Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài tiểu luận tâm lý giao tiếp tâm lý khách du lịch người mỹ...

Tài liệu Bài tiểu luận tâm lý giao tiếp tâm lý khách du lịch người mỹ

.PDF
30
49
56

Mô tả:

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA THƯƠNG MẠI DU LỊCH  Bài Tiểu Luận: TÂM LÝ GIAO TIẾP Đề Tài: Tâm Lý Khách Du Lịch Người Mỹ GVHD: NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG SVTH : HUỲNH NHẬT HƯNG NGUYỄN NGỌC DUY LINH NGUYỄN NGỌC HỒNG PHÚC NGUYỄN LÊ NGỌC GIÀU Năm học: 2009 – 2010 I/ Tâm lý khách du lịch 1.1 Khách du lịch là gì? Thuật ngữ “du lịch” trong tiếng Anh: “tour” có nghĩa là cuộc dạo chơi, cuộc dã ngoại, ngày nay đã được quốc tế hóa là “ tourism”, còn “tourist” là người đi du lịch hay còn gọi là du khách. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu “ khách du lịch” là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình đến nơi cư trú có điều kiện nghỉ ngơi, giải trí nhằm phục hồi, nâng cao sức khỏe, tham quan, vãn cảnh, thõa mãn nhu cầu tìm hiểu, thưởng thức cái mới lạ, hoặc kết hợp nghỉ ngơi với việc hội họp, kinh doanh, nghien cứu khoa học… 1.2 Tâm lý khách du lịch là gì? Tâm lý du khách du lịch không còn đi tìm vẻ đẹp thuần bề mặt và chiều rộng mà có khuynh hướng đi vào sự độc đáo và chiều sâu. Ngày nay, môi trường truyền thông quá nhanh chóng và hiện đại trong thế kỷ này đã tranh nhau khai thác mọi ngõ ngách của hình ảnh. Những di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và kỳ quan trên thế giới xuất hiện thường xuyên và được giới thiệu đủ mọi khía cạnh trên báo chí và màn ảnh. Sự xuất hiện phổ biến đến độ làm cho phần đông khách du lịch trên toàn thế giới mất đi sự ngạc nhiên kỳ thú khi đặt chân đến một thực cảnh nổi tiếng vì trước đó họ đã nhìn thấy quá nhiều lần qua môi trường thông tin đại chúng. Bởi vậy, khai thác thế mạnh du lịch không phải là xây dựng cho nhiều khách sạn năm sao, bảy sao hay khai thác những phương tiện kỹ thuật mới nhất mà là tạo ra một nơi du lịch hài hòa, thoải mái thỏa mãn tâm lý của khách du lịch . II/ Khái quát về nước Mỹ 2.1 Vị trí địa lý Nước Mỹ (hay Hoa Kỳ) gồm 48 bang nằm ở Bắc Mỹ, giữa Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, phía bắc giáp Canada, phía nam giáp Mexico. Còn có thêm 2 bang tách rời là Alaska ở Tây- Bắc của Bắc Mỹ và bang Hawaii gồm một số đảo trên Thái Bình Dương. 1|Page Hoa Kỳ Tổng diện tích là 9 629 091 km2, là lãnh thổ lớn thứ 4 trên thế giới, bằng nửa nước Nga, rộng hơn Trung Quốc một chút, bằng khoảng một nửa Nam Mỹ, bằng 3/10 châu Phi, lớn gấp 2,5 lần Tây Âu. 2.2 Dân số Nước Mỹ có dân số là 295 734 000 người (điều tra tháng 7-2005). Trong số đó có 77,1% là người da trắng; 12,9% là người da đen; 4,2% là người châu Á và 1,5% là thổ dân da đỏ và thổ dân Alaska. Hàng năm hiện có khoảng 1 triệu người theo đạo. Ngôn ngữ chủ nhập cư. Tính trung bình (1970-2003) số người trong mỗi gia đình ở Mỹ là khoảng 3,19 người, số gia đình không có con dưới 18 tuổi là 51%, 1 con - 21,6%, 2 con - 18%, 3 con - 6,9%, 4 con trở lên - 2,6%. Năm 2003 có tới 27,5% con cái chỉ sống với mẹ (hoặc bố). Có khoảng 56% người dân theo đạo Tin Lành, 28% theo đạo Cơ đốc La Mã, 2% theo đạo Do Thái, 4% theo các tôn giáo khác và 10% không yếu là tiếng Anh, một số ít nói tiếng Tây Ban Nha. New York Mỹ tách ra khỏi khối thuộc địa Anh năm 1776 và lấy ngày Độc lập là 4-7-1776, ngày công bố Hiến pháp là 17-9-1787, có hiệu lực từ 4-3-1789. Quốc kỳ Mỹ có 50 ngôi sao tượng trưng cho 50 bang và 13 vạch trắng, đỏ tượng trưng cho 13 bang khi mới lập quốc. 2|Page 2.3 Chính trị Mỹ là một nước Cộng hòa liên bang, thực hiện chế độ tam quyền phân lập. Hiến pháp quy định quyền lập pháp thuộc về Quốc hội, quyền hành pháp thuộc về Tổng thống và quyền tư pháp thuộc về Tòa án tối cao. Mỗi bang lại có hệ thống Hiến pháp và Pháp luật riêng nhưng không trái với Hiến pháp của Liên bang.Quốc hội Liên bang gồm có Hạ viện (453 Hạ nghị sĩ, bầu theo tỷ lệ dân số từng bang) và Thượng viện (100 Thượng nghị sĩ, mỗi bang 2 người). Nhiệm kỳ của hạ nghị sĩ là 2 năm, của thượng nghị sĩ là 6 năm nhưng cứ 2 năm lại bầu lại 1/3 số thượng nghị sĩ. Ngoài quyền lập pháp, Quốc hội còn giám sát hoạt động của bộ máy Hành pháp và Tư pháp. Hệ thống chính trị ở Mỹ chủ yếu do hai Đảng Dân chủ (biểu tượng là Con lừa) và Đảng Cộng hòa (biểu tượng là con Voi ) kiểm soát. Đảng Dân chủ được đông đảo người nghèo và giới công đoàn ủng hộ còn Đảng Cộng hòa lại quan tâm nhiều hơn đến các thế lực tài phiệt, giới chuyên gia và các tầng lớp trung lưu. 3|Page Capitol Hills 2.4 Kinh tế Mỹ là nước có nền kinh tế và có sức cạnh tranh lớn nhất thế giới. GDP năm 2004 của Mỹ là 11 750 tỷ USD, bình quân đầu người là 40 100 USD. Lực lượng lao động là 141,8 triệu người, trong đó chỉ có 2,5% làm việc trong lĩnh vưc nônglâm- ngư nghiệp. Vậy mà Mỹ làm ra trên 41% tổng lượng ngô, 34,9% tổng lượng đậu tương và 13,1 tổng lượng lúa mì của thế giới. Lượng nông sản xuất khẩu của Mỹ năm 2004 đạt tới kim ngạch 61,3 tỷ USD, trong đó 26% là lương thực, thức ăn chăn nuôi và 22% là gia súc, gia cầm , sản phẩm động vật. 4|Page Thủ đô Washington Tổng kim ngạch xuất khẩu của Mỹ năm 2003 là 714,5 tỷ USD (f.o.b.) trong khi đó nhập khẩu tới 1260 tỷ USD (f.o.b.). Tổng số năng lượng được sản xuất ra ở Mỹ năm 2004 là tương ứng với 70,4. 1015 Btu , trong đó than đá chiếm 32,2%; khí thiên nhiên (khô)- 27,5%, khí thiên nhiên (lỏng)- 2,47%; dầu thô- 16,4%; năng lượng hạt nhân- 11,7%; năng lượng tái tạo- 8,7%. 2.5 Công nghiệp Các ngành công nghiệp chính của Mỹ gồm dầu mỏ, sắt thép, ô tô, hàng không, viễn thông, hóa chất điện tử, chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, khai thác gỗ , khai thác khoáng sản. Mỹ nhập khẩu chủ yếu là dầu thô, dầu tinh chế, máy móc, ô tô, hàng tiêu dùng, vật liệu công nghiệp, thực phẩm và đồ uống. các đối tác xuất nhập khẩu chủ yếu của Mỹ theo thứ tự là Canada, Mexico, Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, Anh, Hàn Quốc, Đài Loan, Pháp, Malaysia, Italia, Iceland, Hà Lan, Singapore, Brazil. Việt Nam xếp hạng thứ 40 với kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều năm 2003 với Mỹ ( xuất khẩu từ Mỹ là 1291,1 triệu USD và nhập khẩu vào Mỹ là 4472,0 triệu USD). Nếu chỉ tính riêng về xuất khẩu vào Mỹ thì Việt Nam hiện xếp hạng thứ 35. Mỹ có quan hệ buôn bán với 230 quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. 5|Page Nhà máy sản xuất máy bay Boeing 2.6 Giáo dục và y tế Mỹ là quốc gia có nền giáo dục và y tế phát triển. Chính phủ dành khoảng 7,7% GDP cho giáo dục, năm 2001 số giáo viên THCS va THPT ở Mỹ là 3 triệu 388 nghìn người ( 390 nghìn ở các trường tư thục), số giảng viên các trường Cao đẳng và Đại học là 1 triệu 113 nghìn người (342 nghìn ở các trường tư thục). Năm 2001 có cả thảy 4 197 trường Cao đẳng và Đại học. Năm 2003 số Bệnh viện trong cả nước là 5 764 cái, số giường bệnh là 695 000 giường. Cả nước có 243,32 triệu người có thẻ bảo hiểm y tế, chỉ còn 15,6% dân chúng chưa được bảo hiểm y tế. Số người năm 2003 được thay thận là 15 129 người (sống 96%), thay tim - 2055 người (sống 86%), thay gan- 5669 người (sống 86%), thay phổi- 1085 người (sống 79%), thay tụy 502 người (sống 96%). Tỷ lệ bệnh nhân chữa khỏi ung thư (tính sau 5 năm) trong giai đoạn 1995-2000 là 66% với người da trắng và 55% với người da đen. Tuy nhiên số người chết về ung thư năm 2005 vẫn còn là 570 280 bệnh nhân, số người chết vì AIDS trong giai đoạn 1981-2003 là 524 000 người. Đáng chú ý là trong tổng số những bệnh nhân nhiễm HIV thì có 47,6% do đồng tính luyến ái nam, 26,8% do tiêm chích ma túy, 6,8% do vừa đồng tính luyến ái nam vừa tiêm chích ma túy, 16,3 % do tình dục nam nữ không an toàn và 2,3% do các nguyên nhân khác. Tỷ lệ chết vì tai nạn năm 2001 là 35,7 người tính trên 100 000 dân. 6|Page Chicago (Booth) Business School tại Chicago, Illinois. 2.7 Về nguồn gốc Dân tộc từ góc độ nhân chủng học là người Indio không hẳn là người da đỏ, đúng hơn là họ có da màu vàng nâu, mặt rộng, tóc thẳng, và đen các hình thức văn hoá của người Inđio cũng khác nhau là do các thực phẩm và nguyên liệu thô quyết đinh điều kiện vật chất cho nền nền văn hoá ở các khu vực khác nhau. Các nhóm văn hoá của người Inđio, cũng được phân biệt bằng nhà ở của họ. Ví dụ: nhà có mái vòm là người Eskimos. Nhà bốn bên vách gỗ là người Inđio ở Miền nam. Nước Mỹ là một đất nước của những người nhập cư những người da trắng đầu tiên đến định cư ở thế giới mới điều là người gốc Tây Ban Nha theo đạo thiên chúa ở Roma. Họ định cư ở miền nam nước Mỹ ngày nay. Người Anh đến Mỹ vào thời điểm muộn hơn Tây Ban Nha nhưng họ giữ vai trò nòng cốt của xã hội Mỹ. Mười ba thuộc địa đầu tiên là người Anh cai trị, luật pháp cơ cấu tổ chức chính quyền, đời sống văn hoá thuộc địa Mỹ chủ yếu mang đặc điểm Anglo_saxon. Anh ngữ là ngôn ngữ chính thức được sử dụng ở tất cả nơi trừ những “cộng đồng” nước ngoài biệt lập. Nhà thờ Anh, giáo phái tin lành Anh, phong tục của Anh chiếm ưu thế trong đời sống tôn giáo Mỹ. Những người không phải là gốc Anh. Bắc Ailen người Irish người Hà Lan, người Pháp người Đức ảnh hưởng sâu sắc đến thuộc địa Anh. Đặc biệt là người Hà Lan đã đến định cư ở NiuNedôlen sau đó lập ra Amxtecdam (thành phố New York sau này) và đã góp phần tạo nên kiến trúc độc đáo. Từ năm 1860 đến nay số dân 7|Page nước Mỹ đã thay đổi đáng kể, người nhập cư cũng thay đổi lượng di cư từ châu Á đến Mỹ tăng lên bắt đầu là người Trung Quốc sau là người Nhật. 2.8 Vấn đề nan giải Mỹ hiện còn ba vấn đề nan giải là thâm hụt ngân sách, thâm hụt thương mại và thất nghiệp. Năm 2004 thâm hụt ngân sách lên đến gần 500 tỷ USD. Năm 2003 thâm hụt thương mại hàng hóa là 549,4 tỷ USD, thương mại dịch vụ thặng dư 60 tỷ USD. Tỷ lệ thất nghiệp năm 2003 là ở mức 6%. Ngoài ra tỷ lệ lạm phát năm 2003 vẫn còn ở mức 1,8%. III/ Tâm lý của người châu Mỹ Tâm lý của người châu Mỹ thì rất trực tính, tính thực tế rất cao, tình cảm thì rõ ràng và đặc biệt là hay tranh luận. Tính tình của người Mỹ thì rất vui tính, họ rất cởi mở, thân thiện …đặc biệt là tâm lý của người châu Mỹ rất coi trọng nghi thức đối với phụ nữ, tôn trọng và luôn bảo vệ người phụ nữ. Người châu Mỹ rất hiếu khách, họ thường mời khách đến nhà. Nhưng khi được mời thì trước khi đến khách phải chuẩn quà để mang theo. Đó là thói quen hằng ngày của họ. Trong các cuộc trò chuyện với khách, nguời châu Mỹ thường thích ngồi sát vào nhau.trò chuyện rất thân mật, đôi khi họ còn ghé vào tai trao đổi với nhau. Người châu Mỹ rất hay nóng tính nên trong cãi nhau họ thường có hành động, cử chỉ mạnh khi họ cảm thấy không hài lòng: khua tay, đập bàn…Nhưng khi đã thỏa thuận hoặc bàn giao công việc xong thì họ luôn thực hiện khẩn trương công việc một cách tốt nhất. Nhưng người châu Mỹ rất coi trọng và quan tâm tới địa vị và sự giàu sang trong xã xội. IV/ Tính cách của người Mỹ 4.1 Chủ nghĩa cá nhân của ngừơi Mỹ Dân tộc Mỹ tuy pha tạp, không đồng nhất nhưng sáng tạo và năng động. Các giá trị văn hoá của người Mỹ: - Chủ nghĩa cá nhân. -Kết quả và thành công. Hành động và hiệu quả thực tế, tiến bộ đầy đủ vật chất, tự do. Chủ nghĩa cá nhân là cốt lõi của nền văn hoá Mỹ người Mỹ tin tưởng ở năng lực và đức thánh thiện của từng nhân cách cá nhân. Người Mỹ cho rằng mọi người chỉ phục vụ được một xã hội khi anh ta độc lập, tự do xã hội và anh ta chỉ có thể có giá trị khi sống tách biệt với xã hội đó. Chủ nghĩa cá nhân hiểu theo qua niệm của ngưòi Mỹ không đồng nghĩa với thái độ ích kỷ, vị kỉ. Hướng tới tương lai và luôn luôn tin vào sự thay đổi. 4.2 Tính cách hoạt động của ngừơi Mỹ 8|Page Người Mỹ có tính cách thoáng đạt, thích hoạt động xã giao. Người Mỹ sùng bái Chủ nghĩa cá nhân, tự do dân chủ, thực dụng, nhưng không thể nói họ tự tự lợi, không yêu nước, thiếu tinh thần dân tộc. Khi đất nước lâm nguy, họ dễ dàng nhất trí và sẵn sàng từ bỏ lợi ích cá nhân. Người Mỹ giỏi tự giới thiệu mình. Kiến thức họ có 7 phần, nhưng người Mỹ thường nói phóng lên thành 10 phần. Đặc điểm giỏi đề cao mình này có liên quan đến sự cạnh tranh gay gắt trong xã hội Mỹ. Ví dụ nếu đang đi tìm việc làm, người Mỹ nào đó cứ tỏ ra quá khiêm tốn thì ông chủ dứt khoát là không nhận họ vào làm, thành thử khiêm tốn đối với người Mỹ là biểu hiện thiếu tự tin của con người. 9|Page 4.3 Người Mỹ rất tham vọng Người Mỹ là người kinh tế, động cơ hành động của họ là lợi nhuận. Người Mỹ luôn luôn không hài lòng về bản thân và không có thành công nào là đủ. Đối với họ đồng tiền là chiếc chìa khoá để đi đến xã hội. Là xã hội mà đẳng cấp luôn luôn bị thay đổi, nghĩa là mọi người luôn luôn cạnh tranh với nhau. 10 | P a g e 4.4 T ính cách của người Mỹ trong kinh doanh Người Mỹ trong giao dịch, kinh doanh không cần bắt tay quá nhiều, có thể đi thẳng vào chuyện làm ăn, thậm chí có thể đàm phán ngay trong lúc ăn sáng. Cũng như người Anh, người Mỹ cho rằng quan hệ cá nhân đều dựa trên quan hệ thị trường, trao đổi buôn bán nên rất chú trọng đến những khía cạnh pháp lý của đàm phán, thương lượng. Quan niệm tự do bình đẳng hình thành định hướng giá trị và chuẩn mực cơ bản của xã hội, tác động rất lớn đối với đời sống nước Mỹ. Người Mỹ hay thường khuyên “hãy tự mình lấy cho mình” và muốn thế phải lao động. 11 | P a g e Người Mỹ đã sử dụng thời gian và tiền bạc vào các hôi tôn giáo nhiều hơn tất cả các hội tự nguyện khác gộp lại khoảng 60% tổng số ngưòi Mỹ là thanh viên của hiệp hội tôn giáo rất nhiều. 4.5 Tinh thần cầu tiến của người Mỹ Người Mỹ giàu tinh thần mạo hiểm và vươn lên, cầu tiến. Nhờ thế mà chỉ trong hơn 300 năm họ đã biến vùng đất hoang bắc châu Mỹ thành một quốc gia giàu mạnh nhất thế giới New York kỳ tích này chưa dân tộc nào làm được dù có hàng ngàn năm lịch sử. Họ không bao giờ thỏa mãn với hiện trạng, luôn tràn đầy niềm tin tiến lên, xông xáo khám phá. Thích cái mới, thích cá cược là nét mạo hiểm điển hình Mỹ. Đa số người dân Mỹ quan niệm theo đuổi tín ngưỡng trở thành công việc mang tính chất cá nhân. Người Mỹ rất tin vào con số huyền bí nhưng người theo đạo thiên chúa rất kị con số 13. 4.6 Phong cách cuả người Mỹ Người Mỹ năng động, đam mê hành động phiêu lưu thích giao tiếp quan hệ rộng không câu nệ hình thức thoải mái tự nhiên. 12 | P a g e Do vậy làm quen với họ rất nhanh nhưng kết bạn lâu bền thì rất khó. Người Mỹ có thói quen ngồi bỏ chân lên bàn, tay chắp sau gáy, quần áo nhiều túi. Người Mỹ không thích người khác hỏi về tuổi tác, giá tiền của các thứ mua sắm. Đối với phụ nữ Mỹ không được tặng nước hoa, quần áo và đồ trang điểm. Người Mỹ tuân thủ theo nguyên tắc xã giao “lady first - ưu tiên quý bà”. Người Mỹ không cầu kỳ trong ăn uống, không thích nghe nói nhiều, không thích lễ nghi giao tiếp phiền toái trong giao tiếp. 4.7 Trí tuệ của người Mỹ Người Mỹ rất thông minh, nhưng nhiều thủ đoạn, thích phô trương mình. Có tính năng động rất cao, rất thực dụng, với họ mọi hành động điều được cân nhắc kĩ càng trên nguyên tắc lợi ích thiết thự. Những gì sâu xa tinh tế mang nét văn hoá tao nhã, thanh lịch không phù hợp với họ. Điều này thể hiện rõ trong kiến thức, hoạt động và cả trong giao tiếp. Người Mỹ thường không khách sáo và câu nệ hình thức: gọi tên không có nghĩa là thân mật. Tốc độ làm việc nhanh chóng, khẩn trương. 4.8 Hoạt động thể thao của người Mỹ Người Mỹ vui chơi rất sôi động và mãnh liệt: bóng bầu dục hockey trên băng, bóng rổ. 13 | P a g e Môn bóng bầu dục hockey trên băng Tính cách cởi mở, phong cách sống tự nhiên thoải mái. 14 | P a g e Người Mỹ ít bắt tay khi được gặp lại hoặc lâu ngày gặp lại, nữ không bắt tay khi được giới thiệu, ít bắt tay khi từ giả, trừ những trường hợp bắt tay làm ăn, kinh doanh. Người Mỹ không căn cứ vào địa vị cao hay thấp, chức vụ to hay nhỏ để kính trọng hay không kính trọng, mà họ xem xem người đó có chỗ nào đáng kính trọng hay không. 4.9 Mối quan hệ bạn bè của ngừơi Mỹ Người Mỹ ngay từ lúc bắt đầu gặp ai đã tin tưởng ngay người đó, chỉ khi nào họ bị lừa thì họ mới bắt đầu nghi ngờ mà thôi. Nhưng họ chỉ trân trọng sau khi đã quan sát xem học vấn và cách xử thế của người ấy ra sao. Tình bạn của người Mỹ với các bạn đồng sự hoặc với xóm giềng thường bị gián đoạn bởi phải điều động công tác hoặc di chuyển nơi ở, có nhiều người bỏ đi không chào từ biệt ai cả, ngày lễ ngày tết cũng chẳng có lấy một cái thiệp chúc mừng năm mới. Tính cách này có lẽ liên quan đến "văn hóa du mục" của người Mỹ. Họ coi trọng năng lực và thành tựu đạt được của bất cứ người nào và khá coi nhẹ quan hệ thân tình và hôn nhân. Khi thấy ai đạt được một thành tích nào đấy, người Mỹ thường tỏ ra vui mừng chứ không có tính ghen tỵ “trâu buộc ghét trâu ăn” như một số người ở phương Đông. 15 | P a g e 4.10 Tâm lý về thể diện của người Mỹ Người Mỹ cũng như người Châu Á đều có thể diện. Họ không muốn bị bẽ mặt ra hay mất thể diện trước công chúng. Các nhà quản lý Mỹ thường phải từ bỏ thói quen cá nhân để giữ gìn nhân phẩm và lòng tôn trọng của nhân viên, đồng nghiệp. Tuy nhiên, người Mỹ ít quan tâm tới thể diện hơn người Châu Á. Còn nhớ, đợt khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, nhiều nhà quản lý Nhật Bản đã tự vẫn, vì theo họ đó là một cách để bảo toàn nhân phẩm. Nhưng đối với người Mỹ, trong những trường hợp tương tự họ không bao giờ làm chuyện đó. Sự nổi tiếng biểu hiện sự thành công và đồng nghĩa với nhịp độ. Người Mỹ quan niệm sang hèn ở chổ tài sản,nên mục tiêu của họ là tiền bạc và của cải. Để diễn tả hạnh phúc họ nói: “I feel like a miliion dolar”.Người Mỹ rất tự hào về tiền của họ. 16 | P a g e 4.11 Mối quan hệ xã hội của người Mỹ Với mọi quan hệ, tiếp xúc gặp gỡ điều phải hẹn hò. Trong quan hệ giao tiếp, cái quan trọng là nụ cười đầu tiên (nếu họ thích cười của ta thì là bạn của họ). Họ cho rằng không cần phải che dấu tình cảm mà hay biểu lộ thái quá. Họ cười thoải mái, không đem tin giữ vào nụ cười mà với thái độ quan tâm buồn rầu. Thích được đón tiếp nồng hậu như một ngôi sao. Hai chủ đề thường đua câu chuyện kết thúc cuộc giao tiếp đó là tuổi tác và tiền bạc. Tránh hỏi chủng tộc tôn giáo (một nhà chính trị pháp đã nói”Pháp có 3 loại tôn giáo phái và 280 phomat nhưng Mỹ có 3 loại pho mát nhưng có 280 tôn giáo”). Người Mỹ trong giao tiếp được coi là không va chạm (“phi tiếp xúc”) ngoài cái hôn khi gặp và chia tay. V/ Đặc điểm khi đi du lịch 5.1 Các hoạt động thể thao, du lịch và ẩm thực của người Mỹ khi di du lịch 17 | P a g e Đặc biệt quan tâm đến điều kiện an ninh ở nơi quốc gia họ đi du lịch. Thích tham gia các hội hè, thích có nhiều dịch vụ vui chơi giải trí. Đua canô Trung Quốc 18 | P a g e Sân golf Nhật Bản Pháp Thích các món ăn ở nơi đi du lich nhất là các món ăn Trung Quốc, Nhật Bản và Pháp Môn thể thao thích nhất tại điểm du lịch là tennic, bơi lội. 19 | P a g e
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan