Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài thuyết trình Lễ hội truyền thống ở Việt Nam...

Tài liệu Bài thuyết trình Lễ hội truyền thống ở Việt Nam

.PDF
20
2151
126

Mô tả:

Nhóm 11 Chủ đề: Lễ hội truyền thống ở Việt Nam. GVHD: Nguyễn Thị Thu Hà • • • • Danh sách thành viên nhóm Trương Thị Trang 587811 Nguyễn Thị Thanh 598930 Nguyễn Đức Vũ Phụ lục • • • • • • • • I. Đặt vấn đề II. Nội dung 1. Khái niệm 2. Phân loại 3. Cấu trúc lễ hội 4. So sánh 5. Ý nghĩa III. Kết luận I. Đặt vấn đề • Lễ hội là hiện tượng lịch sử, hiện tượng văn hóa có mặt ở Việt Nam từ lâu đời và có vai trò không nhỏ trong đời sống xã hội. Những năm gần đây, trong bối cảnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế của nước ta, văn hóa truyền thống nói chung, trong đó có lễ hội truyền thống đã được phục hồi và phát huy, làm phong phú hơn đời sống văn hóa của Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, tốt đẹp trong phục hồi và phát huy lễ hội cổ truyền trong đời sống xã hội đương đại, thì cũng không ít các vấn đề nảy sinh khiến xã hội cần phải nhìn nhận lại và tìm cách khắc phục để những mặt tinh hoa của lễ hội cổ truyền được đẩy mạnh và phát huy, khắc phục dần các hạn chế, tiêu cực. Và bao giờ cũng thế, mọi hành động của con người đều bắt đầu từ nhận thức, chỉ khi chúng ta có nhận thức đúng về lễ hội cổ truyền thì việc phục hồi và phát huy nó trong đời sống xã hội đương đại mới mang lại hiệu quả mong muốn II. NỘI DUNG • 1. Khái niệm • Lễ hội là sự kiện văn hóa được tổ chức mang tính cộng đồng. "Lễ" là hệ thống những hành vi, động tác nhằm biểu hiện sự tôn kính của con người với thần linh, phản ánh những ước mơ chính đáng của con người trước cuộc sống mà bản thân họ chưa có khả năng thực hiện. "Hội" là sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu cuộc sống 2. Phân loại lễ hội • + Hội lễ nông nghiệp: là loại hội mô tả nhưng lễ nghi liên quan đến chu trình sản xuất nông nghiệp hoặc biểu dương các sản vật làm từ nông nghiệp như hội tịch điền, trò rước lúa, lễ hội trình nghề • + Hội lễ phồn thực giao duyên: là lễ hội gắn với quan niệm tín ngưỡng phồn thực cầu mong cho sự sinh sôi nảy nở của con người và vạn vật, chẳng hạn như : Việc rước thờ các hình ảnh sinh thực khí, chơi các trò chơi mang tính phồn thực giữa nam và nữ như kéo còn.. Lễ hội Tịch điền ở Đọi sơn Lễ hội đánh đu + Lễ hội văn nghệ: là các hội thi hát các làn điệu dân ca, như hội Lim ở Bắc Ninh • . Lễ hội thi tài: là các hội thi thể hiện tàinăng như thi nấu cơm, thi bắn nỏ, thi kéo co, bơi chải... Hội lịch sử: là hội có các trò diễn nhắc lại công ơn của các vị Thành hoàng là những người có công với nước, diễn tả các trận đánh lịch sử như Hội Gióng.. 3. CẤU TRÚC LỄ HỘI Lễ Lễ hội Hội Phần lễ: là phần chính thức Phần hội: là phân phát sinh LỄ HỘI Hoạt động tế lễ Sinh hoạt văn hóa, giải trí, nghệ thuật, dân gian, tín ngưỡng.. - Tự hào: tôn thờ, đề cao Thăm thú, vui chơi nơi đông ngừoi Mang tính vui vẻ - sợ hãi: tôn, cúng tế né tránh - tế lễ thần linh để cầu phúc. - mang tư tưởng giáo dục - sự tu dưỡng và rèn luyện Ăn uống sau những ngày làm việc vất vả trong 1 năm Quy tắc phần lễ Quy tắc rất nghiêm ngặt • Vd: Hội Gióng • Kết thúc 'trận đánh' ở Soi Bia, đại quân Thánh Gióng đã đập tan giặc, bắt sống hàng binh. Trở về Ðại bản doanh (Ðền Thượng), đoàn quân thất trận của các Nữ Tướng đi theo Ðại quân Gióng nhưng không được bước vào trong Ðền. Chỉ người đóng vai Thiên Vương (Thánh Gióng) được vào bái tạ trước ban thờ, tiếp đó ra gặp phường mục đồng chăn trâu, cùng bái tạ Thiên Vương, rồi ca hát. Sau đó mới sai người cầm cờ 'Lệnh' ra ngoài sân Ðền, dẫn Chánh, Phó Ðốc tướng 'giặc' vào giữa Ðền. Hai Ðốc tướng giặc phục lễ lạy Thiên Vương. Sau đấy, hai người Thủ Ðền, mỗi người cầm một chiếc kiếm, làm động tác giả vờ chém đầu hai Nữ Tướng, coi mũ là đầu, coi áo là da, cầm mũ - áo vào nội cung lưu giữ, cạnh đó, ra lệnh tha bổng các Tướng còn lại và gọi người chuẩn bị dọn cỗ (như cỗ khao quân) mời các Nữ Tướng giặc thất trận cùng ăn uống trong Ðền... Gía trị lễ hội • Giá trị hướng về cội nguồn: Tất cả mọi lễ hội cổ truyền đều hướng về nguồn. Đó là nguồn cội tự nhiên mà con người vốn từ đó sinh ra và nay vẫn là một bộ phận hữu cơ; nguồn cội cộng đồng như dân tộc, đất nước, xóm làng, tổ tiên, nguồn cội văn hoá Giá trị cân bằng đời sống tâm linh Bên cạnh đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tư tưởng còn hiện hữu đời sống tâm linh. Đó là đời sống của con người hướng về cái cao cả thiêng liêng - chân thiện mỹ cái mà con người ngưỡng mộ, ước vọng, tôn thờ, trong đó có niềm tin tôn giáo tín ngưỡng Giá trị sáng tạo và hưởng thụ văn hóa: • Lễ hội là một hình thức sinh hoạt tín ngưỡng văn hoá cộng đồng của nhân dân ở nông thôn cũng như ở đô thị. Trong các lễ hội đó, nhân dân tự đứng ra tổ chức, chi phí, sáng tạo và tái hiện các sinh hoạt văn hoá cộng đồng và hưởng thụ các giá trị văn hoá và tâm linh, do vậy, lễ hội bao giờ cũng thấm đượm tinh thần dân chủ và nhân bản sâu sắc. Ý nghĩa của lễ hội đối với đời sống - Là dịp con người được trở về cội nguồn của dân tộc, mang ý nghĩa thiêng liêng trong tâm trí mỗi người. - Thể hiện sức mạnh cộng đồng làng xã, địa phương rộng hơn là quốc gia dân tộc. Họ thờ chung một vị thần, có chung một mục tiêu đoàn kết để vượt qua khó khăn • Lễ hội là dịp con người được giải tỏa, giãi bày phiền muộn lo âu với thần linh và mong được giúp đỡ chở che để hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn. • Là nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ những giá trị vật chất và tinh thần, là hình thức giáo dục các thế hệ sau giữ gìn và phát huy truyền thống quý báu. So sánh Xưa Nay Chú trong vào phần lễ Chú trọng vào phần hội nhiều hơn Lễ hội xưa có nhiều quy Nhiều quy tắc đã đơn tắc giản hóa Tổ chức trong quy mô làng xã Quy mô được mở rộng ra Không mang nặng yếu tố thương mại Dần thương mại hóa III. Kết luận • Lễ hội là loại hình văn hóa không thể thiếu trong đời sống tâm linh của con người. Có những lễ hội mang tính vui chơi giải trí và những lễ hội mang tính truyền thống lâu đời nhưng chúng đều có ý nghĩa nhất định đối với con người. Cần bảo vệ và phát huy những lễ hội truyền thống tốt đẹp và bài trừ những nghi lễ cổ hủ mang lại đời sống tâm linh tốt đẹp hơn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan