Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Bài tiểu luận toán

.DOC
28
206
132

Mô tả:

A.Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài. Nghị quyết đại hội VI của Đảng Cộng sản việt Nam đã chỉ rõ: “ con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triễn kinh tế - xã hội”. Để làm được điều này thì công tác giáo dục – đào tạo con người ngay từ đầu là rất quan trọng, nhất là giáo dục – đào tạo ở cấp Tiểu học. Có thể nói rằng Tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triễn toàn diện nhân cách con người. Ở tiểu học, cùng với môn Tiếng Việt thì môn Toán là một trong những môn học cần thiết, bắt buộc có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. môn toán giúp học sinh tiếp thu kiến thức cơ bản về số học, đại lượng và đo đại lượng , yếu tố hình học,…giúp các em hình thành kỹ năng thực hành tính toán. Bên cạnh đó khả năng giáo dục của môn toán rất phong phú còn giúp cho học sinh phát triễn tư duy, khả năng suy luận, trau dồi trí nhớ, giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học, chính xác. Ngoài ra cùng với các môn học khác, môn toán còn góp phần hình thành, rèn luyện các phẩm chất, đức tính cần thiết của người lao động trong xã hội hiện nay. Để học tốt môn toán thì việc việc thiết kế phiếu bài tập có vai trò đáng kể trong quá trình dạy học môn toán lớp 2. Trước hết nó là phương tiện luyện tập kỹ năng đọc, hiểu,… cho học sinh. Mặt khác kết quả của phiếu bài tập thu được từ học sinh không những nhanh chóng , kịp thời mà còn thể hiện được trình độ khả năng của từng em , từ đó giúp cho giáo viên đánh giá chính xác và khách quan về năng lực của học sinh, để có những tác động tích cực đến đối tượng của mình. Phiếu bài tập có thể được sử dụng một cách linh hoạt trong các hoạt động của tiến trình bài dạy với nhiều hình thức dạy học ( ngoài trời, trong lớp… ). Và nhiều hình thức tổ chức hoạt động dạy học cá biệt, phân biệt hóa. Đặc biệt với môn toán lớp 2 nội dung môn học là những con số cho nên bắt buộc người học 1 phải ghi nhớ một cách chính xác. Với những đặc điểm tâm sinh lý học sinh lớp 2 thì việc này, gây không ít khó khăn trong quá trình học tập môn toán. Vì thế thiết kế phiếu bài tập trong các tiết dạy học ôn luyện toán lớp 2 là một việc rất cần thiết và nên làm đem lại hiệu quả , chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh.Với phiếu bài tập các em có điều kiện tự mình nhận ra kiến thức trọng tâm của bài học. Mặt khác, phiếu bài tập là một trong những phương tiện dạy học trực quan, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 2. Do vậy phiếu bài tập giúp các em tiếp cận và nhận thức kiến thức một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác. Chính vì những lý do trên tôi chọn đề tài “ Thiết kế phiếu bài tập trong dạy học các tiết ôn luyện của môn toán lớp 2” làm đề tài nghiên cứu. Với hy vọng góp phần làm nâng cao chất lượng dạy học toán lớp 2. 2 2.Mục đích nghiên cứu. Thiết kế một số phiếu bài tập trong dạy học các tiết ôn luyện của môn toán lớp 2 nhằm nâng cao chất lượng dạy và học giúp các em hệ thống hóa kiến thức một cách nhanh chóng và chính xác. 3.Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về việc thiết kế phiếu bài tập trong dạy học các tiết ôn luyện của môn toán lớp 2 - Tập trung nghiên cứu các tiết ôn luyện của môn toán lớp 2 để từ đó lên kế hoạch xây dựng thiết kế phiếu bài tập phù hợp với nội dung, kiến thức, nhằm củng cố ôn tập cho học sinh hoặc giao nhiệm vụ để học sinh hoàn thiện nội dung học tập ở lớp. - Thiết kế một số phiếu bài tập trong dạy học các tiết ôn luyện của môn toán lớp 2. 4.Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu. - Thiết kế một số phiếu bài tập trong dạy học các tiết ôn luyện của môn toán lớp 2. - Quá trình dạy học môn toán lớp 2 trong các tiết ôn luyện thông qua các phiếu bài tập. 5.Phương pháp nghiên cứu. - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: thu thập tài liệu, đọc tài liệu, tổng hợp tài liệu, phân tích, so sánh và đánh giá. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: hỏi ý kiến chuyên gia: tham khảo ý kiến thầy cô trong khoa Tiểu học – Mầm non. 6.Phạm vi nghiên cứu. - Đề tài nghiên cứu cách thiết kế các phiếu bài tập trong dạy học các tiết ôn luyện của môn toán lớp 2. 3 B Nội Dung Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế phiếu bài tập trong dạy học các tiết ôn luyện của môn toán lớp 2. 1.1 Cơ sở lý luận của đề tài. 1.1.1Một số khái niệm liên quan. 1.1.1.1 Thiết kế là gì? - “ Thiết kế là những gì liên kết sự sáng tạo và đổi mới. Nó định hình các ý tưởng để trở thành những đề xuất thực tiễn và hấp dẫn người dùng hoặc khách hàng. Thiết kế có thể được mô tả như sự triễn khai sáng tạo đến một mục đích cụ thể nào đó.” – Theo George Cox, trưởng khoa Đồ họa, Trường đại học Luôn Đôn. 1.1.1.2 Phiếu bài tập. * Khái niệm : - Phiếu học tập là tờ giấy rời, trên đó ghi các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập,kèm theo các gợi ý được giáo viên chuẩn bị sẵn khi soạn bài, phục vụ cho tiết học. Nguồn thông tin để cho học sinh hoàn thành phiếu bài tập có thể là sách giáo khoa, từ các hình vẽ, hoặc từ những tài liệu giáo viên giao cho học sinh sưu tầm trước khi học. Nội dung trong phiếu là các yêu cầu hay hướng dẫn của giáo viên ứng với từng hoạt động dạy học cụ thể hoặc cũng có thể là các câu hỏi thảo luận, các ý kiến của học sinh … mà thông qua đó giáo viên có thể tổng hợp một cách nhanh nhất những ý kiến trả lời của các em. Thời điểm sử dụng phiếu rất linh hoạt, giáo viên có thể cho học sinh làm ở nhà hay làm tại lớp. Giúp các em mở rộng kiến thứ , bổ sung kiến thức , tìm hiểu nội dung hoặc củng cố bài học. 4 * Vai trò phiếu bài tập. - Phiếu bài tập giúp giáo viên truyền đạt đến học sinh nhanh chóng , chính xác, qua phiếu bài tập thông tin thông tin được truyền nhanh ( bằng thị giác) và lưu giữ trong óc học sinh lâu hơn. Giúp giáo viên và học sinh tiết kiệm thời gian và công sức. - Phiếu bài tập là một phương tiện đơn giản có hiệu quả cao để duy trì sự hưng phấn tích cực của học sinh trong giờ học. - Phiếu học tập tác dụng trong việc giảng dạy bằng giáo án điện tử vì qua phiếu bài tập mà học sinh có thể dễ dàng theo dõi, nắm bắt kịp bài giảng nhất là những bài có nhiều câu hỏi cần được giải quyết. - Sử dụng phiếu học tập góp phần đổi mới phương pháp dạy học, chuyển hoạt động của giáo viên từ trình bày, giảng giải, thuyết trình sang hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Thông qua tính chất hoạt động bằng phiếu bài tập, học sinh có thể tự đánh giá kết quả các hoạt động trong giờ học của chính bản thân và giáo viên có thể đánh giá một cách khách quan thường xuyên quá trình học tập, trình độ của hầu hết các học sinh trong lớp. Từ đó có những điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với đối tượng và tăng hiệu quả dạy học. - Thói quen tự làm việc và hợp tác tích cực để đạt được hiểu quả cao trong học tập, cuộc sống. Thể hiện sự sáng tạo cũng như tài năng thiết kế các hoạt động của giáo viên khi lên lớp. 1.1.1.3 Ôn luyện. Ôn luyện là làm đi làm lại nhiều lần nội dung đã học một cách thành thạo. 5 1.1.2 Nhưng đôi mới về phương pháp dạy học theo hướng tích cực hiê ṇ nay. Những định hướng chính trong đổi mới phương pháp dạy học: - Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy cao đô ̣ tính tích cực chủ đô ̣ng, sáng tạo của học sinh trong quá trình linh hô ̣i tri thức. Tính tính cực là mô ̣t đă ̣c điểm vốn có của con người. Con người không chỉ là khách thể mà còn là chủ thể của các quan hê ̣ xã hô ̣i, thể hiê ̣n ở chỗ tích cực tiếp thu có chọn lọc tất cả những tác đô ̣ng bên ngoài để sáng tạo và xây dựng nhân cách riêng của mình. Nguồn gốc của tính tích cực là nhu cầu. Con người sinh ra cùng với mô ̣t loại nhu cầu bẩm sinh khác nhau, thí dụ nhu cầu ăn, uống,.. và sau đó xuất hiê ̣n nhu cầu xã hô ̣i… Những nhu cầu này không bao giờ cạn và luôn trở thành đô ̣ng cơ thúc đẩy con người hoạt đô ̣ng. Khi nhu cầu nhâ ̣n thức xuất hiê ̣n thì nó sẽ thúc đẩy nhu cầu hoạt đô ̣ng học tâ ̣p. Lí luâ ̣n dạy học cũng chỉ ra rằng, muốn xây dựng đô ̣ng lực của quá trình dạy học có hai điều quan trọng cần phải lưu ý: Phải biến đổi của chương trình dạy học thành nhu cầu nhâ ̣n thức của người học bằng cách tạo dựng những tình huống nhâ ̣n thức, đưa học sinh tới đỉnh điểm của những mâu thuẫn chứa đựng những khó khăn vừa sức đối với học sinh . Phải giáo dục tính tích cực , tự giác học tâ ̣p, tạo điều kiê ̣n cho những cố gắn vươn tới của học sinh bằng khả năng của mình. Trong quá trình linh hô ̣i kến thức, ki năng, ki xảo ở học sinh, tính tích cực được thể hiê ̣n từ cấp đô ̣ thấp nhất đến cấp đô ̣ cao nhất như sau: Bắt chước: tính tích cực thể hiê ̣n ở sự cố gắng làm theo mẫu hành đô ̣ng, thao tác cử chỉ, hành vi hay nhắc lại những gì đã trải qua…Tìm hiểu và khám phá: tính tích cực thể hiê ̣n ở sự chủ đô ̣ng hoă ̣c ý muốn hiểu thấu đáo vấn đề nào đó để sau đó có thể tự giải quyết vấn đề… Sáng tạo: Tính tích cực thể hiê ̣n ở khả năng linh hoạt và hiểu quả trong giải quyết vấn đề…Trong quá trình dạy học, giáo viên là chủ thể tổ chức, điều khiển và học sinh là chủ thể hoạt đô ̣ng học tích cực chủ đô ̣ng và sáng tạo. Giáo viên phải cãi 6 tiến không ngừng phương pháp dạy học và giúp học sinh cải tiến phương pháp học. Những trí thức đã học sẽ tạo ra mô ̣t trình đô ̣ ở người học. Giáo viên phải dựa vào trình đô ̣ này để hướng dẫn học sinh nâng cao lên mô ̣t trình đô ̣ mới. - Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kết hợp mô ̣t cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các phương pháp dạy học khác nhau sao cho vừa đạt được mục tiêu dạy học vừa phù hợp với đối tượng và điều kiê ̣n thực tiễn của cơ sở. Không có mô ̣t phương pháp dạy học nào là tồi, mỗi phương pháp đều có những giá trị riêng của nó. Tính hiê ̣u quả hay không hiê ̣u quả của phương pháp phụ thuô ̣c vào người sử dụng biết phát triễn và thích nghi nó đến mức đô ̣ nào. Nếu phương pháp được kết hợp và bổ sung cho nhau thì cách dạy học ấy sễ phù hợp với đối tượng học đa dạng, chống sự nhàm chán và tạo ra sự năng đô ̣ng trong cách nghi cách làm của học sinh. - Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triễn khả năng tự học của học sinh cần hình thành cho học sinh phương pháp tự học, tăng cường các hoạt đô ̣ng từ tìm kiếm các tri thức hay ứng dụng tri thức vào cuô ̣c sống. Nguồn gốc của tính tích cực là nhu cầu. Khi những đứa tre có nhu cầu thì nó sẽ tự giác tìm kiếm tri thức. Khi phát hiê ̣n các tình huống mâu thuẫn của lý thuyết hay thực tế mà bằng kiến thức cũ không thể giải quyết được., Học sinh buô ̣c phải tìm con đường khám phá mới. Đối với học sinh, tính tích cực bên trong thường nảy sinh do những tác đô ̣ng bên ngoài. Giáo viên phải tạo ra hàng loạt các mâu thuẫn, kh́o ĺo lôi cuốn, hấp dẫn học sinh để họ tự ý thức tiếp nhâ ̣n và tìm tòi cách giải đáp. Khả năng tự học là năng lực rất quan trọng cho sự thành đạt của mỗi cá nhân. Muốn vâ ̣y, người giáo viên cần hướng dẫn học sinh phương pháp tự học sao cho hiểu quả, thí dụ như hướng dẫn học sinh tự giải quyết vấn đề, cách ghi nhớ, tâm thế thi đua, vượt thử thách…Như vâ ̣y, khả năng tự học được rèn luyê ̣n ngay cả khi trên lớp và khi ở nhà. 7 - Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng kết hợp hoạt đô ̣ng cá nhân với hoạt đô ̣ng nhóm và phát huy khả năng của cá nhân tâ ̣p thể học sinh được sử dụng như mô ̣t môi trường và phương tiê ̣n để tổ chức quá trình học tâ ̣p tích cực nhất cho từng cá nhân. Lợi thế của dạy học tâ ̣p thể cho mỗi các nhân là: - Tạo ra sự đua tranh - Tạo ra nhiều cách nghi, nhiều phương án hành đô ̣ng. - Học sinh có thể hỗ trợ nhau, đóng góp những ý kiến riêng vào ý kiến chung. Cách thức này giúp cho học sinh chuyển từ thói quen chỉ nghe, ghi nhớ sang hình thức thực sự hoạt đô ̣ng, cùng nhau tìm kiếm, hình thành kiến thức bằng trí tuê ̣ chung. Học sinh sẽ có ki năng hoạt đô ̣ng tâ ̣p thể và khăng định được mình thông qua tâ ̣p thể. Tuy nhiên, Giáo viên phải biết khai thác lợi thế của tâ ̣p thể để phát triễn từng cá nhân. Phải quan tâm đến hứng thú, xu hướng khả năng từng người trong môi trường tâ ̣p thể cũng như trong tự học. Suy cho cùng kết quả học tâ ̣p là thành quả cụ thể, trực tiếp của từng cá nhân nên cần phải chú ý đến dạy cá nhân. - Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường ki năng thực hành mục đích cuối của qua trình dạy học là tạo ra năng lực thực tiễn cho người học. Đổi mới theo hướng này có nghia là : - Học sinh được thao tác hành đô ̣ng thực tế. - Học sinh học qua tình huống thực tiễn cuô ̣c sống. - Học sinh giải thích được thực tiễn bằng những lí thuyết đã học. - Học sinh được thực hành trao đổi, phối hợp, hợp tác trong nhóm. - Học sinh được rèn kỹ năng diễn đạt trong nói và viết. - Học sinh được rèn kỹ năng cùng chung sống. - Học sinh được đi vào cuộc sống thực để có kinh nghiê ̣m thực tế… 8 - Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng sử dụng phương tiê ̣n ki thuâ ̣t hiê ̣n đại vào dạy học các phương tiê ̣n chủ yếu là phương tiê ̣n nhìn, nghe, nghe nhìn, các chương trình phần mềm hỗ trợ,… Sử dụng phương tiê ̣n kỹ thuâ ̣t để chuyền tải nô ̣i dung kiến thức cụ thể sẽ mang lại hiểu quả cao nếu người dạy không lạm dụng nó, phải sử dụng nó theo đúng quy tắc sư phạm trong sử dụng phương tiê ̣n dạy học. Sử dụng phương tiê ̣n dạy học trong dạy học giúp cho phương pháp dạy học trở nên sinh đô ̣ng hơn và tạo ra được hứng thú và tính tích cực ở người học. - Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đổi mới cả phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tâ ̣p của học sinh đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học và nó có thể góp phần điều chỉnh nô ̣i dung và phương pháp dạy học. Ngược lại đổi mới phương pháp dạy học sẽ phải đổi mới cách thức kiểm tra và đánh giá. Không đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá thì đổi mới phương pháp dạy học chỉ là hình thức. Trong đánh giá giáo viên lưu ý mô ̣t điều rằng cần phải chuyển sự đánh giá của giáo viên thành quá trình tự đánh giá của học sinh về kết quả học tâ ̣p và rèn luyê ̣n của bản thân. Cả thầy và trò cần đánh giá kết quả đạt được trong hoạt đô ̣ng của mình theo hê ̣ mục tiêu đã đề ra. -Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng đổi mới cách thiết kế bài dạy , lâ ̣p kế hoạch bài học và xây dựng mục tiêu bài học.Các thành tố của quá trình dạy học : mục đích, nhiê ̣m vụ, nô ̣i dung, hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiê ̣n dạy học, đánh giá cùng với môi trường văn hóa- chính trị – xã hô ̣i, kinh tế – khoa học – ki thuâ ̣t, gia đình, nhà trường và cô ̣ng đồng. Đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cấp bách của giáo dục Viê ̣t Nam đă ̣c biê ̣t trong bối cảnh hô ̣i nhâ ̣p quốc tế hiê ̣n nay. Trong giáo dục tiểu học - bâ ̣c học cơ sở của giáo dục phổ thông, viê ̣c học tâ ̣p của học sinh phụ thuô ̣c rất nhiều vào viê ̣c dạy của giáo viên nên người giáo viên phải luôn luôn phương pháp dạy học cho phù với yêu cầu của ngành giáo dục đề ra. Chính vì vâ ̣y viê ̣c 9 thiết kế phiếu bài tâ ̣p trong dạy học các tiết ôn luyê ̣n toán lớp 2 nhằm hỗ trợ học sinh phát huy tính tích cự, tự học rèn luyện kỹ năng cho mình là mô ̣t trong những hình thức đổi mới phương pháp dạy học cấp thiết đối vời ngành giáo dục Tiểu học. 1.1.3 Thiết kế phiếu bài tâ ̣p phân hoa phu hợp với trình đô ̣ nhâ ̣n thức của học sinh. Bài tâ ̣p phân hóa là những bài tâ ̣p có ý đồ để những học sinh khác nhau có thể tiến hành những hoạt đô ̣ng khác nhau phù hợp với trình đô ̣ và phát triễn khác nhau của họ. Qua viê ̣c trả lời những bài tâ ̣p phân hóa, học sinh bô ̣c lô ̣ rõ năng lực, điểm mạnh, điểm yếu về kiến thức, ki năng của họ. Có thể phân hóa bằng cách sử dụng những bài tâ ̣p phân bâ ̣c với mức đô ̣ khó, dễ khác nhau hoă ̣c phân hóa về số lượng. Để kiến tạo mô ̣t kiến thức, rèn luyê ̣n mô ̣t ki năng nào đó, mô ̣t số học sinh này có thể cần nhiều bài tâ ̣p cùng loại hơn mô ̣t số học sinh khác. Do vâ ̣y, cần thiết kế đủ số lượng bài tâ ̣p cho từng loại đối tượng học sinh. Những học sinh còn thừa thời gian, đă ̣c biê ̣t là học sinh khá giỏi có thể được giao những bài tâ ̣p phụ để đào sâu và nâng cao. Để thiết kế bào tâ ̣p phân hóa phù hợp với trình đô ̣ nhâ ̣n thức của học sinh, giáo viên cần tuân thủ theo những nguyên tắc sau: a) Nội dung của phiếu bài tập phải phù hợp mục tiêu, nội dung bài học Sử dụng phiếu bài tập là một trong những biện pháp để học sinh thực hiện nhằm đạt được mục tiêu của bài học .Vì vậy phiếu bài tập phải giúp học sinh khai thác và nắm bắt những kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài học thì mới có giá trị và mang lại hiệu quả. Phiếu bài tập có thể truyền tải nội dung một phần bài học, hoặc nội dung cả bài học. 10 b) Nội dung phiếu bài tập phải phù hợp với trình độ học sinh Phải đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh, các bài tập không quá dễ nhưng cũng không quá khó, học sinh không chỉ tự lực hoàn thành được phiếu mà còn phát triễn được tư duy của các em. Vì vậy giáo viên nên tìm hểu tâm lí, trình độ nhận thức để thiết kế được phiếu bài tập đảm bảo được nguyên tắc này. c) Phiếu bài tập vừa nêu được nhiệm vụ học tập, vừa hướng dẫn và gợi ý cách thức thực hiện. Nội dung chính là nhiệm vụ học tập mà người giáo viên giao cho cho học sinh, được cụ thể hóa bằng các câu hỏi, bài tập hoặc những tình huống yêu cầu học sinh thực hiện và giải quyết. Các nhiệm vụ này xuất phát từ nội dung bài học . d) Phiếu học tập phải thể hiện được phương pháp hoạt động và giao tiếp của học sinh. Những câu hỏi, bài tập yêu cầu phân tích, chứng minh, so sánh, tổng hợp… để thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. e) Phiếu bài tập phải đảm bảo tính khoa học, độ tin cậy và tính thẩm mỹ. Các thông tin trong phiếu bài tập phải đảm bảo khách quan, chính xác và có hệ thống, có xuất xứ đáng tin cậy. Tính thẫm mỹ thể hiện ở cách trình bày đẹp, ngôn ngữ ngắn gọn, súc tích góp phần tăng tính hấp dẫn, tạo hứng thú học tập cho học sinh. 11 1.1.4 Đặc điểm tâm sinh lý học sinh giai đoạn lớp 1,2,3 1.1.4.1 Tri giác Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi sâu vào chi tiết và nặng nề về tính không chủ định, do đó các em phân biệt các đối tượng còn chưa chính xác, dễ mắc sai lầm và có khi còn lẫn lộn. Học sinh các lớp đầu cấp Tiểu học tri giác còn yếu nên thường thâu tóm sự vật về toàn bộ. Tri giác thường gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn của bản thân.Tri giác về thời gian và không gian cũng như ước lượng về thời gian và không gian của học sinh tiểu học còn hạn chế. Học sinh tiểu học thường khó hiểu khoảng cách về thời gian qua các sự kiện, những niên đại lịch sử cũng rất trừu tượng đối với các em . 1.1.4.2 Chú ý Đặc điểm cơ bản của sự chú ý của học sinh tiểu học là chú ý không chủ định, khả năng điều khiển chú ý còn hạn chế. Đặc điểm chú ý ở lứa tuổi này chưa bền vững do quá trình ức chế còn yếu. Vì vậy đối với học sinh Tiểu học các em không thể tập trung chú ý lâu vào công việc mà dễ bị phân tán. Sự chú ý tốt nhất của học sinh Tiểu học chỉ ḱo dài trong một thời gain nhất định khoảng từ 30 – 35 phút. Sự chú ý của học sinh tiểu học còn phụ thuộc vào nhịp độ học tập: nhịp độ quá nhanh hoặc quá chậm đều không thuận lợi cho tính bền vững và sự tập trung chú ý. Học sinh tiểu học có sự tập trung chú ý chủ định trong quá trình3 học tập. Chính quá trình học tập đòi hỏi học sinh phải rèn luyện thường xuyên chú ý có chủ định, rèn luyện ý chí. 1.1.4.3 Trí nhớ Trí nhớ có nghia là ghi nhớ, cũng là quá trình ghi lại những kí ức hoặc sự vật đã xảy ra trong não.Thời gian đầu tre đi học tiểu học, khả năng ghi nhớ của tre còn rất máy móc. Tre thường ghi nhớ bằng cách khôi phục nguyên văn các sự kiện của tài liệu. Nhiều học sinh chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghia, chưa biết dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết cách khái quát hóa hay xây dựng 12 dàn bài để ghi nhớ tài liệu. Đến giữa lớp 1 và sang lớp 2 đa số tre đã biết ghi nhớ dựa trên cơ sở hiểu nghia (ghi nhớ ý nghia); biết phân chia tài liệu thành từng ý. Phương thức hiệu quả này của việc ghi và tái hiện tài liệu của học sinh không phải do ngẫu nhiên, mà do tre học được dưới sự chỉ dẫn của thầy cô giáo. Để giúp học sinh nhớ lâu ta phải cho học sinh ôn tập lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ tạo thành mối liên hệ thần kinh bền vững trong não bộ, từ đó để lại dấu vết sâu đậm trong trí nhớ. Trong quá trình dạy cần tăng cường tổ chức cho học sinh hoạt động học tập thông qua giao lưu trao đổi với bạn bè thầy cô để các em nắm kiến thức một cách chủ động và vững chắc. 1.1.4.4 Tư duy Tư duy của tre đầu cấp tiểu học mang tính trực quan, cụ thể hoạt động phân tích, tổng hợp còn mang nhiều dấu vết của tư duy tre mẫu giáo. Hoạt động phân tích – tổng hợp của học sinh tiểu học còn sơ đăng, học sinh các lớp đầu bậc tiểu học chủ yếu tiến hành hoạt động phân tích – trực quan – hành động tri giác trực tiếp đối tượng. Đến cuối bậc tiểu học các em có thể phân tích đối tượng mà không cần tới những hành động trực tiếp đối với đối tượng, các em có khả năng phân biệt những dấu hiệu, những khía cạnh khác nhau của đối tượng dưới dạng ngôn ngữ. 1.2 Cơ sở thực tiễn. 1.2.1 Mô ̣t số vvn đề về chương trình toán lớp 2 1.2.1.1. Mục tiêu môn Toán lớp 2 Dạy toán ở lớp 2 nhằm giúp cho học sinh: - Có những kiến thức cơ bản về số học các số tự nhiên, các số thâ ̣p phân, phân số, các đại lượng cơ bản và mô ̣t số yếu tố hình học, thống kê đơn giản. - Hình thành và rèn kỹ năng thực hành tính đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thực tế trong cuô ̣c sống. 13 - Bước đầu hình thành và phát triễn năng lực trừu tượng hóa, khái quát hóa, kích thích trí tượng tượng, gây hứng thú học tâ ̣p toán, phát triễn hợp lý khả năng suy luâ ̣n là diễn đạt đúng, góp phần rèn luyê ̣n phương pháp học tâ ̣p làm viê ̣c khoa học linh hoạt và sáng tạo. - Ngoài ra môn toán góp phần hình thành và rèn luyê ̣n phẩm chất đạo đức người lao đô ̣ng trong hiê ̣n đại. 1.1.2.2. Nô ̣i dung chương trình môn toán lớp 2. Môn toán là môn học thống nhất về cơ sở khoa học bô ̣ môn và về cấu trúc nô ̣i dung. Ở cả hai giai đoạn, môn Toán đều bao gồm 4 mạch nô ̣i dung ( số học, đo lường, yếu tố hình học, giải toán có lời văn). Các mạch nô ̣i dung này không phải là phân môn, chúng được sắp xếp xen kẽ nhau trong từng chủ đề, từng chương, mục, thâ ̣m chí trong nhiều bài của sách giáo khoa, tạo sự hỗ trợ và gắn bó với nhau. Mạch số học là mạch nô ̣i dung chủ chốt bao gồm số, ph́p tính, mô ̣t số yếu tố đại số và yếu tố thống kê được tích hợp với số học . Các nô ̣i dung khác ( như những hiểu biết về tự nhiên xã hô ̣i , giáo dục về môi trường , giáo dục về an toàn giao thông…) được tích hợp với các nô ̣i dung của môn toán, tạo điều kiê ̣n để tổ chức dạy học Toán theo các định hướng học đi đôi với hành, lí luâ ̣n gắn bó với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hô ̣i. Tóm tắt nội dung chương trình toán lớp 2: * Số tự nhiên . - Các số trong phạm vi 1000 - So sánh các số có ba chữ số - Viết số thành tổng các trăm, chục… - Bốn ph́p tính trên số tự nhiên: + Ph́p cộng có nhớ trong phạm vi 100, 1000 ( không nhớ). Bảng cộng 14 Số hạng – Số hạng – Tổng Tìm số hạng trong một tổng + Ph́p trừ có nhớ trong phạm vi 100, 1000 (không nhớ). Bảng trừ Số bị trừ - Số trừ - Hiệu Tìm số bị trừ_ tìm số trừ + Ph́p nhân Thừa số - Thừa số - Tích Tìm một thừa số của ph́p nhân + Ph́p chia ( nhân , chia đến 5) Số bị chia – Số chia – Thương Tìm số bị chia Một phần 2, một phần 3, một phần 4, một phần 5 Số 1 và số 0 trong ph́p nhân ph́p cộng. * HÌNH HỌC - Đề-xi-ḿt - Ḿt _ ki-lô-ḿt _ Mi-li_ḿt. - Hình chữ nhật _ Hình tứ giác - Đường thăng _ Đường gấp khúc _ Độ dài đường gấp khúc. - Chu vi hình tam giác _ Chu vi hình tứ giác. * TOÁN GIẢI - Bài toán nhiều hơn – ít hơn * Đo LƯỜNG - Ki-lô-gam - Giờ,ngày,tháng _ xem đồng hồ _ xem lịch. 15 1.1.2 Thực trạng của viêc̣ thiết kế phiếu bài tâ ̣p trong dạy học các tiết ôn luyêṇ môn toán lớp 2. Hiê ̣n nay các giáo viên đều cho rằng viê ̣c sử dụng phiếu bài tâ ̣p trong dạy học các tiết ôn luyê ̣n môn toán lớp 2 là rất cần thiết. Đây là thuâ ̣n lợi vì từ nhâ ̣n thức đúng giáo viên sẽ quan tâm , đầu tư chu đáo cho bài lên lớp, cũng như cố gắn khắc phục khó khăn trong dạy học. Mă ̣c dù nhâ ̣n thức được vai trò của phiếu bài tâ ̣p nhưng loại phương tiê ̣n này được sử dụng mô ̣t cách khiêm tốn . Điều này chứng tỏ hiê ̣n nay giáo viên ít tiếp câ ̣n với loại phương tiê ̣n này. Viê ̣c sử dụng phiếu bài tâ ̣p khi dạy học các tiết ôn luyê ̣n toán lớp 2 giúp cho học sinh và giáo viên tiết kiê ̣m thời gian, khối lượng chuyền tải kiến thức nhiều hơn, học sinh dễ dàng theo kịp bài dạy, tăng cường tính chủ đô ̣ng ,tích cực, giúp học sinh tiếp thu bài tốt hơn, tăng cường khả năng tự học , giáo viên có thể tự đánh giá mức đô ̣ hiểu bài của học sinh, tăng hiê ̣u quả cho các hoạt đô ̣ng thuyết trình, hoạt đô ̣ng nhóm. Bên cạnnh thuâ ̣n lợi đó còn có những khó khăn như tốn thời gian chuẩn bị, tốn ḱm kinh phí, giáo viên chưa hiểu rõ về phiếu bài tâ ̣p hoă ̣c chưa có kinh nghiê ̣m sử dụng nên khó có thể sử dụng mô ̣t cách đa dạng và phong phú. Trình đô ̣ học sinh không đồng đều trong mô ̣t lớp cũng là cản trở để giáo viên mạnh dạn sử dụng phiếu bài tâ ̣p trong dạy học. Chương 2: Thiết kế mô ̣t số phiếu bài tâ ̣p trong dạy học các tiết ôn luyêṇ môn toán lớp 2. 2.1 Mô ̣t số căn cứ để thiết kế phiếu bài tâ ̣p trong các tiết ôn luyêṇ môn toán lớp 2. 2.1.1 Căn cứ vào mục tiêu giáo dục noi chung và mục tiêu dạy học môn toán lớp 2 noi riêng. Trong chương trình môn toán ở tiểu học, mô ̣t mục tiêu đã được đă ̣t ra là “ phát triễn ngôn ngữ, tư duy và góp phần hình thành nhân cách của học sinh” . Như vâ ̣y, mô ̣t trong những mục tiêu giáo dục quan trọng được đề câ ̣p tới 16 chương trình và trong sách giáo viên toán các lớp là dạy học sinh tự học, tự giải quyết vấn đề. Viê ̣c dạy học sinh phát triễn các kỹ năng làm viê ̣c nhóm, học tâ ̣p trong nhóm và phát triễn các năng lực của bản thân cho học sinh là mô ̣t trong những linh vực thực sự có giá trị của viê ̣c phát triễn giáo dục ngày nay. Do đó, viê ̣c sử dụng phiếu bài tập trong dạy học là rất cần thiết. 2.1.2 Căn cứ vào nô ̣i dung môn toán lớp 2 Nô ̣i dung môn toán lớp 2 gồm 4 mạch kiến thức cơ bản: số học và các yếu tố thống kê, đại lượng và đo đại lượng, hình học, giải toán có lời văn. Viê ̣c thiết kế phiếu bài tâ ̣p trong dạy học các tiết ôn luyê ̣n toán lớp 2 cần quan tâm tới yêu cầu cơ bản, tối thiểu mà tất cả học sinh cần phải đạt được sau khi học xong bài đó. Quá trình tích lũy được yêu cầu cần đạt ở mỗi bài học đối với học sinh cũng chính là quá trình đảm bảo cho học sinh đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng cơ bản của môn Toán theo từng chủ đề, từng lớp và toàn cấp Tiểu học. Vì vâ ̣y, người GV cần nắm được yêu cầu cần đạt để vâ ̣n dụng thiết kế phiếu bài tâ ̣p phù hợp với mọi đối tượng học sinh đều đạt chuẩn kiến thức ki năng. 2.1.3 Căn cứ vào đă ̣c điểm đă ̣c điểm tư duy của học sinh lớp 2 Thiết kế phiếu bài tâ ̣p trong dạy học các tiết ôn luyê ̣n toán lớp 2 phải phù hợp với trình đô ̣ nhâ ̣n thức và khả năng của học sinh, đă ̣c biê ̣t là trình đô ̣ tư duy của học sinh lớp 2, chính vì vâ ̣y, chúng ta cần chú ý đến những đă ̣c điểm chính như: Tư duy của học sinh lớp 2 còn mang đâ ̣m tính cảm xúc và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành đô ̣ng. Các phẩm chất tư duy đang chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát hóa. Tư duy phân tích, tổng hợp còn sơ đăng ở phần đông học sinh Tiểu học. 2.1.4 Căn cứ vào yêu cầu đôi mới phương pháp dạy học. Thiết kế phiếu bài tâ ̣p trong dạy học các tiết ôn luyê ̣n toán lớp 2 phải căn cứ vào viê ̣c đổi mới phương pháp dạy học .Viê ̣c thiết kế phiếu bài tâ ̣p phải phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong yêu cầu đổi mới hiê ̣n nay. 17 2.2 Quy trình thiết kế phiếu bài tâ ̣p trong dạy học các tiết ôn luyêṇ toán lớp 2. - Bước 1: Xác định mục đích xây dựng bài tập - Khi thiết kế bài tập, giáo viên cần xác định mục đích, yêu cầu của các loại bài tập cho học sinh giải. Điều này rất quan trọng vì nó giúp cho giáo viên bám sát nội dung bài học khi biên soạn bài tập. Có rất nhiều dạng bài tập, có bài tập dùng cho từng đơn vị kiến thức, có bài tập dùng cho toàn bài, toàn chương hay cả khóa trình. Dù bài tập ở dạng nào, đơn giản hay phức tạp, giáo viên cũng cần xác định rõ bài tập này bổ sung cho học sinh kiến thức gì? Giáo dục cho các em được cái gì? Giúp các em rèn luyện được kỹ năng gì của bộ môn? Làm tốt bước đầu tiên này là điều kiện tốt để chúng ta thực hiện bước tiếp theo trong quy trình xây dựng bài tập. .- Bước 2: Xác định nội dung của phiếu học tập, cách trình bày nội dung của phiếu học tập và hình thức thể hiện trong phiếu bài tập. Nội dung của phiếu học tập được xác định dựa vào một số cơ sở sau: mục tiêu của bài học, kiến thức cơ bản, phân bố thời gian, phương pháp và phương tiện dạy học, môi trường lớp học để xác định nội dung, khối lượng công việc trong phiếu học tập cho phù hợp. - Bước 3: Xác định mục tiêu bài học: Cần xác định mục tiêu của bài học để thiết kế các bài tập phù hợp đúng với mục tiêu. Sau khi học xong các em phải linh hội và vận dụng được kiến thức vào thực tiễn cần phải đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua phiếu bài tập. - Bước 4: Tiến hành thiết kế: Các thông tin, yêu cầu... trên phiếu học tập phải được ghi rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu, cần xây dựng phiếu bài tập bằng cách đánh máy hoặc viết tay, nên trình bày trên một mặt giấy. Phiếu bài tập phải đủ các phần: họ tên, 18 lớp, tên bài học, thời gian hoàn thành phiếu bài tập phân bố một cách hợp lí, phần dành cho học sinh điền các thông tin phải có khoảng trống. - Bước 5: Kiểm tra phiếu bài tập đã thiết kế. Sau khi thiết kế xong cần xem x́t lại toàn bộ các bài tập, chỗ nào thiếu sót cần bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp. 2.3 Một số lưu ý khi thiết kế phiếu bài tập. Việc xác định mục tiêu trước khi tiến hành thiết kế phiếu bài tập có ý nghia to lớn, nó định hướng cho việc thiết kế bài tập toán được chặt chẽ hơn. Khi thực hành thiết kế, giáo viên phải tự tạo thói quen trả lời câu hỏi: “ thiết phiếu bài tập toán này nhằm mục đích gì? Có tác dụng gì? Vì sao phải thiết kế?”. Mục tiêu của các bài tập được quy định bởi mục tiêu của bài học. Giáo viên cần phải nghiên cứu phần lý thuyết mà học sinh đã được học. Qua đó xác định phần kiến thức nào là cơ bản, phần nào là trọng tâm, phần nào là kiến thức được nâng cao, mở rộng. Từ đó xác định được mục tiêu nào là cơ bản nhất và lấy đó làm cơ sở để thiết kế các bài tập cho phù hợp với đối tượng học sinh và quỹ thời gian thực tế trong giờ học . Sau mỗi nội dung dạy học, giáo viên cần trả lời các câu hỏi: “ học sinh đã đạt được hay chưa đạt được những mục tiêu nào trong những mục tiêu đã đặt ra? Có thể học sinh đã gặp những vướng mắc gì? Có những sai lầm gì? Học sinh cần luyện thêm những năng nào khác?” Căn cứ vào đó giáo viên có cơ sở để thiết kế các bài toán một cách hợp lí. - Lựa chọn dạng bài để thiết kế. Việc lựa chọn những dạng bài để thiết kế thường dự theo các dạng bài có trong sách giáo khoa, sách bài tập thực hành và dựa vào nội dung kiến thức đã được học trong phần ôn luyện ở lớp 2. Tuy nhiên để đảm bảo mục tiêu đã đề ra, giáo viên cần nghiên cứu ki các bài tập sách giáo khoa ,vở bài tập thực hành toán 19 và có ki thuật thiết kế các bài tập mang tính tình huống dựa trên những bài tập đã có sẵn để tạo ra cái mới, buộc học sinh phải tư duy giải thích. - Kiểm tra các bài toán đã thiết kế Những phiếu bài tập đã thiết kế không chỉ đảm bảo đúng mục tiêu đặt ra mà còn phải có ý nghia về mặc thực tiễn, đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tinh logic. Giáo viên cần dự vào thực tế ở địa phương và môi trường học tập để đưa ra quy định thiết kế. tránh tình trạng cho học sinh làm bài quá sức các em. - Sắp xếp các phiếu bài tập đã thiết kế theo một trình tự hợp lí. Sau đã thiết kế được các phiếu bài tập toán, giáo viên phải sắp xếp theo một trình tự hợp lý sao cho phù hợp với quá trình nhận thức của học sinh. Việc phân tích độ khó từng bài toán là căn cứ ở giáo viên sắp xếp được bài toán hợp lí. 2.4 Thiết kế một số phiếu bài tập trong các tiết ôn luyện toán lớp 2. 2.4.1 Một số tiết luyện tập chung để thiết kế phiếu bài tập STT 1 Bài Thiết Kế Yêu cầu cần đạt - Biết thực hiện ph́p cộng với các dạng đã Luyện tập chung học, ph́p cộng các số kèm theo đơn vị: kg, l. (tr44) - Biết số hạng tổng - Biết giải bài toán với một ph́p cộng. - Thuộc bảng trừ đã học để tính nhẩm. 2 - Biết thực hiện ph́p trừ có nhớ trong phạm Luyện tập chung vi 100. (tr75) - Biết tính giá trị của biểu thức số có đến hai dấu ph́p tính. 3 - Biết giải toán với các số có kèm đơn vị cm. Luyện tập chung - Biết làm tính cộng, trừ có nhớ trong phạm (tr89) vi 100. - Biết tính giá trị của biểu thức số có hai dấu ph́p tính cộng, trừ trong trường hợp đơn 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan