Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
P=f++
Đối với sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trọn đời thu phí nhiều lần trong
suốt thời hạn tham gia bảo hiểm thì bộ phận phí hoạt động (h) sẽ bao gồm đầy
đủ 3 khoản nêu trên:
h=++
Nhờ những đặc tính trên nên sản phẩm bảo hiểm trọn đời được các
công ty chú trọng khai thác. Hiện nay trên thị trường Việt Nam, nhóm sản
phẩm này bao gồm các sản phẩm: An Khang Trường Thọ của Bảo Việt, Phú
Trường An của Prudentia và An Sinh Trường Thọ của AIA. Các sản phẩm
này ra đời đã đáp ứng được nhu cầu của người dân, giúp họ có được một
khoản tiết kiệm khi tuổi cao, khiến họ cảm thấy yên tâm hơn trong cuộc sống.
III. QUY TRÌNH KHAI THÁC SẢN PHẨM BẢO HIỂM CỦA DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ.
1. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC KHAI THÁC
Một sản phẩm bảo hiểm ra đời nó đòi hỏi một quy trình triển khai đến
tay người tiêu dùng .Đó là các công đoạn sau đây:
- Khai thác
- Thu xếp tái bảo hiểm.
- Thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất.
- Giám định tổn thất.
- Bồi thường tổn thất.
- Thực hiện các hoạt động khác , dịch vụ khách hàng.
Trong quy trình trên thì khai thác là khâu đầu tiên nhưng đóng vai trò quan
trọng nhất, có ảnh hưởng quyết định đến việc đưa một sản phẩm bảo hiểm
đến tay người tiêu dùng cũng như trong hoạt động của công ty bảo hiểm.
Sở dĩ như vậy vì quy luật cơ bản của bảo hiểm là số đông bù số ít, do đó
nếu khai thác được nhiều hợp đồng sẽ tạo ra doanh thu hình thành được
các quỹ tài chính để bồi thường, chi trả cho người tham gia và mang lại
những lợi nhuận cho doanh nghiệp . Cũng thông qua công tác này mà
những thông tin từ thị trường cũng như từ phía khách hàng được thu thập
để nâng cao chất lượng sản phẩm. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
21
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
vấn đề tiêu thụ sản phẩm cũng được coi là quan trọng nhất, đặc biệt đối
với doanh nghiệp BHNT khi quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu
thụ sản phẩm thì việc tiêu thụ sản phẩm càng đóng vai trò quyết định.
Muốn tiêu thụ được nhiều sản phẩm thì các doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ càng phải chú trọng tới công tác khai thác.
Chính vì vậy việc xây dựng một quy trình khai thác cần phải mang tính
chất khoa học để cho các khai thác viên trong công ty bảo hiểm thực hiện
công trình khai thác của mình với hiệu quả mang lại một cách tốt nhất.
2. QUY TRÌNH KHAI THÁC SẢN PHẨM BẢO HIỂM NHÂN THỌ.
2.1 Quy trình khai thác
Việc hoạt động khai thác bảo hiểm được quy định trong mục 2 về khai
thác bảo hiểm của luật kinh doanh bảo hiểm bao gồm các điều 15 , điều 16 ,
điều 17 , điều 18, điều 19 ,điều 20 quy định chi tiết về các hoạt động mua bán
khai thác bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm . Đó là cơ sở pháp lý cho việc
thực hiện quy trình khai thác của doanh nghiệp bảo hiểm.
Khâu khai thác thường bao gồm các bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch khai thác .
Kế hoạch khai thác được xây dựng dựa trên mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp và căn cứ vào đặc điểm của thị trường cũng như nguồn lực cuả
doanh nghiệp . Vì vậy kế hoạch khai thác phải dựa trên những chỉ tiêu mang
tính định lượng cụ thể và tiến hành theo các giai đoạn sau :
Mức doanh thu phí đạt được .
Số lượng hợp đồng khai thác .
Thời gian thực hiện kế hoạch .
Bước 2: Thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho quy trình khai thác .
Công việc hỗ trợ cho quy trình khai thác là công đoạn hỗ trợ cho tiến
trình khai thác sao cho nó được tiến hành đúng hướng, nhanh chóng hơn, thực
hiện quy trình khai thác hiệu quả hơn và được diễn ra nhanh hơn, nó như một
chất men xúc tác cho quy trình khai thác. Thực hiện các họat động hỗ trợ cho
quy trình khai thác có thể bao gồm các công việc sau: tổ chức hoạt động tuyên
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
22
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
truyền; quảng cáo; xúc tiến bán ... Do tính chất quy mô của quy trình triển
khai một sản phẩm bảo hiểm mà việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho quy
trình khai thác sẽ nghiên cứu xem có cần tuyển thêm đại lý để thực hiện kế
hoạch khai thác hay không .
Bước 3 : Tiến hành khai thác gồm các hoạt động :
Tìm kiếm khác hàng tìm năng: đó là những khách hàng có nhu cầu về
bảo hiểm, có khả năng tài chính, có đối tượng bảo hiểm có thể bảo
hiểm được và doanh nghiệp bảo hiểm có thể tiếp cận được.
Chuẩn bị tài liệu: là các đơn yêu cầu bảo hiểm, các điều khoản, các quy
tắc bảo hiểm, biểu phí, những minh hoạ về quyền lợi bảo hiểm…
Tiếp cận khách hàng tìm năng để chuẩn bị cho việc giới thiệu chào bán
sản phẩm bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm khai thác .
Tiếp nhận giấy yêu cầu bảo hiểm, thực hiện công tác thẩm định, đánh
giá rủi ro. Công việc xem xét phân loại rủi ro từ đó sẽ quyết định chấp
nhận hay từ chối bảo hiểm cho khách hàng. Có thể nói đây là công việc
mà phần lớn người khai thác viên bảo hiểm nào cũng phải thực hiện
trong quy trình khai thác bảo hiểm .
Phát hành hợp đồng, thu phí bảo hiểm.
Bước 4 : Đánh giá kết quả khai thác
Việc đánh giá kết quả khai thác có thể nói nó có vai trò quan trọng
không kém trong các bước thực hiện ở trên. Trong bước này nhà quản lý kế
hoạch khai thác so sánh các chỉ tiêu kế hoạch và các chỉ tiêu thực hiện về
doanh thu phí bảo hiểm, sản lượng hợp đồng khai thác được, phân chia theo
từng loại sản phẩm hoặc theo từng nhóm khách hàng, theo khu vực địa lý…
để rút ra những nguyên nhân thành công và thất bại của quy trình khai thác
tìm ra những thiếu sót để từ đó rút ra những bài học cần thiết cho quy trình
khai thác lần sau.
2. 2. Xúc tiến hỗn hợp.
Ngoài các bước trên của quy trình khai thác nhằm để cho hoạt động của
quy trình khai thác mang lại hiệu quả hoạt động tốt hơn người ta còn thực
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
23
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
hiện các hoạt động xúc tiến hỗn hợp nhằm hỗ trợ cho khâu khai thác điển hình
rõ nhất là quá trình truyền thông . Quá trình truyền thông gồm ba giai đoạn :
Giai đoạn 1: Mã hóa thông tin .
Giai đoạn 2:Truyền đạt thông tin.
Giai đoạn 3: Thu nhận thông tin phản hồi.
Thông điệp
Phương tiện
Người
quản lý
Phản hồi
Giải mã
Mã hóa
Người gửi tin
truyền thông
Phản ứng đáp lại
Nguồn nhận tin
Các giai đoạn trong quá trình truuyền thông.
- Xác định người nhận tin là bước đi đầu tiên quan trọng của các giai
đoạn trong quá trình truyền thông . Người quản lý quy trình khai thác
phải xác định xem bộ phận khách hàng nào sẽ nhận được thông điệp
mà doanh nghiệp mong muốn truyền đạt tới họ như vậy việc xác định
khách hàng nhận được thông điệp truyền thông của công ty bảo hiểm
trong giai đoạn của quá trình truyền thông có ảnh hưởng lớn tới tiến
trình khai thác của công ty bảo hiểm . Người nhận tin có thể là người ra
quyết định mua sản phẩm hạơc là người có ảnh hưởng đến quyết định
mua của khách hàng công ty bảo hiểm.
- Xác định phản ứng cảu người nhận tin là quá trình sau khi người nhận
được thông tin từ quá trình truyền thông sẽ có những phản ứng như:
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
24
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
biết về sản phẩm , hiểu về sản phẩm, có thiện cảm với sản phẩm, ưu
chuộng, có ý định mua , quyết định mua.
- Thiết kế thông điệp :là nội dung của các thông tin cần truyền đạt được
mã hóa dưới dạng một ngôn ngữ nào đó như âm thanh, hình ảnh màu
sắc...nó phải phù hợp yêu cầu là phải hấp dẫn , dễ hiểu truyền tải được
những yêu cầu cần truyền đạt .
- Lựa chọn kênh truyền thông tùy theo mục đích truyền đạt thông tin đến
khách hàng mà ngưồi ta lựa chọn kênh truyền thông truyền đạt trực tiếp
hay gián tiếp. Nếu lựa chọn kênh truyền thông trực tiếp cần phải có sự
tiếp xúc, trao đổi thông tin một cách trực tiếp giữa doanh nghiệp với
khách hàng tiểm năngnhư bán hàng cá nhân , quan hệcông chúng...Nếu
lựa chọn kênh truyền thông gián tiếp thì xẽ không có sự gặp gỡ tiếp xúc
trực tiếp giiữa doanh nghiệp và khách hàng lúc này kênh truyền thông
có thể là các chương trình quảng cáo, các chương trình tài trợ ...
- Thu nhận thông tin phản hồi.
Để cho công việc khai thác trong doanh nghiệp bảo hiểm của công ty bảo
hiểm đạt được những kết quả tốt ngoài thực hiện các bước trong quy trình
khai thác một cách có khoa học cũng như các biện pháp xúc tiến hỗn hợp
nhằm hỗ hợp cho khâu khai thác nó còn một số biện pháp khác nhằm giúp
cho quy trình khai thác bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm đạt kết quả tốt
hơn phụ thuộc vào từng kế hoạch khai thác khác nhau thì thực hiện công việc
theo các bước khác nhau.
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
25
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
Giới thiệu về sản phẩm bảo hiểm An Khang Trường Thọ.
(Quyết định số 563/QĐ - BTC ngày 09/4/1999 kèm theo Công văn số
2755TC/TCNH ngày 28/3/2001 của Bộ Tài Chính).
2.1.1 Lợi ích của sản phẩm An Khang Trường Thọ
a) Đối với những người có gia đình
- Bảo vệ tài chính gia đình: Mức độ bảo vệ cao hơn An Khang
Thịnh Vượng (rất thích hợp cho những người không muốn tiết
kiệm và đầu tư BHNT).
- Trang trải các khoản nợ (thích hợp cho những người làm nghề
buôn bán và chủ doanh nghiệp).
- Đảm bảo cuộc sống khi bị tàn tật.
b) Đối với những người trung tuổi (50 tuổi trở lên):
- Tạo một di sản thừa kế cho con cháu.
- Lo hậu sự.
c) Đối với người trẻ tuổi :
- Báo hiếu cha mẹ.
- Phòng khi tàn tật.
2.1.2 Người được bảo hiểm:
Là người từ 18 đến 65 tuổi
+Từ 18 đến 60 (Nếu hợp đồng đóng phí định kỳ)
+Từ 18 đến 65(Nếu hợp đồng đóng phí một lần)
2.1.3Người tham gia bảo hiểm
Có thể không phải là người được bảo hiểm nhưng phải là người có
quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với người được bảo hiểm.
2.1.4 Thời hạn bảo hiểm:
Không xác định trước
Hợp đồng chỉ chấm dứt hiệu lực khi người được bảo hiểm chết hoặc bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.
2.1.5Phạm vi bảo hiểm:
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
26
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
Gồm các sự kiện xảy ra với người được bảo hiểm”
- Chết do mọi nguyên nhân;
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.
2.1.6 Quyền lợi bảo hiểm
a)Trường hợp người được bảo hiểm chết:
*Do tai nạn:
Trả số tiền bảo hiểm cho người được hưởng quyền lợi bảo hiểm.
*Do tự tử, nhiễm vi rút HIV:
-Khi hợp đồng có hiệu lực chưa đủ 2 năm: hoàn 100% phí cho Người
tham gia bảo hiểm.
- Khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên: trả STBH
- Khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên: trả STBH
*Do nguyên nhân khác: trả tiển theo bảng:
Trong năm
Trong năm hợp
Trong các
hợp đồng
thứ nhất
đồng thứ hai
năm hợp
đồng sau
STBH*0.3
STBH *0.6
STBH
Hợp đồng nộp phí một STBH*0.4
STBH*0.8
STBH
Phương thức
đóng phí
Hợp đồng nộp phí
định kỳ
lần
b)Trường hợp NĐBH bị TTTBVV do tai nạn
-Trả STBH cho Người được bảo hiểm.
-Hợp đồng chấm dứt hiệu lực
c)Chia lãi:
Điều kiện được hưởng lãi, cách tính lãi, thông báo chia lãi được áp dụng
như các sản phẩm NA.
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
27
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
2.1.7Không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm: NĐBH bị chết hoặc bị
TTTBVV do các nguyên nhân sau:
- Hành động cố ý của NTGBH, NĐBH, NĐHQLBH.
-NĐBH tham gia các hoạt động hàng không(trừ khi với tư cách là
khách hàng), các cuộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến đấu của
các lực lượng vũ trang, các cuộc thi đấu thể thao nguy hiểm.
-Hành vi cố ý vi phạm pháp luật của NĐBH.
-ảnh hưởng của rượu, bia, ma tuý và các chất kích thích khác.
-Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ.
-Chiến tranh, nội chiến, bạo động, nổi loạn và các sự kiện mang tính
chất chiến tranh khác.
Giải quyết: Nếu NĐBH bị chết hoặc bị TTTBVV
+ Hoàn lại cho Người tham gia bảo hiểm 100% số phí bảo hiểm đã nộp
+ Hợp đồng chấm dứt hiệu lực.
2.1.8 Chấm dứt hiệu lực của hợp đồng:
Hợp đồng chấm dứt hiệu lực ngay sau khi NĐBH bị TTTBVV do tai nạn
hoặc bị chết.
2.1.9 Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm:
a)Số tiền bảo hiểm:
-Quy định bằng đồng Việt Nam, chẵn đến hàng triệu đồng trong khoảng từ 5
triệu đến 1 tỷ đồng.
b)Phí bảo hiểm:
*Biểu phí:
- Biểu phí quy định cho một đơn vị STBH là 1.000.000 đồng Việt
Nam, phân biệt theo giới tính, bao gồm:
- +Biểu phí nộp một lần
- +Biểu phí tháng
*Thời hạn đóng phí: 3 thời hạn
- Hết tuổi 55
- Hết tuổi 60
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
28
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
- Hết tuổi 65
*Phí bảo hiểm phụ thuộc vào:
- Tuổi NĐBH;
- Giới tính của NĐBH;
- STBH mà NTGBH lựa chọn;
- Phương thức nộp phí bảo hiểm. Nếu nộp phí định kỳ, phí còn
phụ thuộc vào định kỳ nộp phí;
- Thời hạn nộp phí mà NTGBH lựa chọn.
*Công thức quy đổi phí:
Phí (năm) = Phí (tháng) 11.32
Phí (2 kỳ) = Phí (tháng) 5.88
Phí (quý) = Phí (tháng) 2.97
*Triết khấu STBH lớn:
-Từ 5 triệu đến 30 triệu =>100% tỷ lệ phí
-Từ 31 triệu đến 50 triệu =>99% tỷ lệ phí
-Từ 51 triệu đến 100 triệu =>98% tỷ lệ phí
-Từ 100 triệu đến 1 tỷ =>97.5% tỷ lệ phí
*Phương thức nộp phí:
-Nộp phí một lần (có biểu phí nộp một lần)
-Nộp phí định kỳ (theo năm, 6 tháng, quý hoặc tháng) đến hết hạn nộp
phí.
Phần II . Thực trạng công tác khai thác sản phẩm bảo hiểm An Khang Thịnh
Vượng của Bảo Việt Nhân Thọ Hà Nội.
I.
Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Bảo Việt Nhân thọ Hà
Nội .
1. Sự hình thành và phát triển của Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội .
Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (tiền thân là Công ty Bảo hiểm Việt
Nam)- được thành lập theo quyết định số 179/CP ngày 17 tháng 12 năm
1964 của Thủ tướng Chính Phủ và chính thức đi vào hoạt động ngày 15
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
29
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
tháng 1 năm 1965. Ngày đầu Bảo Việt có trụ sở chính tại Hà Nội và một
chi nhánh ở Hải Phòng. Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo hiểm tàu biển, làm đại lý giám định và
xét bồi thường cho công ty nước ngoài về hàng hoá xuất nhập khẩu.
Sau ngày thống nhất đất nước, Bảo Việt tiếp quản cơ sở vật chất của
một số công ty Bảo hiểm thuộc chế độ cũ qua việc sát nhập với Công ty
Bảo hiểm và Tái Bảo hiểm Miền nam Việt Nam, bắt đầu mở rộng hoạt
động ở một số tỉnh phía nam.
Năm 1996, Bảo Việt đưa ra thị trường dịch vụ Bảo hiểm nhân thọ đầu
tiên ở Việt Nam. Công ty Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội (Bảo Việt nhân thọ Hà
Nội) trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam – Bảo Việt, ra đời theo
quyết định số 568/TC/QĐ/TCCB ngày 22/06/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính. Cùng năm này, Bảo Việt được Nhà nước xếp loại “Doanh nghiệp
hạng đặc biệt” trở thành một trong 25 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Sự ra
đời của Bảo Việt nhân thọ Hà Nội được coi như mũi tiên phong của Bảo Việt
đột phá thị trường Bảo hiểm nhân thọ Việt Nam với hai sản phẩm Bảo hiểm
nhân thọ lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường: Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn
5 năm, 10 năm và Bảo hiểm trẻ em.
Năm 1997, Trung tâm đào tạo Bảo Việt được thành lập, đánh dấu một
bước chuyển biến mới trong công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, đại lý của
Bảo Việt cũng như của các đơn vị trong ngành bảo hiểm Việt Nam.
Từ khi ra đời cho đến nay, đã được hơn sáu năm thì ba năm đầu tức là
tính đến năm 1999, Bảo Việt nhân thọ Hà Nội trở thành công ty kinh
doanh độc quyền Bảo hiểm nhân thọ trên thị trường Hà Nội. Điều này
mang lại cho công ty những thuận lợi của vị thế độc quyền trên một thị
trường đông dân cư, trình độ dân trí cao, thu nhập cao nhưng cũng làm cho
công ty vướng phải không ít khó khăn mà có lẽ khó khăn lớn nhất là hầu
như dân chúng chưa từng được nghe, không hề nói tới và cũng không biết
chút gì về Bảo hiểm nhân thọ. Thậm chí khi được nghe cán bộ tư vấn Bảo
hiểm nhân thọ giới thiệu, nhiều người còn nhầm lẫn với “sữa ông thọ”,
“hội bảo thọ”…Còn hơn ba năm sau, tức là từ cuối năm 1999 trở lại đây,
khi những khó khăn ban đầu đã qua thì công ty lại bắt đầu đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt của các công ty Bảo hiểm nhân thọ nước ngoài – những
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
30
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
thành viên con của các tập đoàn tài chính “sừng sỏ” trên thế giới. Đó là
công ty TNHH Prudential (Công ty100% vốn nước ngoài do tập đoàn tài
chính Prudential – Anh quốc đầu tư tại Việt Nam, chính thức được cấp
giấy phép hoạt động từ tháng 10/1999). Đó là công ty TNHH bảo hiểm
quốc tế Mỹ AIA (cũng là công ty 100% vốn nước ngoài do tập đoàn quốc
tế Hoa Kỳ AIG đầu tư tại Việt Nam,thành lập chi nhánh tại Hà Nội tháng
05/2000). Tiếp đó là công ty TNHH Chinfon – Manulife (nay đã đổi tên
thành Công ty Manulife với 100% vốn của tập đoàn Manulife – Canada.
Và cuối cùng là một công ty liên doanh giữa công ty Bảo hiểm thành phố
Hồ Chí Minh với tập đoàn CMG – Úc: Bảo Minh CMG (hoạt động trên thị
trường Hà Nội từ 01/2000).
Mặc dù hết khó khăn này tới khó khăn khác song với sự đoàn kết cố
gắng, tận tâm tận lực của toàn thể lãnh đạo và nhân viên, với sự hỗ trợ của các
cấp chính quyền đặc biệt là sự quan tâm sâu sắc của Bộ tài chính, đồng thời
thừa hưởng những lợi thế về uy tín và kinh nghiệm của Tổng công ty Bảo
hiểm Việt Nam, cho đến nay, Bảo Việt nhân thọ Hà Nội đã có những bước
phát triển mạnh mẽ và toàn diện trên nhiều mặt:
Một là, tăng trưởng doanh thu đạt mức cao và duy trì ổn định qua các
năm. Riêng trong năm 2002 tăng trưởng doanh thu đạt mức 35% so với năm
2001.
Hai là, mạng lưới khai thác phát triển nhanh và phủ khắp các địa bàn
dân cư. Ngày đầu mới thành lập, Công ty mới chỉ có 31 đại lý thì đến nay
công ty đã có 22 phòng đại lý Bảo hiểm nhân thọ khu vực với 1210 cán bộ
khai thác được tuyển chọn và đào tạo kỹ lưỡng đang hoạt động tích cực tại tất
cả các quận huyện thành phố, phục vụ mọi nhu cầu về Bảo hiểm nhân thọ của
nhân dân từ đô thị đến vùng thôn xóm xa xôi.
Ba là, công ty cũng hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng phục vụ khách hàng. Hệ thống tổ chức
và quản lý được xây dựng theo kiểu hình kim tự tháp với các liên kết trực
tuyến, giúp cho việc điều hành nhanh chóng, chính xác.
Bốn là, công ty tập trung đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để cải thiện
điều kiện làm việc và tăng cường công tác quản lý hợp đồng. Từ chỗ phải đi
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
31
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
thuê trụ sở tại số nhà 52 Nguyễn Hữu Huân đến đầu năm 2000, Bảo Việt nhân
thọ Hà Nội đã khánh thành trụ sở mới khang trang hiện đại tại toà nhà 94 Bà
Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Đồng thời các phòng đại lý Bảo hiểm nhân
thọ khu vực cũng được bố trí tại các địa điểm tập trung đông dân cư, thuận
tiện cho hoạt động khai thác và phục vụ khách hàng.
Năm là, công tác dịch vụ khách hàng luôn được coi là một trong
những hoạt động trọng tâm của công ty. Với chiến lược phát triển bền vững
“Luôn hướng tới khách hàng với sản phẩm và dịch vụ đa dạng, chất lượng
cao” cùng phương châm “Phục vụ khách hàng một cách tốt nhất để phát
triển”, một mặt công ty luôn cải tiến, nâng cao chất lượng các dịch vụ theo
điều khoản hợp đồng như: Đáp ứng kịp thời những nhu cầu về thay đổi điều
kiện hợp đồng, giải quyết quyền lợi Bảo hiểm cho khách hàng nhanh chóng
thuận tiện. Mặt khác, Công ty đã triển khai bổ sung nhiều dịch vụ mới nhằm
tăng thêm giá trị ngoài hợp đồng cho khách hàng như: Cho vay theo hợp
đồng, dịch vụ giải đáp qua đường dây nóng, tặng lịch năm mới, cung cấp
“thông tin khách hàng”….Tính riêng năm 2001, Bảo Việt nhân thọ Hà Nội đã
tiến hành chi trả tiền Bảo hiểm cho 457 trường hợp trong đó có 151 trường
hợp được nhận số tiền Bảo hiểm đáo hạn hợp đồng với tổng số tiền chi trả là
1434 triệu đồng, 77 trường hợp nhận số tiền bảo hiểm do tử vong với số tiền
bồi thường là 645 triệu đồng, 13 trường hợp hợp đồng duy trì miễn phí cho
người tham gia Bảo hiểm trong hợp đồng An sinh giáo dục, người được Bảo
hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn với số tiền bồi thường là 220
triệu đồng.Đồng thời Công ty cũng giải quyết 216 vụ theo điều khoản riêng
với số tiền chi trả trên 95 triệu đồng giúp cho các khách hàng và gia đình họ
nhanh chóng ổn định cuộc sống và công việc.
Ngoài ra, công ty cũng luôn chú trọng đầu tư nâng cấp hệ thống máy
tính cũng như cải tiến chương trình phần mềm quản lý hợp đồng một cách
khoa học, đảm bảo quản lý chặt chẽ và đáp ứng một cách nhanh nhất những
yêu cầu của khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ.
Với những thành tích to lớn trên, Bảo Việt nhân thọ Hà Nội đã vinh
dự được nhận bằng khen “Đơn vị xuất sắc trong kinh doanh” liên tục trong ba
năm 1998,1999 và 2000. Điều này thêm một lần nữa khẳng định sự nỗ lực
không ngừng nghỉ của Công ty.
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
32
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
Là một trong những công ty Bảo hiểm nhân thọ thành viên dẫn đầu
gia đình Bảo Việt, qua hơn sáu năm hoạt động,cùng với sự phát triển lớn
mạnh của mình, Bảo Việt nhân thọ Hà Nội đã góp phần rất quan trọng vào sự
phát triển của Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam nói riêng và thúc đẩy sự phát
triển của thị trường Bảo hiểm Việt Nam nói chung.
2.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty Bảo hiểm nhân thọ Hà
Nội.
Cơ cấu tổ chức của Bảo Việt nhân thọ Hà Nội ngày càng được phát
triển để hoàn thiện hơn theo hướng nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng
phục vụ khách hàng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Bảo Việt nhân thọ Hà Nội:
BAN GIÁM
C
Phòng
tổng
hợp
Phòng
phát
hành
hợp
đồng
Phòng
quản
lý đại
lý
Phòng
quản
lý
hợp
đồng
Phòng
tài
chính
kế
toán
22 phòng khai thác
Tổ đại lý
Đại lý
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
33
Phòng
dịch
vụ
khách
hàng
Phòng
marketing
Tổ tin
học
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
Theo sơ đồ này, cấp lãnh đạo của công ty trực tiếp điều hành và chịu
trách nhiệm về sự tồn tại và phát triển của công ty. Với cơ cấu tổ chức này
đòi hỏi người lãnh đạo phải có được một kiến thức toàn diện và tổng hợp.
Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức này có một nhược điểm là không phát huy được
tính năng động của nhân viên nếu gặp phải sự chuyên quyền, áp đặt của cán
bộ lãnh đạo trong điều hành công việc.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phòng được quy định như
sau:
* Giám đốc:
01 Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám
Đốc. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty và trước
pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc là người có
quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
*Phó giám đốc:
02 Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một số lĩnh vực
hoạt động của Công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm
trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công thực
hiện .
*Các phòng ban:
Các phòng ban quản lý nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp
việc cho giám đốc trong quản lý điều hành công việc theo quyết định số
174/BVNT/98. Hiện tại công ty có các phòng chức năng chính sau:
(1) Phòng tổng hợp:Đây là phòng thực hiện công tác tổng hợp và
bao gồm có 5 chức năng chính:
- Đảm nhiệm công tác tổ chức cán bộ và lao động tiền lương;
- Đảm nhiệm công tác hành chính, văn thư;
- Đảm nhiệm vấn đề pháp chế của doanh nghiệp;
- Thực hiện việc thi đua khen thưởng ;
- Thực hiện các nhiệm vụ tổng hợp;
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
34
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
(2) Phòng phát hành hợp đồng bảo hiểm: có 5 chức năng chính:
- Đánh giá rủi ro để chấp nhận hoặc từ chối bảo hiểm là chức năng
quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh;
- Phát hành hợp đồng bảo hiểm cho khách hàng ;
- Giám định bảo hiểm;
(3) Phòng quản lý đại lý: bao gồm 4 chức năng chính:
- Tổ chức đại lý, tổ chức quản lý đội ngũ cộng tác viên khai thác
bảo hiểm;
- Quản lý về vấn đề nhân sự của đại lý, về hồ sơ, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, theo dõi đánh giá;
- Thực hiện công tác tổ chức và phát triển đại lý, tuyển dụng cán bộ
như lập kế hoạch tuyển dụng, kế hoạch bổ sung;
- Đào tạo đại lý:Mở lớp đào tạo chuyên ngành;
(4) Phòng quản lý hợp đồng bảo hiểm: có 4 chức năng chính:
- Quản lý tình trạng hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm như: quá trình
nộp phí, thay đổi người thu phí, thay đổi điều kiện thời gian nộp phí;
- Giải quyết yêu cầu của khách hàng liên quan đến trả tiền bảo
hiểm, trả giá trị giải ước;
- Chi trả hợp đồng;
- Lưu trữ hợp đồng;
(5) Phòng tài chính kế toán: có 3 chức năng chính sau:
- Chức năng hạch toán kế toán thu, chi, lao động tiền lương, thuế,
tài sản cố định, công nợ;
- Phụ trách vấn đề tài chính:nghiên cứu đề xuất chế độ tài chính,
xây dựng định mức chi tiêu, tham mưu cho lãnh đạo thực hiện chi tiêu
theo đúng định mức cho phép;
- Thực hiện công tác thống kê kế toán: chủ yếu lập báo cáo thống
kê quản lý vốn, định kỳ chuyển số liệu về Tổng công ty ;
(6) Phòng dịch vụ khách hàng: tách một số chức năng của các
phòng khác sang và bao gồm 2 chức năng chính:
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
35
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
- Phục vụ khách hàng;
- Hỗ trợ đại lý;
(7) Phòng Marketing: tách ra từ phòng dịch vụ khách hàng và có
2 chức năng chính sau:
- Khảo sát nghiên cứu thị trường. Từ đó đề xuất lên Tổng công ty để
hoàn thiện sản phẩm ;
- Hỗ trợ các phòng khai thác;
(8) Tổ tin học: có 2 chức năng sau:
- Quản lý số liệu.
- Lập trình các phần mềm ứng dụng.
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
36
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
So sánh các sản phẩm bảo hiểm trọn đời của các Công ty
Sản phẩm
tuổi
Phú Trường An
An Sinh Trường Thọ
(Bảo Việt)
Độ
An Khang Trường Thọ
(Prudential)
(AIA)
Từ 0 – 55 tuổi
Từ 0 – 65 tuổi
người Từ 18 – 65 tuổi
được bảo hiểm.
Thời
hạn
bảo Không xác định trước, Từ 44 – 99 năm
hiểm.
Từ 35 – 100 năm
HĐ chỉ chấm dứt khi
người được BH bị chết
Thời hạn đóng Đến tuổi 55, 60 hoặc Đến tuổi 65
phí.
65 năm.
Số tiền BH.
Đến 1 tỷ đồng.
Đến khi HĐ kết thúc.
Đến 1,5 tỷ đồng. Từ 10 triệu đến 7 tỷ
đồng.
Quyền lợi Bảo
Biểu 2
Biểu 2
Biểu 2
hiểm.
Phí bảo hiểm
Tuỳ thuộc vào số tiền Tuỳ thuộc vào Năm: 490.000
BH, tuổi của người số tiền BH, tuổi Nửa năm: 250.000
được BH, thời hạn bảo của người được Quý:128.000
hiểm.
Các sản phẩm bổ Điều
BH, thời
bảo hiểm.
khoản
hạn
riêng 1.Bảo hiểm nhân 1.Bảo hiểm từ bỏ
sung có thể mua III;IV;V;VI;VII.
thọ có kỳ hạn.
quyền lợi thu phí.
kèm.
2.Bảo hiểm chết 2.Bảo hiểm tử vong
và tàn tật do tai do tai nạn.
nạn.
3.Quyền lợi bảo hiểm
3.Bảo hiểm từ chết và tàn tật do tai
bỏ phí.
nạn.
4.Bảo hiểm chết
do tai nạn.
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
37
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
Quyền lợi bảo hiểm của các sản phẩm bảo hiểm trọn đời của các công ty
(Biểu 2)
Sản phẩm
Trường hợp người được Trường hợp
bảo hiểm chết.
Bảo Việt
An
Khang
Trường Thọ
sống
Thương tật
TBVV do tai nạn
-STBH nếu chết do:
+Tai nạn
Không có
STBH
+Tự tử,HIV 2 năm
-STBH theo tỷ lệ nếu chết
do bệnh tật khác:
+Năm I: 30% STBH
+Năm II: 60%STBH
+Năm III trở đi:100%
STBH
-100% phí nếu chết do Tự
tử, HIV < 2 năm.
Prudential
*STBH theo tỷ lệ (A)
Phú
tuổi Mỗi năm trả 1/10
-Dưới 1 tuổi :nhận lại 99
được nhận STBH trong vòng
100% phí
( 10 năm kể từ khi
-Từ
1-2 STBH
HĐ miễn bị TTTBVV và
tuổi:25%STBH
An
Trường
-Từ
Đến
2-3
phí từ năm vẫn phải đóng phí
65 tuổi)
bình thường.
3-4
-áp dụng tỷ lệ trả
tuổi:50%STBH
-Từ
STBH theo (A )
tuổi:75%STBH
như trường hợp
-Trên
chết.
4tuổi:100%STBH
*GTGƯ hoặc 100% phí
(tuỳ theo giá trị nào cao
hơn) nếu chết do tự tử < 2
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
năm -Trước tuổi 60 :
38
Ghi chú
Chuyªn ®Ò b¶o hiÓm
năm và AIDS
AIA
*STBH với tỷ lệ:
An
Sinh
-Nếu 0
Trường Thọ 20%STBH
tuổi
1
tuổi
-Nếu
Cuối mỗi Không có
nhận: năm nhận
15% STBH
STBH
được
nhận: gốc
2%/năm
kể
40%STBH
-Nếu
tăng
2
tuổi
nhận:60%STBH
-Nếu 3 tuổi nhận: 80%
STBH
-Từ 4 tuổi nhận: 100%
STBH.
*100% phí nếu chết do
AIDS và tự tử < 2 năm.
*Bảo hiểm tạm thời –
trong 30 ngày đầu tiên- đối
với trường hợp chết do tai
nạn: Nhận STBH gốc hoặc
100 triệu (tuỳ theo giá trị
nào nhỏ hơn)
TrÞnh Thanh HuyÒn - B¶o hiÓm 41B
39
từ
năm thứ
3 trở đi.
- Xem thêm -