luËn v¨n tèt nghiÖp
2.3. Các yếu tố làm tăng phí
Những yếu tố làm phí thuần tăng
+ Do số phương tiện tham gia bảo hiểm trong năm là thấp
+ Do số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự là nhiều
+ Số tiền bồi thường bình quân một vụ trong năm là lớn
Những yếu tố làm phụ phí tăng
+ Do chi phí quản lý nghiệp vụ tăng
+ Do cho phí khai thác, giám định bồi thường tăng
+Do chi phí hạn chế và đề phòng tổn thất tăng
3. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
3.1. Hợp đồng bảo hiểm
Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp theo yêu
cầu của người được bảo hiểm là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm
giữa chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
với người thứ 3 gồm những thông tin chủ yếu sau :
- Phạm vi bảo hiểm
- Hạn mức trách nhiệm, phí bảo hiểm
- Thời hạn hợp đồng
- Các thông tin liên quan đến xe bảo hiểm, người bảo hiểm, người
được bảo hiểm
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Các quy định về giải quyết bồi thường tranh chấp
21
luËn v¨n tèt nghiÖp
* Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định nghi trên giấy
chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp giấy chứng nhận
bảo hiểm khi chủ xe đã đóng phí bảo hiểm (trừ khi có thoả thuận khác)
* Chuyển quyền sở hữu
Trong thời hạn còn hiệu lực nghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm
nếu có sự chuyển quyền sở hữu mà chủ xe cơ giới không có yêu cầu huỷ bỏ
hợp đồng bảo hiểm thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe được
bảo hiểm vẫn còn hiệu lực với chủ xe mới
* Huỷ bỏ hợp đồng
Trường hợp có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, chủ xe cơ giới
phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết trước 15
ngày. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo huỷ bỏ nếu
doanh nghiệp bảo hiểm không có ý kiến gì thì hợp đồng mặc nhiên bị huỷ
bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn lại 80% phí bảo hiểm của thời gian
huỷ bỏ, trừ trường hợp trong thời gian hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực
đã xảy ra sự kiện bảo hiểm.
3.2. Trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng bảo hiểm
3.2.1. Trách nhiệm và quyền lợi của xe cơ giới
* Trách nhiệm
- Khi yêu cầu bảo hiểm chủ xe cơ giới phải kê khai đầy đủ và trung
thực những nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm
- Khi tai nạn giao thông xảy ra thì chủ xe cơ giới có trách nhiệm:
+ Cứu chữa hạn chế thiết hại về người và tài sản, bảo vệ hiện
trường tai nạn, thông báo ngay cho cảnh sát giao thông nơi gần nhất để
phối hợp giải quyết tai nạn
22
luËn v¨n tèt nghiÖp
+ Không được di chuyển tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có
ý kiến của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp làm như vậy là cần thiết
để đảm bảo cho người và tài sản hoặc là phải thi hành theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền
+ Chủ xe phải bảo lưu quyền khiếu lại và chuyển quyền bồi thường
cho doanh nghiệp bảo hiểm
+ Chủ xe phải trung thực trong việc thu thập các tài liệu trong hồ sơ
yêu cầu bồi thường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm xác minh
trong quá trình xác minh hồ sơ
+ Nếu thay đổi mục đích sử dụng xe thì chủ xe cơ giới phải thông
báo ngay cho nhà bảo hiểm để điều chỉnh tính phí bảo hiểm
+ Chủ xe có nghĩa vụ phải đóng đầy đủ phí và đúng hạn
*Quyền lợi
- Chủ xe có quyền hưởng bồi thường khi có tai nạn mà phát sinh
trách nhiệm dân sự thuộc phạm vi bảo hiểm trong thời hạn hợp đồng. Số
tiền bồi thường bị giới hạn bởi số tiền bảo hiểm
- Chủ xe có quyền yêu cầu nhà bảo hiểm sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ
hợp đồng bảo hiểm
b.2 Trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm
- Cung cấp cho chủ xe cơ giới quy tắc, biểu phí và mức trách
nhiệm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Tạo điều kiện
cho các chủ xe tham gia bảo hiểm
- Những vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng (tai nạn gây chết người
hoặc thiệt hại về tài sản từ 20 triệu đồng trở nên) doanh nghiệp bảo hiểm
23
luËn v¨n tèt nghiÖp
phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới và các cơ quan chức năng để giải
quyết tai nạn
- Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm và đơn bảo
hiểm
- Khi đầy đủ hồ sơ thi doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người bị
hại khi sự kiện bảo hiểm xẩy ra
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp đề phòng và hạn chế tổn thất
- Nếu không trả tiền bảo hiểm thì phải có văn bản giải tích rõ ràng
- Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
công an để thu thập các giấy tờ cần thiết có liên quan đến vụ tai nạn thuộc
phạm vi bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn trả phí cho chủ xe
khi có sự thay đổi chủ sở hữu hoặc khi xe chỉ hoạt động một số tháng trong
năm
* Quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm
- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu phí bảo hiểm và sử dụng
vào các khoản chi: bồi thường, đề phòng và hạn chế tổn thất, chi quản lý,
hoa hồng và đầu tư
- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm
cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin liên quan đến việc giao kết và
thực hiện hợp đồng
- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường cho chủ xe
cơ giới và cũng có quyền khiếu kiện với các chủ xe, bên thứ 3 liên quan
trong việc lợi dụng tai nạn nhằm chục lợi bảo hiểm
24
luËn v¨n tèt nghiÖp
4. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP
BẢO HIỂM
4.1. Công tác giám định
Công tác giám định tổn thất nhằm xác định mức độ thiệt hại của bên
thứ 3 và mức độ lỗi của các chủ phương tiện đồng thời xác định xem
nguyên nhân xảy ra tai nạn và xem xét nguyên nhân đó có thuộc pham vi
bảo hiểm hay không thuộc phạm vi bảo hiểm .
Trong công tác giám định phải có sự chứng kiến của ba bên: chủ xe,
người thứ 3 hoặc là đại diện hợp pháp của bên thứ 3, bên bảo hiểm. Nếu
chủ xe hoặc người thứ 3 không thống nhất về mức độ thiệt hại do doanh
nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên sẽ thỏa thuận chọn giám định viên
chuyên nghiệp giám định lại. Kết luận này sẽ là kết luận cuối cùng.
Nếu kết luận của giám định viên có sai khác lớn với kết quả giám
định của công ty bảo hiểm thì công ty bảo hiểm sẽ chịu chi phí, ngược lại
thì chủ xe hoặc người thứ 3 phải chịu
4.2. Xác định thiệt hại thực tế của bên thứ 3
Thông thường thì thiệt hại thực tế của bên thứ 3 bao gồm
- Thiệt hại về tài sản
- Thiệt hại về con người
* Đối với thiệt hại về tài sản
Thiệt hại về tài sản bao gồm 2 trường hợp
Trường hợp 1: Tài sản bị mất, bị hư hỏng hoặc bị huỷ hoại không
thể sửa chữa được. Trong trường hợp này thiệt hại về tài sản sẽ được xác
định bằng giá mua của tài sản cùng loại trên thị trường
25
luËn v¨n tèt nghiÖp
Trường hợp 2: Tài sản có thể sửa chữa được, thiệt hại là chi phí hợp
lý để sửa chữa nó. Nếu phải thay thế mới phải trừ đi giá trị khấu hao. Cần
lưu ý thiệt hại về tài sản không tính đến những thiệt hại về những hư hỏng
phát sinh trong quá trình sửa chữa mà không liên quan đến tai nạn
* Đối với thiệt hại về con người
- Trong trường hợp bị thương
+ Các chi phí cần thiết và hợp lý cho công việc cứu chữa, bồi
dưỡng phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất như : chi phí cấp cứu, tiền
hao phí vật chất và các chi phí y tế khác(thuốc men, dịch chuyền,máu…)
+ Các chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của người chăm sóc
nạn nhân, khoản tiền cấp dưỡng cho người mà bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi
dưỡng
+ Khoản thu nhập bị giảm sút hay bị mất của người đó
+ Khoản tiền bù đắp những tổn thất về tinh thần
- Trong trường hợp nạn nhân bị chết
+ Chi phí hợp lý, chăm sóc và cứu chữa cho ngườ thứ 3 trước khi
chết
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng(những chi phí hủ tục không
được thanh toán)
+ Tiền trợ cấp cho những người mà người thứ 3 phải nuôi
dưỡng(như vợ, chồng, con cái…)
Như vậy tổng thiệt hại của người thứ 3 sẽ được xác định như sau:
Thiệt hại thực tế của bên thứ 3=Thiệt hại về tài sản+Thiệt hại về con người
26
luËn v¨n tèt nghiÖp
4.3. Bồi thường thiệt hại thực tế
Khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì thời hạn bồi thường của
doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ và không
kéo dài quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ
Hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm:
* Thông báo tai nạn, giấy yêu cầu bồi thường của chủ xe
* Bản sao các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Giấy phép lái xe, giấy đăng kí xe
- Giấy kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường
* Bản kết luận điều tra tai nạn của công an hoặc bản sao hồ sơ tai
nạn
- Sơ đồ của hiện trường tai nạn
- Biên bản khám nghiệm hiện trường
- Biên bản giám định thiệt hại(nếu có)
- Các giấy tờ có liên quan đến trách nhiệm của bên thứ 3
- Quyết định của toà án(nếu có)
Khi yêu cầu bồi thường thì chủ xe phải có trách nhiệm chuyển cho
doanh nghiệp bảo hiểm hồ sơ yêu cầu bồi thường và một số các loại giấy tờ
sau
* Về con người
27
luËn v¨n tèt nghiÖp
- Trường hợp bị thương: Các giấy tờ của cơ quan y tế có thẩm quyền
xác nhận tình trạng thương tật của nạn nhân, giấy ra viện, phiếu mổ, các
giấy tờ có liên quan đến các chi phí chăm sóc và cứu chữa
- Trong trường hợp bị chết: Ngoài các giấy tờ trên thì cần thêm giấy
chứng tử
* Về tài sản:
- Các bằng chứng chứng minh thiệt hại như hoá đơn sửa chữa, thay
thế mới tài sản bị thiệt hại
- Các giấy tờ chứng minh các chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe
đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện các chỉ dẫn của doanh
nghiệp bảo hiểm
Căn cứ vào thiệt hại thực tế của người thứ 3 và lỗi của người thứ 3
thì công ty bảo hiểm xác định số tiền bồi thường
Số tiền bồi thường = thiệt hại thực tế* lỗi của chủ xe
Nếu trong vụ tai nạn có cả lỗi của người khác gây thiệt hại cho bên
thứ 3 thì
Số tiền bồi thường =( lỗi chủ xe+ lỗi khác)* thiệt hại bên thứ 3
Nguyên tắc bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là thiệt hại thực
tế phát sinh nhưng không được vượt quá hạn mức trách nhiệm đã được quy
định trong hợp đồng. Bởi vì hạn mức trách nhiệm là số tiền cao nhất mà
doanh nghiệp bảo hiểm có thể trả trong mỗi vụ tai nạn. Thường các công ty
bảo hiểm quy định ở mức độ tối thiểu và bắt buộc mọi chủ xe tham gia. Tại
việt nam mức độ tối thiểu được quy định bắt buộc là:
- 12 triệu/người/vụ
- 30 triệu/người/vụ
28
luËn v¨n tèt nghiÖp
Các công ty bảo hiểm cũng đưa ra mức trách nhiệm cao hơn theo
nhu cầu và khả năng tài chính của các chủ phương tiện, bù lại thì chủ xe
cũng chịu mức phí cao hơn. Đối với những tổn thất thực tế mà lớn hơn hạn
mức trách nhiệm thì người được bảo hiểm phải tự gánh chịu phần trách
nhiệm vượt quá này.
Trong trường hợp công ty bảo hiểm từ chối bồi thường thì phải thông
báo lý do bằng văn bản. Nếu có phát sinh khiếu lại thì thời gian khiếu lại là
3 tháng kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ
chối bồi thường. Quá thời hạn trên thì khiếu lại không còn giá trị.
29
luËn v¨n tèt nghiÖp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ 3 TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM
XĂNG DẦU
I. VÀI NÉT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM XĂNG DẦU
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
Trên thực tế ở Việt Nam thì kinh doanh bảo hiểm là một mảnh đất
chưa được khai phá triệt để. Cho đến năm 1994 thị trường bảo hiểm của
Việt Nam vẫn là thị truờng độc quyền, nhiều người mua nhưng chỉ có một
người bán chính thức là BảoViệt, mặc dù vẫn có một số công ty bảo hiểm
nước ngoài đang cạnh tranh đấu mặt thông qua các chủ hàng, doanh thương
Việt Nam, qua hoạt động của các ngân hàng nước ngoài cho các doanh
nghiệp vay mua vật tư, thiết bị với điều kiện mua bảo hiểm ở nước ngoài.
Các công ty bảo hiểm nước ngoài với ưu thế mạnh về khả năng tài
chính, với đội ngũ nhân viên dày dặn kinh nghiệm đã quen với môi trường
cạnh tranh khốc liệt… họ sẵn sàng hạ phí tới mức phải bù lỗ hay sát mức
nguy hiểm để dành được các dịch vụ bảo hiểm thẳng qua các chủ hàng, chủ
doanh nghiệp của nước họ khi đầu tư vào Việt Nam, đồng thời tranh thủ
các mối quan hệ từ trước để dành dịch vụ bảo hiểm từ các doanh nghiệp
khác cũng như từ các doanh nghiệp Việt Nam.
Khi chúng ta chủ trương mở cửa các công ty bảo hiểm nước ngoài
càng quan tâm tới thị trường Việt Nam. Trong khi chưa được phép mở cửa
các chi nhánh ở Việt Nam họ đã sử dụng các văn phòng đại diện tại Việt
Nam để làm dịch vụ môi giới, chào các dịch vụ bảo hiểm cho các công ty
bảo hiểm ở nước họ. Nếu chào được thì công ty bảo hiểm đó sẽ cấp đơn
bảo hiểm.
Để xây dựng thị trường bảo hiểm Việt Nam trở thành thị trường cạnh
tranh hoàn hảo, xây dựng ngành kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam đủ sức
cạnh tranh với các công ty bảo hiểm nước ngoài, hoà nhập vào thị trường
bảo hiểm quốc tế đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng lên
mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Nhà nước ta đã và đang khuyến khích cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước nhằm thành lập các doanh nghiệp mới dưới hình thức công ty cổ phần
bởi tính ưu việt của nó nhờ bộ máy tinh thông, gọn nhẹ, cơ cấu kiểm soát
và quản lý chặt chẽ, chính sách kinh doanh năng động hiệu quả.
30
luËn v¨n tèt nghiÖp
Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex gọi tắt là PJICO là một công
ty bảo hiểm được thành lập dưới hình thức một công ty cổ phần với tổng số
vốn góp là 55 tỷ, 7 cổ đông sáng lập và một cổ đông góp vốn, ngoài ra là
một phần do phát hành cổ phiếu trên thị trường. Giấy chứng nhận đủ tiêu
chuẩn và điều kiện kinh doanh bảo hiểm cấp ngày 27/5/95, giấy phép thành
lập cấp ngày 8/6/95 do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp.
Đây là công ty bảo hiểm cổ phần đầu tiên được thành lập tại Việt
Nam gồm 7 cổ đông sáng lập với mức vốn góp như sau :
Bảng 1: Vốn góp của các cổ đông năm 1995
1
2
Tỷ trọng
Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam
triệu đồng
phiếu
28.050
14.025
10
Nam
Số cổ
51
Tổng công ty xăng dầu Việt
Vốn góp
(%)
Đơn vị
STT
5.500
2.700
3
Công ty tái bảo hiểm quốc gia
8
4.400
2.200
4
Tổng công ty thép Việt nam
6
3.300
1.600
5
Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ
3
1.650
852
6
Công ty điện tử hà nội
2
1.100
550
7
Công ty TNHH thiết bị an toàn
0,5
275
138
8
Cá nhân
19,5
10.275
5.362
100
55.000
27.500
Tổng
Nguồn phòng tổ chức cán bộ
31
luËn v¨n tèt nghiÖp
Công ty chính thức đi vào hoạt động 15/06/1995 với thời gian hoạt
động là 22 năm kể từ ngày cấp giấy phép, hết thời hạn được phép xin gia
hạn.
Như vậy công ty cổ phần bảo hiểm PIJCO đã ra đời đánh dấu một
bước ngoặt to lớn trong chủ trương đa dạng hoá các thành phần kinh tế của
đảng và nhà nước ta, đồng thời chứng minh cho sự chuyển đổi một cách cơ
bản thị trường bảo hiểm Việt Nam từ độc quyền sang tự do cạnh tranh có
sự quản lý vĩ mô của nhà nước và cũng chính từ đây thị trường bảo hiểm
Việt Nam sẽ chuyển sang một giai đoạn mới
2. CÁC NGHIỆP VỤ TRIỂN KHAI TẠI PJICO
Ngay từ khi mới bước vào hoạt động mặc dù còn rất nhiều việc phải
làm như thiết lập quan hệ đối nội, đối ngoại, ổn định tổ chức bộ máy, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ của công ty, trang thiết bị cần thiết cho hoạt
động chuẩn bị các thủ tục cần thiết về con người, cơ sở vất chất ban đầu
cho việc thành lập và hoạt động. Nhưng công ty đã xúc tiến triển khai tất
các nghiệp vụ bảo hiểm hiện có tại việt nam mà công ty bảo hiểm đã tiến
hành.
Hiện nay công ty đang triển khai nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải
- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển
- Bảo hiểm thân tầu và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tầu
- Bảo hiểm sông tầu cá
- Bảo hiểm nhà thầu đóng tầu
* Nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng hải
- Bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm kết hợp con người
32
luËn v¨n tèt nghiÖp
- Bảo hiểm cho hành khách
- Bảo hiểm cho học sinh, sinh viên
- Bảo hiểm cho khách du lịch
* Nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật
- Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng lắp đặt
- Bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt
- Bảo hiểm mọi rủi ro công gnhiệp
- Bảo hiểm trách nhiệm
- Bảo hiểm máy móc
* Nghiệp vụ tái bảo hiểm
* Các hoạt động khác
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Ngay sau khi được cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh
công ty đã nhanh chóng triển khai bộ máy tổ chức, mạng lưới kinh doanh
bảo hiểm tại khu vực hà nội và trên phạm vi cả nước. Ban đầu từ 8 cán bộ
công nhân viên tại trụ sở tại hà nội đến cuối năm 1995 công ty đã thành lập
6 phòng ban tại văn phòng công ty và 3 chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng,
thành phố hồ chí minh. Đến nay PJICO có đội ngũ cán bộ gồm hơn 280
công nhân viên với 95% có trình độ đại học. Đa số cán bộ còn rất trẻ, năng
động, được đào tạo chính quy công tác tại 10 phòng ban, 9 chi nhánh, trên
10 văn phòng đại diện trực thuộc. Ngoài ra công ty đã có hơn 400 đại lý,
cộng tác viên bảo hiểm trong cả nước.
Với mạng lưới tổ chức kinh doanh như vậy PJICO trong những năm
qua đã không ngừng phát triển, doanh thu tăng, thị phần mở rộng, uy tín
33
luËn v¨n tèt nghiÖp
ngày càng được nâng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng cải
thiện.
Từ đó góp phần vào quá trình phát triển và hội nhập thị trường bảo
hiểm Việt Nam với thị trường bảo hiểm của thế giới.
34
luËn v¨n tèt nghiÖp
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động công ty bảo hiểm PJICO
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phó Tổng giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng Tổ
chức –
Cán bộ
PJICO Hà Nội
Phòng
TS - HH
CN Quảng
Ninh
Phòng
BH phi
hàng
CN Hải
Phòng
Vp BH
KV I
P. BH
Thanh
Hoá
Vp. BH
KV II
Vp. BH
KV III
Vp. BH
KV IV
Vp. BH
KV V
Vp. BH
KV VI
Vp. BH
KV. VII
Phòng
ầu tư
tín
dụng
Ban
Thanh tra
pháp chế
Phó Tổng giám
đốc
Phòng
Tổng
hợp
Phòng
quản lý
nghiệp vụ
Phòng BH
Hàng
Phòng
giám
ịnh và
bồi
hải
Phòng Tái
bảo hiểm
CN. Nghệ
An
Chi
nhánh
Chi
nhánh
Phòng BH
Quảng Nam
Chi nhánh
Khánh Hoà
Phòng BH
Hà Tĩnh
Chi nhánh
Sài Gòn
CN
Quảng
Bình
Chi nhánh
Cần Thơ
Chi nhánh
Hà Tây
Phòng BH
Kiên Giang
Phòng
BH Lạng
Sơn
Phòng BH
Cà Mau
Phòng BH
Ninh
Bình
Các tổng đại lý, đại lý, cộng
tác viên bảo hiểm
35
luËn v¨n tèt nghiÖp
Trong quá trình hoạt đông kinh doanh bảo hiểm với một cơ cấu tổ
chức bộ máy chặt chẽ, gọn nhẹ, linh hoạt, làm việc đạt hiệu quả cao, ngoài
việc khai thác phát triểm khách hàng, liên kết với các công ty bảo hiểm
trong nước PJICO không ngừng củng cố và mở rộng với mối quan hệ hợp
tác với các tổ chức, các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm trên toàn thế giới.
Điều đó được thể hiện thông qua việc PJICO là thành viên chính thức của
hiệp hội bảo hiểm Việt Nam có quan hệ với tập đoàn bảo hiểm và tái bảo
hiểm lớn như : Munch re, Swissre, Hartfotre, West of England …
4. MỘT SỐ KẾT QUẢ MÀ PJICO ĐẠT ĐƯỢC TỪ KHI THÀNH LẬP
Ngay sau khi ra đời PJICO đã nhanh chóng triển khai kinh doanh các
nghiệp vụ bảo hiểm cả về chiều sâu và trên diện rộng. Số lượng nghiệp vụ
bảo hiểm triển khai ngày càng tăng thêm và đa dạng hoá theo từng nghiệp
vụ. Tới nay công ty đã kinh doanh trên 40 nghiệp vụ . Trong những năm
đầu công ty hầu như chỉ tiến hành bảo hiểm cho các khách hàng trong cổ
đông, đến nay 70 % doanh thu của công ty là của khách hàng ngoài cổ
đông. Công ty đã tiến hành nhiều công trình có giá trị hàng trăm triệu đô la
mỹ như : khách sạn DAEWO, toà nhà HITC, cầu Hàm Rồng, cầu Đuống,
quốc lộ 1, quốc lộ 5, cao tốc xuyên á, đường Hồ Chí Minh, công trình thủy
điện sông Hinh…
Vị trí, chỗ đứng, cũng như uy tín của công ty trên thị trường bảo hiểm ngày
được củng cố. Trong hơn 7 năm hoạt động doanh thu phí bảo hiểm liên tục
tăng nhanh và ổn định với tốc độ tăng trưởng bình quân là 39 %
* Lợi nhuận
Tính đến ngày 31/12/2001 công ty đã tạo ra 60 tỷ đồng lợi nhuận
trước thuế và trên 30 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. Hàng năm chia cổ tức
hàng tháng 1,2 % 1 tháng gấp 1,5 đến 2 lần lãi suất tiền gửi gửi ngân hàng.
Trong năm 2001 sẽ thu lại toàn bộ vốn góp cho các cổ đông
36
luËn v¨n tèt nghiÖp
* Bảo toàn và phát triển vốn
Sự tăng trưởng của PJICO không chỉ thể hiện qua lợi nhuận mà còn
thể hiện thông qua sự tích luỹ vốn trong 6 năm hoạt động vừa qua. Nguồn
vốn chủ sở hữu được bảo toàn và phát triển. Vốn kinh doanh không ngừng
được bổ sung bằng các quỹ dự phòng nghiệp vụ. Đến 31/12/2001 số dư quỹ
dự phòng trên 78 tỷ và nâng vốn kinh doanh của công ty lên gần 130 tỷ gấp
4 lần vốn góp ban đầu của các cổ đông
* Thuế nộp ngân sách
Công ty bảo hiểm PJICO luôn thực hiện đầy đủ và làm tốt nghĩa vụ
nộp ngân sách đối với nhà nước. Mặc dù mới được thành lập và cũng
không được hưởng ưu đãi nào của nhà nước nhưng sau 7 năm hoạt động
công ty đã đóng góp cho ngân sách nhà nước trên 40 tỷ đồng
Đây là một doanh nghiệp trẻ lại hoạt động dưới mô hình mới mẻ là
công ty cổ phần, tham gia vào lĩnh vực kinh doanh đầy khó khăn, thị
trường còn nhỏ. Nhưng với ý thức tự lực tự cường, quyết tâm của toàn cán
bộ công nhân viên trong công ty, cùng với sự giúp đỡ của các ban ngành
PJICO đã không ngừng vươn lên nhằm chiếm giữ thị phần, nâng uy tín của
mình trên thị trường. Sự ra đời và hoạt động của công ty đã tạo ra công ăn
việc làm cho hàng trăm lao động tại khu vực hà nội và tại các địa phương
mà công ty mở chi nhánh. Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng
được cải thiện. Thu nhập của cán bộ công nhân viên năm sau cao hơn năm
trước và cho tới nay đạt khoảng 1,7 triệu dồng /người/tháng
Từ những kết quả đã đạt được như trên ta có thể khẳng định rằng
việc sáng lập công ty cổ phần bảo hiểm PJICO là một dự án đầu tư dài hạn
rất khả thi, vừa đạt hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội cao.
37
luËn v¨n tèt nghiÖp
II. THỰC TẾ TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN
SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI VỚI NGƯỜI THỨ 3 TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM
PJICO
1. CÔNG TÁC KHAI THÁC
Công tác khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của nghiệp vụ bảo
hiểm. Đây là khâu quyết định đến sự thành bại của công ty nói chung và
nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự nói riêng. Nghiệp vụ bảo hiểm
trách nhiệm dân sự cuả chủ xe cơ giới với người thứ 3 không chỉ đơn thuần
là một sản phẩm bảo hiểm mà nó là một chính sách bắt buộc của đảng và
nhà nước, nó buộc mọi người phải thực hiện. Đối tượng bảo hiểm mang
tính trừu tượng, không thể xác định một cách cụ thể nên đa số chủ phương
tiện xe cơ giới đều chưa nhận thức rõ ràng về loại hình bảo hiểm này
Do vậy công tác khai thác nghiệp vụ thực chất chính là quá trình vận
động tuyên truyền cho các chủ xe cũng như người dân thấy được sự cần
thiết, ý nghĩa tác dụng và tính chất bắt buộc của nghiệp vụ để từ đó đi đến
ký kết hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho mình hoặc cho lái xe mà
mình thuê trong quá trình vận hành sử dụng xe
Thực hiện tốt khâu khai thác chính là thực hiện tốt công tác tìm kiếm
khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ, lôi kéo được những khách hàng
tiềm năng về phía mình, và thuyết phục họ sẽ mua sản phẩm của mình.
Điều đó sẽ hình thành lên một quỹ tài chính đủ lớn sẵn sàng chi trả bảo
hiểm một cách nhanh chóng kịp thời giúp chủ xe và người thứ 3 ổn định
cuộc sống. Nhận thức được một ý nghĩa hết sức to lớn này công ty đã đưa
ra một hướng đi đúng đắn: (năng động, tích cực, tôn trọng lợi ích của khách
hàng, lợi ích của cộng tác viên) với chữ tín làm trọng coi lợi ích khách
hàng là trên hết, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và chất lượng
phục vụ khách hàng. Ngay từ khi thành lập công ty đã không ngừng mở
rộng địa bàn khai thác, đặt nhiều văn phòng đại diện tại các tỉnh, các thành
38
luËn v¨n tèt nghiÖp
phố lớn và hàng trăm các tổng đại lý lớn trên phạm vi cả nước nhằm tạo
điều kiện tốt nhất, thuận lợi nhất cho khách hàng tiếp cận sản phẩm của
công ty.
Trong thời kì đổi mới nhà nước luôn chú trọng phát triển kinh tế
nhiều thành phần, tích cực khuyến khích các chủ thể tham gia hoạt động
kinh tế bởi vậy thị trường bảo hiểm mặc dù mới hình thành nhưng cũng đã
xuất hiện rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Do vậy thị phần bảo hiểm sẽ bị chia
sẻ, phân tán tỷ trọng của công ty trên toàn thị trường bảo hiểm. Năm 1999
thị phần về nghiệp vụ trách nhiệm dân sự của các công ty như sau :
- Bảo việt chiếm khoảng 53% thị phần bảo hiểm
- Bảo minh chiếm khoảng 26% thị phần bảo hiểm
- Pvic chiếm khoảng 8% thị phần bảo hiểm
- Các công ty bảo hiểm khác chiếm khoảng 7,4% thị phần bảo
hiểm
- PJICO chiếm khoảng 5,6% thị phần bảo hiểm
Biểu đồ biểu diễn thị phần bảo hiểm trách nhiệm dân sự năm 1999
C«ng ty kh¸c
7.39%
Pjico
5.69%
Pvic
7.99%
B¶o viÖt
52.95%
B¶o Minh
25.97%
39
luËn v¨n tèt nghiÖp
Với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường bảo hiểm như vậy mọi công
ty bảo hiểm phải nỗ lực, biết phát huy những thế mạnh mà mình có thể
giành chiến thắng với hai loại vũ khí chiến lược đó chính là giá cả và chất
lượng sản phẩm. Để cạnh tranh bằng chính chất lượng và giả cả sản phẩm
công ty đã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng của sản
phẩm nhằm thu hút được khách hàng tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới với người thứ 3 tại công ty. Ngoài mức phí tối thiểu
do bộ tài chính quy định công ty bảo hiểm PJICO còn đưa ra các mức trách
nhiệm khác nhau, kèm theo các chính sách nhằm thu hút khách hàng được
minh họa ở bảng sau :
Bảng 2: Biểu phí và hạn mức trách nhiệm
Đơn vị đồng
Loại xe
TT
1
2
3
4
5
6
Mức I
Mức II
Con người Conngười
12 tr/vụ
15 tr/vụ
Tài sản 30 Tài sản 80
tr/vụ
tr/vụ
Mức III
Con người
20 tr/vụ
Tài sản 80
tr/vụ
Mức IV
Con người
30 tr/vụ
Tài sản 80
tr/vụ
Mô tô 2 bánh
- Dưới 50 cm
33.636
36.364
45.455
63.636
- Từ 50 cm trở nên
40.000
45.455
63.636
81.818
Xe lam, xích lô, mô 102.727
150.000
170.000
210.000
tô 3 bánh
Xe trở người
Từ 5 chỗ trở xuống
145.456
240.000
300.000
450.000
Từ 6- 15 chỗ
345.455
470.000
630.000
890.000
Từ 16- 24 chỗ
536.636
830.000
1060.000
1620.000
Trên 24 chỗ
818.182
990.000
1470.000
1960.000
Xe tải
Dưới 3 tấn
218.182
400.000
610.000
865.000
Từ 3- 8 tấn
366.364
580.000
950.000
1300.000
Trên 8 tấn
463.636
740.000
1310.000
1800.000
Xe vừa chở người,
209.909
400.000
610.000
850.000
vừa chở hàng
Đầu kéo các loại
Tính theo sức kéo quy định trọng tải như mục 4
40
- Xem thêm -