Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Bài tiểu luận- cơ sở lý luận về thất nghiệp...

Tài liệu Bài tiểu luận- cơ sở lý luận về thất nghiệp

.PDF
18
454
84

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 2 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẤT NGHIỆP ................................................................ 3 1. Một số khái niệm ................................................................................................... 3 1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................ 3 1.2. Thế nào là thất nghiệp? .................................................................................. 3 1.3. Tỷ lệ thất nghiệp ............................................................................................ 4 2. Phân loại thất nghiệp............................................................................................ 4 2.1. Phân theo loại hình thất nghiệp ..................................................................... 4 2.2. Phân loại theo lý do thất nghiệp .................................................................... 4 2.3. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp............................................................ 5 2.4. Phân loại theo phân tích hiện đại về thất nghiệp ........................................... 6 3. Nguyên nhân của thất nghiệp ............................................................................... 6 4. Tác động của thất nghiệp. .................................................................................... 7 5. Các biện pháp hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp ............................................................... 7 5.1. Đối với thất nghiệp tự nhiên .......................................................................... 7 5.2. Đối với thất nghiệp chu kỳ ............................................................................ 8 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM ......... 8 1. Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam 5 năm gần đây (2008 – 2012) ........................ 8 1.1. Khái quát tình hình thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 ............ 8 1.2. Tình hình thất nghiệp ở thành thị và nông thôn ............................................ 9 1.3. Tình hình thất nghiệp theo các khu vực ở Việt Nam................................... 11 1.4. Tình hình việc làm trên thị trường ............................................................... 11 2. Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp tại Việt Nam ....................................... 12 3. Các giải pháp giải quyết thất nghiệp của chính phủ .......................................... 13 3.1. Chính sách của chính phủ về kinh tế: .......................................................... 13 3.2. Các chính sách về quản lý nhà nước (bảo hiểm thất nghiệp): ..................... 15 3.3. Chính sách về giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động:...... 16 3.4. Các chính sách khác: ................................................................................... 17 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 18 1 LỜI MỞ ĐẦU Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại ở nhiều thời kỳ khác nhau và ở mọi nên kinh tế. Tỷ lệ thất nghiệp cao sẽ gây ra những tác động không nhỏ đến đời sống xã hội cũng như nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung. Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ và các nước EU lan rộng ra toàn thế giới khiến nền kinh tế toàn cầu phải đối mặt với nhiều khó khăn: tốc độ tăng trường giảm, lạm phát và đặc biệt là tình trạng thất nghiệp tăng cao. Ở Việt Nam, trong 5 năm trở lại đây, tỷ lệ thất nghiệp tuy có xu hướng giảm, song về con số tuyệt đối lại có sự gia tăng không nhỏ. Trong bối cảnh hiện nay, giải quyết tình trạng thất nghiệp là một vấn đề đang được nhà nước, chính phủ quan tâm, chú trọng. Với đề tài thảo luận: “Phân tích tình hình thất nghiệp của Việt Nam trong 5 năm gần đây và phân tích các biện pháp mà chính phủ sử dụng để giảm thất nghiệp”, nhóm 5 sẽ trình bày những nét khái quát nhất về tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008 – 2012, tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp đó và phân tích một số giải pháp quan trong về kinh tế, quản lý và giáo dục đào tạo mà chính phủ nước ta đã và đang đẩy mạnh thực hiện nhằm khắc phục tình trạng thất nghiệp của nước ta. Do những hạn chế về mặt kiến thức và kỹ năng, bài làm của nhóm 5 chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Chúng em rất mong sẽ nhận được sự góp ý của cô để bài viết được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 2 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẤT NGHIỆP 1. Một số khái niệm 1.1. Một số khái niệm cơ bản Lao động là hoạt động của con người nhằm mục đích tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Việc làm là mọi hoạt động của con người tạo ra của cải vật chất, tinh thần mà không bị pháp luật cấm. Độ tuổi lao động là lứa tuổi có khả năng lao động, do nhà nước quy định, độ tuổi lao động là khác nhau giữa các quốc gia. Ở Việt Nam độ tuổi này được quy định như sau: độ tuổi lao động của nam giới là từ 15 đến 60 tuổi, của nữ giới là từ 15 đến 55 tuổi. Những người trong độ tuổi lao động có nghĩa vụ và quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong Hiến pháp. Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc hoặc chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm. 1.2. Thế nào là thất nghiệp? Theo ILO (Tổ chức Lao động quốc tế - International Labor Organization): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc, nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành”. Theo định nghĩa của kinh tế học thì thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm. Người thất nghiệp là người chưa có việc làm nhưng mong muốn và đang tìm kiếm việc làm. Ngoài những người có việc làm và thất nghiệp, những người còn lại trong độ tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao động, bao gồm người đi học, nội trợ gia đình và những người không có khả năng lao động do đau ốm, bệnh tật và một bộ phận không muốn tìm việc làm với những lý do khác nhau. Trong độ tuổi lao động Dân số Lực lượng lao động Có việc làm Thất nghiệp Ngoài lực lượng lao động Ngoài độ tuổi lao động 3 1.3. Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp là phần trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động xã hội. Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh khái quát tình trạng thất nghiệp của một quốc gia. Cũng vì thế còn có những quan niệm khác nhau về nội dung và phương pháp tính toán, để có khả năng biểu hiện đúng và đầy đủ đặc điểm của tình trạng thất nghiệp thực tế, đặc biệt ở các nước đang phát triển. 2. Phân loại thất nghiệp 2.1. Phân theo loại hình thất nghiệp Phân loại thất nghiệp theo loại hình thực chất là việc xác định đối tượng thất nghiệp thuộc bộ phận dân cư nào, ngành nghề nào, giới tính, độ tuổi nào. Cách phân loại này nhằm xác định tính chất, đặc điểm cũng như mức độ tác hại của thất nghiệp trong thực tế nền kinh tế. Với mục đích đó, có thể dùng những tiêu thức phân loại dưới đây: - Thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ). Thất nghiệp chia theo lứa tuổi (tuổi, nghề). Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn). Thất nghiệp chia theo ngành nghề (ngành kinh tế, nghề nghiệp). Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc. 2.2. Phân loại theo lý do thất nghiệp Dựa vào lý do thất nghiệp, có thể chia thất nghiệp thành: Thất nghiệp do bỏ việc: Người lao động tự ý xin thôi việc vì những lý do khác nhau như cho rằng lương thấp, không hợp nghề, hợp vùng,… Thất nghiệp do mất việc: Các đơn vị kinh doanh cho người lao động thôi việc do những khó khăn trong kinh doanh. Thất nghiệp do mới vào: Lần đầu bổ sung vào lực lượng lao động nhưng chưa tìm được việc làm (thanh niên đến tuổi lao động đang tìm kiếm việc, sinh viêc tốt nghiệp đang chờ công tác,…). Thất nghiệp do tái nhập: Những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm. Phạm trù thất nghiệp không phải là vĩnh viễn và quy mô thất nghiệp luôn biến động. Những người thất nghiệp sau một thời gian nào đó có thể quay trở lại làm việc, tìm được việc làm mới hoặc rút khỏi lực lượng lao động vì nhiều nguyên nhân khác nhau như mất hứng thú làm việc, điều kiện bản thân không phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động,... 4 Như vậy, thất nghiệp là con số mang tính thời điểm, nó luôn biến đổi không ngừng theo thời gian. Trong một thời kỳ nhất định, có một bộ phận lực lượng lao động trở thành thất nghiệp và cũng có một bộ phận người thất nghiệp rời khởi thất nghiệp. Hiện tượng này được gọi là dòng thất nghiệp. Khi số người trở thành thất nghiệp nhiều hơn số người rút khỏi thất nghiệp thì quy mô thất nghiệp tăng lên và ngược lại, quy mô thất nghiệp giảm xuống. Khi dòng thất nghiệp cân bằng thì quy mô thất nghiệp sẽ không đổi, tỷ lệ thất nghiệp sẽ ổn định. Dòng thất nghiệp còn phản ánh sự biến động của thị trường lao động. Bên cạnh dòng thất nghiệp, quy mô thất nghiệp còn gắn với thời gian thất nghiệp trung bình. Khoảng thời gian thất nghiệp trung bình là độ dài bình quân thời gian thất nghiệp của toàn bộ số người thất nghiệp trong cùng một thời kỳ. Khi dòng thất nghiệp cân bằng, nếu khoảng thời gian thất nghiệp trung bình rút ngắn thì cường độ vận động của dòng thất nghiệp tăng lên, thị trường lao động biến động mạnh. 2.3. Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp. - Thất nghiệp tạm thời Thất nghiệp tạm thời là tình trạng thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển của người lao động giữa các vùng, các địa phương, giữa các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số người lao động đang trong thời gian tìm kiếm công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng (lương cao hơn, gần nhà hơn ...) - Thất nghiệp cơ cấu Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối cung - cầu giữa các thị trường lao động (giữa các ngành nghề, khu vực ...). Loại này gắn liền với sự biến động cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung của các thị trường lao động. Khi sự biến động này mạnh và kéo dài, nạn thất nghiệp trở nên trầm trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn. Thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp tạm thời chỉ xảy ra ở một bộ phận của thị trường lao động. - Thất nghiệp do thiếu cầu (thất nghiệp chu kỳ) Thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm. Loại này còn được gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trường, nó gắn liền với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh, xảy ra ở khắp mọi nơi mọi ngành mọi nghề. 5 - Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường (thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển) Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường xảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức cân bằng thực tế của thị trường lao động. Loại thất nghiệp này do các yếu tố chính trị - xã hội tác động. 2.4. Phân loại theo phân tích hiện đại về thất nghiệp - Thất nghiệp tự nguyện: chỉ những người tự nguyện không muốn làm việc do lương chưa phù hợp với mong muốn. Thất nghiệp tự nguyện bao gồm những người thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu. - Thất nghiệp không tự nguyện: chỉ những người muốn đi làm ở mức lương hiện hành những không được thuê. Đây chính là thất nghiệp thiếu cầu và thất nghiệp theo lý thuyết hiện đại. - Thất nghiệp tự nhiên: là mức thất nghiệp khi thị trường lao động ở trạng thái cân bằng. Tại đó mức tiền lương và giá cả là hợp lý, các thị trường đều đạt cân bằng dài hạn. w SL A w1 SL* B E C wo DL O N1 N* No N Đường DL là đường cầu về lao động do nhu cầu lao động của các doanh nghiệp quyết định. Đường SL* là đường cung lao động xã hội, đường SL là đường cung bộ phận lao động sẵn sàng chấp nhận việc làm tương ứng với các mức lương của thị trường lao động, hay chính là đường cung lao động thực tế. Mức toàn dụng nhân công là N = N*, mực thất nghiệp tự nhiên là No - N* Thị trường lao động cân bằng tại E với mức lương wo. Nếu nhà nước quy định mức lương tối thiểu là w1 cao hơn mức lương cân bằng, chỉ có N1 người lao động có việc làm, số lao động sẵn sàng chấp nhận việc làm (SL) sẽ lớn hơn cầu lao động DL, biểu thị bằng đoạn AB. Đây chính là bộ phận thất nghiệp không tự nguyện. Tổng số người thất nghiệp biểu thị bởi đoạn AC. BC biểu thị cho số người thất nghiệp tự nguyện. Khi thị trường lao động cân bằng, thất nghiệp tự nhiên chính là thất nghiệp tự nguyện. 3. Nguyên nhân của thất nghiệp Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp, trong đó có cả nguyên nhân khách quan đến từ thị trường lao động, thị trường kinh tế, các chính sách kinh tế 6 - chính trị - xã hội, và có cả nguyên nhân chủ quan đến từ phía của người lao động. Có thể khái quát những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thất nghiệp bao gồm: - Sự di chuyển tự do của lao động; Sự thay đổi trong cơ cấu dân số; Lạm phát tăng cao; Tình hình kinh tế - chính trị không ổn định; Chính sách tiền lương tối thiểu của chính phủ Trình độ người lao động không đáp ứng được nhu cầu thị trường; Thay đổi quy mô và công nghệ theo hướng phát triển từ đó cần cắt giảm nhân công; Do cơ cấu mùa vụ của công việc; Chi phí lao động quá cao nhưng sản xuất không hiệu quả; Do cơ cấu lao động trong sản xuất không hợp lí; …v…v… 4. Tác động của thất nghiệp. Nạn thất nghiệp là một thực tế nan giải của mọi quốc gia có nền kinh tế thị trường cho dù quốc gia đó có trình độ kém phát triển hay phát triển cao. Trước hết, thất nghiệp là đòn rất mạng giáng vào tâm lý và đời sống của mọi người và từ đó ảnh hưởng đến đời sống xã hội. Từ đó dẫn đến việc gia tăng các tệ nạn xã hội. Thất nghiệp còn dẫn đến tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi, buôn lậu, làm hàng giả,… gây ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, văn hóa và tài nguyên môi trường của đất nước. Thất nghiệp gây tổn thất cho nền kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội thấp, lãng phí nguồn lao động. Người lao đông không có thu nhập nên không thể tiêu dùng sẩn phẩm, không thể kích thích các doanh nghiệp sản xuất, tỉ lệ thất nghiệp càng cao thì nền kinh tế càng dễ bị suy thoái. Thất nghiệp gây áp lực lên việc chi trả của bảo hiểm và các nguồn phúc lợi xã hội do số người xin trợ cấp tăng khiến quỹ bảo hiểm phúc lợi xã hội ngày càng giảm. 5. Các biện pháp hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp 5.1. Đối với thất nghiệp tự nhiên Muốn giảm bớt thất nghiệp xã hội cần phải có thêm nhiều việc làm, đa dạng hơn và có mức tiền công tốt hơn, đồng thời phải đổi mới, hoàn thiện thị trường lao động để đáp ứng kịp thời, nhanh chóng cả yêu cầu của doanh nghiệp và người lao động. 7 Do yêu cầu cạnh tranh mạnh mẽ của cơ chế thị trường, việc mở rộng sản xuất tạo nhiều việc làm tốt, thu nhập khá và ổn định luôn gắn liền với năng suất ngày càng cao. Ở mỗi mức tiền công cao hơn sẽ thu hút nhiều lao động hơn. Trong những điều kiện đó cầu về lao động sẽ tăng lên và khoảng thời gian thất nghiệp cũng sẽ giảm xuống. Để thúc đẩy quá trình này cần có những chính sách, khuyến kích đầu tư, thay đổi công nghệ sản xuất. Điều này lại liên quan đến các chính sách tiền tệ (lãi suất), xuất nhập khẩu, giá cả (tư liệu sản xuất,…), thuế thu nhập,… Ở những nước đang phát triển có lao động dư thừa nhiều, nhưng thiếu vốn, có thể tạo ra nhiều việc làm với các doanh nghiệp nhỏ (cá thể hoặc nhỏ về vốn nhưng dùng nhiều lao động) bằng sự hỗ trợ vốn của Nhà nước hoặc của các tổ chức kinh tế, xã hội thông qua các “dự án việc làm”. Tăng cường và hoàn thiện các chương trình dạy nghề, đào tạo và tổ chức tốt thị trường lao động sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi trong việc tìm kiếm việc làm, có thể rút ngắn thời gian tìm việc bởi cơ cấu và trình độ của người tìm việc ngày càng bám sát hơn với cơ cấu kinh tế và sự đòi hỏi từ phía các nhà tuyển dụng. 5.2. Đối với thất nghiệp chu kỳ Thất nghiệp chu kỳ thường là một thảm họa vì nó xảy ra trên quy mô lớn. Tổng cầu và sản lượng suy giảm, đời sống người lao động bị thất nghiệp gặp nhiều khó khăn. Gánh nặng này thường lại dồn vào những người nghèo nhất (lao động giản đơn), khoảng cách giàu – nghèo và bất công xã hội do vậy càng gia tăng. Các chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng nhằm tăng tổng cầu sẽ dẫn đến việc phục hồi nền kinh tế, từ đó giảm tỷ lệ thất nghiệp. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM 1. Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam 5 năm gần đây (2008 – 2012) 1.1. Khái quát tình hình thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 Hiện nay Việt Nam là một trong 13 quốc gia đông dân nhất trên thế giới. Nguồn lao động nước ta tương đối dồi dào và tăng nhanh. Bình quân mỗi năm có trên 1 triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động và có nhu cầu làm việc. Tính đến thời điểm 1/10/2012, cả nước có 53,1 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động. Trong đó, có 52,1 triệu người có việc làm (chiếm 98,11%). Như vậy, có gần 1 triệu người thất nghiệp bởi nền kinh tế không tạo đủ việc làm cho cả lao động mới gia nhập thị trường và bộ phận lao động thất nghiệp cũ. 8 Tuy nhiên, dựa trên số liệu thống kê tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của Việt Nam trong 5 năm gần đây, có thể thấy sự giảm sút đáng kể tình trạng thất nghiệp, cũng như thiếu việc làm ở Việt Nam. (Tỷ lệ thiếu việc làm là tỷ lệ phần trăm lao động thiếu việc làm trong tổng số lao động có việc làm, trong đó, lao động thiếu việc làm là những người được xác định là có việc làm nhưng có thời gian làm việc thực tế dưới 35 giờ/tuần, có nhu cầu và sẵn sàng làm thêm giờ.) Bảng 1.1. Bảng thống kê tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở Việt Nam từ năm 2008 – 2012 Nguồn: www.gso.gov.vn Năm Tỷ lệ thất nghiệp (%) Tỷ lệ thiếu việc làm (%) 2008 2.38 5.1 2009 2.9 5.61 2010 2.88 3.57 2011 2.22 2.96 2012 1.99 2.8 Tỷ lệ thất nghiệp năm 2012 giảm 0,39% và tỷ lệ thiếu việc làm giảm mạnh 2,3% so với năm 2008. Tuy tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam không cao trong tình hình kinh tế khó khăn nhưng nhiều người lao động hầu như không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc chấp nhận những công việc trong nền kinh tế phi chính thức với mức thu nhập thấp và bất ổn định. 1.2. Tình hình thất nghiệp ở thành thị và nông thôn - Tình hình 2008: Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2008 ước tính 45 triệu người, tăng 2% so với năm 2007, trong đó lao động khu vực nhà nước 4,1 triệu người, tăng 2,5%, lao động ngoài nhà nước 39,1 triệu người, tăng 1,2%, lao động khu vực đầu tư nước ngoài 1,8 triệu người, tăng 18,9%. Bảng 1.2a. Bảng thống kê tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm khu vực thành thị và nông thôn năm 2008 Nguồn: www.gso.gov.vn Khu vực Cả nước Thành thị Nông thôn Tỷ lệ thất nghiệp (%) 2,38 4,65 1,53 Tỷ lệ thiếu việc làm(%) 5,10 2,34 6,10 Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị ước tính 4,65%, cao gấp đôi tỷ lệ thất nghiệp bình quân cả nước và cao gấp 3 lần tại nông thôn - Tình hình năm 2009 và 2010: 9 Lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2010 là 50,51 triệu người, tăng 2,68% so với năm 2009, trong đó lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46,21 triệu người, tăng 2,12%. Tỷ lệ dân số cả nước 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động tăng từ 76,5% năm 2009 lên 77,3% năm 2010. Tỷ lệ lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 51,9% năm 2009 xuống 48,2% năm 2010; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 21,6% lên 22,4%; khu vực dịch vụ tăng từ 26,5% lên 29,4%. Bảng 1.2b. Bảng thống kê tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm khu vực thành thị và nông thôn năm 2009 Nguồn: www.gso.gov.vn Khu vực Cả nước Thành thị Nông thôn Tỷ lệ thất nghiệp (%) 2,90 4,60 2,25 Tỷ lệ thiếu việc làm(%) 5,61 3,33 6,51 Bảng 1.2c. Bảng thống kê tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm khu vực thành thị và nông thôn năm 2010 Nguồn: www.gso.gov.vn Khu vực Cả nước Thành thị Nông thôn Tỷ lệ thất nghiệp (%) 2,88 4,29 2,30 Tỷ lệ thiếu việc làm (%) 3,57 1,82 4,26 Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị luôn giữ trên 4%, cao hơn rất nhiều so với khu vực nông thôn và bình quân cả nước. Trong khi đó, tình trạng thiếu việc làm lại chủ yếu xảy ra ở nông thôn do tình chất thời vụ của ngành nông nghiệp. Song nhìn chung, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm nhẹ còn tỷ lệ thiếu việc làm giảm mạnh - Tình hình năm 2011 và 2012: Bảng 1.2d. Bảng thống kê tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm khu vực thành thị và nông thôn năm 2011 Nguồn: www.gso.gov.vn Khu vực Cả nước Thành thị Nông thôn Tỷ lệ thất nghiệp (%) 2,22 3,60 1,60 Tỷ lệ thiếu việc làm (%) 2,96 1,58 3,56 Bảng 1.2e. Bảng thống kê tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm khu vực thành thị và nông thôn năm 2012 Nguồn: www.gso.gov.vn Khu vực Cả nước Thành thị Nông thôn Tỷ lệ thất nghiệp (%) 1,99 3,25 1,42 Tỷ lệ thiếu việc làm (%) 2,8 1,58 3,35 10 Tổng cục Thống kê cho hay, mặc dù tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm năm 2012 giảm nhẹ so với các tỷ lệ tương ứng của năm 2011 nhưng tỷ lệ lao động phi chính thức năm 2012 tăng so với một số năm trước, từ 34,6% năm 2010 tăng lên 35,8% năm 2011 và 36,6% năm 2012. 1.3. Tình hình thất nghiệp theo các khu vực ở Việt Nam Trên cả nước, khu vực Đông Nam Bộ có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất nước ta, trong giai đoạn từ năm 2008 – 2011 tỷ lệ này luôn trên 3%, cao hơn so với trung bình cả nước khoảng 1%. Tiếp sau đó là khu vực đồng bằng sống Cửu Long, Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, khu vực đồng bằng sông Hồng. Hai khu vực có tỷ lệ thất nghiệp thất nhất nước ta là Trung du miền nùi Bắc Bộ và Tây Nguyên. Bảng 1,3, Bảng thống kê tỷ lệ thất nghiệp theo khu vực từ năm 2008 - 2011 Nguồn: www,gso,gov,vn Khu vực Cả nước Đồng bằng sông Hồng Trung du miền núi phía Bắc Bắc Trung Bộ & duyên hải miền Trung Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sống Cửu Long 2008 2,38 2,29 1,13 2,24 1,42 3,74 2,71 2009 2,90 2,69 1,38 3,11 2,00 3,99 3,31 2010 2,88 2,61 1,21 2,94 2,15 3,91 3,59 2011 2,22 1,99 0,87 2,28 1,31 3,20 2,77 Nhìn chung, tỷ lệ thất nghiệp ở mỗi khu vực của nước ta cũng như tỷ lệ thất nghiệp của cả nước co xu hướng giảm. Đặc biệt rõ nét trong năm 2011, tỷ lệ thất nghiệp của đa số các khu vực đều giảm trên 0,6% so với năm 2010. 1.4. Tình hình việc làm trên thị trường Theo báo cáo được Tổng cục Thống kê công bố tại Hà Nội với sự hỗ trợ của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), số người có việc làm tăng thêm 1.1 triệu trong vòng 3 quý đầu của năm 2012 nhưng đồng thời, lực lượng lao động Việt Nam cũng tăng với con số tương tự. Tỷ lệ thất nghiệp giảm, song xét về số tuyệt đối, số người thất nghiệp lại tăng. Hiện nền kinh tế không tạo đủ việc làm cho cả lao động mới gia nhập thị trường và bộ phận lao động thất nghiệp cũ với số người thất nghiệp hiện khoảng 931 nghìn, số người thiếu việc làm là 1,45 triệu, tăng khoảng 195 nghìn người so với năm ngoái. Tình hình tại các doanh nghiệp: Cạn vốn, thu hẹp sản xuất, nhiều doanh nghiệp rơi vào cảnh túng quẫn, thẳng thừng tuyên bố nợ lương hay khuyến khích nhân viên tự nguyện nghỉ. Như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, số lượng doanh nghiệp “chết” cao gấp 10 lần của những năm về trước. Những tác động từ thực trạng nêu trên đã gây 11 ra nhiều hệ lụy cho xã hội. Người lao động mất việc làm, doanh nghiệp nợ ngân hàng, nợ bảo hiểm xã hội, nợ tiền điện, viễn thông, nước... Điều này có nghĩa, khi doanh nghiệp “chết” đi, lượng người thất nghiệp sẽ gia tăng theo quy luật cung cầu của nền kinh tế. Những ngày cuối năm 2012, người lao động liên tục phản ánh về tình trạng nợ lương kéo dài và nợ cả tiền bảo hiểm xã hội cho thấy, việc chậm lương, nợ lương không còn là vấn đề cục bộ tại một số đơn vị yếu kém về mặt quản lý như các năm trước mà đã phổ biến hơn do khó khăn chung của nền kinh tế. Trong khi đó, số lượng các công ty bất động sản làm ăn thua lỗ đóng cửa hàng loạt tăng mạnh, kéo theo đó số lượng nhân sự bị cắt giảm cũng ồ ạt. Các ngân hàng, công ty tài chính cũng đang lao đao bởi khủng hoảng nhân sự, số lượng nhân viên bị sa thải tăng mạnh. Chế độ đảm bảo quyền lợi cho người lao động bị thôi việc đều bỏ ngỏ. Báo cáo nhân lực trực tuyến do VietnamWorks công bố cho thấy trong năm 2012, nhân lực ngành bất động sản giảm 50%, xây dựng giảm 49%. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia lao động, năm 2012 ngành Xây dựng có số lượng lao động thất nghiệp lớn nhất và cũng là “con nợ” lớn nhất của ngành bảo hiểm xã hội. Tình hình của những sinh viên đã tốt nghiệp: Hàng năm chúng ta có hơn một triệu thí sinh thi tú tài, chỉ cần một nửa số này thi đậu vào đại học, trung học chuyên nghiệp và trường dạy nghề thì số người còn lại (từ 18 đến 20 tuổi) sẽ tham gia vào lực lượng lao động phổ thông gia tăng hàng năm. Những trường hợp sinh viên tốt nghiệp nhưng phải làm việc phổ thông, bán hàng… được tính là sự chuyển dịch lao động giữa các ngành nghề. Kết thúc 2012 nền kinh tế được đánh giá là suy giảm, song số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê qua 3 chỉ số chính: tỷ lệ thất nghiệp; tỷ lệ thiếu việc làm và thu nhập, tiền lương vẫn được “cải thiện nhẹ”. Đồng thời, nếu không có thất nghiệp thì nhiều người sẽ không có động lực làm việc, đặc biệt là những lao động chân tay. Nếu không có thất nghiệp doanh nghiệp phải trả các khoản lương cũng như đáp ứng tất cả các đòi hỏi, đôi khi rất bất hợp lý của người lao động. Nếu không có thất nghiệp thì không thực hiện được việc tái cơ cấu tổ chức… 2. Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp tại Việt Nam Sự hạn chế khả năng giải quyết việc làm cho người lao động ở nước ta những nguyên nhân cơ bản sau đây: - Dân số đông và tăng nhanh đặc biệt là sự gia tăng một lượng lớn số lượng lao động mới được bổ sung vào lực lượng lao động mỗi năm dẫn đến tình trạng thiếu việc làm. 12 - Thất nghiệp gia tăng do sự suy giảm kinh tế toàn cầu: Nguyên nhân khiến người lao động bị mất việc chủ yếu do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, có doanh nghiệp phải đóng cửa hoàn toàn, nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu. - Nếp nghĩ của một bộ phận lớn người lao động Việt Nam, đặc biệt là giới trẻ thiếu thực tế, không dựa trên khả năng của bản thân và nhu cầu xã hội. - Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp, chưa đáp ứng nhu cầu mới, tính chuyên nghiệp chưa cao. Giữa giáo dục đào tạo và vấn đề giải quyết việc làm chưa có sự đồng bộ. - Việc chính phủ thu hồi đất canh tác để xây dựng khu công nghiệp song chưa có chính sách đào tạo việc làm mới cho người dân dẫn đến tình trạng người dân không có công ăn việc làm, kéo nhau lên các thành phố lớn tìm việc. 3. Các giải pháp giải quyết thất nghiệp của chính phủ 3.1. Chính sách của chính phủ về kinh tế: 3.1.1. Gói kích cầu của chính phủ Từ năm 2008, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra các giải pháp, chính sách quan trọng nhằm ngăn ngừa lạm pháp và ngăn chặn suy giảm kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và tăng cường thực thi các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, trong đó có việc triển khai gói kích thích kinh tế 8 tỷ USD (khoảng 9% GDP năm 2008). Trọng tâm của gói kích cầu từ chính phủ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc “bơm vốn” và áp dụng các chính sách ưu đãi cho khu vực doanh nghiệp này trước hết là nhằm kích thích sản xuất, từ đó tạo ra việc làm. Bên cạnh đó, kích cầu bằng việc đầu tư vào phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng đang được đánh giá là giải pháp tối ưu hơn cả. Đây cũng là giải pháp mà các quốc gia đã từng áp dụng trước đây. Việc đẩy nhanh tiến độ các công trình đang thi công và làm mới, cải tạo, nâng cấp các công trình đã xuống cấp trên phạm vi rộng không chỉ giải quyết bài toán yếu kém về cơ sở hạ tầng của nước ta như “phàn nàn” của nhiều nhà đầu tư nước ngoài, mà hơn thế là sẽ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, giải quyết vấn đề lao động dư do mất việc làm từ ảnh hưởng của suy thoái. Một vấn đề yếu kém của cơ sở hạ tầng được giải quyết, cộng hưởng các chính sách kinh tế vĩ mô khác thì việc thu hút vốn đầu tư nhà nước sẽ trở nên khả quan hơn khi nền kinh tế thế giới phục hồi trở lại. Kết quả của việc thực hiện gói kích cầu lần thứ nhất của chính phủ đã hỗ trợ cho 1.110 dự án, giúp ngăn chặn suy thoái kinh tế cho 76.000 doanh nghiệp, giải quyết việc làm cho 1,5 triệu lao động. Tiếp theo những thành tựu đạt được, chính phủ tiếp tục triển khai gói kích cầu thứ hai đối với doanh nghiệp. Trong gói kích cầu này, chính phủ đặt mục tiêu là hỗ trợ để có thể giảm bớt gánh nặng về chi phí, giúp doanh nghiệp duy trì được công ăn việc làm cho người lao động. 13 3.1.2. Chính sách thu hút vốn đầu tư Để giảm tỷ lệ thất nghiệp thì nhà nước cũng cần có các chính sách để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trước hết, cần phải quyết liệt đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, thúc đẩy cổ phần hóa, cũng như phải có cơ chế cụ thể các doanh nghiệp này minh bạch hóa hoạt động, niêm yết trên thị trường chứng khoán. Đây cũng là một kênh quan trọng để thu hút nguồn vốn mới, tạo đà cho sự phát triển. Đồng thời, cần đẩy nhanh thực hiện tái cấu trúc ngân hàng thương mại xử lý các ngân hàng yếu kém… Xem xét việc cho phép các đối tác nước ngoài được mua cổ phần các ngân hàng thương mại. Đặc biệt là những ngân hàng nhỏ, yếu kém thuộc diện tái cơ cấu thì phải đẩy nhanh thực hiện giải pháp này nhằm thu hút vốn mới, đồng thời cũng tạo thêm sức mạnh cạnh tranh lành mạnh cho các ngân hàng trong nước. Nhà nước cần thực hiện chính sách kinh tế mở cửa để hội nhập quốc tế và đặc biệt là thu hút các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Thực hiện chính sách đối ngoại và thu hút đầu tư từ nước ngoài, hiện nay nước ta đã giao lưu thương mại với hơn 180 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Lợi thế lớn của Việt Nam đó là nằm ở vị trí trung tâm của vùng kinh tế Trung Quốc và các nước châu Á nên rất thuận lợi cho giao thương quốc tế. Hơn nữa, Việt Nam còn có nguồn lao động dồi dào, tài nguyên phong phú, nền chính trị, văn hóa, xã hội ổn đinh, là một thị trường tiềm năng trong khu vực. 3.1.3. Chính sách xuất khẩu lao động: Nhằm đưa những quan điểm trên vào thực tiễn, Chính phủ đó sử dụng rất nhiều cụng cụ cũng như chính sách khuyến khích nhằm tạo cho hoạt động xuất khẩu lao động những con đường phát triển thuận lợi nhất. Thông qua nghị định 81/2003/NĐCP, Chính phủ đó có quyết định về việc thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động, theo đó quỹ này sẽ hỗ trợ chi phí cho việc phát triển thị trường lao động mới, cho việc đào tạo người lao động, việc hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp giải quyết rủi ro cũng như việc thưởng cho các cơ quan, đơn vị có thành tích trong hoạt động xuất khẩu lao động. Như vậy, quỹ này ra đời sẽ góp phần phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của lao động Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế, đồng thời hỗ trợ rủi ro cho người lao động và doanh nghiệp trong hoạt động này. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng có những chính sách hỗ trợ cho vay đối với người lao động đi xuất khẩu, theo đó người lao động đi xuất khẩu lao động không thuộc diện chính sách được vay tối đa là 20 triệu đồng mà không yêu cầu thế chấp tài sản, điều này đó tháo gỡ rất nhiều khó khăn cho người lao động, nhất là đối với những lao động nghèo ở nông thôn – lực lượng chính của xuất khẩu lao động, mà trước đây không có tiền để đóng góp chi phí xuất khẩu lao động hoặc không có tài sản để thế chấp. Đồng 14 thời với chính sách này, hồ sơ thủ tục xin đi xuất khẩu lao động cũng đó được giảm bớt và trở nên đơn giản thuận lợi hơn. Mặc dù chủ trương chính sách đó được ban hành tương đối đồng bộ và từng bước hoàn thiện, nhưng vẫn cũn chậm để triển khai vào cuộc sống, vẫn còn tình trạng một số ngành, địa phương đứng ngoài hoạt động xuất khẩu lao động hoặc có tham gia nhưng thiếu triệt để. Ở một số địa phương, cán bộ còn quan liêu, cửa quyền và sách nhiễu trong việc giải quyết thủ tục đi xuất khẩu lao động. Bên cạnh đó, cũng nhiều khoản mục khác cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nước nhưng vẫn còn vắng bóng. Ví dụ như chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với vấn đề tạo lập, giữ vững và phát triển thị trường xuất khẩu lao động, vấn đề tư pháp quốc tế, vấn đề bảo hộ họat động xuất khẩu lao động khi tham gia vào thị trường mới … 3.1.4. Các chính sách khác: - Trợ cấp một tỷ lệ nhất định trong quỹ lương ở các doanh nghiệp - Cắt giảm thuế tiêu thụ - Thông qua các tổ chức công đoàn thuyết phục người lao động và chủ doanh nghiệp chấp nhận một mức cắt giảm trong tiền lương để duy trì số công ăn việc làm trong doanh nghiệp - Đào tạo nghề cho bà con ở nông thôn đặc biệt là con cái của họ - Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động - Chú trọng đầu tư cho giáo dục và đào tạo - Hạn chế tăng dân số 3.2. Các chính sách về quản lý nhà nước (bảo hiểm thất nghiệp): Cuối tháng 6 năm 2006, chính sách bảo hiểm thất nghiệp đã được đề cập tới trong luật bảo hiểm xã hội và được Quốc hội thông qua. Ngày 12 tháng 12 năm 2008 chính sách này được cụ thể hóa bằng nghị định 127 của Chính phủ. Và ngày 1 tháng 1 năm 2009, Bảo hiểm thất nghiệp chính thức được áp dụng trên toàn quốc. Nội dung chính của bảo hiểm thất nghiệp là: - Đối tượng nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời gian hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng – 36 tháng với người sử dụng lao động có từ 10 lao động trở lên. - Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là phải đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định. Với quy định này thì tối thiểu phải tới 1- 1- 2010 các lao động bị thất nghiệp có đóng bảo hiểm thất nghiệp mới 15 bắt đầu được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Năm 2009 mới tiến hành thu phí bảo hiểm thất nghiệp là chính. - Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thất nghiệp, Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ là 3 tháng nếu có đủ 12 – dưới 36 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; 6 tháng nếu có đủ 36 – dưới 72 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; 9 tháng nếu có từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; 12 tháng nếu có từ đủ 144 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên. Ở các quốc gia, bảo hiểm thất nghiệp đã được áp dụng từ lâu do nó có tác động lớn tới việc giải quyết các vấn đề việc làm nhưng đến hiện nay nó mới được áp dụng ở Việt Nam. Bảo hiểm thất nghiệp đảm bảo cho người lao động có một khoản thu nhập bù đắp thu nhập bị mất do thất nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động quay trở lại thị trường lao động. Tuy nhiên do mới được áp dụng nên tác động của bảo hiểm thất nghiệp trong việc giải quyết việc làm ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. 3.3. Chính sách về giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động: Một trong những nguyên nhân gây ra thất nghiệp là do chất lượng của nguồn nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Do đó, vấn đề phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải được đặt thành một chiến lược quốc gia. Cần huy động mọi nguồn lực đầu tư, tăng quy mô và chất lượng cho việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. - Thứ nhất, công tác giáo dục và đào tạo cần phải phù hợp với yêu cầu và thực tế phát triển của nền kinh tế. Vì thế, ngành giáo dục – đào tạo phải không ngừng cải cách chương trình, nội dung cũng như phương pháp giảng dạy ở tất cả các cấp, mà đặc biệt quan tâm đến giáo dục ở bậc đại học và dạy nghề cho phù hợp với thực tế. Đào tạo nghề cần căn cứ trên định hướng phát triển kinh tế, định hướng và quy hoạch phát triển các ngành, coi trọng công tác dự báo nhu cầu lao động theo các trình độ, chuyên môn nhằm tránh khỏi tình trạng thừa ở một số ngành này, nhưng lại thiếu ở một số ngành khác. - Thứ hai, thực hiện phương châm giáo dục và đào tạo không ngừng, suốt đời. Việc giáo dục và đào tạo không chỉ trong quá trình học tập trên ghế nhà trường, mà phải học cả ở thực tế, học ở ngoài xã hội. Không ngừng mở rộng giao lưu quốc tế nhằm học hỏi các kinh nghiệm, nâng cao kiến thức. Người lao động không chỉ hiểu biết chuyên sâu về một ngành nghề, mà còn phải biết các kiến thức tổng hợp khác như: ngoại ngữ, vi tính, giao tiếp ngoài xã hội… - Thứ ba, nghiên cứu, ban hành các chính sách phân luồng học sinh ngay từ khi tốt nghiệp phổ thông trung học như quy định đối tượng được phép tham gia thi vào các trường đại học, cao đẳng thông qua điểm học tập; khuyến khích tham gia vào các trường dạy nghề bằng các học bổng từ ngân sách nhà nước… 16 - Ngoài ra còn phải định hướng, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên. Kéo dài thời gian học nghề và nâng cao trình độ đào tạo trung bình, đào tạo và đào tạo lại, đào tạo và nâng cao năng lực hệ thống quản lý lao động - việc làm, hỗ trợ DN trong việc tạo điều kiện cho người lao động học tập suốt đời. 3.4. Các chính sách khác: - Chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Mở rộng liên doanh liên kết với nước ngoài nhằm xuất khẩu lao động tại chỗ. Chú trọng phát triển các danh nghiệp vừa và nhỏ nhằm tạo ra nhiều chỗ làm việc cho lao động. Về dịch vụ, không ngừng nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ đặc biệt là phát triển du lịch, vận tải, bưu điện, tài chính, ngân hàng - những ngành giữ vị trí chủ đạo và then chốt trong kinh tế khu vực thành thị. Về nông nghiệp, chuyển dịch theo hướng tăng năng suất lao động, lấy mục tiêu hiệu quả kinh tế làm chủ đạo. Đồng thời từng bước hình thành một nền nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp sạch. Và từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành thị theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. - Nhà nước cần đưa ra các chính sách nhằm khuyến khích thanh niên tự tạo việc làm, tự lập nghề. - Chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng nông thôn nghèo. - Chính phủ đưa ra giải pháp chống suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội, giải pháp kích cầu và đầu tư tiêu dùng để thúc đẩy sản xuất trở lại, tạo việc làm thêm cho người lao động. - Các chính sách hỗ trợ lao động như: + Giảm tuổi về hưu: khi tuổi về hưu giảm sẽ tạo ra chỗ làm cho những người khác đến tuổi lao động; + Giảm giờ làm: trước kia thay vì một tuần làm 48 tiếng thì nay sẽ giảm bớt xuống còn 40 tiếng và sau có thể giảm xuống còn 35 tiếng. Giảm giờ làm sẽ tạo ra số chỗ làm việc mới cho người lao động khác.... 17 KẾT LUẬN Vấn đề thất nghiệp ở Việt Nam đang từng bước được khắc phục, đem lại những lợi ích to lớn không chỉ cho nền kinh tế nước ta mà còn cho đời sống của nhân dân, đặc biệt là những người lao động. Trong giai đoạn tới, chính phủ Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh công tác đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tiến tới năm 2020, Việt Nam cơ bản là một nước công nghiệp hiện đại. Để thực hiện mục tiêu đó, vấn đề giải quyết thất nghiệp cần tiếp tục được nhà nước quan tâm đúng mực. Bên cạnh đó, mỗi người lao động nói riêng và mỗi người dân Việt Nam nói chung cần không ngừng hoàn thiện, trau dồi bản thân cho phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động và nền kinh tế hội nhập của đất nước. Bài tiểu luận của nhóm 5, phần nào đã phân tích những đặc điểm, số liệu về tình trạng thất nghiệp của nước ta hiện nay, cũng như những giải pháp, chính sách mà Việt Nam đã và đang đẩy mạnh thực hiện nhằm giải quyết vấn đề thất nghiệp. Rất mong nhận được sự góp ý từ phía cô giáo để bài viết hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan