TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN LỊCH SỬ-ĐỊA LÝ-DU LỊCH
------------
TRẦN THỊ THÙY TRINH
BÁNH TÉT TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC
NGƯỜI DÂN NAM BỘ VÀ KHẢ NĂNG KHAI
THÁC VÀO DU LỊCH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH
Cần Thơ, tháng 9/2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN LỊCH SỬ-ĐỊA LÝ-DU LỊCH
------------
TRẦN THỊ THÙY TRINH
MSSV: 6096231
BÁNH TÉT TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC
NGƯỜI DÂN NAM BỘ VÀ KHẢ NĂNG KHAI
THÁC VÀO DU LỊCH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH
Người hướng dẫn: CAO MỸ KHANH
Cần Thơ, tháng 9/2012
LỜI CẢM ƠN
… …
Luận văn tốt nghiệp là một thử thách đối với tôi vì nó đánh dấu một bước ngoặc
trước khi tốt nghiệp. Sau khoảng thời gian thực hiện đề tài của mình tôi đã nhận được
sự giúp đỡ của rất nhiều người. Giờ đây sau khi hoàn thành đề tài, tôi muốn được gửi
lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô bộ môn Lịch sử - Địa lý - Du lịch - Khoa Khoa
Học Xã Hội và Nhân Văn - Trường Đại Học Cần Thơ đã cho tôi một môi trường học
tập tích cực trong suốt những năm học qua, truyền dạy vốn kiến thức quý báu, những
kinh nghiệm thực tế để từ đó tạo cơ hội cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Cao Mỹ Khanh người đã tận tình giúp đỡ,
chỉ dạy và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin được gửi lời cảm ơn đến Trung tâm học liệu của Trường đại học Cần Thơ,
Thư viện thành phố Cần Thơ, Cơ sở bánh tét Trà Cuôn (Trà Vinh) của chị Thạch Thị
Di, cơ sở bánh tét lá cẩm của cô Hai Hà (cồn Lục Sĩ Thành, Trà Ôn, Vĩnh Long) cùng
những người đã cung cấp tư liệu quý báu cho luận văn của tôi. Cảm ơn tất cả những
người bạn đã chia sẻ những ý kiến quý báu và đã đồng hành cùng tôi trong quá trình
thu thập tư liệu. Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, cảm ơn những
người thân của tôi, những người luôn động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời chúc sức khỏe đến tất cả mọi người, chúc tất cả luôn
hạnh phúc và thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Trong quá trình hoàn thành đề tài mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến cũng như những bổ
sung của quý thầy cô bộ môn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần thơ, tháng 9 năm 2012
Sinh viện thực hiện
Trần Thị Thùy Trinh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
Từ viết tắt
TCN
ĐBSCL
TP.HCM
UBND
Ý nghĩa
Trước công nguyên
Đồng bằng sông Cửu Long
Thành phố Hồ Chí Minh
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình chế biến bánh tét .............................................................. 28
Hình 3.1. Mức độ thưởng thức về bánh tét của du khách nước ngoài ........................ 37
Hình 3.2. Mức độ cảm nhận của du khách nước ngoài về bánh tét ............................ 37
Hình 3.3. Mức độ cảm nhận của du khách miền Bắc và Trung về bánh tét Nam Bộ
.................................................................................................................. 38
Hình 3.4. Mức độ phổ biến của bánh tét đối với du khách miền Nam ....................... 38
Hình 3.5. Mức độ ưu thích của du khách miền Nam đối với bánh tét ........................ 38
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................... 1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2
4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................................. 2
5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU ................................................................................ 3
5.1. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ............................................................................. 3
5.2. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh.............................................................................. 3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 4
6.1. Phương pháp thu thập - xử lý thông tin - phân tích tài liệu ................................... 4
6.2. Phương pháp thực tế ............................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI................................................................ 5
1.1. VĂN HÓA........................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về văn hóa........................................................................................ 5
1.1.2. Đặc trưng của văn hóa ...................................................................................... 6
1.1.3. Giá trị văn hóa vật chất, tinh thần...................................................................... 6
1.2. VĂN HÓA ẨM THỰC........................................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm văn hóa ẩm thực............................................................................... 7
1.2.2. Khái quát về văn hóa ẩm thực Việt Nam ........................................................... 7
1.2.3. Đặc trưng văn hóa ẩm thực Nam Bộ ................................................................. 9
1.2.4. Ý nghĩa của văn hóa ẩm thực trong phát triển du lịch ...................................... 12
Chương 2. BÁNH TÉT TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC CỦA NGƯỜI DÂN NAM
BỘ............................................................................................................................ 15
2.1. NỀN VĂN MINH LÚA NƯỚC - CƠ SỞ VỮNG CHẮC CHO SỰ RA ĐỜI
CỦA BÁNH TÉT NAM BỘ..................................................................................... 15
2.1.1. Nguồn gốc của nền văn minh lúa nước............................................................ 15
2.1.2. Những dấu ấn của nền văn minh lúa nước ở Việt Nam.................................... 16
2.2. NGUỒN GỐC VÀ TÊN GỌI CỦA BÁNH TÉT ............................................... 18
2.2.1. Nguồn gốc hình thành bánh tét........................................................................ 18
2.2.2. Tên gọi............................................................................................................ 21
2.3. Ý NGHĨA CỦA BÁNH TÉT TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC VÀ ĐỜI SỐNG
NGƯỜI DÂN NAM BỘ ........................................................................................... 21
2.3.1. Ý nghĩa trong văn hóa ẩm thực........................................................................ 21
2.3.2. Ý nghĩa trong đời sống của người dân Nam Bộ ............................................... 23
2.4. NGUYÊN LIỆU VÀ CÁCH LÀM BÁNH TÉT................................................. 25
2.4.1. Thành phần nguyên liệu và đa dạng trong thành phần nguyên liệu của bánh
tét Nam Bộ ............................................................................................................... 25
2.4.2. Cách làm bánh ................................................................................................ 28
2.5. ĐẶC TRƯNG CÁC LOẠI BÁNH TÉT NỔI TIẾNG Ở NAM BỘ .................... 29
2.5.1. Bánh tét Trà Cuôn........................................................................................... 29
2.5.2. Bánh tét Lá cẩm .............................................................................................. 31
2.5.3. Bánh tét Mật Cật ............................................................................................. 32
2.5.4. Bánh tét Cốm dẹp............................................................................................ 33
2.5.5. Bánh tét Xứ dừa .............................................................................................. 34
Chương 3. KHAI THÁC BÁNH TÉT VÀO DU LỊCH Ở NAM BỘ......................... 35
3.1. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHAI THÁC BÁNH TÉT VÀO DU LỊCH .............. 35
3.2. TÌNH HÌNH KHAI THÁC BÁNH TÉT VÀO DU LỊCH Ở NAM BỘ............... 39
3.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM KHI KHAI THÁC BÁNH TÉT VÀO
DU LỊCH Ở NAM BỘ.............................................................................................. 41
3.3.1. Thay đổi cách nhìn.......................................................................................... 41
3.3.2. Duy trì và phát triển nghề làm bánh ................................................................ 41
3.3.3. Chất lượng sản phẩm....................................................................................... 42
3.3.4. Hình thức trình bày ......................................................................................... 42
3.3.5. Hình thức phục vụ........................................................................................... 42
3.3.6. Phương thức quảng bá..................................................................................... 44
3.3.7. Phát triển bền vững làng nghề bánh tét Trà Cuôn ............................................ 45
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 47
1. Kết quả đạt được................................................................................................... 47
2. Ý kiến đề xuất....................................................................................................... 47
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 50
PHỤ LỤC................................................................................................................. 52
Phụ lục 1................................................................................................................... 52
Phụ lục 2................................................................................................................... 57
Phụ lục 3................................................................................................................... 61
Phụ lục 4................................................................................................................... 64
BÁNH TÉT TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC NGƯỜI DÂN NAM BỘ VÀ KHẢ NĂNG
KHAI THÁC VÀO DU LỊCH
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Có lẽ, hơn các lĩnh vực khác trong đời sống vật chất và tinh thần của mỗi dân tộc,
ăn uống - cái gần gũi với mỗi con người hằng ngày, lại lưu giữ bền chắc và lâu dài
nhất những gì thuộc về bản sắc riêng của dân tộc qua từng thời kỳ lịch sử.
Việt Nam với nền văn minh lúa nước, quê hương của nhiều món ăn ngon, từ
những món ăn dân giã trong ngày thường đến những món ăn cầu kỳ để phục vụ lễ hội
và cung đình đều mang những vẻ riêng. Mỗi vùng miền trên đất nước lại có những
món ăn khác nhau và mang ý nghĩa riêng biệt tạo nên bản sắc của từng dân tộc. Nó
phản ánh truyền thống và đặc trưng của mỗi cư dân sinh sống ở từng khu vực.
Là vùng đất trẻ nhất so với bề dày lịch sử đất nước. Nam Bộ là vùng đất có màu
sắc văn hóa riêng biệt trong diện mạo chung của đất nước. Từ nền văn minh sông
nước, ở đó có nguồn lương thực, thực phẩm chính là lúa, cá và rau quả. Từ sự phong
phú ấy mà trong suốt quá trình khai hoang lập nghiệp, cho dù trong hoàn cảnh nào,
thiếu thốn hay đầy đủ, người dân Nam Bộ vẫn luôn khám phá và sáng tạo để chế biến
những món ăn ngon từ những đặc sản địa phương.
Nếu như miền Bắc có bánh chưng là một loại bánh truyền thống của dân tộc Việt
nhằm thể hiện lòng biết ơn của con cháu đối với đất trời, ông bà tổ tiên, thì vào trong
Nam cũng với những nguyên liệu như vậy nhưng người dân miền Nam cải biến nó
thành loại “bánh chưng” của riêng mình được gọi là bánh tét. Từ thời khai hoang lập
ấp những người dân vùng đất Nam Bộ đã biết gói bánh tét để làm lễ vật dâng cúng tạ
ơn trời đất, tạ ơn ông bà tổ tiên. Ngày nay, mặc dù có rất nhiều loại bánh được bán trên
thị trường nhưng đối với người dân vùng đất phương Nam đòn bánh tét là thứ không
thể thiếu trong những ngày Tết cổ truyền. Với người dân Nam Bộ, bánh tét tượng
trưng cho sự ấm no từ đời này qua đời khác.
Ngày nay, văn hóa ẩm thực địa phương đang ngày càng trở nên hấp dẫn đối với
khách du lịch và nó là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển du lịch của đất
nước nói chung và của từng vùng, từng địa phương nói riêng. Từ việc nhận ra những
giá trị của món bánh tét và ý nghĩa của nó trong văn hóa ẩm thực của người dân Nam
Bộ. Tôi mong muốn có thể đưa món bánh này vào trong du lịch, đặc biệt là du lịch văn
hóa ẩm thực để mọi người có thể biết đến nó và những giá trị của nó nhiều hơn. Với
những mong muốn đó, tôi quyết định chọn đề tài “Bánh tét trong văn hóa ẩm thực
của người dân Nam Bộ và khả năng khai thác trong du lịch” để làm đề tài nghiên
cứu của mình. Với đề tài này tôi hy vọng sẽ góp phần đưa món bánh tét phát triển hơn
và đến gần hơn với mọi người, đặc biệt là bạn bè quốc tế. Để từ đó, khi nhắc đến Việt
Nam nói chung và vùng đất Nam Bộ nói riêng ngoài những món ăn đặc trưng khác thì
mọi người sẽ còn nghĩ đến món bánh tét đầy ý nghĩa này.
TRẦN THỊ THÙY TRINH (6096231)
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁNH TÉT TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC NGƯỜI DÂN NAM BỘ VÀ KHẢ NĂNG
KHAI THÁC VÀO DU LỊCH
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu và cung cấp những thông tin cơ bản có liên quan
về món bánh tét ở phạm vi Nam Bộ, để từ đó thấy được những giá trị và ý nghĩa của
nó trong văn hóa ẩm thực của người dân vùng đất này.
Bên cạnh đó, đề tài còn cho thấy khả năng khai thác của bánh tét vào trong du
lịch, góp phần quảng bá món bánh với tất cả mọi người, đặc biệt là bạn bè quốc tế.
Đồng thời, tôi hy vọng với đề tài này sẽ giúp cho người đọc có cái nhìn sâu sắc về văn
hóa ẩm thực của người dân Nam Bộ nói chung và món bánh tét Nam Bộ nói riêng.
Qua đó kêu gọi ý thức duy trì và phát huy ẩm thực của vùng, địa phương để góp phần
phát triển du lịch, đặc biệt là trong văn hóa ẩm thực.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đặc trưng các loại bánh tét ở Nam Bộ, đặc
biệt là ở khu vực ĐBSCL, ý nghĩa của nó trong văn hóa ẩm thực cũng như đời sống
của người dân vùng đất này và khả năng khai thác trong du lịch. Bên cạnh đó, do đối
tượng của đề tài này được đặt trong bối cảnh của nền ẩm thực Việt Nam nên luận văn
còn đề cập tới một số vấn đề như văn hóa ẩm thực Việt Nam, những nét đặc trưng của
văn hóa ẩm thực Nam Bộ, nguồn gốc hình thành bánh tét, nguyên liệu và sự phát triển
của thành phần nguyên liệu, những vấn đề cần quan tâm khi đưa bánh tét vào khai thác
trong du lịch,…
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là đặc trưng các loại bánh tét Nam Bộ, đặc biệt là
ở khu vực ĐBSCL và ý nghĩa của nó trong văn hóa ẩm thực cũng như đời sống của
người dân vùng đất này. Bên cạnh đó, đề tài còn tập trung nghiên cứu một số nơi có
nghề làm bánh tét nổi tiếng và lâu đời như làng nghề bánh Tét Trà Cuôn ở Trà Vinh,
bánh Tét lá cẩm ở cồn Lục Sỉ Thành,…
4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Bánh tét là một loại bánh quen thuộc và mang nhiều ý nghĩa trong tâm thức của
người dân Nam Bộ, là loại bánh không thể thiếu của mỗi gia đình trong dịp cúng bái,
lễ hội và tết cổ truyền dân tộc để làm lễ vật dâng cúng tạ ơn trời đất, ông bà tổ tiên với
mong muốn được phù hộ cho cuộc sống bình an, ấm no, khỏe mạnh.
Các tác phẩm như: Lê Tân (2003), Ẩm thực Trà Vinh, NXB Văn hóa Thông tin;
Lê Trung Vũ (Chủ biên) (2002), Tết cổ truyền của người Việt, NXB Văn hóa thông tin
Hà Nội; hay Ngô Đức Thịnh (2010), Khám phá ẩm thực truyền thống Việt Nam, NXB
Trẻ TP. Hồ Chí Minh; TS. Nguyễn Nhã - Viện nghiên cứu ẩm thực Việt Nam (2009),
Bản sắc ẩm thực Việt Nam, NXB Thông Tấn;... Mặc dù các tác phẩm có nói về bánh
tét nhưng đa số chỉ đề cập đến nó như một món bánh ngày tết mang nhiều ý nghĩa và
cho đến nay vẫn chưa có tài liệu nào nghiên cứu cụ thể về bánh tét. Những nghiên cứu
TRẦN THỊ THÙY TRINH (6096231)
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁNH TÉT TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC NGƯỜI DÂN NAM BỘ VÀ KHẢ NĂNG
KHAI THÁC VÀO DU LỊCH
cũng chỉ dừng lại ở việc giới thiệu đôi nét về sự xuất hiện của món bánh tét hay ý
nghĩa của nó trong những ngày Tết cổ truyền của người dân miền Nam. Nhìn chung,
những tác phẩm chỉ làm nổi bật ý nghĩa bánh tét trong văn hóa ẩm thực và đời sống
người dân Nam Bộ như một quá trình hình thành, phát triển lâu dài cùng với vùng đất
này, chưa cho thấy được khả năng khi đưa vào phục vụ, khai thác trong du lịch, đặc
biệt ở khía cạnh văn hóa ẩm thực.
Đề tài “Bánh tét trong văn hóa ẩm thực của người dân Nam Bộ và khả năng khai
thác trong du lịch” bên cạnh việc giới thiệu, nhìn nhận lại ý nghĩa của bánh tét đối với
người dân vùng đất Nam Bộ, đề tài còn cho thấy khả năng khai thác của món bánh,
những vấn đề cần quan tâm khi đưa bánh tét vào khai thác trong du lịch, đặc biệt trong
du lịch văn hóa ẩm thực.
5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU
5.1. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Quan điểm này cho phép chúng ta thấy được bức tranh toàn cảnh của cả đối
tượng nghiên cứu và các yếu tố xung quanh, thấy rõ mối quan hệ qua lại, tác động lẫn
nhau giữa chúng. Thông qua đó, nét đặc trưng tiêu biểu của đối tượng muốn nghiên
cứu cũng được nổi bật, giúp ta phân biệt, nhận biết và so sánh các đối tượng khác.
Được giới hạn bởi phạm vi nghiên cứu là ở vùng Nam Bộ nên luận văn sẽ tập
trung thể hiện những nét đặc sắc của món bánh tét ở Nam Bộ mà đặc biệt là ở khu vực
ĐBSCL.
5.2. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Bất cứ đối tượng nào cũng có tính lịch sử: nguồn gốc phát sinh, quá trình tồn tại
vận động và phát triển theo thời gian. Các biến động đều diễn ra trong những điều kiện
địa lý nhất định với những xu hướng nhất định, phát triển từ quá khứ, hiện tại đến
tương lai. Hiện tại có bị ảnh hưởng, có phát sinh cái mới, nhưng đôi khi cũng loại bỏ
một phần không cần thiết.
Với quan điểm lịch sử - viễn cảnh, ta sẽ thấy được đối tượng trong quá khứ, liên
hệ đến tương lai. Sau đó, có thể phát họa bức tranh toàn cảnh có căn cứ khoa học cho
sự phát triển của đối tượng trong tương lai, đưa ra những định hướng, giải pháp cụ thể
để nhằm phát triển và sử dụng đối tượng một cách tốt nhất.
Với đề tài này, quan điểm lịch sử là món bánh tét được đặt trong mối liên hệ với
quá trình hình thành của nền văn minh lúa nước - một cơ sở vững chắc cho sự ra đời
của nền ẩm thực Việt Nam. Bên cạnh đó, bánh tét còn là sự cải biến từ bánh chưng món bánh truyền thống từ ngàn đời xưa của dân tộc ta. Với quan điểm viễn cảnh, quan
điểm này sẽ giúp định hướng cho việc khai thác, phục vụ món bánh tét trong tương lai.
TRẦN THỊ THÙY TRINH (6096231)
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁNH TÉT TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC NGƯỜI DÂN NAM BỘ VÀ KHẢ NĂNG
KHAI THÁC VÀO DU LỊCH
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp thu thập - xử lý thông tin - phân tích tài liệu
Trước khi bước vào làm công tác nghiên cứu khoa học, người nghiên cứu phải có
kế hoạch thu thập tài liệu từ các nguồn khác nhau như: sách, báo, tạp chí, các số liệu
thống kê, các website. Sau đó phải xử lý và phân tích số liệu thu thập được sao cho
phù hợp với phạm vi nghiên cứu của đề tài. Cuối cùng phải tổng hợp lại và sắp xếp lại
một cách logic để tiến hành viết và cho ra sản phẩm cuối cùng.
Đây là phương pháp phổ biến trong hầu hết các đề tài nghiên cứu bởi nó phát huy
được chức năng và tính hiệu quả trong lập luận, phân tích và lý giải vấn đề.
6.2. Phương pháp thực tế
Đây là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu. Phương pháp này giúp ta đánh
giá chính xác, thực tế các sự vật, hiện tượng, đảm bảo tính trực quan trong nghiên cứu.
Tìm hiểu thực địa và phỏng vấn trực tiếp, thực hiện bảng câu hỏi cũng là một trong
những phương pháp quan trọng được áp dụng trong luận văn này. Qua đó, giúp ta có
thái độ đánh giá tính chính xác của tài liệu và thu thập thêm chi tiết làm cho bài viết
thêm phong phú.
Phương pháp này nhằm điều tra, tìm kiếm, xác nhận thông tin, bổ xung và xử lý
các thông tin cần thiết trong phạm vi của đề tài.
TRẦN THỊ THÙY TRINH (6096231)
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁNH TÉT TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC NGƯỜI DÂN NAM BỘ VÀ KHẢ NĂNG
KHAI THÁC VÀO DU LỊCH
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. VĂN HÓA
1.1.1. Khái niệm về văn hóa
Edward Burnett Tylor (1871), người sáng lập ra khoa Nhân học của nước Anh,
trong tác phẩm Primitive Culture (Văn hóa nguyên thủy), lần đầu tiên ông đã đưa ra
một định nghĩa về “văn hóa” (culture). Theo đó: “Văn hóa là một tổng thể phức tạp
bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục và cả những
khả năng và thói quen khác mà con người đạt được với tư cách là một thành viên của
xã hội”. (Nguồn: Tiến sĩ Sử học Huỳnh Công Bá (2012), Cội nguồn và Bản sắc văn
hóa Việt Nam, NXB Thuận Hóa).
Tháng 8-1943, khi còn ở trong tù của Tưởng Giới Thạch, lần đầu tiên Hồ Chí
Minh đưa ra một định nghĩa của mình về văn hóa. Người viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng
như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ
viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng
tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh
hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những
nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. (Nguồn: Bộ giáo dục và đào tạo (2009),
Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị Quốc gia). Với định nghĩa này, Hồ
Chí Minh đã khắc phục được quan niệm phiến diện về văn hóa trong lịch sử và hiện
tại, hoặc chỉ đề cập đến lĩnh vực tinh thần, trong văn học nghệ thuật, hoặc chỉ đề cập
đến lĩnh vực giáo dục, phản ánh trình độ học vấn,… Trên thực tế, văn hóa bao gồm
toàn bộ những giá trị vật chất và những giá trị tinh thần mà loài người đã sáng tạo ra,
nhằm đáp ứng sự sinh tồn và cũng là mục đích cuộc sống của loài người.
Theo thông tin UNESCO số tháng 1 năm 1988, đã đưa ra định nghĩa về văn hóa
như sau: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và hiện
tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị,
các truyền thống và các thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của từng dân
tộc”. (Nguồn: Phật giáo và văn hóa dân gian, trang web http://phapluan.vn/).
PGS. Viện sĩ Trần Ngọc Thêm cũng đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau:
“Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và
tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi
trường tự nhiên và xã hội của mình”. (Nguồn: PGS. Viện sĩ Trần Ngọc Thêm (2001),
Tìm về Bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB TP. HCM).
Tóm lại, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về văn hóa tùy theo góc độ tiếp cận
nghiên cứu. Nhưng tất cả những cách hiểu đó điều cho rằng: văn hóa là toàn bộ những
giá trị vật chất, tinh thần, những phương thức sinh hoạt,… được tạo ra ngay chính
TRẦN THỊ THÙY TRINH (6096231)
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁNH TÉT TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC NGƯỜI DÂN NAM BỘ VÀ KHẢ NĂNG
KHAI THÁC VÀO DU LỊCH
trong cuộc sống của con người. Và do cuộc sống của mỗi cộng đồng người chịu sự chi
phối của các yếu tố tự nhiên, lịch sử, kinh tế, xã hội,… nên văn hóa cũng thể hiện bản
sắc của cộng đồng người ấy.
1.1.2. Đặc trưng của văn hóa
Từ định nghĩa về văn hóa có thể nêu ra 4 đặc trưng cơ bản của văn hóa như sau:
Tính hệ thống: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị về văn hóa vật chất,
văn hóa xã hội và văn hóa tinh thần của một cộng đồng người. Từ những thành tố cơ
bản đó lại bao gồm những tập hợp con nhiều tầng bậc tạo thành một tổng thể khá phức
tạp.
Tính giá trị: Văn hóa bao gồm các giá trị (giá trị thuộc về đời sống vật chất, giá
trị thuộc về đời sống xã hội và giá trị thuộc về đời sống tinh thần), nó trở thành thước
đo về mức độ nhân bản của xã hội và con người.
Tính lịch sử: Văn hóa bao giờ cũng được hình thành qua một quá trình và được
tích lũy qua nhiều thế hệ, nó là một thành tựu do một cộng đồng người trong quá trình
tương tác với môi trường mà sáng tạo ra và được hoàn thiện dần dần để đạt đến tính
giá trị.
Tính nhân sinh: Văn hóa là một hiện tượng thuộc về xã hội loài người, gắn liền
với hoạt động thực tiễn của con người, nó là những giá trị do một cộng đồng người
sáng tạo ra, nó thuộc về con người, nằm ở bên trong con người và mang đậm dấu ấn
người.
1.1.3. Giá trị văn hóa vật chất, tinh thần
Theo Từ điển Khoa học xã hội (Anh - Pháp - Việt) (2002), NXB TP. HCM, thì
văn hóa vật chất (material culture) bao gồm toàn bộ các vật thể hay đồ tạo tác của một
xã hội. Còn văn hóa tinh thần (intellectual culture) hay còn gọi là văn hóa phi vật chất,
bao gồm những ý niệm, tín ngưỡng, phong tục tập quán, các giá trị về văn học, nghệ
thuật, ẩm thực, chuẩn mực đạo đức,… Hai loại văn hóa này khác nhau ở cách thức tồn
tại và thể hiện của nó, văn hóa vật chất là những sáng tạo mang tính hữu hình còn văn
hóa tinh thần là những sáng tạo mang tính vô hình. Tuy nhiên, sự phân biệt trên chỉ
mang tính tương đối, không thể tách bạch. Thực tế cho thấy, không có sản phẩm tinh
thần nào lại không được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định và cũng như
không có một sản phẩm vật chất nào lại không mang trong nó những giá trị tinh thần.
Văn hóa vật chất và tinh thần liên quan chặt chẽ với nhau. Khảo sát một nền văn hóa
có thể thấy văn hóa vật chất phản ánh những giá trị văn hóa mà nền văn hóa đó coi là
quan trọng. Ở các nước Hồi giáo, công trình kiến trúc đẹp nhất và hoành tráng nhất
thường là thánh đường, trong khi ở Mỹ, nó lại là trung tâm thương mại. Văn hóa vật
chất còn phản ánh công nghệ hiểu theo khái niệm xã hội học là sự áp dụng kiến thức
văn hóa vào sinh hoạt trong môi trường tự nhiên. Tháp Eiffel phản ánh công nghệ cao
hơn tháp truyền hình Hà Nội. Ngược lại, văn hóa vật chất cũng làm thay đổi những
TRẦN THỊ THÙY TRINH (6096231)
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁNH TÉT TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC NGƯỜI DÂN NAM BỘ VÀ KHẢ NĂNG
KHAI THÁC VÀO DU LỊCH
thành phần văn hóa tinh thần. Ví dụ, trong bối cảnh hội nhập quốc tế mạnh mẽ như
hiện nay, người dân Việt Nam đặc biệt là thế hệ trẻ bên cạnh việc giữ gìn những ngày
lễ hội truyền thống của dân tộc, họ còn tiếp nhận thêm những ngày lễ thú vị, đầy ý
nghĩa của các dân tộc khác như: ngày lễ Valentine (14/02), ngày lễ Halloween (31/10),
Ngày của Mẹ (Mother’s Day, ngày Chủ nhật tuần thứ hai của tháng Năm),…
1.2. VĂN HÓA ẨM THỰC
1.2.1. Khái niệm văn hóa ẩm thực
Theo trang web Wikipedia đã tổng hợp thì “ẩm thực” là từ tiếng Hán Việt, ẩm:
uống, thực: ăn, ẩm thực có nghĩa là ăn uống. Ẩm thực là một hệ thống đặc biệt về quan
điểm thuyền thống và thực hành nấu ăn, thưởng thức món ăn, gắn liền với một nền văn
hóa cụ thể. Nó thường được đặt tên theo vùng hoặc nền văn hóa hiện hành. Một món
ăn chủ yếu chịu ảnh hưởng của các thành phần tự nhiên có sẵn tại địa phương hoặc
thông qua thương mại, buôn bán trao đổi. Những thực phẩm mang màu sắc tôn giáo
cũng có những ảnh hưởng rất lớn tới ẩm thực.
Theo nhiều quyển từ điển tiếng Việt thì ẩm thực được hiểu một cách đơn giản
hơn. Ví dụ, theo Nguyễn Lân chỉnh lí và bổ sung (1997), Từ điển Tiếng Việt, NXB
Khoa học xã hội, thì ẩm thực là một danh từ và có nghĩa là chỉ sự ăn uống nói chung.
Như vậy, Văn hóa ẩm thực là một phạm trù có liên quan đến những vấn đề ăn
uống của một cộng đồng, một dân tộc và nó thể hiện được bản sắc văn hóa của cộng
đồng, dân tộc đó.
Từ điển Việt Nam thông dụng định nghĩa văn hóa ẩm thực theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: “Văn hóa ẩm thực” là một phần văn hóa nằm trong tổng thể,
phức thể các đặc trưng diện mạo về vật chất, tinh thần, tri thức, tình cảm,… Khắc họa
một số nét cơ bản, đặc sắc của một cộng đồng, gia đình, làng xóm, vùng miền, quốc
gia,… Nó chi phối một phần không nhỏ trong cách ứng xử và giao tiếp của một cộng
đồng, tạo nên đặc thù của cộng đồng người ấy.
Theo nghĩa hẹp: “Văn hóa ẩm thực” là những tập quán và khẩu vị của con người,
những ứng xử của con người trong ăn uống, những tập tục kiêng kỵ trong ăn uống và
cách thưởng thức món ăn.
1.2.2. Khái quát về văn hóa ẩm thực Việt Nam
Nét đẹp trong văn hóa ẩm thực Việt Nam bắt nguồn từ chính dấu ấn của nền nông
nghiệp lúa nước. Dù có hội hè, đình đám hay tiệc tùng gì thì trong thực đơn của người
Việt cũng không thể thiếu hạt cơm - cây lúa. Tục ngữ xưa có câu: “Người sống về gạo,
cá bạo về nước”; “Cơm tẻ mẹ ruột”; hay “Ðói thì thèm thịt thèm xôi, hễ no cơm tẻ thì
thôi mọi đường”. Chính văn hóa nông nghiệp đã chi phối cơ cấu bữa ăn thiên về thực
vật của người Việt Nam. Bữa cơm người Việt có thể thiếu thịt, cá nhưng không thể
thiếu rau, quả bởi: “Ăn cơm không rau như nhà giàu chết không kèn trống”; “Ăn cơm
không rau như đánh nhau không có người gỡ”;...
TRẦN THỊ THÙY TRINH (6096231)
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁNH TÉT TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC NGƯỜI DÂN NAM BỘ VÀ KHẢ NĂNG
KHAI THÁC VÀO DU LỊCH
Mâm cơm của người Việt Nam nếu chỉ có một món thì khó gọi là mâm cơm, và
chỉ một người ngồi ăn thì cũng khó cảm nhận hết cái ngon của từng món. Chính tính
tổng hợp và tính cộng đồng này đã trở thành vẻ đẹp độc đáo nhất trong văn hóa ẩm
thực Việt Nam. Nếu như người phương Tây thưởng thức theo kiểu phân tích, ăn hết
món này rồi mới dọn ra món khác thì mâm cơm của người Việt Nam bao giờ cũng
phóng khoáng với tất cả các món được dọn lên cùng một lúc: nào cơm, nào rau, nào
thịt, nào cá, thêm bát nước chấm con con,... Có thể nói, mỗi món ăn của người Việt
Nam đã hội tụ đủ phương thức tổng hợp khi chế biến: hết luộc lại xào, lại ninh, tần,
hấp,... sao cho hài hòa các yếu tố nóng - lạnh, âm - dương. Người cảm lạnh thì phải ăn
cháo gừng, người cảm nắng thì phải ăn cháo hành. Dân gian ta lưu truyền không ít
những câu ca dao nói về cách tổng hợp nguyên liệu khi nấu nướng của người Việt:
“Bồng bồng nấu với tép khô. Dầu chết xuống mồ cũng dậy mà ăn”; “Rau cải nấu với
cá rô. Gừng thơm một lát cho cô lấy chồng”; hay “Rủ nhau xuống bể mò cua. Ðem về
nấu quả mơ chua trên rừng”. Ngồi trước mâm cơm, người Việt có thể chọn đồng thời
các món ăn theo sở thích để thưởng thức, các giác quan cũng được cùng một lúc cảm
nhận món ăn: mũi có thể ngửi thấy mùi thơm ngào ngạt, mắt có thể nhìn thấy màu sắc
tươi rói, lưỡi có thể nếm được những hương vị đặc trưng. Chính vì thế, suốt bữa ăn là
cả một quá trình tổng hợp, mỗi bát cơm, mỗi miếng cơm là thành quả của quá trình
tổng hợp đó.
Dù có đi gần, đi xa, người ta cũng vẫn cố gắng thu xếp trở về nhà để xum tụ cùng
gia đình bên mâm cơm tối. Dù đi muộn, về trễ, những người trong nhà cũng vẫn chờ
đợi để đủ mặt thành viên mới dùng cơm. Bất cứ buổi tiệc tùng, họp mặt nào cũng
không thể diễn ra mà chỉ có một người. Ðó là bởi trong văn hóa ẩm thực, người Việt
Nam ta luôn coi trọng tính cộng đồng. Nếu người phương Tây mỗi người dùng riêng
một đĩa, một suất ở nơi nào tiện là xong bữa thì người Việt Nam phải quây quần,
quanh mâm cơm mới ăn ngon miệng. Với người Việt, thời điểm ăn là để mọi người
cùng thực hiện văn hóa giao tiếp, cùng gặp mặt, trò chuyện, nắm bắt thông tin về cuộc
sống của nhau. Và không gian ăn chính là nơi để gắn kết chặt chẽ những mối quan hệ
giữa người với người trong gia đình, ngoài xã hội. Vì thế, các món ăn trên mâm có thể
người ăn, người không tùy theo sở thích, nhưng nồi cơm và bát nước chấm thì là món
ăn cộng đồng mà những người ngồi quanh mâm ai cũng dùng. Và đôi đũa - vật dụng
độc đáo không thể thiếu trong lúc ăn của người Việt Nam chính là phương tiện linh
hoạt nhất để nối dài cánh tay, giúp người quanh mâm dù ngồi xa, ngồi vướng đến mấy
cũng vẫn gắp chung được thức ăn trên mâm cùng mọi người khác.
Tiến sĩ sử học Hãn Nguyên Nguyễn Nhã đã khái quát văn hóa ẩm thực Việt Nam
lại thành chín đặc trưng: tính hòa đồng, đa dạng; tính ít mỡ; đậm đà hương vị; tổng hòa
nhiều chất, nhiều vị; tính ngon và lành; tính dùng đũa; tính tập thể; hiếu khách và dọn
thành mâm. Ðược hình thành và trải dài cùng lịch sử dựng nước, giữ nước từ nghìn
TRẦN THỊ THÙY TRINH (6096231)
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁNH TÉT TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC NGƯỜI DÂN NAM BỘ VÀ KHẢ NĂNG
KHAI THÁC VÀO DU LỊCH
xưa đến nay, những nét đẹp ấy trong văn hóa ẩm thực Việt Nam xứng đáng là một
phần hồn cốt dân tộc cần được lưu giữ và phát huy.
Bên cạnh đó, Ẩm thực Việt Nam còn mang những nét văn hóa riêng với ba miền
Bắc, Trung và Nam. Mỗi vùng miền có những món ăn mang đậm nét địa phương, chịu
nhiều ảnh hưởng của tập quán dân cư và các điều kiện tự nhiên phong phú, tạo ra sự đa
dạng cho văn hoá ẩm thực của cả nước. Món ăn Việt Nam được chế biến theo nguyên
tắc hài hòa âm dương. Người Việt Nam phân biệt thức ăn theo năm mức âm dương,
ứng với ngũ hành: hàn (Thủy), nhiệt (Hỏa), ôn (Mộc), lương (Kim) và bình (Thổ). Để
tạo ra sự hài hòa âm dương đó, có vai trò của nhiều loại gia vị khác nhau: chua, cay,
mặn, ngọt và các loại rau gia vị khác. Các món ăn miền Bắc thường có vị tương đối
hài hoà giữa cay, chua, mặn, ngọt. Món ăn miền Trung thường có vị cay nóng và mặn.
Món ăn miền Nam thường có vị cay, ngọt và béo ngậy của nước cốt dừa. Các đặc
điểm khác biệt này do ảnh hưởng của khí hậu vùng miền.
Văn hóa ẩm thực Việt Nam còn được hình thành và phát triển gắn với sự phát
triển của xã hội. Món ăn Việt ngày nay, do đã trải qua quá trình phát triển lâu dài của
lịch sử dân tộc rất đa dạng, hài hòa. Có những món ăn thuần Việt, có những món ăn
ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc, văn hóa ẩm thực Pháp và cả văn hóa ẩm thực Ấn
Độ,... Thông qua sự giao thương giữa các quốc gia mà món ăn Việt Nam chịu ảnh
hưởng về cách thức chế biến của Ấn Độ với những gia vị đặc trưng, các món ăn đặc
trưng. Giai đoạn lịch sử gần 1000 năm Bắc thuộc đã cho thấy không chỉ có chữ viết
mà các tập quán ăn uống, chế biến cũng bị ảnh hưởng từ Trung Quốc, tạo nên một hệ
thống các món ăn mang nét văn hóa ẩm thực Trung Hoa. Bên cạnh đó, với gần 100
năm dưới chế độ thuộc địa của Pháp, các món ăn Việt Nam lại chịu ảnh hưởng rất lớn
từ cách thức chế biến của người Pháp với đặc trưng rất nhiều loại sốt, nước dùng.
Trong giai đoạn hiện nay, bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn
ra sâu rộng, văn hóa ẩm thực Việt lại càng có nhiều điều kiện để tiếp biến và phát
triển. Các nét văn hóa ẩm thực, đặc biệt là cách thức chế biến, điều vị và các giá trị về
mặt cảm quan được người Việt tiếp thu và thay đổi cho phù hợp với nhu cầu, điều kiện
sống và sở thích. Mặc dù văn hóa ẩm thực chịu ảnh hưởng từ Trung Quốc nhưng món
ăn không có quá nhiều chất béo trong chế biến. Mặt khác, văn hóa ẩm thực Việt chịu
ảnh hưởng của văn hóa ẩm thực Pháp nhưng không quá cầu kỳ trong việc sử dụng các
loại sốt như người Pháp; chịu ảnh hưởng của Ấn Độ, Thái Lan nhưng vị của món ăn
không quá cay,… Tất cả làm nên nét đẹp văn hóa ẩm thực Việt Nam trong bản sắc văn
hóa chung của dân tộc.
1.2.3. Đặc trưng văn hóa ẩm thực Nam Bộ
Ẩm thực là một bộ phận thiết yếu cấu thành bản sắc văn hóa dân tộc, là một trong
những lĩnh vực thể hiện đặc tính của dân tộc. Trên dải đất Việt Nam ngoài những đặc
trưng chung nhất về ăn uống thì vẫn có những khẩu vị riêng của từng vùng, miền.
TRẦN THỊ THÙY TRINH (6096231)
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁNH TÉT TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC NGƯỜI DÂN NAM BỘ VÀ KHẢ NĂNG
KHAI THÁC VÀO DU LỊCH
Vùng đất Nam Bộ là một vùng đất mới, vùng đất của những lưu dân. Buổi đầu,
khi những lưu dân đặt chân lên vùng đất này thì thiên nhiên ở đây còn rất hoang sơ,
rừng hoang cỏ rậm, thú dữ hoành hành, trâu rừng còn tụ hợp thành bầy như Châu Đạt
Quan có chép trong Chân lạp phong thổ ký của ông, với cảnh: “dưới sông sấu lội trên
giồng cọp đua”, hay “xứ đâu có xứ lạ lùng, con chim kiu tôi cũng sợ, con cá vùng tôi
cũng ghê”. Con người cảm thấy lạ lẫm trước một cảnh quan thiên nhiên mà ở nơi quê
cha đất tổ họ chưa hề gặp phải. Vì vậy, để sinh tồn, ở phương diện ăn uống, họ không
thể nào ăn các món ăn truyền thống nơi quê nhà, bởi nguyên vật liệu, các nguồn lương
thực họ chưa hề quen biết, nên lúc đầu gặp gì ăn nấy, từ những cây cỏ trên bờ, con cá
dưới sông, con chim trên trời,… cho đến các loài sinh vật khác. Tính hoang dã trong
văn hóa ẩm thực của người Nam Bộ đã định hình từ lúc này.
Do đặc điểm địa hình và sinh hoạt kinh tế, văn hóa Nam Bộ đã định hình nền văn
minh sông nước, ở đó nguồn lương thực - thực phẩm chính là lúa, cá và rau quả kể cả
các loại rau đồng, rau rừng. Từ sự phong phú, dư dật ấy mà trải suốt quá trình khai
hoang dựng nghiệp, món ăn, thức uống hàng ngày của người Nam Bộ cho dù trong
hoàn cảnh nào, thiếu thốn, đạm bạc hay đầy đủ thì họ vẫn khám phá và sáng tạo nhiều
phương thức nuôi trồng, đánh bắt để chế biến những miếng ngon từ những đặc sản của
địa phương.
Với phong cách thưởng thức “mùa nào thức nấy” và quan niệm “ăn để mà
sống” hầu có đủ dưỡng chất tái tạo sức lao động, họ đã tỏ ra rất sành điệu trong việc
phối hợp các yêu cầu cao nhất của miếng ăn: thơm, ngon, bổ, khỏe. Câu nói “ăn được
ngủ được là tiên” rất được người Nam Bộ quan tâm, xem trọng, cho nên ngồi vào bàn
ăn, khi chủ nhà giới thiệu món nào, dù là cá thịt hay rau quả, kể cả rượu, họ thường
nhắc nói: ăn món này bổ xương, hoặc trị suy dinh dưỡng, bổ gan, bổ phổi,... rượu
thuốc này giải quyết được bệnh “tê bại” nhức mỏi; tráng dương, bổ thận,... Và không
quên “động viên” gắp đũa nằm, hoặc dùng muỗng múc (mới được nhiều), cứ tự nhiên,
hãy ăn thiệt tình “đừng mắc cỡ”, thậm chí ép ăn. Dùng bữa, thấy khách ăn nhiều, ngon
miệng chủ nhà không thể không cảm thấy sung sướng, hài lòng.
Khẩu vị của người Nam Bộ cũng rất đặc biệt: gì ra nấy. Mặn thì phải mặn quéo
lưỡi (như nước mắm phải nguyên chất và nhiều, chấm mới “dính”; kho quẹt phải kho
cho có cát tức có đóng váng muối); ăn cay thì phải gừng già, cũng không thể thiếu ớt,
mà ớt thì chọn loại ớt cay xé, hít hà; còn chua thì chua cho nhăn mặt mới “đã thèm”;
ngọt (chè) thì phải ngọt ngây, ngọt gắt; béo thì béo ngậy; đắng thì phải đắng như mật
(thậm chí ăn cả mật cá, cho là “ngọt”); còn nóng thì phải “nóng hổi vừa thổi vừa
ăn”,…
Người Nam Bộ có thói quen sử dụng chất béo, đạm của nước dừa, cơm dừa hàng
ngày. Nên tuy người Việt, người Khơme chung sống khá lâu nhưng trong bữa ăn hàng
ngày không tiếp thu cách nấu ăn của người Hoa: xào, chiên, chỉ tiếp thu khi nấu trong
TRẦN THỊ THÙY TRINH (6096231)
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁNH TÉT TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC NGƯỜI DÂN NAM BỘ VÀ KHẢ NĂNG
KHAI THÁC VÀO DU LỊCH
bữa tiệc hoặc phục vụ cho khách nước ngoài. Dừa là nguồn thực phẩm phong phú dồi
dào tạo nên hương vị độc đáo. Nước dừa, cơm dừa vừa là chất đạm vừa là chất béo,
phù hợp cư dân vùng khí hậu nóng. Chè nấu nước cốt dừa là hương vị riêng của Nam
Bộ.
Về nơi ăn, với những bữa cơm thường ngày trong gia đình thì tùy điều kiện
không gian căn nhà rộng hay hẹp mà bố trí hợp lý: hoặc trên bàn, hoặc ngay trên sàn
nhà. Nếu là bạn thân rủ nhau nhậu chơi thì có thể trải đệm dưới gốc cây trong sân
vườn hay ngoài đồng, tùy thích. Nhưng khi nhà có đám tiệc thì không xuề xòa mà bày
biện cỗ bàn rất nghiêm chỉnh trong tinh thần quý trọng khách mời, tạo nên nét văn hóa
rất riêng mà cũng rất chung, hài hòa giữa phong tục truyền thống với đặc điểm văn
minh vùng sông nước, từng bước hoàn thiện nền văn hóa ẩm thực độc đáo. Độc đáo vì
đã biết tận dụng, khai thác và chế biến “của trời cho”.
Có người nhận xét rằng, ẩm thực Nam bộ như một cô gái thôn quê, không cần
trang điểm vẫn đẹp. Một nhà báo lâu năm kể khi về Sóc Trăng, nhà văn hóa Sơn Nam
đã nói về món cá rô kho tiêu, “món ruột” của đồng bằng Nam bộ như thế này: cá rô là
chúa của cá đồng, nước mắm là tinh túy của đại dương, rắc chút tiêu là lấy hương của
đồi núi,… Chỉ một món ăn dân dã mà gom cả hương hoa đất trời, thể hiện văn hóa của
một xứ sở. Trên mảnh đất tận cùng phương Nam này, con người đã tận dụng tự nhiên,
thỏa chí sáng tạo ra những món ăn độc đáo thể hiện cái cốt cách, dấu ấn của những
người một thời đi mở cõi - đó là bản sắc của khẩn hoang, phóng khoáng, không cầu kỳ
câu nệ. Tác giả Vũ Bằng (1994), Miếng lạ miền Nam, NXB Văn học viết: “tôi yêu
miếng lạ miền Nam nhiều là vì nó lạ, lạ đến nhiều khi không tưởng tượng được và
chính những cái lạ đó đã cho tôi thấy rõ hơn tính chất thật thà bộc lộ và chất phát của
người Nam”. Trong cuốn này, Vũ Bằng kể 8 món: canh rùa, thịt chuột, khô, đuông,
cháo cóc, dơi huyết, bò kiến - thịt bò kho kiến bu, tóp mỡ ngào đường mà ông cho là
những món lạ làm cho lòng “thấy thương mến miền Nam, miếng ăn của miền Nam”.
Nam Bộ không có truyền thống hàng ngàn năm như miền Bắc, miền Trung. Con
người rất mạnh bạo cởi mở, cư dân ở đây là những lưu dân từ miền Bắc, miền Trung
vào nên còn lưu giữ một số tập tục ăn uống cổ truyền. Tiêu biểu là các nghi lễ thờ
cúng tổ tiên. Bên cạnh đó, cư dân Nam Bộ còn tiếp thu các món ăn của các dân tộc
khác để làm phong phú thêm ẩm thực của vùng: Ragu gà, gà rô ti ảnh hưởng của Pháp.
Món mỳ xào, hủ tiếu xào, cơm chiên Dương Châu ảnh hưởng của người Hoa. Cà ri gà
ảnh hưởng của Ấn Độ. Bún Bạc Liêu xuất phát từ món bún nước lèo ảnh hưởng của
người Khơme, nhưng món bún Bạc Liêu có thêm mắm ruốc,…
Phong cách ăn uống của người Nam Bộ là kết quả của sự giao tiếp hòa trộn nhiều
tộc người của một vùng đất mới. Cách ăn uống thể hiện ở sự dung hợp, hòa hợp giữa
vốn truyền thống của mình với sự giao lưu ảnh hưởng qua lại với tộc người cùng
chung sống trên vùng đất mới. Đây không phải là sự dung hợp góp nhặt mà là có cái
TRẦN THỊ THÙY TRINH (6096231)
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁNH TÉT TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC NGƯỜI DÂN NAM BỘ VÀ KHẢ NĂNG
KHAI THÁC VÀO DU LỊCH
riêng mang sắc thái Nam Bộ rõ nét thực sự trở thành phong cách, sắc thái ăn uống đặc
trưng. Văn hóa ẩm thực Nam Bộ cũng làm giàu thêm sắc thái văn hóa ẩm thực Việt
Nam. Cách ăn uống Nam Bộ không đi vào cầu kì, tỷ mỉ, thưởng thức tinh tế của lối
sống cách ăn như miền Bắc, miền Trung mà thiên về dư dật, phong phú, dồi dào sản
vật ít chú ý đến tinh vi, cách nấu cách bày biện món ăn. Người Nam Bộ ăn nhiều, ăn
no, ăn thoải mái.
Món ăn của Nam bộ là sản phẩm độc đáo của miền đất mới, là kết quả của sự
giao tiếp nhiều luồng văn hóa Đông Tây, nhiều dân tộc nên yếu tố tiếp biến văn hóa
thể hiện rất rõ. Cộng với yếu tố môi sinh tại chỗ đã tạo thành sắc thái văn hóa trong
việc ăn uống vừa đa dạng, phong phú vừa đặc thù ở vùng đất Nam Bộ. Đây là mảnh
đất hội tụ của những người phiêu bạt, những năm sống dưới sự thống trị của thực dân
Pháp, đế quốc Mỹ, kinh tế hàng hóa phát triển vì vậy trong ăn uống mang tính thương
mại, ăn uống hàng quán không thể thiếu. Phong cách ăn uống của cư dân Nam Bộ
khác với miền Bắc và miền Trung là ăn uống gia đình. Ai đã từng đặt chân lên vùng
đất Nam Bộ, được thưởng thức những món ngon độc đáo của Nam Bộ thì khi xa
không khỏi luyến lưu mong một ngày trở lại.
1.2.4. Ý nghĩa của văn hóa ẩm thực trong phát triển du lịch
Trong xu thế phát triển đa dạng trong nhu cầu du lịch, ẩm thực không còn chỉ
đóng vai trò là yếu tố hỗ trợ, phục vụ cho nhu cầu của khách về ăn uống đơn thuần mà
đã trở thành mục đích của các chuyến du lịch. Thực tế, nhiều doanh nghiệp lữ hành
trên thế giới đã tổ chức những chương trình du lịch ẩm thực với mục đích chủ yếu
phục vụ nhu cầu du khách về thưởng thức những hương vị truyền thống đặc sắc tại các
điểm du lịch. Xuất phát từ lý do đó, trong những năm gần đây, văn hóa ẩm thực đã và
đang trở thành một yếu tố quan trọng trong phát triển du lịch. Trong bối cảnh đó, vấn
đề khai thác các giá trị của văn hóa ẩm thực để tổ chức xúc tiến quảng bá thu hút
khách du lịch được các cơ quan quản lý quan tâm đặc biệt.
Cùng với vẻ đẹp hấp dẫn của hàng ngàn điểm đến, các món ăn đậm bản sắc dân
tộc, đặc trưng cho mỗi vùng miền trên đất nước cũng là yếu tố thu hút du khách quốc
tế đến và quay trở lại Việt Nam. Các món ăn dân tộc ngon miệng, đậm hương vị Việt
còn góp phần nâng cao hình ảnh Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế. Thông qua ẩm
thực, văn hoá Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc tiếp tục được gìn giữ và phát huy.
Nhiều du khách quốc tế đến Việt Nam đánh giá “Việt Nam là thiên đường ẩm
thực” với những món ăn đặc sắc, hương vị thơm ngon không thể quên ở mỗi điểm
đến. Đến Hà Nội không du khách nào có thể quên hương vị của phở, bún riêu cua, bún
ốc, bún thang, xôi gà, chả cá Lã Vọng, bánh tôm hồ Tây, bánh cốm, các món nem
cuốn,... Ẩm thực miền Trung hấp dẫn du khách bởi các món bánh, món chè xứ Huế,
mỳ Quảng, cao lầu,… còn vùng đất Nam Bộ lại đặc trưng bởi các món lẩu, nướng từ
thuỷ, hải sản với các loại cây trái sẵn có. Người dân Việt Nam đã không còn xa lạ với
TRẦN THỊ THÙY TRINH (6096231)
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁNH TÉT TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC NGƯỜI DÂN NAM BỘ VÀ KHẢ NĂNG
KHAI THÁC VÀO DU LỊCH
hình ảnh của những người nước ngoài ngồi vỉa hè cầm đũa chỉ để thưởng thức một bát
phở sáng hoặc bát bún ốc nóng hổi nơi góc phố quen thuộc,…
Một số nhà nghiên cứu ẩm thực Việt Nam và nước ngoài đã nhận xét: Các món
ăn Việt Nam ngày càng hấp dẫn du khách bởi nguyên liệu chủ yếu là các loại rau, củ,
quả, hạt, thuỷ, hải sản, không quá nhiều thịt như món Âu, ít dầu mỡ hơn các món
Trung Quốc, ít cay hơn đồ ăn Thái Lan,… Quan trọng hơn cả là các món đều nhiều rau
xanh, trong trang trí và kết hợp gia vị đều hài hoà và có nước chấm riêng rất đặc trưng.
Khi nói về ý nghĩa của ẩm thực Việt Nam trong phát triển du lịch, bà Đỗ Hồng
Xoan, Vụ trưởng Vụ Khách sạn (Tổng cục Du Lịch) cũng đã nhận định: “Tâm lý của
du khách khi đến các điểm du lịch thường muốn khám phá những điều mới lạ. Một
trong những cái lạ hấp dẫn du khách là ẩm thực. Mỗi vùng đất đều có những đặc sản
mà nếu biết phát huy sẽ là những sản phẩm du lịch độc đáo của địa phương. Do đó, ẩm
thực sẽ là một trong những yếu tố hấp dẫn du khách đến Việt Nam”. (Theo trang web
http://www.cinet.gov.vn/ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
Ẩm thực Việt Nam được đánh giá cao. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch
Hoàng Thị Điệp đánh giá rằng: “Du khách quốc tế đánh giá cao ẩm thực Việt Nam.
Văn hoá ẩm thực góp phần vào thành công của ngành du lịch trong những năm qua bởi
ẩm thực hội tụ được sự độc đáo, đa dạng, phong phú và bản sắc văn hoá từ khâu lựa
chọn nguyên liệu, chế biến món ăn cho đến khâu trang trí. Qua ẩm thực, một phần bản
sắc văn hóa của Việt Nam được gìn giữ và phát huy trong quá trình hội nhập, và giao
lưu văn hoá với nhiều nước trên tầm quốc tế”. (Nguồn: Việt Nam thu hút khách du lịch
quốc tế bằng ẩm thực, Trang web http://www.vietnamplus.vn/).
Trong thực tế, không phải lúc nào văn hóa ẩm thực cũng được sử dụng trong các
hoạt động xúc tiến du lịch, tuy nhiên văn hóa ẩm thực có ý nghĩa nhất định và góp
phần tạo nên thành công cho hoạt động xúc tiến, làm tăng hiệu quả của hoạt động này.
Ý nghĩa đó được thể hiện qua những điểm sau:
Thứ nhất: Văn hóa ẩm thực là một yếu tố cấu thành của hoạt động tuyên truyền
để thu hút khách du lịch. Văn hóa ẩm thực được chắt lọc qua các món ăn, đồ uống đặc
trưng và cách thức ăn uống tiêu biểu là một yếu tố cấu thành của hoạt động xúc tiến
quảng bá du lịch, cung cấp thông tin, tạo cơ hội cho khách du lịch được trải nghiệm
những khía cạnh văn hóa truyền thống và từ đó kích thích nhu cầu đi du lịch của
khách.
Thứ hai: Văn hóa ẩm thực góp phần đa dạng hóa, tăng sức hấp dẫn cho hoạt
động xúc tiến du lịch. Bên cạnh nhiều hoạt động trải nghiệm có thể được tổ chức như
tham gia làm đồ thủ công mỹ nghệ, tham gia diễn xướng các loại hình văn hóa nghệ
thuật truyền thống, một hoạt động mà khách có nhiều cơ hội trải nghiệm, đó là tham
gia chế biến và thưởng thức các món ăn truyền thống dân tộc.
TRẦN THỊ THÙY TRINH (6096231)
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Xem thêm -