếu
nguyên nhân chết nằm trong phạm vi bảo hiểm thì sẽ được chi trả số
tiền bảo hiểm
- Bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn: được trả số tiền bảo hiểm và miễn phí
cho đến hết hạn hợp đồng mà vẫn được hưởng đầy đủ các quyền lợi
bảo hiểm
2.2.2. Bảo hiểm An gia Thịnh vượng
BV - NA10/2001, BV - NA11/2001, BV - NA12/2001, BV - NA13/2001
Người được bảo hiểm: từ 1 đến 60 tuổi, không quá 70 khi thời hạn bảo hiểm
kết thúc.
Người tham gia bảo hiểm:
- Người từ 18 tuổi trở lên
- Là cá nhân hay tổ chức
- 42 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Người được bảo hiểm từ 14 - 17 tuổi: Người tham gia bảo hiểm có thể
là bố mẹ, người đỡ đầu hoặc bảo hộ hợp pháp của Người đước bảo
hiểm.
Thời hạn bảo hiểm: 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm
Phạm vi bảo hiểm:
- Sống đến hết thời hạn bảo hiểm
- Chết do mọi nguyên nhân
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
Quyền lợi bảo hiểm:
- Vào ngày đáo niên kể từ năm thứ hai trở đi cho đến trước ngày hợp
đồng đáo hạn số tiền bảo hiểm được tính tăng 5% trên số tiền bảo hiểm
gốc.
- Người được bảo hiểm sống đến đáo hạn hợp đồng: trả số tiền bảo hiểm
đã điều chỉnh
- Người được bảo hiểm chết trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng: nếu
nguyên nhân chết thuộc phạm vi bảo hiểm thì sẽ được chi trả toàn bộ số
tiền bảo hiểm tại thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: được trả số tiền bảo hiểm đã
điều chỉnh tại thời điểm xảy ra tai nạn và hợp đồng được duy trì miểm
phí cho đến hết hạn hợp đồng mà vẫn duy trì đầy đủ các quyền lợi bảo
hiểm.
2.2.3. Bảo hiểm An sinh giáo dục
BV- NA9/2001
Người được bảo hiểm: trẻ em từ 1 - 13 tuổi
Người tham gia bảo hiểm: là người từ 18 đến 60 tuổi, là cha, mẹ, ông bà, anh
chị, cô dì chú bác (Phải được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ bằng
văn bản) người đỡ đầu hoặc giám hộ hợp pháp.
Thời hạn bảo hiểm: phụ thuôc vào tuổi của người được bảo hiểm
- 43 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Phạm vi bảo hiểm:
- Đối với Người được bảo hiểm: Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn,
sống đến đáo hạn hợp đồng
- Đối với Người tham gia bảo hiểm: Chết do mọi nguyên nhân, thương
tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
Quyền lợi bảo hiểm:
- Đối với người được bảo hiểm: trẻ em sống đến 18 tuổi trả toàn bộ số
tiền bảo hiểm, trẻ em bị chết trước ngày đáo hạn hợp đồng trả 100% số
phí đã nộp, tre em bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn trả trợ cấp
mỗi năm 25% số tiền bảo hiểm cho đến hết hạn hợp đồng và dừng thu
phí kỳ tiếp theo ngay sau khi xảy ra tai nạn.
- Đối với người tham gia bảo hiểm: chết trong phạm vi được bảo hiểm
hay thương tật toàn bộ vĩnh viễn thì hợp đồng sẽ được duy trì miễn phí
với đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm.
2.2.4. Bảo hiểm An khang trường thọ
BV- NC2/2001
Người được bảo hiểm: từ 18 đến 65 tuổi
Người tham gia bảo hiểm: từ 18 đến 60 tuổi
Thời hạn bảo hiểm: không xác định trước, chỉ chấm dứt hiệu lực khi NĐBH
chêt hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
Phạm vi bảo hiểm gồm các sự kiên xảy ra đối với NGBH: chết do mọi nguyên
nhân và TTTBVV do tai nạn.
Quyền lợi bảo hiểm:
- Trường hợp NĐBH chết sẽ được chi trả theo những điều khoản đã quy
định trong hợp đồng
- Trường hợp NĐBH bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: được chi
trả STBH và hợp đồng chấm dứt hiệu lực.
2.2.5. Bảo hiểm An hưởng hưu trí
BV - ND2/2001
- 44 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Người được bảo hiểm: từ 18 đến 65 tuổi
Người tham gia bảo hiểm: từ 18 đến 60 tuổi, có đầy đủ quyền lợi có thể được
bảo hiểm đối với NĐBH
Thời hạn bảo hiểm: không xác định trước, hợp đồng chỉ chấm dứt khi NĐBH
chết
Phạm vi bảo hiểm:
- Sống đến độ tuổi thoả thuận
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
- Chết do mọi nguyên nhân
Quyền lợi bảo hiểm:
- Trường hợp sống đến ngày bắt đầu nhận niên kim: trả niên kim hàng
năm vào ngày đáo niên
- Trường hợp NĐBH bị TTTBVV do tai nạn trước khi nhận niên kim:
miễm phí hợp đồng và duy trì đầy đủ với các quyền lợi bảo hiểm khác
- Trường hợp người được bảo hiểm chết: nếu trong phạm vi được bảo
hiểm thì sẽ được chi trả quyền lợi theo như quy định trong điều khoản
của hợp đồng
2.2.6. Bảo hiểm sinh kỳ thuần tuý
BV - NR3/1999
Người được bảo hiểm: như trong hợp đồng chính
Người tham gia bảo hiểm: như trong hợp đồng chính
Thời điểm phát sinh hiệu lực: trùng khớp thời điểm phát sinh hiệu lực hợp
đồng chính
Thời hạn bảo hiểm: tuỳ độ tuổi của người tham gia dài nhất có thể là 48 năm
(khi NĐBH 18 tuổi đến khi sống hết độ tuổi 65) và ngắn nhất là 1 năm (đối
với điều khoản riêng đóng phí 1 lần)
Phạm vi bảo hiểm:
- Sống đến hết thời hạn bảo hiểm
- 45 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
- Chết do mọi nguyên nhân trong thời hạn bảo hiểm
Quyền lợi bảo hiểm:
- Trường hợp người được bảo hiểm sống đến hết thời hạn bảo hiểm: trả
STBH cho người được bảo hiểm
- Trường hợp người được bảo hiểm TTTBVV do tai nạn: trả tiền trợ cấp
thương tật theo quy định trong Phụ lục 4 cho NĐBH
- Trường hợp NĐBH chết: nếu trong phạm vi được bảo hiểm thì sẽ được
chi trả quyền lợi như trong điều khoản của hợp đồng
2.2.7. Bảo hiểm tử kỳ
BV - NR4/1999
Người được bảo hiểm: như trong hợp đồng chính
Người tham gia bảo hiểm: như trong hợp đồng chính
Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm : như trong hợp đồng chính
Thời điểm phát sinh hiệu lực: trùng khớp với thời điểm phát sinh hiệu lực hợp
đồng chính
Thời hạn được bảo hiểm: tuỳ thuộc độ tuổi NĐBH dài nhất có thể là 48 năm
và ngắn nhất là 1 năm
Phạm vi bảo hiểm:
- Chết do mọi nguyên nhân trong thời hạn được bảo hiểm
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
Quyền lợi bảo hiểm:
- Trường hợp người được bảo hiểm chết: nếu trong phạm vi được bảo
hiểm thì sẽ được chi trả quyền lợi theo như điều khoản của hợp đồng
- Trường hợp NĐBH thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: nếu xảy ra
vào ngày đầu tiên khi điều khoản riêng có hiệu lực thì hoàn phí, xảy ra
ngay sau ngày đầu tiên sẽ được chi trả STBH và chấm dứt hệu lực điều
khoản riêng
2.2.8. Bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn
- 46 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
BV - NR5/2001
Đối tượng được bảo hiểm: NĐBH trong các hợp đồng BHNT, NTGBH trong
các hợp đồng An sinh giáo dục
Phạm vi bảo hiểm: các trường hợp thương tật bộ phận vĩnh viễn quy định
trong bảng “Tỷ lệ trả tiền bảo hiểm” của điều khoản này
Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng: nếu tham gia trùng với hợp đồng
chính thì phát sinh hiệu lực trùng với HĐ chính, còn tham gia khi hợp đồng
chính đang có hiệu lực thì thời điểm phát sinh hiệu lực là ngày kỷ niệm hợp
đồng liền sau ngày nộp phí cho điều khoản này
Thời hạn bảo hiểm: 1 năm và tự động tái tục hàng năm
Quyền lợi bảo hiểm: Trả tiền bảo hiểm theo quy định trong bảng tỷ lệ trả tiền
bảo hiểm khi NĐBH bị TTTBVV do tai nạn thuộc phạm vi trách nhiệm bảo
hiểm
2.2.9. Bảo hiểm chi phí phẫu thuật
BV - NR6/2001
Đối tượng được bảo hiểm:
- Người được bảo hiểm trong các hợp đồng BHNT
- Người thạm gia trong các hợp đồng An sinh giáo dục
Phạm vi bảo hiểm: các trường hợp NĐBH bị phẫu thuật do bệnh hoặc tai nạn
được liệt kê trong bảng “Tỷ lệ trả tiền bảo hiểm” của điều khoản này
Thời điểm phát sinh hiệu lực: nếu tham gia trùng với hợp đồng chính thì phát
sinh hiệu lực trùng với HĐ chính, còn tham gia khi hợp đồng chính đang có
hiệu lực thì thời điểm phát sinh hiệu lực là ngày kỷ niệm hợp đồng liền sau
ngày nộp phí cho điều khoản này
Thời hạn bảo hiểm: 1 năm, tự động tái tục hàng năm
Quyền lợi bảo hiểm:
- Trả tiền theo quy định trong “Bảng tỉ lệ trả tiền bảo hiểm” khi NĐBH
phải điều trị ngoại khoa.
- Trong bảng tỉ lệ trả tiền bảo hiểm có 199 tên phẫu thuật chính
- 47 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2.2.10. Bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn
BV - NR7/2001
Đối tượng được bảo hiểm:
- Người được bảo hiểm trong các hợp đồng BHNT
- Người thạm gia trong các hợp đồng An sinh giáo dục
Phạm vi bảo hiểm: các trường hợp TTTBVV do tai nạn và chết do tai nạn
Thời hạn bảo hiểm: 1 năm, tự động tái tục hàng năm
Quyền lợi bảo hiểm: Trả STBH trong trường hợp NĐBH chết hoặc bị thương
tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.
2.2.11. Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn
Người được bảo hiểm:
- Sống ở Việt Nam
- Tuổi từ 18 đến 60 nhưng khi kết thúc hợp đồng không quá 70 tuổi
Người tham gia bảo hiểm:
- Người được bảo hiểm
- Vợ chồng, bố, mẹ, con của NĐBH
- Người đỡ đầu hay giám hộ hợp pháp của NĐBH
Thời hạn bảo hiểm: 1, 2, 3, 4, 5, 10, 15 năm
Phạm vi bảo hiểm: bao gồm những rủi ro sau xảy ra với NĐBH
- Chết do mọi nguyên nhân
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn
Quyền lợi bảo hiểm:
- Trường hợp NĐBH bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn trong
thời gian hợp đồng có hiệu lực sẽ được chi trả STBH theo như trong
phụ lục của hợp đồng.
- Trường hợp NĐBH bị chết: nếu trong phạm vi được bảo hiểm thì sẽ
được chi trả STBH theo điều khoản của hợp đồng
3. Tình hình phát triển của thị trường BHNT Việt Nam
- 48 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Phát triển từ một thị trường bảo hiểm độc quyền, thị trường BH Việt
Nam ngày nay đã đạt được những thành tựu nhất định, đặc biệt với sự ra đời
của BHNT, thuật ngữ bảo hiểm đang dần quen thuộc với mỗi người dân trong
cuộc sống cũng như sinh hoạt hàng ngày. Điểm nổi bật của thị trường BHNT
Việt Nam thời gian qua thể hiện ở sự hoạt động sôi nổi, cạnh tranh ngày càng
gay gắt và toàn diện hơn. Từ năm 1996 đến giữa năm 1999 chỉ có Bảo Việt
một mình một thị trường rộng lớn, đến nay trên thị trường đã có 5 doanh
nghiệp: Bảo Việt; Công ty liên doanh Bảo hiểm Bảo Minh -CMG; Công ty
bảo hiểm Prudential; Công ty Bảo hiểm Manulife; và công ty Bảo hiểm AIA.
Nhìn vào tốc độ phát triển của doanh thu phí mỗi năm, chúng ta thấy thị
trường BHNT Việt Nam đã phát triển một cách nhanh chóng.
- 49 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Bảng 1: Tình hình doanh thu phí BHNT 96 - 2001
Qua đồ thị trên, chúng ta thấy:
Năm 1996, 1997 là năm Bảo Việt bắt đầu triển khai BHNT, khái niệm
BHNT mới bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam và được triển khai đầu tiên ở Hà
Nội, do mới xuất hiện và thị trường còn nhỏ hẹp nên doanh thu phí bảo hiểm
còn rất nhỏ
Từ năm 1999, do có chính sách mở cửa của Nhà nước, thị trường
BHNT Việt Nam đã trở nên thực sự sôi động với sự tham gia của các công ty
BH nước ngoài. BHNT đã được trở nên quen thuộc hơn đối với người dân
bằng công tác đại lý, bằng các tuyên truyền quảng cáo của các công ty bảo
hiểm... sản phẩm bảo hiểm đã trở nên phổ biến hơn và được nhiều người quan
tâm, khái niệm BHNT đã dần từng bước trở nên quen thuộc với người dân.
Chính nhờ các chính sách cạnh tranh tích cực của các công ty bảo hiểm,
doanh thu phí sản phẩm BHNT ngày càng tăng với tốc độ nhanh và như đã
thấy, trong hai năm liên tiếp tổng doanh thu phí BHNT trên thị trường BH
trong cả nước năm sau tăng gấp đôi năm trước (năm 1999 tăng 2,35 lần; năm
2000 tăng 2,32 lần). Đây là một dấu hiệu hết sức tốt đẹp hứa hẹn sự phát triển
cho BHNT ở Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Mặc dù mới có tuổi đời hơn 5 năm nhưng thị trường BHNT Việt Nam
đã đạt được những kết quả rất đáng tự hào trên rất nhiều mặt.
- 50 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Thứ nhất, đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu phí và số hợp đồng rất cao.
Nếu như năm 1996 Bảo Việt mới triển khai thí điểm BHNT ở một số tỉnh
thành và đạt được kết quả khá khiêm tốn với trên 1.200 hợp đồng và doanh
thu phí chưa đến 1 tỷ đồng thì năm 2000 doanh thu phí BHNT toàn thị phần
đã đạt 1.280 tỷ đồng với gần một triệu hợp đồng có hiệu lực. Đặc biệt, năm
2001 là năm đáng ghi nhớ của thị trường BHNT Việt Nam với doanh thu phí
đạt 2.775 tỷ đồng (tương đương với 0.55% GDP), số hợp đồng có hiệu lực
đến cuối năm 2001 đạt khoảng 1.6 triệu hợp đồng (tương đương 2% dân số).
So với năm 2000, tốc độ tăng doanh thu phí năm 2001 đạt trên 94%, trong đó
tốc độ tăng doanh thu phí của các hợp đồng mới đạt trên 53%. Nếu tính từ khi
mới triển khai, tốc độ tăng doanh thu phí BHNT bình quân trong những năm
qua đạt 250%/năm; còn nếu tính từ năm 1999 - năm có sự gia nhập của các
công ty BHNT nước ngoài vào thị trường Việt Nam, tốc độ doanh thu phí
bình quân đạt trên 54%/năm (cao hơn tốc độ tăng GDP rất nhiều).
Thêm vào đó là chất lượng khai thác cũng được nâng lên đáng kể, biểu
hiện qua số tiền bảo hiểm trung bình/hợp đồng ngày càng cao, công tác đánh
giá rủi ro được chú trọng hơn (thông qua việc áp dụng đánh giá rủi ro sức
khoẻ, tài chính, xem xét mục đích tham gia bảo hiểm), tỷ lệ huỷ hợp đồng của
toàn thị trường dưới 6%/năm (thấp hơn rất nhiều so với các thị trường khác).
Thứ hai, xây dựng mạng lưới kinh doanh rộng khắp, đa dạng hoá kênh
phân phối. Các doanh nghiệp BHNT, điển hình là Bảo Viẹt đã xây dựng được
mạng lưới cung cấp dịch vụ khắp cả nước, đáp ứng nhu cầu BHNT của mọi
tầng lớp nhân dân, từ thành thị tới nông thôn. Mô hình tổ chức và quản lý của
các doanh nghiệp cũng ngày càng hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả, việc
đào tạo cán bộ, đại lý ngày càng được chú trọng và được xác định là nhân tố
quan trọng quyết định chất lượng dịch vụ BHNT và thành công của doanh
nghiệp bảo hiểm.
Để đưa sản phẩm BHNT ra thị trường, đến nay các doanh nghiệp
BHNT Việt Nam đều sử dụng kênh phân phối truyền thông- đội ngũ đại lý tư
- 51 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
vấn BHNT. Đây là lực lượng bán hàng chủ chốt, đem lại phần lớn hợp đồng.
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn sử dụng đại lý bán chuyên nghiệp và cộng tác
viên. Gần đây, các doanh nghiệp BHNT đã bắt đầu hợp tác với ngân hàng
trong khai thác và thu phí bảo hiểm, điển hình là sự hợp tác giữa Bảo Việt với
Ngân hàng công thương, Ngân hàng á châu (ACB); giữa AIA với Ngân hàng
Hồng Công & Thượng Hải (HSBC); giữa Prudential với ACB.
Thứ ba, đưa ra được nhiều sản phẩm đa dạng, dịch vụ phong phú. Khi
Bảo Việt triển khai thí điểm BHNT, chỉ có ba sản phẩm được đưa ra thị
trường là BHNT hỗn hợp thời hạn 5 năm, thời hạn 10 năm và An sinh giáo
dục. Đến nay, trên thị trường đã có hiện diện của tất cả các chủng loại BHNT
truyền thống như bảo hiểm hỗn hợp, sinh kỳ, tử kỳ, trọn đời, các sản phẩm
BHNT cách tân (modi-fied life insurance), các sản phẩm BHNT hưu trí đồng
thời có nhiều sản phẩm bổ trợ (rider) cũng đã có mặt làm tăng thêm rất nhiều
quyền lợi cho khách hàng khi tham gia BHNT.
Thời hạn bảo hiểm, phương thức đóng phí, sản phầm bảo hiểm cũng rất
linh hoạt. Với sự đa dạng về chủng loại, các sản phẩm BHNT đã đáp ứng
ngày càng tốt nhu cầu đa dạng, phong phú và toàn diện của nhân dân. Số liệu
triển khai cho thấy, các sản phẩm hỗn hợp (kết hợp giữa bảo hiểm và tiết
kiệm) đặc biệt là bảo hiểm dành cho trẻ em là sản phẩm “bán chạy” nhất, các
sản phẩm mang tính bảo vệ đơn thuần như bảo hiểm tử kỳ thì lại bán chậm
hơn. Điều này cho thấy, thị trường Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn “ưa tiết
kiêm” đồng thời cũng phản ánh truyền thống tiết kiệm, hiếu học, đức tính hy
sinh vì con cháu của người Việt Nam. Mặt khác, các sản phẩm bảo hiểm ngắn
hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn, phản ánh tâm lý lo ngại lạm phát, đấu tư dài hạn
của công chúng.
Ngoài BHNT, các doanh nghiệp còn cung cấp thêm các loại hình dịch
vụ khác cho khách hàng tham gia BHNT như tư vấn du học, cho khách hàng
vay tiền theo hợp đồng (cho vay giá trị giải ước), cung cấp thẻ giảm giá: Pru
Card của Prudential, BaoViet Card của Bảo Việt... với những nỗ lực của các
- 52 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
doanh nghiệp chất lượng dịch vụ BHNT ngày càng được nâng cao và mang
tính toàn diện. Các dịch vụ đi kèm cũng là một nhân tố quan trọng làm tăng
tính hấp dẫn cuat dịch vụ BHNT, thúc đẩy việc bán hàng.
Kết quả triển khai cũng cho thấy, khách hàng tham gia BHNT rất đa
dạng, thuộc nhiều tầng lớp, nghề nghiệp khác nhau. Xét theo yếu tố thu nhập,
có khách hàng có thu nhập cao, có người có thu nhập khá, có người có thu
nhập trung bình, do vậy các công ty đưa ra nhiều loại hợp đồng từ những hợp
đồng có số tiền bảo hiểm chỉ 5 triệu đồng nhưng cũng có hợp đồng có STBH
lên tới vài tỷ đồng. Còn theo nghề nghiệp, những người làm công ăn lương,
kinh doanh (có thu nhập ổn định) chiếm phần lớn khách hàng tham gia
BHNT, khách hàng là nông dân còn chiếm tỷ trọng nhỏ.
Xuất hiện sau BH phi nhân thọ gần 30 năm, những bước đầu tiên
BHNT gặp rất nhiều khó khăn là vì công ty đầu tiên kinh doanh loại hình BH
này. Doanh thu phí BHNT trong những năm dầu tiên chỉ chiếm một tỷ lệ rất
nhỏ trong doanh thu phí BH nói chung nhưng do sự phát triển không ngừng
của thị trường BH cùng với các chính sách ưu đãi của nhà nước dành cho
nghiệp vụ bảo hiểm mới phát triển này, BHNT ngày nay đã khẳng định được
vị trí của mình bên cạnh BH phi nhân thọ và dự kiến trong thời gian tới, phí
BHNT sẽ bằng thậm chí vượt phí mà BH phi nhân thọ thu được. Đây là một
nhận định có cơ sở vì qua số liệu năm 99, 2000, 2001 thực tế đã chứng minh
vị trí quan trọng của BHNT trong thị phần bảo hiểm. BHNT cũng chính là
một trong các dấu hiệu nhận biết sự phát triển của nền kinh tế, đồng thời nó
cũng thể hiện trình độ nhận thức cũng như đời sống của người dân đang đạt
dến một mức độ nhất định.
Bảng 2: cơ cấu DT phí BHNT và PNT trên thị trường
- 53 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
4. Những thuận lợi và khó khăn
4.1. Những thuận lợi
Thứ nhất: Theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế nước ta những
năm gần đây, Năm 2001, kinh tế thủ đô vẫn tiếp tục ổn định và tăng trưởng ở
mức khá cao 10,3%, so với mức bình quân 6,8% của cả nước, nâng thu nhập
bình quân của người dân thành phố lên một bước đồng thời tạo thêm công ăn
việc làm mới cho người lao động thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế
trong nước bắt đầu ổn định và phát triển. Tỷ lệ lạm phát được kiềm chế ở con
số dưới 10%, giá trị đồng tiền ổn định, đời sống nhân dân được nâng lên.
Tương ứng với mức thu nhập tăng lên thì nhu cầu tiết kiệm để giành cho
tương lai cũng tăng lên. Nhưng do đặc thù của khoản tiết kiệm nhỏ này của
người dân mà các hình thức huy động gửi tiền tiết kiệm khác không phù hợp.
Cho nên với những ưu điểm của nghiệp vụ BHNT chắc chắn sẽ phát triển ở
Việt Nam.
Thứ hai: Trong năm 2001 chỉ số giá cả tiêu dùng tiếp tục được duy trì ở
mức thấp hơn dự kiến 0,8% so với 3,5%, tạo môi trường thuận lợi cho các
hoạt động tài chính ngân hàng. Hơn nữa, giá cả các mặt hàng lương thực tăng
khá cao giúp cải thiện mức thu nhập của người nông dân vốn chiếm tới gần
50% dân số Hà Nội. Thêm vào đó lãi suất ngân hàng có xu hướng giảm trong
- 54 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
năm 2001, với mức giảm trung bình từ 1 - 1,5% làm cho việc gửi tiền tiết
kiệm ngân hàng trở nên kém hấp dẫn hơn tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc
triển khai các sản phẩm BHNT.
Thứ ba: Để điều chỉnh và tạo môi trường hành lang pháp luật thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh bảo hiểm, Bộ tài chính đã ban hành các văn bản pháp
quy quan trọng đó là thông tư số 26/1998/TT-BTC về hướng dẫn thủ tục cấp
giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện để hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, thông tư số 27/1998/TT-BTC về việc hướng dẫn hoạt động khai thác
và quản lý bảo hiểm và thông tư số 28/1998 TT-BTC về việc hoạt động đại
lý, cộng tác viên bảo hiểm. Thêm vào đó nữa là Luật kinh doanh bảo hiểm ra
đời và đi vào hoạt động ngày 1/4/2001 tạo hành lang pháp lý đồng thời góp
phần khẳng định vị trí của ngành kinh doanh bảo hiểm trong xã hội.
Thứ tư: Bảo Việt nhân thọ hưởng uy tín hơn 30 năm hoạt động của Bảo
Việt đem lại. Đây là một thuận lợi mà không phải công ty nào cũng có được.
Bảo Việt Nhân Thọ được sự quan tâm theo dõi chỉ đạo của Bộ tài
chính. Hiện tại trong giai đoạn đầu, công ty Bảo Việt nhân thọ là công ty
BHNT duy nhất được triển khai nghiệp vụ BHNT trên địa bàn cả nước, nên
trước mắt nghiệp vụ của công ty chưa gặp phải sự cạnh tranh nào trên thị
trường khi công ty mới bước vào hoạt động chưa đủ mạnh. Cũng trong giai
đoạn này, Bộ tài chính tạm thời không tính thuế doanh thu với hoạt động kinh
doanh nghiệp vụ BHNT. Đây cũng là yếu tố tích cực tạo điều kiện cho nghiệp
vụ này phát triển.
Bảo Việt có mạng lưới cộng tác viên là các công ty bảo hiểm địa
phương ở các tỉnh trực thuộc hệ thống Bảo Việt, điều đó tạo điều kiện cho
công ty có thể phát triển nghiệp vụ này rộng khắp trên cả nước. Mô hình tổ
chức cũng như chất lượng cán bộ từ quản lý đến khai thác của công ty ngày
càng được củng cố và hoàn thiện cả về chất lượng và số lượng.
Năm 2001 cũng là năm Bảo Việt triển khai nhiều sản phẩm mới, được
cải tiến trên cơ sở các sản phẩm cũ cho phù hợp hơn với nhu cầu về BHNT
- 55 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
của người dân đảm bảo rằng mọi người dân đều có thể tham gia bảo hiểm dù
có mức thu nhập thấp hay cao đều có thể mua sản phẩm phù hợp với điều
kiện kinh tế. Mặt khác, Tổng công ty tăng cường hỗ trợ các công ty thành
viên thông qua việc phát triển công tác tuyên truyền quảng cáo, chú trọng đầu
tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, giải quyết nhanh chóng thắc mắc, đề
nghị của công ty, hoàn thiện cơ chế khuyến khích đối với đại lý...
4.2. Những khó khăn.
Thứ nhất: Mặc dù tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức khá cao, song
do xuất phát điểm thấp, thu phận của đại bộ phận dân cư trên địa bàn thành
phố chưa cao và còn có sự chênh lệch lớn. Mức thu nhập cao tập trung chủ
yếu vào khoảng 30% dân cư ở khu vực thành thị trong khi thành thị cũng là
thị trường được khai thác bảo hiểm khá nhiều trong suốt 4 năm qua, từ năm
1996. Tính trung bình, tỷ lệ tham gia bảo hiểm nhân thọ của dân cư khu vực
các quận nội thành của Hà Nội hiện nay chiếm khoảng 10%.
Thứ hai: Người dân chưa thực sự tin tưởng vào giá trị của đồng tiền sau
một thời gian dài, và với đặc điểm của các sản phẩm BHNT là loại hình bảo
hiểm mang tính chất dài hạn, do vậy họ nghĩ rằng số tiền nhận được trong
tương lai sẽ có giá trị bị giảm đi rất nhiều (Họ lo sợ lạm phát xảy ra)
Thứ 3: Sự tham gia thị trường của các công ty BHNT nước ngoài dã
làm cho thị trường BHNT Việt Nam sôi động và phong phú lên rất nhiều
nhưng lại gây khó khăn là sự cạnh tranh giữa các công ty nhằm chia sẻ thị
trường BHNT cũng như nguồn tuyển viên. Mặt khác, sự có mặt ngày càng
đông hơn của đội ngũ tư vấn bảo hiểm nhân thọ trên thị trường cũng làm cho
khách hàng khó tính hơn, việc tiếp cận và thuyết phục trở nên khó khăn hơn.
Thứ ba: Sản phẩm BHNT đã được Tổng công ty hoàn thiện, thay đổi
nhưng người dân lại cảm thấy thiệt thòi vì chi phí bảo hiểm cao hơn khi so
sánh các sản phẩm NA1,2,3 với NA 4,5,6. Một số điểm quy định trong điều
- 56 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
khoản BHNT còn cứng nhắc, chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách
hàng.
Thứ tư: Chương trình phần mềm tin học quản lý nghiệp vụ BHNT còn
nhiều bất cập, không ổn định và đầy đủ theo yêu cầu quản lý đã gây nhiều khó
khăn cho công ty. Năm 2001 là năm chuyển đổi chương trình máy tính từ
FOXPRO sang BVLIFE cho phép quản trị dữ liệu và thực hiện các dịch vụ tốt
hơn nhưng hiện còn thiếu ổn định và đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu của
công tác quản lý. Thêm vào đó là việc triển khai sản phẩm mới, những thay
đổi về quy trình khai thác trong một thời gian ngắn,... cũng gây ra những khó
khăn nhất dịnh cho hoạt động của Công ty.
Nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội năm 2001 có những thuận lợi cơ
bản nhưng cạnh tranh trong lĩnh vực BHNT ngày càng gay gắt hơn. Nhưng
với sự nỗ lực, cố gắng phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên, cán bộ
khai thác và chuyên thu toàn công ty trong công tác kinh doanh công ty đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ.
II. SẢN PHẨM AN SINH GIÁO DỤC Ở BẢO VIỆT NHÂN THỌ HÀ
NỘI
1.Ý nghĩa của sản phẩm bảo hiểm An sinh giáo dục
Chương trình An sinh giáo dục là bảo đảm cho trẻ em tới tuổi trưởng
thành. Chương trình này là một loại hình thuộc BHNT hỗn hợp nên nó mang
rất nhiều ý nghĩa:
- An sinh giáo dục: một giải pháp đầu tư cho tương lai, giúp con nhà
nghèo có thể học đại học.
Hiện nay có nhiều sinh viên phải bỏ dở việc học đại học hay đỗ đại học
mà không được đi học, một trong những nguyên nhân là do chi phí phải nộp
cùng các khoản đóng góp quá cao. Chi phí cho học hành trở thành vấn đề bức
- 57 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
xúc đối với toàn xã hội cũng như các bậc phụ huynh mà phần lớn họ có mức
thu nhập thấp. Nhà nước chủ trương không bao cấp mà thu học phí của sinh
viên là thể hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong giáo
dục. Nhiều gia đình ở nông thôn đã phải bán đất bán ruộng để đổi lấy một chỗ
ngồi trên giảng đường cho con cái (đây là vấn đề đã được nêu ở trên một tờ
báo). Làm sao để con em mình có tiền đi học đại học? Bạn có biết rằng chỉ
với một vài ngàn đồng tiết kiệm mỗi ngày, con bạn có thể ngẩng cao đầu
trong tương lai. Vậy giải pháp có tính khả thi và phù hợp với tất cả mọi người
hiện nay là gì? Đó là An sinh giáo dục.
An sinh giáo dục giúp cho mọi người thực hiện được mong ước cho
tương lai và đảm bảo quyền lợi cho chính con cái và gia đình.
- An sinh giáo dục mang ý nghĩa nhân văn, giáo dục sâu sắc
Là một loại hình của BHNT hỗn hợp, nên người tham gia chương trình
An sinh giáo dục chắc chắn sẽ nhận được số tiền vào một thời điểm nhất định
trong tương lai dù rủi ro không xảy ra và nhận được một khoản lãi được gọi là
bảo tức tích luỹ mà không phải chi ra một khoản tiền lớn cùng một lúc, chỉ
tích luỹ dần dần. Hơn nữa sản phẩm này lại thể hiện tính nhân văn cao cả mà
các loại hình bảo hiểm khác không thể hiện được. Có thể cùng nhận một
khoản tiền như BHNT có thời hạn 5 năm, 10 năm nhưng nó mang một ý
nghĩa to lớn hơn rât nhiều. Trong một xã hội nói chung và một gia đình nói
riêng, các thế hệ đi trước thường có mối quan tâm đặc biệt đối với các thế hệ
đi sau và chương trình An sinh giáo dục đã thể hiện rõ sự quan tâm đặc biệt
đó. Nó thể hiện sự chăm lo sâu sắc của ông bà, cha mẹ đối với con cháu và
ngược lại, nó làm cho thế hệ trẻ chúng ta biết sống vì người khác, hiểu rõ hơn
sự quan tâm của ông bà, cha mẹ để phấn đấu hơn trong học tập và rèn luyện.
- An sinh giáo dục còn góp phần tạo nên một phong cách, tập quán và lối
sống mới.
- 58 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Người tham gia bảo hiểm có thể bảo hiểm, tạo quyền lợi cho chính
mình và con cháu mình. Điều đó thể hiện một nét sống đẹp là biết chăm lo
cho con cái và biết tự lo cho chính bản thân. Cha mẹ tham gia chương trình
An sinh giáo dục là một cách để giáo dục con cái mình và sống có trách
nhiệm với người khác.
- Tham gia chương trình An sinh giáo dục là góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội.
Vì “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai“ nên đầu tư cho giáo dục phải
được coi là một trong những nhân tố then chốt cho sự phát triển, nó làm cho
sự tiến bộ xã hội không ngừng được nâng cao.
An sinh giáo dục là một trong những giải pháp huy động nguồn vốn dài
hạn để đầu tư cho giáo dục từ việc tiết kiệm thường xuyên và có kế hoạch của
mỗi gia đình. Đây là giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu công bằng xã hội.
Bảo đảm tương lai cho con em mình, cũng nên được coi là trách nhiệm của
mỗi gia đình - tế bào của xã hội với chức năng cơ bản tạo ra thế hệ kế cận ưu
tú hơn.
- An sinh giáo dục là chưong trình bảo hiểm cho cả người tham gia bảo
hiểm và người được bảo hiểm.
Đây là một đặc trưng của bảo hiểm trẻ em vì khi ông ba, cha mẹ tham
gia chương trình An sinh giáo dục cho con em mình thì đồng thời cũng bảo
hiểm cho bản thân bởi lẽ nếu có rủi ro xảy ra đối với chủ hợp đồng thì con em
họ vẫn tiếp tục được bảo vệ mà không tiếp tục phải đóng phí, tất nhiên về mặt
tình cảm là không thể bù đắp được nhưng trên phương diện tài chính thì có
thể yên tâm rằng con em họ vẫn được bảo vệ. Đó là quyền lợi của người tham
gia bảo hiểm và người được bảo hiểm.
2. So sánh An Sinh giáo dục của Bảo Việt với sản phẩm tương
tự của công ty khác
- 59 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Một sản phẩm bảo hiểm dành riêng cho đối tượng trẻ em là sản phẩm
mà mọi công ty đều phải có, bởi lẽ trẻ em luôn là đối tượng được gia đình và
xã hội quan tâm ưu ái nhất, chính vì thế khi một công ty BHNT triển khai sản
phẩm bảo hiểm của mình thì không thể bỏ qua một đối tượng bảo hiểm lớn
như vậy được. Hơn nữa ở Việt Nam lại có cơ cấu dân số trẻ cho nên lượng
khách hàng có nhu cầu bảo hiểm là trẻ em rất đông cho nên khi triển khai
BHNT ở Việt Nam thì mọi công ty bảo hiểm đều đưa ra sản phẩm bảo hiểm
dành riêng cho trẻ em. Tuy cùng là sản phẩm bảo hiểm dành riêng cho trẻ em
nhưng mỗi công ty khác nhau thì lại có những đặc thù riêng trong sản phẩm
của mình: về cách thức tính phí, về phí bảo hiểm cho sản phẩm chính và sản
phẩm phụ, về lãi chia, về giá trị giải ước, về quyền lợi bảo hiểm... mỗi công ty
đều có ưu điểm riêng và cánh thức tính khác nhau để có thể đưa ra nhiều
quyền lợi cho khách hàng nhất để đảm bảo công việc cạnh tranh trên thị
trường.
Ở đây, tôi không đi sâu vào cách thức tính phí, lãi, giá trị giải ước bởi
đây là bí mật riêng của mỗi công ty bảo hiểm, và để tính được các vấn đề trên
họ có những đội ngũ chuyên gia tính phí được đào tạo rất công phu do vậy ở
đây tôi chỉ xin đề cập đến một số vấn đề khác nhau cơ bản giữa các công ty
bảo hiểm về sản phẩm An sinh giáo dục nói chung.
2.1. So sánh với công ty BHNT AIA
Đầu tiên, về mục đích sản phẩm đều là giành cho đối tượng trẻ em
nhưng mỗi công ty khác nhau thì quy định lại có một số vấn đề khác biệt
nhau:
Về độ tuổi tham gia của người được bảo hiểm:
- Bảo Việt: Trẻ em từ 1 đến 13 tuổi
- AIA: Trẻ em từ 30 ngày đến 13 tuổi
Về người chủ hợp đồng:
- 60 -
- Xem thêm -