Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2.1 Bảo hiểm cá nhân
Là loại bảo hiểm con người thực hiện dưới hình thức người tham gia
bảo hiểm là cá nhân. Thông thường loại bảo hiểm tự nguyện đều do cá nhân
tham gia bảo hiểm
2.2. Bảo hiểm nhóm
Là loại bảo hiểm con người theo hình thức tập thể có kèm theo danh
sách cá nhân được bảo hiểm. Thí dụ tập thể cán bộ, công nhân viên của một
doanh nghiệp đều được mua bảo hiểm con người có kèm theo danh sách các
cá nhân được bảo hiểm rủi ro chết hoặc bảo hiểm tai nạn bất ngờ nhằm đảm
bảo an toàn sản xuất, lao động.
3. Phân loại theo thời hạn hợp đồng.
Trong bảo hiểm con người thì BHNT được sử dụng để chỉ loại hình bảo
hiểm con người có tính chất dài hạn (trên 1 năm), trong BHNT có 3 loại hình
cơ bản như đã nêu ở phần 1. Bên cạnh đó còn có những sản phẩm đi kèm cho
sản phẩm chính đó là sản phẩm bổ xung, có những sản phẩm có thời hạn chỉ 1
năm, hết 1 năm lại tái tục hợp đồng ví dụ như: Trợ cấp nằm viện, chi phí phẫu
thuật, bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn...
III. CHƯƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC TRONG BHNT
1.Bảo hiểm cho trẻ em trên thế giới
Trên thế giới bảo hiểm cho trẻ em xuất phát từ những nhu cầu thực tế là
cha mẹ muốn đảm bảo cho con cái về mặt tài chính khi có rủi ro về thu nhập
xảy ra với bản thân họ. Việc thanh toán học phí có thể thực hiện trong khi bố
mẹ đang có thu nhập đủ để trả cho các chi phí này. Khó khăn phát sinh nếu
khoản thu nhập chính bị đánh mất hoặc bị giảm do cha hoặc mẹ bị thương tật
toàn bộ vĩnh viễn hoặc chết. Có nhiều cách để cha mẹ có thể đảm bảo thanh
toán học phí ngay cảc trong trường hợp họ chết sớm. Bảo hiểm nhân thọ hỗn
hợp có thể thu xếp được điều đó, số tiền bảo hiểm được thanh toán nhiều lần
- 21 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
hoặc một lần. Đơn bảo hiểm dựa trên sinh mạng của cha mẹ chứ không được
ký do khả năng tự bảo vệ của trẻ em là rất ít.
Tuy được ký do cha mẹ nhưng cha mẹ không có quyền lợi bảo hiểm
đối với sinh mạng con cái họ. Bất cứ bảo hiểm nhân thọ nào vì lợi ích trẻ em
đều hoàn phí trong trường hợp chết sớm xảy ra. Đây được gọi là bảo hiểm trả
chậm, bảo hiểm của trẻ em thường được ký kết đựa vào cuộc sống của bố mẹ
chúng và cho phép đứa trẻ lựa chọn khi đứa trẻ đạt độ tuổi xác định trước (ví
dụ ở tuổi 18).
Nếu cha mẹ chết trước khi con cái đến tuổi trưởng thành, hợp đồng bảo
hiểm vẫn tiếp tục mà không phải đóng thêm phí cho đến ngày hợp đồng đáo
hạn. Vào ngày kỷ niệm hợp đồng trước ngày sinh nhật lần thứ 18 sẽ có nhiều
sự lựa xhọn khác nhau cho đứa trẻ. Những dsự lựa xhọn này bao gồm việc
thanh toán ngay toàn bộ số tiền hoặc đơn bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực trên cơ
sở bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. Không cần bằng chứng về sức khoẻ. Nếu đứa
trẻ là nữ thì có quyền lựa chọn việc chuyển hợp đồng cho người chồng trước
khi kết hôn.
2. Tại Việt Nam
Theo quyết định số 296 / TC / TCNH ngày 20 / 3 / 1996 của Bộ tài
chính, khi bước vào triển khai loại hình BHNT Bảo Việt đã tiến hành triển
khai hai loại hình BH đó là BHNT có thời hạn 5, 10 năm và chương trình đảm
bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành.
Do mục đích của chuyên đề là bàn về sản phẩm An sinh giáo dục cho
nên ở phần này em chỉ nêu rõ về sản phẩm “Chương trình bảo đảm cho trẻ em
đến tuổi trưởng thành”, đây là tên ban đầu của sản phẩm An Sinh giáo dục khi
mới đưa vào triển khai. Về bản chất sản phẩm này thuộc nhóm bảo hiểm hỗn
hợp, nghĩa là loại hình được bảo hiểm cả trong trường hợp người được bảo
hiểm bị tử vong hay còn sống yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen lẫn nhau. Vì
thế nó rất phù hợp với đối tượng trẻ em, bởi lẽ khi mua sản phẩm bảo hiểm
- 22 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
này các bậc phụ huynh hoàn toàn không mong muốn rủi ro xảy ra đối với con
em mình mà chỉ mong muốn đó là một khoản tiết kiệm dành cho những kế
hoạch trung hay dài hạn cho con cái sau này. Đối tượng được bảo hiểm ở đây
là trẻ em cho nên tính tiết kiệm được đề cao hơn tính rủi ro. Trong sản phẩm
bảo hiểm này có một số đặc tính sau:
- Khi trẻ em được bảo hiểm đến tuổi trưởng thành (năm 18 tuổi) Bảo
Việt Nhân Thọ sẽ trả số tiền đã cam kết trong hợp đồng.
- Nếu trẻ em không may bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo
Việt ngừng thu phí và trả trợ cấp mỗi năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cho đến
năm trẻ em tròn 18 tuổi.
- Nếu trẻ em không may bị chết, Bảo Việt Nhân Thọ sẽ hoàn trả 80 %
số phí đã nộp.
- Nếu người chủ hợp đồng bảo hiểm bị chết hoặc thương tật toàn bộ
vĩnh viễn do tai nạn, công ty sẽ ngừng thu phí bảo hiểm và hợp đồng vẫn tiếp
tục có hiệu lực.
- Ngoài số tiền bảo hiểm, tuỳ thuộc vào kết quả đầu tư công ty bảo
hiểm sẽ trả cho người được bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh
doanh tại nghiệp vụ này vào ngày kết thúc hợp đồng được gọi là bảo tức.
-Trong thời hạn bảo hiểm khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên,
người tham gia bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng và nhận được một số tiền
gọi là giá trị giải ước.
Từ lúc Bảo Việt nhân thọ bắt đầu triển khai sản phẩm thì một trong hai
sản phẩm đầu tiên được Bảo Việt sử dụng có một sản phẩm dành riêng cho
đối tượng trẻ em. Điều này cũng dựa trên phận nào phong tục tập quán của
người dân Việt Nam là trẻ em bao giờ cũng là được ưu ái nhất trong gia đình
cũng như trong xã hội, gia đình luôn giành cho con cái những gì quý giá nhất
cũng như mong muốn con em mình có một nền tảng vững chắc sau này. Sản
phẩm An sinh giáo dục ra đời đã đáp ứng được mong muốn đó, cha mẹ, ông
bà vừa được thể hiện tình thương yêu đối với con cái vừa tạo cho con cái hành
- 23 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
trang để vững bước vào đời. Bắt nguồn từ đức tính tốt đẹp này của người dân
Việt Nam Bảo Việt nhân thọ đã đưa ra loại hình bảo hiểm An sinh giáo dục
và đây cùng là thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với người dân.
Như đã nói ở trên loại hình bảo hiểm này thuộc nhóm BHNT hỗn hợp
nên thể hiện rất rõ nét tính kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm vì thế nên
người tham gia lại càng thấy được tính tiện lợi khi tham gia Bảo hiểm. Hơn
nữa, người ta nói Bảo hiểm mang tính xã hội và nhân văn rất lớn điều đó được
thể hiện ở tính chất của sản phẩm An sinh giáo dục là khi chẳng may có rủi ro
xảy ra đối với bậc cha mẹ chủ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng sẽ được miễn
phí cho đến khi đáo hạn và quyền lợi bảo hiểm dành cho em bé đó vẫn không
hề thay đổi. Có lẽ vậy cho nên các bậc cha mẹ tham gia cho con cái của mình
rất nhiều vừa thể hiện được tình thương yêu đối với con cái, vừa đảm bảo cho
con một tương lai vững chắc về mặt tài chính khi có rủi ro xảy ra đối với bản
thân, vừa mang tính tiết kiệm. Hội tụ đủ các yếu tố trên cho thấy quyền lợi
của người tham gia bảo hiểm là rất lớn cả cho người chủ hợp đồng lẫn người
được bảo hiểm. Vì thế sản phẩm An sinh giáo dục luôn là sản phẩm được bán
nhiều nhất trong các công ty bảo hiểm.
Cho đến nay, Qua 5 năm hoạt động bảo Việt đã triển khai thêm nhiều
sản phẩm mới để đáp ứng được nhu cầu của mọi người dân trong xã hội, mỗi
sản phẩm có một ưu thế riêng và có cái hay riêng, hệ thống sản phẩm của Bảo
Việt rất đa dạng và phong phú cho nên giới hạn trong đề tài em chỉ nêu về sản
phẩm An sinh giáo dục.
2. Nội dung cơ bản của sản phẩm An sinh giáo dục
Một số khái niệm về hồ sơ yêu cầu bảo hiểm
Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm: là mẫu đăng ký bảo hiểm do công ty bảo hiểm
phát hành, người yêu cầu bảo hiểm phải điền đầy đủ và chính xác những
thông tin liệt kê sẵn trên mẫu. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm được xem là một phần
- 24 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
của hợp đồng bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm, điều khoản và các phụ lục
là những bộ phận cơ bản của hợp đồng bảo hiểm.
Nội dung của hồ sơ yêu cầu: hồ sơ yêu cầu là một phần quan trọng của
hợp đồng bảo hiểm. Người yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung thực mọi chi
tiết về bản thân: tên, tuổi, giới tính, chỗ ở, sở thích; về tình trạng sức khoẻ, về
điều kiện bảo hiểm mà mình lựa chọn theo mẫu đã in sẵn. Trên cơ sở giấy yêu
cầu bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ đề nghị khám sức khoẻ và đưa ra quyết
định có nhận bảo hiểm hay không. Nếu đồng ý chấp nhận bảo hiểm, công ty
sẽ đưa ra một mức phí phù hợp. Sau khi nhận được số phí đầu tiên, công ty sẽ
phát hành hợp đồng bao gồm điều khoản và các phụ lục. Một bản gửi lại cho
khách hàng, một bản giữ lại ở công ty cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm.
Người chủ hợp đồng:
Là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60, là người kê khai giấy
yêu cầu bảo hiểm, đồng thời là người kí hợp đồng và nộp phí bảo hiểm.
Người được bảo hiểm:
Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 (tính đến thời điểm gửi giấy
yêu cầu bảo hiểm), là người mà công ty chấp nhận bảo hiểm sinh mạng theo
hợp đồng bảo hiểm. Tên người được bảo hiểm được ghi trong giấy yêu cầu
bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm .
Tai nạn:
Trong BHNT quy ước “Tai nạn là bất cứ thiệt hại thân thể nào do hậu
quả duy nhất và trực tiếp của một lực mạnh, bất ngờ từ bên ngoài tác động lên
thân thể người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm, loại trừ ốm đau
hoặc bệnh tật hoặc bất kì trạng thái nào xảy ra tự nhiên hoặc quá trình thoái
hoá”. Như vậy những thương tật xảy ra do ngộ độc thức ăn, cảm, trúng gió bất
ngờ đối với người bảo hiểm nhưng không được coi là tai nạn bảo hiểm.
Thương tật toàn bộ vĩnh viễn:
Là khi người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị mất hoàn
toàn hoặc không thể phục hồi được chức năng của:
- 25 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Hai tay hoặc hai chân hoặc . . .
- Một tay, một chân hoặc hai mắt hoặc . . .
- Một tay, một mắt hoặc . . .
- Một chân, một mắt hoặc . . .
Giá trị giải ước (hay giá trị hoàn lại):
Là số tiền mà người tham gia bảo hiểm có thể nhận lại khi yêu cầu huỷ
bỏ hợp đồng trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.
Hợp đồng bảo hiểm có giá trị giải ước khi có hiệu lực từ 2 năm trở lên.
Giá trị giải ước ứng với mỗi năm hợp đồng vào ngày sinh nhật của hợp đồng
bảo hiểm (là ngày kỉ niệm hàng năm của hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có hiệu
lực trong thời hạn bảo hiểm).
Giá trị giải ước luôn nhỏ hơn tổng số phí mà người tham gia bảo hiểm
đã đóng góp với công ty bảo hiểm, nó chiếm khoảng 70 đến 80 % số phí bảo
hiểm đã đóng, vì người tham gia bảo hiểm phải thanh toán cho công ty những
khoản chi phí đã thực hiện hợp đồng như chi phí phát hành và quản lí hợp
đồng, chi phí khai thác... Tỷ lệ giải ước trên số phí đã đóng càng cao thì càng
thu hút, hấp dẫn đối với khách hàng và do đó cũng là nhân tố tác động đến
quyết định tham gia BHNT hay không.
Số tiền bảo hiểm giảm:
Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên. Người tham
gia bảo hiểm có thể ngừng đóng phí và tiếp tục duy trì hợp đồng bảo hiểm này
với số tiền bảo hiểm mới gọi là số tiền bảo hiểm bị giảm.
Điều này giúp người tham gia bảo hiểm vẫn tiếp tục tham gia BHNT
trong những lúc gặp khó khăn, đây là sự linh động của BHNT ứng với mỗi
điều kiện khác nhau.
Phạm vi bảo hiểm:
Do đây là loại hình BHNT nên phạm vi bảo hiểm phải gắn liền với
cuộc sống của con người do vậy ta phải phân ra:
-Sự kiện được bảo hiểm
- 26 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Người được bảo hiểm sống đến đáo hạn hợp đồng bảo hiểm.
+ Thương tật toàn bộ vĩnh viễn: bị tai nạn và mất 2 trong 6 bộ phận quy
định ở phần trên,
+ Rủi ro tử vong: đây là rủi ro có thể phát sinh do 2 nguyên nhân: chết
do tai nạn hoặc chết cho bệnh tật.
Bên cạnh những rủi ro được bảo hiểm, trong BHNT còn có quy định về
rủi ro loại trừ. Việc đưa ra các rủi ro loại trừ nhằm hạn chế phạm vi trách
nhiệm của nhà bảo hiểm, mặt khác gián tiếp giáo dục mọi người về ý thức tổ
chức kỉ luật, tôn trọng pháp luật, có ý thức đề phòng và hạn chế rủi ro.
- Rủi ro loại trừ xảy ra do một số nguyên nhân sau:
+ Hành động cố ý của người được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm
hoặc người được thừa kế
+ Hành động vi phạm pháp luật của người được bảo hiểm, người tham
gia bảo hiểm.
+ Người tham gia bảo hiểm bị ảnh hưởng nghiêm trọng của rượu, bia,
ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự .
+ Do động đất, núi lửa v .v . . .
+ Do chiến tranh, bạo động v.v . . .
2.2. Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm
2.2.1 Trách nhiệm của các bên.
* Trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm
- Kí hợp đồng bảo hiểm: người tham gia trực tiếp kí hợp đồng bảo
hiểm, cùng công ty bảo hiểm thoả thuận cam kết thực hiện đầy đủ các điều
khoản trong hợp đồng.
- Trách nhiệm khai báo rủi ro: Ngay khi kí hợp đồng bảo hiểm, người
tham gia bảo hiểm có trách nhiệm kê khai trung thực những yêu cầu của công
ty bảo hiểm (kê khai tình trạng sức khoẻ).
- 27 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm: đây là số tiền mà họ phải đóng cho
công ty bảo hiểm, theo quy định nộp phí của công ty khoản phí đóng đầu tiên
sẽ là cơ sở thời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng. Người tham gia baỏ
hiểm phải đóng đầy đủ phí theo quy định và đúng hạn.
- Trách nhiệm khai báo, thông báo tổn thất: khi có sự cố rủi ro xảy ra,
người tham gia bảo hiểm phải khai báo cụ thể tình hình xảy ra sự cố tổn thất,
tình trạng sức khoẻ của người được bảo hiểm cho công ty bảo hiểm biết. Bên
cạnh đó phải cung cấp đầy đủ hồ sơ cho công ty một cách trung thực, chính
xác để công ty căn cứ trả tiền bảo hiểm. Tạo điều kiện để công ty giám định
tình trạng sức khoẻ.
* Trách nhiệm của công ty bảo hiểm:
- Kí kết hợp đồng chấp nhận người tham gia để hình thành quỹ bảo
hiểm.
- Đề phòng, hạn chế tổn thất xảy ra trong thời gian hợp đồng còn hiệu
lực.
- Thu phí và có trách nhiệm nộp cho ngân sách Nhà nước một khoản
tiền gọi là thuế như đối với các doanh nghiệp khác.
- Bảo toàn đồng vốn và chấp hành đúng pháp luật.
2.2.2 . Quyền lợi bảo hiểm
1) Đến năm người được bảo hiểm tròn 18 tuổi, khi hợp đồng bảo hiểm hết
hạn, công ty BHNT sẽ trả cho người được bảo hiểm số tiền bảo hiểm đã cam
kết và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
2) Trường hợp ngưòi được bảo hiểm bị chết trước ngày hợp đồng bảo hiểm
hết hạn, công ty BHNT sẽ hoàn trả 100% số phí đã nộp vì khi người tham gia
BHNT kí kết hợp đồng với mục đích là đảm bảo cho con em mình tới tuổi
trưởng thành. Do vậy khi người được bảo hiểm gặp rủi ro bị chết thì ý nghĩa
của chương trình này không còn nữa, nên chỉ hoàn trả 100% số phí đã nộp.
3) Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị chết
- 28 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
3.1. Do tai nạn xảy ra sau 01 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực,
công ty BHNT sẽ ngừng thu phí bảo hiểm từ kì thu phí bảo hiểm tiếp theo
ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy trì với
đầy đủ quyền lợi bảo hiểm.
Trường hợp tai nạn xảy ra trước thời gian 1 ngày kể từ khi hợp đồng
bảo hiểm có hiệu lực, công ty bảo hiểm sẽ hoàn trả 80% số phí bảo hiểm đã
nộp cho người thừa kế hợp pháp của người tham gia bảo hiểm và hợp đồng
này bị huỷ bỏ.
3.2.Do các nguyên nhân khác (trừ trường hợp tự tử và nhiễm virut HIV).
Khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực chưa đủ 1 năm, công ty BHNT sẽ
hoàn trả cho người thừa kế hợp pháp của người tham gia bảo hiểm 80% số phí
bảo hiểm đã nộp và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị phá bỏ.
Khi hợp đồng bảo hiểm này có hiệu lực từ một năm trở lên, công ty
BHNT sẽ ngừng thu phí bảo hiểm tiếp sau ngay sau ngày xảy ra tai nạn và
hợp đồng vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm.
3.3.Do nguyên nhân tự tử hoặc do nhiễm virut HIV.
Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, công ty BHNT
sẽ ngừng thu phí bảo hiểm kể từ ngày đến kì thu phí tiếp theo ngay sau ngày
xảy ra tai nạn và hợp đồng vãn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm.
4) Trong trường hợp người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn
do tai nạn (tai nạn được bảo hiểm) thì sẽ được hưởng quyền lợi như phần 3.1
trên.
Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai
nạn xảy ra sau 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, công ty
BHNT trả cho người được bảo hiểm số tiền trợ cấp hàng năm bằng 1/4 số tiền
bảo hiểm cam kết cho đến ngày hợp đồng bảo hiểm đáo hạn. Trường hợp tai
- 29 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nạn xảy ra trước một ngày nói trên, công ty BHNT hoàn trả 80% số phí đã
nộp cho người tham gia bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị huỷ bỏ.
Ngoài các quyền lợi nói trên và khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực
từ 2 năm trở lên, công ty bảo hiểm còn có thể trả một khoản tiền lãi từ kết quả
đầu tư phí BHNT của công ty cho người tham gia bảo hiểm vào ngày kỉ niệm
của hợp đồng bảo hiểm hoặc khi thanh toán giá trị giải ước hoặc vào ngày
thanh toán tiền bảo hiểm trong trường hợp người được bảo hiểm bị chết và trả
cho người được bảo hiểm vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
2.3. Thủ tục bảo hiểm
1. Khi yêu cầu bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm phải điền đầy đủ,
trung thực vào giấy yêu cầu bảo hiểm, xuất trình giấy khai sinh của người
được bảo hiểm và giấy khai sinh hoặc chứng minh thư hay hộ khẩu của người
tham gia bảo hiểm cho công ty BHNT.
2. Khi hợp đồng đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, người tham gia bảo
hiểm không tiếp tục nộp phí bảo hiểm nhưng vẫn muốn duy trì hợp đồng thì
phải thông báo bằng văn bản cho công ty BHNT trước kỳ nộp phí tiếp theo 15
ngày, và công ty BHNT sẽ thông báo bằng văn bản cho người tham gia bảo
hiểm biết về số tiền bảo hiểm giảm tại thời điểm dừng đóng phí trong vòng
15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người tham gia bảo hiểm.
3. Trong thời gian 14 ngày kể từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên, người
tham gia BH có quyền từ chối không tiếp tực tham gia bảo hiểm. Trong
trường hợp này người tham gia bảo hiểm được nhận 100% số phí đã nộp.
4. Huỷ bỏ và thay đổi hợp đồng bảo hiểm:
a) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực công ty BHNT
không có quyền huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản, điều kiện của hợp đồng
này trừ khi đã có thoả thuận khác nhau giữa công ty BHNT và người tham gia
bảo hiểm.
- 30 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
b) Trường hợp người tham gia bảo hiểm có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng
bảo hiểm
- Khi hợp đồng có hiệu lực chưa đủ hai năm, công ty BHNT không
hoàn trả lại số phí đã nộp cho người tham gia bảo hiểm.
- Khi hợp đồng có hiệu lực từ hai năm trở lên, công ty BHNT sẽ thanh
toán cho người tham gia bảo hiểm giá trị giải ước tính đến thời điểm, nhận
được yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng và khoản tiền lãi của hợp đồng này từ kết quả
đầu tư phí BHNT của công ty.
2.4. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm.
2.4.1. Phí bảo hiểm và nguyên tắc tính phí
Cũng như tất cả các loại hình bảo hiểm, phí bảo hiểm là cơ sở để xây
dựng quĩ bảo hiểm để chi trả cho người được bảo hiểm và các khoản phụ
phí.
Phí bảo hiểm là số tiền cần phải thu của công ty bảo hiểm để công ty
bảo hiểm đảm bảo trách nhiệm của mình khi có các sự kiện bảo hiểm được
xảy ra đối với người tham gia bảo hiểm như: chết, hết hạn hợp đồng, thương
tật và đảm bảo cho việc hoạt động của công ty. Đây cũng là sự thể hiện trách
nhiệm của người tham gia bảo hiểm với công ty bảo hiểm nhằm nhận được
sự bảo đảm trước những rủi ro đã được nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm.
Phí bảo hiểm có thể nộp một lần ngay sau khi ký hợp đồng hoặc có thể
nộp định kỳ trong năm. Phí nộp một lần sẽ phải đóng góp ít hơn so với tổng
số chi phí đóng góp hàng kỳ do hiệu quả đầu tư của việc đóng phí một lần cao
hơn và chi phí quản lý thấp hơn.
Nguyên tắc tính phí được dựa trên biểu thức cân bằng giữa trách nhiệm
của công ty bảo hiểm và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm tính theo
giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Trách nhiệm của người được bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng bằng
trách nhiệm của công ty bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng
- 31 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Phí bảo hiểm gồm hai phần: phí thuần và phụ phí.
+ Phí thuần là những khoản phí dùng để chi trả cho người được bảo hiểm.
+ Phụ phí gồm:
- Chi phí khai thác chi cho tuyên truyền, quảng cáo, môi giới, chi cho
đại lý...
- Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn hợp đồng đang thu phí, kể cả
chi phí thu phí BH ...
- Chi phí quản lý liên quan đến các khoản chi trả bồi thường.
Cách xác định phí:
a. Phí thuần:
Có rất nhiều yếu tố tác động lên phí nhưng cơ bản vẫn là:
- Tuổi thọ của người được bảo hiểm cụ thể là bảng tỉ lệ tử vong.
- Lãi suất kỹ thuật: lãi xuất tiền gửi tính trong cơ sở tính phí.
Ngoài ra, còn có các nhân tố khác tác động như thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo
hiểm, cách thức nộp phí, tỉ lệ huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn.
Qua bảng tỉ lệ tử vong ta có thể đưa ra số lượng những người còn sống
(lx+n) ở lứa tuổi x sau n năm. Từ đây có thể tính được xác suất sống và xác
suất tử vong của một người ở độ tuổi x sau n năm.
Tuổi
Số người
Số người chết
Tỷ lệ chết
(x)
sống
(dx)
(1000.qx)
(lx)
Lãi suất kỹ thuật: nhà bảo hiểm phải có trách nhiệm đầu tư các khoản phí để
đưa ra một phần lãi làm giảm mức phí đóng của người tham gia. Mức lãi này
càng cao thì càng phải kích thích được số lượng người tham gia. Do vậy nhà
bảo hiểm phải đưa vào lãi suất tiền gửi để tính phí.
- 32 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Trước khi tính phí ta cần hiểu một số khái niệm sau:
x: tuổi của người được bảo hiểm khi bắt đầu được nhận bảo hiểm.
lx: số người sống
l(x+n): số ngưòi được bảo hiểm sống sau n năm hợp đồng.
d(x+k): số người được bảo hiểm chết trong năm hợp đồng k.
n: thời hạn hợp đồng.
v: thừa số chiết khấu v=1/1+i.
T(x+k): số người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn trong năm
hợp đồng k.
C: số tiền bảo hiểm.
p: phí thuần.
p”: phí toàn phần.
Do BHNT gồm nhiều trường hợp được trả số tiền bảo hiểm. Do vậy phải xác
định phí bảo hiểm cho từng trường hợp.
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết hợp đồng:
P1 C
lx n n
v
lx
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm chết
trước khi hết hạn hợp đồng:
n 1
dx k v k 1 / 2
kP v
lx
k 0
P2
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn:
P3
C n 1 Tx k
( n k )v k
4 k 0 lx
( Theo điều qui định của nghiệp vụ thì khi người được bảo hiểm bị thương tật
toàn bộ vĩnh viễn sẽ được công ty bảo hiểm trả định kỳ 1/4 số tiền bảo hiểm
trong những năm còn lại của hợp đồng).
- 33 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Phí BHNT được xây dựng trên cơ sở P1 ,P2 ,P3.
P = P1 + P2 + P3.
b. Phí toàn phần:
Trên cơ sở phí thuần, nhà bảo hiểm căn cứ vào các khoản phụ phí để
tính ra khoản phí mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo
hiểm.
Phí toàn phần = Phí thuần + Phụ phí
Thông thường thu phí chiếm khoảng 5% phụ phí, trong đó:
+ 3% chi phí quản lí
+ 2% chi phí khai thác hợp đồng
Mức phí không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng bảo hiểm, người
tham gia bảo hiểm có thể nộp theo tháng, quý, năm hoặc theo 2 kì trong năm.
công thức tính phí nộp mỗi kì (F) theo phí tháng như sau:
Nếu nộp phí theo quý thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng
Fquí = Ftháng * 3*0,98
(so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo quý giảm 2 %)
Nếu nộp phí hai kỳ trong năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng
F2 kì = Ftháng * 6 * 0,96
( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo hai kỳ trong năm
giảm 4 %)
Nếu nộp phí theo năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng
Fnăm = Ftháng * 12 * 0,92
( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo năm giảm 8 %)
Phí bảo hiểm cho các mức số trên bảo hiểm được tính theo tỉ lệ sau:
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 5 triệu đến 30 triệuVNĐ- tính bằng 100%
tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm.
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 31 triệu đến 40 triệuVNĐ- tính bằng 98%
tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm.
- 34 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 41 triệu đến 50 triệuVNĐ- tính bằng 97%
tỉ lệ phí của một đơn vị số trên bảo hiểm.
2.4.2. Số tiền bảo hiểm
Đây là hạn mức trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với người bảo hiểm .
Trong BHNT (cụ thể là bảo hiểm trẻ em) nhà bảo hiểm sẽ đưa ra nhiều mức
số tiền khác nhau và người tham gia bảo hiểm sẽ dựa trên khả năng tài chính
của mình để lựa chọn số tiền thích hợp nhất.
Đây cũng là số tiền người tham gia đăng kí với công ty BHNT.
Người tham gia BHNT có quyền lựa chọn một trong các mức số tiền
bảo hiểm sau: 5 triệu, 10 triệu, 15 triệu, 20 triệu, 30 triệu, 40 triệu, 50 triệu.
Phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm =
Tỷ lệ phí
2.5. Chi trả bảo hiểm
2.5.1. Trường hợp sống đến hết hạn hợp đồng
Với : Hợp đồng bảo hiểm gốc, công ty sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm
đã ký kết trong hợp đồng.
2.5.2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm bị
chết
Với : - Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
- Hợp đồng bảo hiểm gốc
- 35 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Giấy chứng từ
Công ty bảo hiểm xem xét các giấy trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã
cam kết trong hợp đồng.
2.5.3. Trường hợp ngưòi tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
Với :
- Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
- Hợp đồng bảo hiểm gốc
- Biên bản tai nạn có xác nhận của công an hoặc cơ quan của người tham
gia bảo hiểm làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn.
- Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thương tật
của người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm xem xét các giấy tờ trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi
đã cam kết trong hợp đồng.
2.5.4. Trường hợp huỷ bỏ hợp đồng đã có giá trị hoàn lại
Với:
- Giấy đề nghị huỷ bỏ hợp đồng
- Hợp đồng bảo hiểm gốc.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm không
trung thực, hoặc không chấp hành đúng các điều quy định trong hợp đồng,
công ty bảo hiểm có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm
tuỳ theo mức độ vi phạm.
Công ty bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết và trả tiền bảo hiểm hoặc
thanh toán giá trị hoàn lại, hoặc số phí đã nộp trong vòng 30 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Nếu quá thời hạn trên thì khi thanh toán
công ty bảo hiểm phải trả thêm lãi của số tiền này theo lãi suất tiền gửi tiết
kiệm thời hạn 3 tháng do Ngân hàng Nhà nước quy định trong hợp đồng.
- 36 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- 37 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
CHƯƠNG II
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ AN
SINH GIÁO DỤC TRONG HỆ THỐNG BHNT
I .GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ HÀ NỘI VÀ
TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM HÀ NỘI.
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Nhân
thọ Hà Nội.
Công ty bảo hiểm Việt Nam - Tiền thân của Tổng công ty bảo hiểm
Việt Nam ngày nay - được thành lập theo quyết định số 179/CP ngày
17/12/1964 của Thủ tướng chính phủ và chính thức đi vào hoạt động ngày
15/1/1965.
Ngày đầu hoạt động, Bảo Việt có trụ sở chính ở số 11 phố Lý Thường
Kiệt - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội và một chi nhánh tại Hải Phòng. Công ty
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và xét
bồi thường cho các công ty bảo hiểm nước ngoài về bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu.
Năm 1975, sau ngày thống nhất đất nước, Bảo Việt tiếp quản cơ sở vật
chất của một số công ty bảo hiểm thuộc chế độ cũ qua việc sáp nhập với công
ty bảo hiểm và Tái bảo hiểm miền Nam Việt Nam, bắt đầu mở rộng hoạt động
ở một số các tỉnh phía Nam.
Năm 1980, Bảo Việt chính thức có mạng lưới cung cấp dịch vụ trên
khắp cả nước. Đây cũng chính là thời kỳ Bảo Việt bắt đầu cung cấp dịch vụ
- 38 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
bảo hiểm hành khách và bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ xe cơ giới phục
vụ cho việc đi lại của đông đảo quần chúng nhân dân.
Năm 1982, Bảo Việt triển khai thí điểm bảo hiểm cây lúa lần 1, bước
đầu mở rộng và phát triển bảo hiểm Nông nghiệp ở Việt Nam.
Năm 1989, theo quyết định của Bộ Tài Chính công ty BHVN được
chuyển đổi thành Tổng công ty BHVN. Từ đây, Bảo Việt triển khai hàng loạt
cải tiến về hệ thống, tổ chức con người và liên tục đưa ra các sản phẩm dịch
vụ bảo hiểm mới.
Năm 1992, thành lập công ty đại lý tại Anh quốc BAVINA (UK).LTD
Từ năm 1993, Bảo Việt chú trọng cải tiến công tác đầu tư tài chính.
Một loạt các biện pháp mang tính chiều sâu được thực hiện nhằm đảm bảo lựa
chọn được các dự án đầu tư thích hợp, an toàn cho nguồn vốn và mang lại
hiệu quả kinh tế cao. Bảo Việt đã thu hút được nhiều thắng lợi quan trọng từ
lĩnh vực đầu tư tài chính, dặc biệt là là những kết quả đạt được trong các năm
96, 97, 98, 99 (gần 100 tỷ đồng/ năm).
Năm 1996, được sự uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tìa chính ra
quyết định thành lập lại Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam. Bảo Việt được
Nhà nước xếp loại “Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt”, trở thành một
trong 25 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, đánh dấu một mốc phát triển quan
trọng của Bảo Việt.
Ngoài ra cũng trong năm 1996 Bảo Việt còn một bước tiến nữa trong
hoạt động kinh doanh với việc đưa ra thị trường dịch vụ Bảo hiểm Nhân thọ.
Công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội trực thuộc Bảo Việt đã ra đời theo quyết
định số 568/TC/QĐ/TCCB ngày 22/06/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Đây là đơn vị đầu tiên triển khai BHNT ở Việt Nam, là dịch vụ BHNT đáp
ứng được nhu cầu của các tầng lớp dân cư. Đây là dịch vụ bảo hiểm thiết yếu
liên quan đến mọi tầng lớp xã hội đồng thời tạo nguồn tài chính lớn đầu tư trở
lại cho nền kinh tế đất nước.
- 39 -
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Năm 1999, sự ra đời của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt -Công
ty chứng khoán đầu tiên ở Việt Nam đã thể hiện sự lớn mạnh trong hoạt động
kinh doanh tài chính tổng hợp của Bảo Việt. Đây là một phần chính sách Bảo
Việt luôn quan tâm đến phát triển quan hệ hợp tác kinh doanh, đầu tư tài
chính với phương châm “Mọi cơ hội đầu tư Bảo Việt đều quan tâm”.
Đầu năm 2000 trên cả nước đã có thêm 27 công ty BHNT được thành
lập, thực hiện tổ chức hoạt động hai hệ thống kinh doanh bảo hiểm riêng biệt.
Với 124 đơn vị thành viên, trong đó gồm 61 Công ty bảo hiểm nhân
thọ, 61 Công ty bảo hiểm phi nhân thọ, 1 trung tâm đào tạo, 1 công ty đại lý ở
Anh quốc, 1 công ty cổ phần chứng khoán Bảo việt và gần 1000 phòng bảo
hiểm khu vực, Bảo Việt có mạng lưới hoạt động ở tất cả các tỉnh thành trong
cả nước. Bảo Việt là công ty có số vốn mạnh nhất trong các công ty bảo hiểm
hoạt động tại Việt Nam.
Công ty Bảo Việt nhân thọ Hà Nội là một trong 61 công ty BHNT được
phân bố rộng rãi trong cả nước ra đời theo quyết định số 568/TC/QĐ/TCCB
ngày 22/6/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Là đơn vị đầu tiên triển khai
bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam qua 6 năm hoạt động, với sự giúp đỡ và ủng
hộ nhiệt tình của các cơ quan đơn vị và các tầng lớp nhân dân Thủ đô, Bảo
Việt nhân thọ Hà Nội đã có những bước phát triển mạnh mẽ và toàn diện, gặt
hái được nhiều thành công đáng kể. Bảo Việt nhân thọ Hà Nội có trụ sở chính
tại toà nhà 94 Bà Triệu - quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội bao gồm Ban
giám đốc và 7 phòng chức năng: Phát hành hợp đồng, Quản lý hợp đồng và
dịch vụ khách hàng, Quản lý đại lý, Tài chính kế toán, Tổng hợp, Marketing,
Phòng tin học.
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng và các sản phẩm Bảo Việt
nhân thọ hiện hành
- 40 -
- Xem thêm -