Mô tả:
Bài tiểu luận: Lập thư
viện cADN
Nhóm sinh viên thưc hiên:
1. Trần Thị Vân Anh
6. Trần Trung Hiếu
2. Trần Xuân Bách
7. Nguyễn Quang Huy
3. Trương Thị Hải
8. Cấn Thị Khánh
Huyền
4. Hà Minh Hiền
9. Hoàng Thị Thu
Hường
5. Phùng Thị Thu Hiền 10. Hoàng Thị Yến
Khái quát chung
Ngày nay trái đất đối mặt với biến đổi khí hậu. Thay
đổi khí hậu sẽ làm thay đổi mức độ thiệt hại của khô
hạn, ngập úng, ngập mặn, nhiệt độ cao, tác hại của sâu
bệnh. Chiến lược phát triển chung của ngành nông
nghiệp thế giới là sẽ tập trung vào những nội dung sau:
làm cho cây trồng thích ứng với biến đổi khi hậu; cải
tiến năng suất vượt trội; tạo nền tảng đa dạng di
truyền...
Để làm được những điều ấy người ta phải thực hiện
nghiên cứu trình tự genom, cải tiến phương pháp đánh
giá kiểu hình, áp dụng các kĩ thuật di truyền và đặc biệt
là xây dựng thư viện cDNA
Trong nội dung của Hội nghị quốc tế lần thứ 6 ở
ĐBSCL đã chỉ rõ: nước nào xem nhẹ công tác ngân
hàng gen nước đó sẽ phải đối mặt với rất rất nhiều khó
khăn trong công tác chọn giống trong tương lai
Thư viện cDNA giúp chúng ta có được các
dòng cDNA mã hóa liên tục của một gen, tìm ra
chúng một cách dễ dàng.
Nhận thấy tầm quan trọng của đề tài chúng tôi
xin trình bày những hiểu biết của mình về Thư
viện cDNA
Tổng quan đề tài
I, Thư viện cDNA là gì?
1, Khái niệm
2, Các bước tổng hợp cDNA
3, Các bước lập thư viện cDNA
4, Ưu điểm của việc lập thư viện
cDNA
II, Thành tựu
I. Thư viện cDNA (c-DNA
library) là gì?
1. Khái niệm
cDNA (complementary DNA) có nghĩa là ADN bổ trợ.
ADN bổ trợ chính là ADN đựơc tổng hợp từ ARN
thông tin( messenger RNA hay m- RNA) duới sự xúc
tác của enzim phiên mã nguợc (reverse
transcriptase).
Thư viện cADN chính là tập hợp lưu trữ các ADN bổ
trợ được tổng hợp từ các ARN thông tin.
Là tập hợp các bản sao cDNA từ tất cả các mARN
của một tế bào. Không giống với thư viện bộ gen thư
viện cDNA được thiết lập từ một tế bào xác định.
Trong đó gen cần nghiên cứu phải biểu hiện thành
mARN
Thường nguời ta thiết lập thư viện cADN trên vectơ
thực khuẩn thể lambda( vectơ chèn) trong truờng hợp
cần lập thư viện cADN tổng thể, hay vectơ plasmid
trong truờng hợp cần lập thư viện cADN hạn chế.
Thư viện cADN thường được lập cho eukaryote
1.Các buớc chính để tổng hợp
cDNA
1. Tổng hợp sợi thứ nhất bằng enzyme reverse
transcriptase ( enzim phiên mã nguợc).
2. Biến tính và cắt RNA trong thể lai mRNAcDNA tuần tự bằng nhiệt và enzyme RNase H
của E. coli. Thay thế khuôn mẫu là chuỗi RNA
bằng chuỗi cDNA thứ nhất và tổng hợp sợi
cDNA thứ hai nhờ DNA polymerase I của E.
coli.
3. Cắt vòng cặp tóc của cDNA sợi đôi nhờ
nuclease S1 và sửa chữa hai đầu bằng đoạn
Klenow.
(1). Tổng hợp sợi cDNA thứ nhất
ARN thông tin của sinh vật bậc cao thuờng có
đuôi (3’ end) là một chuỗi các gốc A (poly-A).
Như vậy mồi để tổng hợp sẽ là một chuỗi các
gốc T ( oligo-dT). Enzim xúc tác quá trình này
là enzim phiên mã nguợc (reverse
transcriptase). Nguyên liệu: dNTP ( bao gồm
dATP, dCTP, dGTP, dTTP)
. Có thể tóm tắt quá trình làm như sau:
Người ta tách riêng mARN nhờ các tổ hợp ologonucleotid chỉ
chứa deoxythimidin (Oligo dT). Người ta gắn các oligo (dT) trong
phiễu chiết. Sau đó chiết xuất toàn bộ ARN của tế bào gồm rARN,
tARN, mARN rồi cho hỗn hợp này chảy qua phễu có gắn xellulooligo (dT)
Các mARN sẽ bị giữ lại trong phễu do hình thành liên kết bổ
sung A-T. Sau đó ta dùng dung dịch muối NaCl để đẩy tARN và
mARN ra khỏi phễu. Cuối cùng dung dịch đệm Tris EDATA cho
chảy qua phễu, các mARN sẽ được giải phóng do liên kết A-T bị
phân giải. Dùng mARN này làm khuôn với sự có mặt của enzyme
sao chép ngược cùng với các nguyên liệu , quá trình tổng hợp DNA
sẽ xảy ra, kết quả sẽ thu được cDNA.
(1). Tổng hợp sợi cDNA thứ nhất
Sau khi tổng hợp xong sợi 1 của ADN bổ
trợ, lúc này sợi 1 của ADN bổ trợ vẫn còn kết
cặp với ARN thông tin bởi liên kết hydro ( hỗn
hợp 2 sợi ARN và ADN này gọi là
heteroduplex)
Nguời ta gây biến tính (đun sôi) thể lai
mRNA-cDNA để cắt RNA bằng RNase H của
E. coli tại một số điểm ngẫu nhiên nào đó.
Xử lý enzim Rnase-H để làm đứt sợi
m-RNA trong cặp heteroduplex bao
gồm m-RNA + cADN sợi 1
(2). Tổng hợp sợi cADN thứ 2
Thông thường, đầu tận cùng 3’ của các cDNA sợi
đơn có khả năng tạo thành các cấu trúc vòng cặp tóc
(hairpin loop) và vì thế có thể được sử dụng để làm
mồi (primer) cho quá trình tổng hợp sợi cDNA thứ
hai bằng DNA polymerase I của E. coli hoặc
reverse transcriptase .
Đoạn Klenow của DNA polymerase I thiếu hoạt
tính exonuclease 5'-3' cũng được sử dụng thành công
để tổng hợp sợi cDNA thứ hai.
(3). Cắt vòng cặp tóc của cDNA sợi
đôi
Sau khi tổng hợp cDNA hoàn toàn, sợi thứ nhất và thứ hai
được liên kết cộng hóa trị bởi vòng cặp tóc và vòng cặp tóc
dễ bị cắt bởi nuclease S1. Sau đó, đoạn cDNA được sửa
chữa bằng enzyme Klenow,kết quả là hai đầu tận cùng là
đầu bằng.
Sợi đôi cDNA sau đó được tách thành các tiểu phần theo
kích thước và các phân tử lớn nhất được gắn vào các
plasmid của vi khuẩn. Hoặc là một tập hợp đầy đủ các kích
thước của cDNA sợi đôi được tạo dòng trong bacteriophage l
để xây dựng thư viện cDNA (cDNA library).
Tuy nhiên, việc đưa các đầu bằng vào vector sẽ gây khó
khăn trong việc lấy chúng ra khỏi vector một cách nguyên
vẹn sau này. Do đó các linker thường được nối vào hai đầu
của các cDNA nhờ DNA ligase. Linker là những đoạn
nucleotide ngắn có chứa vị trí nhận biết của một loại RE (ví
dụ: EcoRI) được tổng hợp nhân tạo tương ứng với vị trí nhận
biết RE (ví dụ: EcoRI) của vector. Sau đó, các cDNA mang
linker và vector sẽ được cắt bởi cùng một enzyme (ví dụ:
EcoRI). Nhờ đó các cDNA và vector đều có đầu sole tương
đồng (đầu dính) và cDNA sẽ dễ dàng gắn cũng như lấy ra
khỏi vector một cách nguyên vẹn.
3. Các bước lập thư viện cADN trong
bacteriophage l vector
1. Chọn lọc kích thước của cDNA
2. Gắn các cDNA với các nhánh của
bacteriophage l
3. Phân tích các đoạn chèn cDNA
4. Tạo thư viện cDNA hoàn chỉnh
5. Khuếch đại thư viện cDNA
(1). Chọn lọc kích thước của cDNA
cDNA sau khi cắt hạn chế được phân đoạn
bằng sắc ký cột Sepharose để loại bỏ
những linker thừa và các phân tử cDNA có
kích thước nhỏ hơn 500 bp. Cột sắc ký
thường có kích thước 27´0,3 cm thích hợp
cho việc phân đoạn các cDNA.
(2). Gắn các cDNA với các nhánh của
bacteriophage l
Thông thường cần phải tiến hành thử một loạt các phản
ứng gắn và phản ứng đóng gói. Trong các phản ứng này,
một lượng không đổi của các nhánh bacteriophage l được
gắn với các lượng khác nhau của cDNA, mục đích là để xác
định lượng cDNA tạo ra ít nhất là 5´ 106 bacteriophage tái tổ
hợp.
Phản ứng gắn cần được thiết kế sao cho tối thiểu một
bacteriophage tái tổ hợp đơn sẽ chứa nhiều hơn một phân tử
cDNA bằng cách dùng tỷ lệ của các nhánh được phosphoryl
hóa và cDNA để chỉ 5% bacteriophage được tái tổ hợp. Nếu
sử dụng các nhánh dephosphoryl hóa, thì các bacteriophage
không tái tổ hợp bị ức chế hiệu quả, và vì thế không thể xác
định lượng cDNA cần thiết để tạo ra một quần thể
bacteriophage chứa 5% thể tái tổ hợp.
- Xem thêm -