Chuyªn ®Ò thùc tËp
quyết định 111/CP... dẫn đến tăng số người về nghỉ chế độ...làm tăng nguồn chi
BHXH như hiện nay ngân sách hàng năm phải cấp bù rất lớn. Ngoài ra chính
sách BHXH cũng có tác động lớn đến chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình,
chính sách đối với những người tham gia chiến trường B,C,K.
2.Mối quan hệ giữa BHXH với chính sách kinh tế
Mối quan hệ giữa chính sách BHXH với chính sách kinh tế được thể hiện ở
chỗ hai loại chính sách này có giới hạn hợp lí. Nếu không xác định được giới
hạn hợp lí này sẽ dẫn đến hoặc là xây dựng một hệ thống BHXH không phù hợp
khả năng và trình độ phát triển của nền kinh tế làm cho chính sách BHXH thực
thi không cao, tác động tiêu cực đến nền sản xuất xã hội. Hoặc nếu chỉ tập trung
phát triển kinh tế, coi trọng yếu tố năng suất lao động mà không đầu tư thoả
đáng cho chính sách xã hội trong đó có chính sách BHXH sẽ làm mất ổn định xã
hội. Bởi vậy thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ tạo điều kiện để giải phóng năng
lực sản xuất, tạo năng suất lao động cao, sản xuất ổn định. Mối quan hệ giữa
chính sách BHXH với chính sách kinh tế còn thể hiện thông qua mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội. Tăng trưởng
kinh tế tự thân nó không dẫn tới tiến bộ xã hội và càng không dẫn tới công bằng
xã hội một cách trực tiếp, mặc dù tăng trưởng kinh tế ở một mức độ nào đó có
thể thúc đẩy tiến bộ xã hội. Tăng trưởng kinh tế phải qua khâu phân phối mới
đưa các chính sách BHXH nói riêng và phúc lợi xã hội nói chung tới các tầng
lớp dân cư. tăng trưởng kinh tế là một điều kiện quan trọng để thực hiện chính
sách BHXH có hiệu quả. Ngược lại khi xem xét chính sách BHXH dưới góc độ
một chính sách kinh tế khi hoạch định chính sách BHXH không hợp lí, xây dựng
mức đóng BHXH không phù hợp sẽ làm nâng giá thành sản phẩm lên cao, hiệu
quả sản xuất kinh doanh giảm, hạn chế tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên giữa tăng
trưởng kinh tế và chính sách BHXH cũng có sự mâu thuẫn. Qúa trình nâng cao
hiệu quả kinh tế thường xuất hiện các hiện tượng cố tình không thực hiện chính
sách BHXH cho người lao động như đóng BHXH không đứng mức thu nhập, kí
hợp đồng lao động ngắn hạn, trang bị bảo hộ lao động không đảm bảo gây ra tai
nạn lao động- bệnh nghề nghiệp. Việc giải quyết hài hoà mối quan hệ này phụ
thuộc vào bản chất chế độ chính trị xã hội và năng lực quản lí của Nhà nước
trong việc tạo điều kiện tối ưu sự kết hợp sự phát triển kinh tế với việc thoả mãn
ngày càng cao nhu cầu của xã hội gắn liền tiến bộ xã hội với sự phát triển toàn
diện con người.
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp
CHƯƠNGII
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN BHXH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ VINH ( TỪ 1995 ĐẾN 2002)
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN
CÔNG TÁC BHXH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VINH.
1. Đặc điểm về tự nhiên.
Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá của tỉnh Nghệ An,
có diện tích tự nhiên 64km2, với cơ cấu 18 phường xã( gồm 13 phường và 5 xã).
Dân số tính đến 31/12/2002 là: 224.536 người. Cơ sở hạ tầng còn thấp kém.
Phía nam giáp sông Lam tỉnh Hà Tĩnh, phía đông, phía bắc giáp huyện Nghi
Lộc, phía Tây giáp huyện Hưng Nguyên.
Vinh nằm ở vùng khí hậu chuyển tiếp Bắc Nam phân biệt bốn mùa rõ rệt,
mùa hè có gió Tây nam nóng và khô kéo dài, mùa thu và đầu mùa đông thường
có gió bão và lũ lụt.
Vinh có vị thế thuận lợi về giao thông, nằm trên tuyến giao lưu kinh tế Bắc
nam, Đông-Tây tuyến đi Lào và Thái Lan. Với hệ thống đường sắt, đường bộ,
đường thuỷ, gần sân bay, có cảng Bến Thuỷ, nếu được đầu tư, cải tạo sẽ có tàu
lớn vào để vận chuyển hàng.
Là trung tâm kinh tế, văn hoá của tỉnh Nghệ An song Vinh vẫn mang sắc
thái của thành phố công nông nghiệp, nhưng cũng có đất để trồng lúa, rau và cây
công nghiệp.
Tóm lại, với điều kiện tự nhiên như trên, Vinh hoàn toàn có đủ điều kiện để
trở thành một trong những trung tâm giao lưu kinh tế văn hoá của tỉnh Nghệ An
nói riêng và cả nước nói chung.
2. Đặc điểm kinh tế xã hội.
Thành phố Vinh có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế, là đô thị loại 2
vừa được xây dựng lại sau chiến tranh, đất đai cho quy hoạch là nhiều. Song trên
thực tế khai thác những tiềm năng còn hạn chế. Thu ngân sách hàng năm đạt
thấp. Đời sống của dân cư tuy có được cải thiện so với trước đây nhưng vẫn
thuộc dạng có mức thu nhập thấp so với cả nước. Thời gian qua thành uỷ,
UBND thành phố Vinh cùng với ban ngành và các phường xã đã có nhiều cố
gắng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với vùng nội thành khuyến
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp
khích các hộ mở rộng cơ sở sản xuất thủ công nghiệp củng cố cơ sở dạy nghề
nhằm tạo ra nhiều cơ sở làm việc mới.
Thành phố Vinh có dân số 224.536 người, là thành phố có số dân chưa
đông so với loại đô thị. Nguồn bổ sung lao động hàng năm rất lớn, khoảng 2.000
người.
Thành phố Vinh nói riêng, Nghệ An nói chung là quê hương có truyền
thống hiếu học, đã đóng góp cho đất nước nhiều nhân tài, nhiều trường hợp giữ
những vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị kinh tế ở trong nước. Tuy vậy
trong chiến tranh, Vinh là thành phố bị tàn phá nặng nề, các cơ sở sản xuất đều
bị phá huỷ, sức người sức của được huy động một cách tối đa. Hiện nay với
nguồn bổ sung lao động hàng năm lớn chủ yếu là học sinh hết học phổ thông và
diện hoàn thành nghĩa vụ quân sự về. Trình độ học vấn tay nghề còn thấp. Vấn
đề tạo công ăn việc làm để số lao động này có thu nhập nuôi sống bản thân và
thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước đang là gánh nặng đối với cấp uỷ và chính
quyền thành phố Vinh.
II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ VÀ BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH TP VINH.
1. Hệ thống quản lý.
BHXH Thành phố Vinh là cơ quan bảo hiểm cấp huyện do đó, theo quy
định chung của Chính phủ và BHXH Việt Nam nó chịu sự quản lý trực tiếp của
BHXH cấp tỉnh tương ứng là BHXH tỉnh Nghệ An, theo ngành dọc và của
phòng LĐ&TBXH thành phố vinh theo ngành ngang.
Hàng năm, BHXH thành phố Vinh chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ BHXH
Nghệ An về kế hoạch thu, chi BHXH cho các đối tượng tham gia. Ngược lại,
thông qua BHXH thành phố Vinh mà BHXH tỉnh Nghệ An nắm được số đối
tượng tham gia và được hưởng từ đó đề ra các chỉ tiêu cho những năm tới chính
xác hơn.
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Sơ đồ3: vị trí của BHXH TP Vinh trong hệ thống tổ chức quản lý BHXH
Chính phủ
Hội đồng quản lý BHXH
BỘ LĐTB VÀ XH
BHXHVN
BHXH tỉnh Nghệ an
sở LĐTBXH tỉnh Nghệ an
BHXH TP Vinh
phòng LĐTBXH TP Vinh
Ghi chú:
dọc
: Quan hệ trực tiếp ngành
đại diện của BHXH ở cơ sở
: Quan hệ ngành ngang
( chi nhánh BHXH xã, phường)
2. Bộ máy hoạt động
2.1 Chức năng, nhiệm vụ của BHXH thành phố Vinh
Theo quyết định số 01 ngày 16/07/1995 của BHXH tỉnh Nghệ An, BHXH
thành phố Vinh đã được thành lập và đi vào hoạt động nhằm thực hiện các
nhiệm vụ do BHXH tỉnh Nghệ An giao cho bao gồm:
- Lập kế hoạch thu, chi BHXH, chi quản lý bộ máy theo quý, năm gửi
BHXH tỉnh.
- Theo dõi kết qủa đóng BHXH trên từng đơn vị, từng người lao động trong
từng tháng. Trên cơ sở đó thực hiện 3 chế độ BHXH là: ốm đau, thai sản và nghỉ
dưỡng sức.
- Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và người tham gia BHXH trên
địa bàn nộp đầy đủ, kịp thời ghi sổ xác nhận số thu BHXH cho người lao động
- Tổ chức thực hiện việc chi trả lương và trợ cấp cho các đối tượng hưởng
BHXH đảm bảo an toàn, đầy đủ, đúng hạn.
25
Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chi trả BHXH của đơn vị cơ sở, thu
hồi các khoản chi sai chế độ và báo cáo cơ quan BHXH cấp trên.
- Theo dõi di biến động các đối tượng được hưởng BHXH theo từng tháng.
- Lưu trữ hồ sơ các đối tượng được hưởng BHXH theo phân cấp của thành
phố.
- Lập báo cáo quyết toán quý, năm về thu, chi BHXH, chi quản lý bộ máy
gửi BHXH tỉnh, thành phố.
2.2 Bộ máy hoạt động.
Là cơ quan BHXH cấp huyện, BHXH thành phố Vinh là đơn vị có tư cách
pháp nhân không có tổ chức phòng ban mà nó được chia thành 3 bộ phận:
a. Bộ phận kế hoạch tài chính (Do ông Nguyễn Đình Chân phụ trách)
Bộ phận này có chức năng:
- Tiếp nhận hồ sơ danh sách chi trả và nguồn kinh phí do BHXH tỉnh lập
chuyển về, tổ chức chi trả cho người được hưởng, kiểm tra giám sát việc chi
trả và thanh quyết toán với cấp trên.
- Phối hợp với bộ phận thu và bộ phận chế độ để tiếp nhận hồ sơ chi 3 chế
độ(ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sức). Thông qua đơn vị sử dụng lao động
để chi trả cho người được hưởng. Nộp kịp thời tiền thu BHXH vào tài khoản
của BHXH tỉnh.
- Thực hiện chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu tàI chính, chế độ kế toán
của đơn vị theo quy định của nhà nước và cơ quan BHXH cấp trên. Thực hiện
nghiêm túc chế độ giao nhận và quản lý tiền mặt theo quy định của bộ tài
chính.
- Theo dõi lưu trữ chứng từ sổ sách kế toán theo quy định của bộ tài chính.
quản lý tài sản của cơ quan và thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc
giao.
b. Bộ phận quản lý thu(Do ông Ngô Phúc Đường, phó giám đốc
phụ trách)
Bộ phận này có chức năng:
- Hướng dẫn đơnvị sử dụng lao động lập danh sách lao động, tiền lương
đăng ký nộp BHXH. Tổ chức phối hợp tốt với các ngành, các cấp địa phương để
thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền BHXH theo điều lệ BHXH và các văn bản
hướng dẫn của các bộ, các ngành và cơ quan BHXH cấp trên.
- Tổ chức xét duyệt hồ sơ theo phân cấp của BHXH tỉnh và đề nghị BHXH
tỉnh xét cấp sổ BHXH cho ngươì lao độngtham gia BHXH. Quản lý danh sách
lao động, tiền lương, theo dõi sự biến động tăng giảm. Hàng quý tiến hành đối
26
Chuyªn ®Ò thùc tËp
chiếu công nợ với đơn vị, xác nhận kịp thời trên sổ BHXH khi có thay đổi chức
danh, địa điểm và mức đóng BHXH.
- Định kỳ hàng quý tổng hợp tình hình thực hiện của các đơn vị báo cáo
giám đốc và trình BHXH tỉnh xét duyệt. Phối hợp với bộ phận chế độ để xét
hưởng 3 chế độ(ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức).
- Tuyên truyền chủ trương chính sách BHXH cho các đơn vị và người lao
động, đôn đốc thu nộp, kiểm tra việc thực hiện trích nộp ở các đơn vị và thực
hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
c. Bộ phận quản lý chế độ ( do bà Bùi Thi Kim Oanh phụ trách)
Bộ phận này có nhiệm vụ:
- Quản lý hồ sơ đối tượng hưởng BHXH dài hạn trên địa bàn, tiếp nhận hồ
sơ do BHXH tỉnh chuyển về. Theo dõi biến động tăng giảm của từng loại đối
tượng tham gia, thông báo cho đối tượng và bộ phận kế hoạch tài chính để cắt
giảm kịp thời đối tượng chết và hết hạn hưởng.
- Cung cấp hồ sơ cho bộ phận kế hoạch tài chính để tăng, giảm mức hưởng
của đối tượng khi có quyết định của BHXH tỉnh.
- Tổng hợp các kiến nghị, đề xuất những bất hợp lý về mức hưởng của đối
tượng, hướng dẫn đối tượng và ban chi trả phường, xã lập hồ sơ tuất trình cấp
trên xét duyệt giải quyết.
- Xét duyệt 3 chế độ ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ
cho các đối tượng ở các đơn vị. Tổng hợp cung cấp hồ sơ cho bộ phận kế hoạch
tài chính chuyển tiền cho đơn vị để chi trả cho đối tượng được hưởng, kiểm tra
việc thực hiện chi trả ở các đơn vị.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
BHXH thành phố Vinh do giám đốc , ông Nguyễn Quang Quyết quản lý
điều hành, giúp việc giám đốc có Phó giám đốc phụ trách quản lý thu và trưởng
các bộ phận. Phó giám đốc được giám đốc phân công chỉ đạo một số mặt công
tác và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công từ khâu tổ chức thực hiện
đến việc giám sat kiểm tra.
27
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH TP Vinh
Giám đốc
Phó Giám đốc
Kế hoạch tài chính
QL chế độ
QL thu
III. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH CỦA BHXH THÀNH PHỐ
VINH GIAI ĐOẠN 1995-2002.
Ngày 16/02/1995 Chính phủ ra Nghị định số 19/CP thành lập tổ chức
BHXH Việt Nam, trên cơ sở tách bộ phận làm công tác BHXH của 2 ngành
LĐTB&XH và liên đoàn lao động thành một tổ chức mới. Theo quy định,
BHXH Việt Nam có 3 cấp: TW; tỉnh, thành phố; quận, huyện, thành phố trực
thuộc tỉnh. Nhưng mãi đến tháng 7/1995 BHXH thành phố Vinh mới có quyết
định được thành lập và chính thức di vào hoạt động từ tháng 10/1995, tức là cơ
quan chỉ thực hiện nghiệp vụ thu BHXH từ tháng 10/1995.
Chỉ sau một thời gian ngắn kể từ khi BHXH thành phố Vinh được thành
lập, cơ quan BHXH đã thực sự tiến hành nghiệp vụ thu BHXH một cách nghiêm
túc. Công tác này trước đây do sở tài chính và Cục thuế thực hiện, việc thu
BHXh phải căn cứ vào danh sách lao động, tổng quỹ lương, mức lương của từng
người lao động nên bước đầu thực hiện cơ quan gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy,
để thực hiện được một cách đầy đủ công tác thu BHXH thì nhất thiết phải làm từ
công đoạn đầu tiên là thiết lập danh sách lao động của các đơn vị, cùng với tổng
quỹ lương hàng tháng của người lao động.
Theo điều lệ BHXH quy định thì việc đóng BHXH phải được theo dõi, ghi
chép kết quả của từng đơn vị, từng người lao động. Theo đó, chủ sử dụng lao
động đóng 15% quỹ tiền lương của đơn vị và người lao động đóng 5% tiền
lương làm căn cứ đóng BHXH. Những năm qua và năm 2002 với các hình thức,
biện pháp được tổ chức triển khai nhằm hoàn thành chỉ tiêu thu BHXH tại
BHXH thành phố Vinh là:
- Rà soát nắm lại số cơ sở đóng trên địa bàn từng phường thuộc thành phố
quản lý.
- Phân công cán bộ chuyên quản quản lý từng khu vực nhất định về các đơn
vị trên địa bàn nhằm đôn đốc và nắm tình hình thực hiện việc trích đóng BHXH
theo luật định.
- BHXH thành phố đã tổ chức lại thành 4 nhóm, mỗi nhóm từ 2 đến 3 cán
bộ viên chức, đến từng cơ sở để đối chiếu danh sách từng người lao động với
28
Chuyªn ®Ò thùc tËp
bậc lương hiện hưởng, đối chiếu với phần đã đóng, số còn nợ đọng từ những
năm trước đều được chuyển sang năm 2002 và được đôn đốc nhắc nhở bằng
công văn hoặc trực tiếp làm việc với lãnh đạo để có biện pháp thực hiện nghĩa
vụ trích đóng quỹ BHXH làm cơ sở thực hiện giải quyết quyền lợi của người lao
động.
- Vào sổ cập nhật theo dõi đối chiếu việc thực hiện trích đóng BHXH của
từng đơn vị kịp thời.
- Có kế hoạch phối hợp với các ngành tổ chức kiểm tra việc thực hiện điều
lệ BHXH theo chỉ thị 15 của Bộ tài chính về tăng cường công tác lãnh đạo thực
hiện các chính sách BHXH với người lao động.
- Triển khai tổ chức vận động các doanh nghiệp tư nhân thực hiện đăng ký
đóng BHXH cho người lao động, hướng dẫn cơ sở tổ chức thực hiện tốt các
quyền lợi cho người lao động theo luật định và điều lệ BHXH quy định.
Cụ thể BHXH thành phố Vinh đã tổ chức quá trình thu BHXH thành 4
bước:
1.Quá trình thực hiện nghiệp vụ quản lý thu ở BHXH thành phố Vinh
Bước 1:
Nắm đối tượng
Bước này BHXH thành phố Vinh cần xác định đối tượng phảI nộp BHXH.
- Có 2 loai đối tượng phải nộp BHXH là:
+ Người sử dụng lao động
+ Người lao động
- Phương pháp nắm đối tượng:
Có 2 phương pháp năm đối tượng là phương pháp chủ động và phương
pháp thụ động
+ Phương pháp chủ động: là dựa vào luật lệ, các tiêu chuẩn của đơn vị sử
dụng lao động và người lao động phải tham gia bắt buộc. Tổ chức điều tra nắm
tình hình, biết trước về đối tượng phải đóng BHXH bắt buộc, chủ động mời họ
tới đăng ký nộp BHXH. Nếu họ không tới thì tìm cách tác động để họ thực hiện
nghĩa vụ nộp BHXH cho người lao động.
+ Phương pháp thụ động là chờ người lao động đến đăng ký nộp BHXH.
Nắm số đối tượng và số người tham gia BHXH chỉ khi họ tự đến đăng ký nộp
BHXH.
Muốn chủ động nắm đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc ta có thể
thu thập thông tin qua các cơ quan sau:
- Sở kế hoạch đầu tư và các sở chủ quản nơi cấp giấy phép thành lập các đơn
vị, doanh nghiệp.
29
Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Chi cục thuế tỉnh nơi cấp giấy phép kinh doanh, đăng ký nộp thuế.
- Cấp uỷ, UBND tỉnh, thành phố, huyện nơi quản lý hành chính tại địa
phương.
- Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố.
- Bưu điên: hầu hết các đơn vị hiện nay muốn hoạt động đều phải có điện
thoại.
Bước 2: Lập kế hoạch thu
Hiện nay, kế hoạch thu BHXH được lập theo 2 bước:
+ Bước 1: Lập và giao sổ kiểm tra.
+ Bước 2: Điều chỉnh kế hoạch và giao chính thức.
Muốn lập được kế hoạch phải nắm được:
- Số lao động tham gia BHXH
- Mức lương của từng người lao động và mức lương bình quân của đơn vị
- Mức thu từng đối tượng
- Tỷ lệ tăng lương tự nhiên
- Khả năng tăng giảm lao động và thu hồi nợ BHXH
Bước 3: Triển khai thực hiện kế hoạch thu BHXH.
a. thu nhận tiền:
- Thu bằng chuyển khoản: Mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Thu bằng tiền mặt: Rất hạn chế, nếu phát sinh phải thu bằng tiền mặt thì
phải đảm bảo nộp vào tài khoản trong ngày.
b. Thời điểm thu tiền:
- Đối với các doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp: phải nộp hàng
tháng vaơ kỳ phát lương cuối cùng trong tháng.
- Đối với người Việt Nam làm việc tại nước ngoài: Đóng BHXH 6 tháng 1
lần.
c. Chuyển tiền thu BHXH lên cấp trên:
- Mỗi tháng chuyển 3 lần vào các ngày 10, 20 và cuối tháng.
- Định kỳ 15 ngày 1 lần BHXH Việt Nam phảI chuyển toàn bộ số tiền
BHXH đã thu vào tài khoản tiền gưỉ quỹ BHXH mở tại hệ thống kho bạc nhà
nước.
d. Xác định số thu nộp và công nợ BHXH
30
Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Cùng đơn vị sử dụng lao độngđịnh kỳ mỗi quý một lần lập bảng đối chiếu
nộp BHXH, xác định số phải nộp, đã nộp và số còn nợ.
- Cuối mỗi quý, BHXH cấp trênkiểm tra số liệu thu nộp đối với BHXH cấp
dưới.
e. Báo cáo kết quả thu nộp:
- Lập báo cáo kết quả thu nộp BHXH theo biểu mẫu nộp cho BHXH tỉnh
vào các ngày 12, 22 và ngày 2 của tháng liền kề.
Bước 4: Xác nhận số đã thu(nộp) đối với người lao động:
Căn cứ số tiền đã thu BHXH của từng đơn vị sử dụng lao động sau khi đã
đối chiếu, tiến hành:
- Ghi sổ BHXH cho từng người lao động khi có biến động về tiền lương,
phụ cấp và giải quyết chế độ(với người đã có sổ BHXH).
- Ghi giấy xác nhận đã nộp BHXH cho người lao động chưa có sổ BHXH
khi họ di chuyển đi làm việc ở nơi khác.
Để đánh giá đúng thực trạng công tác thu ở BHXH thành phố Vinh,
chuyên đề tập trung phân tích trên các nội dung sau:
- Quản lý đối tượng tham gia
- Quản lý quỹ lương trích nộp
- Quản lý nguồn thu BHXH
2. Quản lý đối tượng tham gia
2.1 Đối tượng phải nộp BHXH
a. Người sử dụng lao động
- Doanh nghiệp quốc doanh phải đóng 15% tổng quỹ lương của đơn vị.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh sử dụng trên 10 lao động: Phải đóng
15% tổng quỹ lương của người tham gia.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp:
Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia.
- Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp,
cơ quan đảng, đoàn thể: Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia.
- Các đơn vị sự nghiệp gán thu bù chi, đơn vị sự nghiệp hưởng nguồn thu
bằng viện trợ nước ngoài để trả lương cho công nhân viên chức trong đơn vị:
Phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia.
31
Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan
đảng, đoàn thể, hội quần chúng , dân cử từ TW đến cấp huyện phải đóng 15%
tổng quỹ lương của người tham gia.
- Các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức Quốc tế đặt tại Việt Nam
phải đóng 15% tổng quỹ lương của người tham gia BHXH.
- UBND xã, phường phải đóng 10% tổng quỹ sinh hoạt phí của người
tham gia BHXH.
b. Người lao động: Người làm việc tại:
- Doanh nghiệp quốc doanh phải đóng 5% tiền lương tháng.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên đóng
5% tiền lương tháng.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp
đóng 5% tiền lương tháng.
- Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp
(gọi là đơn vị có thu ) phải đóng 5% tiền lương tháng.
- Các cơ quan hành chính sự nghiệp (quản lý nhà nước, cơ quan Đảng,
đoàn thể, hội quần chúng, dân cử đến cấp huyện ) phải đóng 5% tiền lương
tháng.
- Cán bộ chủ chốt ở xã, phường phải đóng 5% mức sinh hoạt phí hàng
tháng.
- Người Việt nam lao động ở nước ngoài phải đóng 15 % mức tiền lương
đã đóng BHXH trước khi ra nươcs ngoài làm việc đối với người lao động đã có
quá trình tham gia BHXH bắt buộc ở trong nước. Còn đối với đối tượng lao
động chưa tham gia BHXH bắt buộc ở trong nước phải đóng 15% của 2 lần mức
tiền lương tối thiểu.
2.2Kết quả đạt được
Quản lý đối tượng tham gia BHXH là một vấn đề quan trọng của nghiệp
vụ thu BHXH. Đây là cơ sở hình thành nguồn thu cũng là thể hiện vai trò của
BHXH trong việc bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Như đã biết, BHXH là
hoạt động dựa trên nguyên tắc “số đông bù số ít” và mục tiêu của nhà nước là
BHXH mở rộngđối với mọi người dân do đó: càng mở rộng dược diện đối tượng
tham gia càng tốt. Qua theo dõi đối tượng tham gia BHXH tại thành phố Vinh
như sau:
Lao động nhìn chung là tăng đều qua các năm ngoại trừ năm 1997 và
2002 giảm và năm 2001 tăng mạnh hơn.
32
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Nguyên nhân: Năm 1997 thành phố đã bàn giao về tỉnh quản lý 63 đơn vị
với tổng số lao động là 12.808 người và đến năm 2002 thành phố lại bàn giao
thêm một số đơn vị thuộc khối xây dựng có quy mô lớn cho tỉnh quản lý nên số
lao động tham gia trong 2 năm này có giảm đị.
Còn lại, nhìn chung lao động tham gia BHXH hàng năm đều tăng là điều
đáng mừng.
+ Đối với khối doanh nghiệp Nhà nước: Khối này luôn chiếm đa số trong
tổng số lao động tham gia ở BHXH thành phố Vinh. Lao động tham gia thuộc
khối này thường chiếm hơn 50% tổng số lao động tham gia trên địa bàn. Tuy
nhiên, tỷ trọng người tham gia của khối trong tổng thể lại có xu hướng giảm
qua các năm. Cụ thể: năm 1996 số tham gia là 27.228 người chiếm 74,5% so với
tổng toàn bộ nhưng đên năm 1997 số tham gia còn lại là 15.296 người chiềm
61,7% mặc dù trong số đó có một lực lượng lớn người tham gia được chuyển về
cho BHXH tỉnh quản lý. đến năm 1998 số lao động tham gia còn lại là 15.060
người chiếm 59,9% so với tổng thể. Đến năm 1999 số người tham gia giảm
mạnh xuống còn 14.859 người, chiếm 58%. Đến năm 2002 số tham gia của khối
này chỉ còn là 13.404 người chiếm 48.6%.
Qua số liệu theo dõi và báo cáo thu được từ cơ quan BHXH, đối tượng
tham gia của khối này có xu hướng giảm vì một số nguyên nhân như: ban đầu
chủ yếu là tồn tại các doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp nhà nước, do tư duy lạc
hậu, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc khối này
không chịu vận động, tìm tòi hướng sản xuất kinh doanh nên hoạt động kinh
doanh trở nên đình trệ, thua lỗ kém hiệu quả. Được sự chỉ đạo và khuyến khích
từ phía nhà nước, các doanh nghiệp thuộc khối này tiến hành cổ phần hoá đổi
mới hoạt động vì vậy số doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn có xu hướng giảm
và tăng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Một số doanh nghiệp do thua lỗ kéo
dài nên buộc phải giải thể. Số còn lại tuy điều kiện sản xuất còn nhỏ hẹp, máy
móc còn lạc hậu nhưng cũng cố gắng tham gia BHXH và nhờ đó mà kết quả
tham gia của người lao động trong khối đã tăng lên ở năm 2001 là 16.214 người
chiếm 58% so với tổng thể. Tuy nhiên số lao động tham gia năm 2002 của khối
lại giảm đi do Thành phố chuyển một số doanh nghiệp thuộc khối cho tỉnh quản
lý.
+ Đối với khối HCSN, Đảng, đoàn thể và phường xã: Khối này có số đối
tượng tham gia tương đối ổn định, mặc dù cố giảm ở một số năm: 1997, 2001 và
2002 do chuyển đối tượng tham gia cho BHXH tỉnh quản lý. Còn lại, số lao
động tham gia có tăng nhẹ qua các năm. khối này có điều kiện thuận lợi khi
tham gia BHXH do được UBND thành phố giao cho cân đối thu chi, thiếu tỉnh
33
Chuyªn ®Ò thùc tËp
cấp bù. Qua số liệu ta thấy khối này có đối tượng tham gia cao thứ 2 trong tổng
thể.
+ Đối với khối sự nghiệp có thu: Khối này cũng có vị trí khá quan trọng
trong nguồn thu. Đối tượng tham gia thuộc khối này cũng có xu hướng tăng do
lực lượng lao động được thu hút vào ngành này hàng năm tương đối lớn và khả
năng về mặt tài chính của khối cũng khá ổn định do đó đối tượng tham gia của
khối cũng có xu hướng tăng.
+ Đối với khối ngoài quốc doanh: Đây là khối có nhiều chuyển biến và
chuyển biến mạnh nhất so với tổng thể tuy rằng tỷ trọng của nó trong tổng thể là
thấp nhất. Qua số liệu ta thấy: 2 năm 1996, 1997 chưa có lao động của khối này
tham gia, năm 1998 bắt đầu tham gia với 140 lao động chiếm 0.6% nhưng đến
năm 2002 thì số tham gia là 4.279 chiếm 15,5% tổng thể.
So với 4 khối thì tốc đọ tăng của khối này là cao nhất thể hiện nguồn lực
có thể khai thác đối với khối này.
Bảng1: Đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn TP Vinh qua các năm
Năm
DN Nhà
Nước
HCSN
ĐVSN
Đảng- Đoàn
thể-PX
có thu
DN ngoài
Quốc doanh
Người %
Tổng
Người %
Người %
Người %
1996
27.228 74,5
8.156
22,0
1.174
3,2
0
0 36.562
1997
15.296 61,7
7.394
29,8
2.087
8,4
0
0 24.777
1998
15.560 59,9
7.527
29,9
2.248
8,9
140
0,6 25.134
1999
14.859 58,0
7.616
29,7
2.312
9,0
821
3,2 25.608
2000
14.657 56,0
7.704
29,5
2.373
9,1
1.396
5,3 26.130
2001
16.214 58,0
7.666
27,6
2.300
8,3
1.558
5,6 27.738
2002
13.404 48,6
7.538
27,4
2.339
8,5
4.279
15,5 27.560
(Nguồn: Báo cáo thu các năm của BHXH thành phố Vinh)
34
Người
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Bảng 2: Tăng giảm đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn thành phố Vinh
Năm
Đối tượng tham
gia(người)
Mức tăng liên
hoàn
Tốc độ tăng liên
hoàn( %)
1996
36.562
-
-
1997
24.777
-11.785
-32,2
1998
25.134
357
1,4
1999
25.608
474
1,9
2000
26.130
522
2,0
2001
27.738
1.608
6,2
2002
27.560
-178
-0,6
(Nguồn: Báo cáo thu các năm của BHXH thành phố Vinh)
Trên đây ta mới chỉ xem xét đến đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn
TP Vinh và tiếp theo chúng ta sẽ theo dõi quỹ lương trích nộp trên địa bàn
thành phố.
3. Quản lý quỹ lương trích nộp BHXH
3.1 Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH và cách xác định tổng quỹ tiền
lương làm căn cứ đóng
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là lương cấp bậc, chức vụ, hợp đồng
và các khoản phụ cấp: chức vụ, đắt đỏ, thâm niên, tái cử, bảo lưu(nếu có) của
từng người. Các khoản phu cấp ngoài quy định trên không thuộc diện phải đóng
BHXH và cũng không được đóng để tính vào tiền lương hưởng BHXH.
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp, tiền lương tháng trả
cho người lao động không đủ mức lương cấp bậc, chức vụ của từng người để
dăng ký đóng BHXH theo mức tiền lương đơn vị thực trả cho người lao động
nhưng mức lương đóng cho từng người không được tháp hơn mức lương tối
thiểu do Nhà nước quy định. Mức lương tối thiểu theo thông tư 06 hướng dẫn
thực hiện nghị định 25/CP, 26/CP từ ngày 01/04/1993 đến 30/12/1996 là
120.000đ/tháng và mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 06/CP ngày
21/1/1997 và nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 là 144.000đ/tháng. Nghị định
175/CP ngày 15/12/1999 là 180.000đ/ tháng đến nghị định 77/2000/NĐ-CP
35
Chuyªn ®Ò thùc tËp
ngày 15/12/2000 là 210.000đ/ tháng và gần đây nhất nghị định 03/CP ngày
15/1/2003 điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu là 290.000đ/tháng.
Mức lương tối thiểu của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, các văn phòng đại diện kinh tế thương
mại nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có thuê lao động Việt Nam tiền lương
tính bằng đô la Mỹ(USD) được quy định trong quyết định số 385/LĐ- TBXH
ngày 01/4/1996 của bộ LĐTB&XH.
Đối với người lao động có thời gian đi làm việc tại nước ngoài theo thông
tư 05/LĐ-TBXH ngày 16/1/1996 của liên đoàn tài chính- TBXH kể từ tháng
1/1996 tổ chức hợp tác đưa người đi làm việc ở nước ngoài hàng tháng phải
đóng 15% của 2 lần mức lương tối thiểu do chính phủ Việt Nam quy định trong
từng thời kỳ.
Theo thông tư 17/TT-LĐTBXH ngày 24/1/1997 thì đối với người lao
động có quá trình tham gia đóng BHXH thì tiền lương đóng BHXH trước khi ra
nước ngoài bao gồm: lưong cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số chênh lệch bảo
lưu và các khoản phụ cấp chức vụ...(nếu có).
Đơn vị Tham gia đóng BHXH cộng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
của từng người lao động trong đơn vị sẽ được tổng quỹ lương của đơn vị làm
căn cứ đóng BHXH. Như vậy, muốn biết tổng quỹ lương làm căn cứ đóng
BHXH của cả đơn vị, nhất thiết phải lập danh sách thuộc diện đóng BHXH theo
mẫu
C45-BH.
Cách xác định mức đóng BHXH của cả đơn vị khi đã có danh sách lao
động và tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của từng người trong đơn vị. Ta lấy
tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH của đơn vị nhân với 20% trong đó đơn
vị sử dụng đóng 15% và người lao động đóng 5% mức lương làm căn cứ đóng.
3.2 Kết quả đạt được
Quỹ lương trích nộp là cơ sở quan trọng mà trách nhiệm của BHXH cấp
huyện phải thu nhằm làm cơ sẻ cho BHXH cấp tỉnh lập kế hoạch thu cho năm
tới. Trong những năm qua, BHXH thành phố Vinh đã hoàn thành tốt công tác
quản lý quỹ lương trích nộp thể hiện qua bảng số liệu sau:
36
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Bảng 3: Tổng quỹ lương trích nộp của các đơn vị trên địa bàn
(Đơn vị tính:1000 đồng)
Năm
Tổng quỹ lương Mức tăng giảm Tốc độ tăng giảm
trích nộp
tuyệt đối
(%)
1996
117.669.710
-
-
1997
99.487.548
-18.182.162
-15,5
1998
133.471.492
33.983.944
34,2
1999
166.921.700
33.450.209
25,1
2000
175.091.179
8.169.497
4,9
2001
192.649.956
17.558.777
10,1
2002
170.784.654
-21.865.302
-11,3
(Nguồn: Báo cáo thu các năm của BHXH thành phố Vinh)
Qua bảng số liệu ta thấy: Quỹ lương có xu hướng tăng qua các năm nhưng
tốc độ tăng không ổn định. Quỹ lương thay đổi là do các yếu tố: Đối tượng tham
gia tăng, mức lương trích nộp tăng thông qua các quyết tăng lương của chính
phủ, khai báo của chủ sử dụng lao động… quỹ lương tăng là điều đáng mừng thể
hiện đời sống của người lao động được nâng lên. Nhưng thực tế cơ quan BHXH
chỉ có thể nắm tốt tiền lương trên giấy tờ mà các cơ quan đơn vị tham gia
BHXH thường không kê khai chính xác quỹ lương thực tế. Điều này gây nhiều
khó khăn cho cơ quan BHXH.
Thực tế các chủ doanh nghiệp thường kê khai quỹ lương thấp hơn thu
nhập thực tế cũng có doanh nghiệp kê khai cao hơn thu nhập thực tế. Nhiều đơn
vị có thu nhập thực tế cao hơn nhiều lần nhưng chỉ đăng ký đóng lương cơ bản.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do:
Xuất phát từ phía người lao động:
Có một số người lao động nhận thức chưa được đúng hoặc chưa đầy đủ về
quyền lợi và lợi ích của họ khi họ tham gia BHXH. Đặc bệt có một bộ phận
người lao động vẫn còn thói quen, nếp sống thời bao cấp muốn ỷ lại ngân sách
nhà nước, muốn hưởng BHXH nhưng lại không muốn đóng góp. Một số trường
hợp khác lại do tâm lý sợ mất việc làm nên không giám đấu tranh đòi quyền lợi,
buộc người sử dụng lao động phải đóng BHXH cho mình. Bên cạnh đó có một
37
Chuyªn ®Ò thùc tËp
số người lao động lại muốn tham gia BHXH, được chủ sử dụng cho phép nhưng
lại không có ý định tham gia vì mức thu nhập hiện tai của họ quá thấp, không đủ
cho họ trang trải các chi phí sinh hoạt hàng ngày.
Xuất phát từ người sử dụng lao động:
Có rất nhiều cơ quan đơn vị, doanh nghiệp không muốn đóng BHXH cho
người lao động nhằm tận dụng nguồn kinh phí này cho đầu tư sản xuất đồng thời
làm giảm giá thành sản phẩm, tăng sức mạnh cạnh tranh trên thị trường, mang
lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Vì vậy mà họ luôn tìm mọi cách né
tránh như: Thuê mướn công nhân, lao động theo tính thời vụ, thuê lao động làm
việc dưới 3 tháng hoặc trên 3 tháng nhưng lại cố tình chậm trễ trong việc ký kết
hợp đồng với lý do đó là thời gian thử việc. Họ lợi dụng sự kém hiểu biết của
người lao động về các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH, lợi dụng việc
không có chế tài quy định chặt chẽ buộc họ phải tham gia BHXH. Một số doanh
nghiệp vẫn tuyên truyền với người lao động là họ sẽ đảm bảo quyền lợi tham gia
BHXH cho người lao động nhưng thực tế là họ lại tham gia loại hình bảo hiểm
khác có số chi phí ít hơn như mua bảo hiểm sinh mạng có thời hạn…Bên cạnh
những đơn vị cố tình không đóng BHXh thì cũng có nhiều đơn vị mong muốn
đóng BHXH cho người lao động nhưng lại không thực hiện được do tình hình
sản xuất kinh doanh trên những lĩnh vực gặp đầy rủi ro nên khả năng tài chính
thường không ổn đinh, nguồn vốn kinh doanh không đủ đóng BHXH liên tục
cho người lao động.
4. Quản lý nguồn thu BHXH.
4.1 Tình hình thực hiện kế hoạch thu
Cứ vào cuối mỗi năm, căn cứ vào tình hình thu, chi BHXH ở thành phố
báo cáo lên, BHXH tỉnh Nghệ An xem xét dựa vào kết quả đó, dự báo phát triển
kinh tế trên địa phương, số liệu của phòng đăng ký kinh doanh, sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Nghệ An…để đề ra kế hoạch thu cho BHXH thành phố trong những
năm tới.
Trong những năm qua: tình hình thực hiện kế hoạch của BHXH thành phố
Vinh như sau:
38
Chuyªn ®Ò thùc tËp
Bảng 4: Thực hiện kế hoạch thu BHXH
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Năm
Kế hoạch
Thực hiện
1996
16,00
19,70
123
1997
19,00
19,60
103
1998
19,90
23,32
107
1999
25,09
24,59
98
2000
28,67
28,97
100
2001
35,71
35,90
100
2002
35,50
35,20
99
Hoàn thành(%)
(Nguồn: Báo cáo thu các năm của BHXH thành phố Vinh)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy BHXH thành phố Vinh luôn hoàn thành
kế hoạch do BHXH tỉnh giao và số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Đến
31/12/2002 BHXH thành phố Vinh đã thu về cho quỹ khoản tiền là 187,28 tỷ
đồng. Đặc biệt có một số năm, còn vượt chỉ tiêu. Tuy nhiên chỉ tiêu do BHXH
tỉnh đề ra là chỉ tiêu dự báo và dựa vào một số giả định do đó con số kế hoạch
không được chính xác lắm. BHXH tỉnh cần thu thập những con số chính xác
thông qua công tác thanh tra kiểm tra chặt chẽ.
39
Chuyªn ®Ò thùc tËp
4.2 Tình hình nợ đọng phí BHXH.
Bảng5: Tình hình nợ đọng phí BHXH của các khối
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
Năm
DN Nhà Nước
ĐVSN
HCSN
DN
ngoài Tổng
Quốc doanh
Đảng- Đoàn thể- có thu
PX
1000đ
%
1000đ
%
1000đ
%
1000đ
%
1000đ
1996
4.994.482
83,0
1.019.928
27,0
-
-
0
0
6.014.410
1997
6.005.094
93,2
224.286
3,5
217.089
3,3
0
0
6.446.469
1998
4.074.697
95,5
171.866
4,0
13.280
0,3
4.884
0,2 4.264.727
1999
2.492.976
93,4
159.548
6,0
14.467
0,5
2.288
0,1 2.669.267
2000
1.987.047
90,9
184.230
8,4
12.579
0,6
1.676
0,1 2.185.532
2001
1.305.869
86,4
193.350
12,8
10.238
0,6
1.796
0,1 1.511.253
2002
1.065.732
88,2
132.915
11,0
7.249
0,6
2.417
0,2 1.208.313
(Nguồn: Báo cáo thu hàng năm của BHXH thành phố Vinh)
Bảng 6: Biến động nguồn nợ phí
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng nợ
Mức tăng giảm
Tốc
độ
giảm(%)
6.014.410
6.446.469
432.058
7,2
4.264.727
-2.181.742
-33,8
2.669.267
-1.595.460
-37,4
2.185.532
-483.735
-18,1
1.511.253
-674.279
-30,9
1.208.313
-302.940
-20,0
(Nguồn: Báo cáo thu hàng năm của BHXH thành phố Vinh)
tăng
Nợ BHXH là hiện tượng khá phổ biến ở BHXH. Khối HCSN, Đảng, đoàn
thể vẫn nợ BHXH lý do UBND thành phố giao cho thành phố cân đối thu chi
thiếu tỉnh cấp bù. Song thực tế do tình hình thu thuế không đạt dẫn đến tình
40
- Xem thêm -