GVHD: THS. LƯƠNG CÔNG TRUNG.
THÀNH VIÊN NHÓM 10
1. LÊ CÔNG THUẬT.
2. LÊ HOÀNG VĨNH THẮNG
3. LÊ MẬU QUÝ.
4. ĐỖ DUY BÌNH
5. NGUYỄN VĂN DƯ
6. HOÀNG VĂN CHUẨN.
LỚP 47- NT3.
1. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI
Lớp: Artinopterygii
Lớp phụ: Osteichthyes.
Bộ: Preciformes.
Họ: Oxyleotridae.
Giống: Oxyleotris
Loài: O.marmoratus Bleekes.
Hình 1: Cá Bống Tượng(O.marmoratus)
2. ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ, HÌNH THÁI
2.1 Đặc điểm phân bố
- Cá sống nhiều ở các nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, là loài cá
đặc trưng cho vùng nhiệt đới.
- Phân bố tập trung ở vùng Đông Nam Á như Indonesia, Thái Lan,
Camphuchia, Lào, Malaysia, Việt Nam,…a
- Trong tự nhiên cá phân bố chủ yếu ở các vùng hạ lưu sông rạch và
nhiều ở vùng trung lưu các sông.
- Nước ta cá phân bố phổ biến ở các sông rạch thuộc hệ thống sông
Cửu Long, sông Đồng Lai và Sông Vàm Cỏ.
2.2. Đặc điểm hình thái.
- Đây là loài có kích thước tương đối lớn, cỡ tối đa khoảng 50 cm. Bống Tượng
là loài lớn nhất trong họ cá bống.
-Toàn thân phủ vẩy lược trừ mõm. - Miệng rộng, xiên. Hàm dưới dài hơn hàm
trên.
-Thân có mầu nâu đến nâu ngạch, bụng nhạt hơn. Ngay cuống đuôi có
khoảng trắng hình chữ V. vây đuôi mầu hồng với những ch ấm th ẫm, dìa nh ạt.
- Con đưc có mấu nồi ở lỗ sinh duc và có màu hồng, còn con cái thì không có.
3. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
3.1. Đặc điểm sinh thái và tập tính sống
Tập tính sống
-Cá Bống Tượng là loài cá dữ. Có cơ quan hô hấp phụ. Đẻ trứng dính. Cá Bống
Tượng rất nhạy cảm với thời tiết.
- Cá Bống Tượng có tập tính sống đáy, hoạt độn nhiều về hiểm chúng vùi ban
đêm, ban ngày vùi mình xuống bùn và ẩn náu ven bờ. Khi gặp nguy mình sâu
xuống bùn và có thể sống ở đó vài giờ ở gđó( theo nhiều tài liệu cho thấy cá có
thể chui xuống bùn sâu khoảng 1 mét và sống ở đó hàng chục giời).
Đặc điểm sinh thái
- Đây là loài cá nước ngọt, nhưng có thể sống được ở những nơi có:
+ Độ mặn không quá 17%0
+ Nhiệt độ từ 15- 41.50c ( 26- 30oc). Giai đoạn phôi nhiệt độ thích hợp là từ 27300c. Nhiệt độ nóng trên 330c, phôi sẽ bị ung.
+ PH = 6.5-7.5. Có thể sống ở nơi có PH = 5
+ Hàm lượng Oxi thích hợp nhất là DO > 4 mg/lit. Nhưng, nhờ có cơ quan hô
hấp phụ lên chịu đựng đươc hàm lượng Oxi dưới 1 mg/lít.
3.2. Đặc điểm dinh dưỡng
- Là loài cá dữ điển hình, sống ở tầng đáy.
- Khi còn nhỏ cá vận động rất tích cực để tìm mồi. Đặc biệt, gia đo ạn
cá nhỏ hơn 100 gam. Nhưng khi lớn lên hoạt động tìm mồi c ủa cá
chậm.
- Khi mới nở cá bột sử dụng noãn hoàng.khi hết noãn hoàng( khoảng
70- 120 giời) cá bắt đầu ăn thức ăn ngoài như tảo , động vật phù du,…
- Đến giai đoạn cá hương(1.5- 2 cm),
thức ăn chủ yếu của cá là chi giác
( daphnia, moina).cá cũng ăn trùng
chỉ, muỗi lắc ( chironomus).
- Giai đoạn cá giống cá bắt ăn thức ăn
của loài chủ yếu là động vật cỡ nhỏ như
tôm, tép, cua, ốc,…Đôi khi, chúng cũng ăn
thức ăn có nguồn gốc từ thực vật như hạt
lúa, cám,…
3.3. Đặc điểm sinh trưởng
-Cá có tốc độ tăng trưởng trung bình chậm h ơn so v ới các loài cá
khác(Sau 1 năm cá đạt cỡ 0,5- 0,7 kg).
-Cá cỡ dưới 100 gam thường lớn chậm, từ 100 gam trở lên t ốc đ ộ tăng
trưởng của cá khá hơn.
-ở giai đoạn cá bột lên cá giống, cá phải mất th ời gian là 3 tháng m ới
đạt chiều dài khoảng 3-4cm. sau 6-7 tháng nuôi đạt cỡ 8- 10 cm.
- Trong tự nhiên cá nuôi khoảng một năm có th ể đ ạt cỡ t ừ 100- 300
gam. Còn trong nuôi bè thì mất 7-8 tháng nuôi m ới đ ạt kích c ỡ kho ảng
100 gam. Sau 12-16 tháng đạt cỡ 400 gam ( kích cỡ th ương ph ẩm)
3.4. Đặc điểm sinh sản
Đây là loài cá đẻ trứng dính, trứng cá hình quả lê, không di c ư đi đ ẻ( đ ẻ t ại
nơi chúng sống miễm là điều kiên môi trường thích hợp cho việc sinh sản là
được).
Tuổi và kích cỡ thành thục:
- Cá Bống Tượng thành thục ở tuổi trên dưới 1 năm tuổi. Cá tham gia sinh
sản lần đầu tiên sau 9- 12 tháng tuổi.
- Chúng dễ thành thục và chu khỳ phát dục ngắn. Cá có thể tái phát dục
nhiều lần trong năm thời gian phát dục khoảng 30 đến 35 ngày.
- Trong tự nhiên , cá thành thục có kích cỡ từ 100- 200 gam/con tr ở lên. a
Mùa vụ sinh sản:
- Trong tự nhiên mùa vụ sinh sản từ tháng kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10,
thời gian để rộ vào tháng 5 đến tháng 6 hàng năm.
- Trong sinh sản nhân tạo, cá có thể đẻ sớm từ tháng 3 đến tháng 11 hàng
năm và có thể đẻ nhiều lần trong năm.
Tập tính sinh sản:
- Đến mùa sinh sản cá cái tìm cá đực để bắt cặp và tiến hành sinh sản. cá
đẻ trứng dính vào giá thể là vật cứng như sỏi, đá, rễ cây và các vật thể d ưới
nước khác.
- Sau khi đẻ ,cá đực canh tổ và tham gia ấp trứng cùng cá cái. Cá cái bơi
quanh tổ trứng và dùng đuôi quạt nước tạo thành dòng ch ảy lưu thong để
cung cấp oxy cho trứng phát triển nở thành cá con.
Sức sinh sản.A
- Cá có sức sinh sản khá cao
- Có thể đẻ 1 vạn đến 3 vạn trứng trên một giá thể.
- Sức sinh sản đạt 76 nghìn trứng ở cá cái lặng 350 gam.
- Cá cái có thể đẻ được từ 100 đến 200 nghìn trứng/ 1 kg.
- Sức sinh sản thực tế trung bình từ 7 nghìn đến 20 nghìn tr ứng trên con.
4. KỸ THUẬT NUÔI THƯƠNG PHẨM
4.1. Kỹ thuật nuôi thương phẩm trong ao
4.1.1. Chuẩn bị ao nuôi
a) Vị trí và xây dựng ao nuôi
Vị trí ao nuôi
- Ao nuôi phải gần nguồn nước để cấp và thoát dễ dàng.
- Đất thịt hoặc thịt pha sét để giữ được nước. Không nên xây d ựng ao ở
những nơi đất nhiêm phèn nặng .
- Vị trí ao ở nơi thoáng mát, nhiều ánh sáng và gần nhà để tiện việc chăm
sóc,quản lý.
Xây dựng ao nuôi
- Hình chữ nhật
- Diện tích ao thích hợp từ 200 – 500m2., có độ sâu 1,2 – 1,5m đ ể
đảm bảo lượng nước trong ao luôn ở mực từ 90- 120 cm.
- Có cống cấp và thoát nước đường kính cống từ 20 – 30cm. Đáy ao
nghiêng về cống thoát nước.
b) Cải tạo ao nuôi
- Ao được tát cạn.
- Dọn sạch cây cỏ ven bờ
- Vét bùn lấp hết hang hốc xung
quanh
- Bón vôi – phơi nắng. Liều lượng từ
7-10 kg/100 m2( vôi bột). Đáy ao đặt
các gốc cây để làm chỗ trú ẩn cho cá.
- Dùng phân xanh hoặc phân chuồng
để bón lót cho ao. Liều lượng phan
bón từ 30-50 kg/100 m2 đáy ao.
- Lọc nước qua các lưới chắn ở các
cửa cống cho cá tạp không theo
vào. Cấp nước chừng 2/3 ao là được.
Sau khi gây màu nước được 2-3 ngày
là ta có thể tiến hành thả cá được.
4.1.2. Chọn giống và thả giống
a) Chọn giống.
- Ta lên chọn giống có các tiêu chuẩn sau:
+ Kích cỡ đồng đều, màu sắc tươi, nhiều nhớt, cá khỏe mạnh.
+ Trên thân không dị tật, không xây sát và các dấu hiệ bệnh lý.
- Trong nuôi ao, ta lên thả cá có kích cỡ có thể nhỏ hơn 60-70 gam/con.
- Với cỡ cá tốt nhất từ 10-12 kg/gam, nhưng cũng có th ể nh ỏ hơn 60 – 70g/con.
Mật độ thả 5-8con/m2.
b) Thả giống.
-Đối với những vùng nước ngọt, ta có thể
thả cá quanh năm.
- Ta lên thả cá vào lúc sáng sớm hoặc
chiều mát.
- Nếu cá được vận chuyển bằng túi oxy
thì trước khi thả ta nên ngâm túi dưới ao
khoảng từ 15-20 phút, để tránh gây sốc
cho cá.
- Trước khi thả cá ta nên tắm nước muối 3
– 5% trong 3 – 5 phút để phòng nấ`m
bệnh gây hại cho cá.
4.1.3. Chăm sóc, quản lý và thu hoạch.
a) Quản lý và chăm sóc.
Cho ăn.
- Thức ăn cho cá Bống Tượng kể cả nuôi
lồng cũng như nuôi ao đều sử dụng các loại
thức ăn động vật: Tôm, cá, tép, ốc, hến,...
sản xuất hoặc mua ngoài cho ăn trực tiếp,
hoặc nghiền vụn trộn với cám, bột ngô, gạo
để cho ăn.A
- Lượng thức ăn mỗi ngày băng 3-5% tổng
trọng lượng cá thả trong ao. Cho ăn vào buổi
chiều tối là chủ yếu( chiếm 2/3 lượng thức
ăn) hoặc lúc sáng sớm.
Để tăng trọng 1kg Bống Tượng. Qua
nuôi thử nghiệm hoặc nuôi đại trà tiêu
tốn thức ăn như:
- Cá tạp đủ loại tươi sống 6 - 8 =1kg.
- Ốc Bươu Vàng, cá tạp 10 -12 =1kg
( www.vietlinh.com.vn, Hồ Văn Thắng,
10/2005.)
Theo dõi cá và các yếu tố môi trường ao nuôi.
CHẤT LƯỢNG NƯỚC SỬ DỤNG CHO NUÔI CÁ BỐNG TƯỢNG
CÁC YẾU TỐ
MỨC ĐỘ
Nhiệt độ
26-32 C
PH
7.0-8.5
Oxy hoà tan
>3mg/1lít
NH3 (Amoniac)
< 0.02 mg/lít
Nitrite
< 0.1 mg/lít
H2S
< 0.02 mg/lít
Dầu thô
< 0.05 mg/lít
Độ cứng (CaCO3)
100 - 200 mg/lít
Carbonic (Carbon dioxide)
15 - 30 mg/lít
Độ mặn
<15 phần ngàn
(TP. Hồ Chí Minh, 10/2005Người lập dự án: HỒ VĂN THẮNG - Trung Tâm
giống Thủy đặc sản Phước Long, TP. Hồ Chí Minh, 10/2005,
www.vietlinh.com.vn)
Phòng và trị bệnh cho cá.
Phòng bệnh:
- Cá giống trước khi đưa vào nuôi, phải chọn cẩn thận, chỉ dùng nh ững con kho ẻ
mạnh. Cá phải được tắm nước muối 5% trong 3 – 5 phút để diệt nguồn gốc mầm
bệnh, trước khi thả vào nuôi.
- Trộn thức ăn với ít muối hoặc thuốc kháng sinh cho cá ăn 10 ngày/l ần.
- Tẩy dọn ao, tẩy dọn lồng theo đúng quy trình kỹ thuật, 5 – 7 ngày v ệ sinh lồng
lần, 1 – 2 tháng di chuyển lồng để thay đổi môi trường, tránh bệnh cho cá.
- Thường xuyên theo dõi cá, khi thấy cá bị bệnh, phải phân lập nuôi riêng nh ững
con bệnh để chữa.
- Có thể dùng lá xoan, vôi bột để trong bao treo ở đầu nước, cho tan ra góp ph ần
diệt số nấm, khuẩn gây bệnh cho cá.
Trị bệnh:
Cá Bống Tượng nuôi thường hay bị các bệnh thông thường là đốm đỏ, bệnh
mỏ neo, bệnh tuột nhớt, sau đây là phương pháp trị 3 bệnh trên.
- Bệnh đốm đỏ
+ Trị bệnh: Dùng thuốc sunphamit 10 – 16gr trộn vào thức ăn cho 100kg cá từ 2 – 3
lần.
+ Cũng có thể tắm cho cá bằng nước muối nồng độ 4% trong 10 phút có sục khí.
- Bệnh trùng mỏ neo:
+ Cách trị: dùng lá xoan bó thành từng bó để dưới đáy hoặc đầu bè, lồng 0,6 kg lá/kg
cá. Cá sẽ chúi vào bó lá, nước lá xoan đắng sẽ làm cho trùng mỏ neo rời ra khỏi thân
cá.
- Bệnh tuột nhớt:
Khi cá bị bệnh này thường chỉ thay đổi môi trường: Thay nước cho ao, di chuy ển
lồng sang nơi khác. Cũng có thể cách ly cá bị bệnh, cho khỏi lan.
b)Thu hoạch.
- Cá đạt cỡ trung bình từ 500- 600
gam/con, sau 8- 10 tháng nuôi.
- Khi thu hoạch dung mồi nhử và qảy
lưới bắt cá. Cũg có thể tát cạn ao thu
hoạch cá triệt để.
- Cá Bống Tượng là cá dữ lên khi thu
hoạch kích cỡ cá thường không đồng
đều. vì vậy, những con còn nhỏ có
thể được loại ra để nuôi thêm một
thời gian nữa.
- Năng suất nuôi trong ao thường đạt
từ 15- 20 tấn/ha/vụ.
4.2. Kỹ thuật nuoi thương phẩm trong lồng, bè
4.2.1. Vị trí đặt lồng bè
-Vị trí thích hợp là sông, suối, ao, hồ
chứa nước, nơi có nước sâu để đảm
bảo lượng nước trong lồng bè từ 1,4 –
1.6 m.
-Chọn nơi nước chảy nhẹ, dàng chảy
thích hợp là từ 0.3- 0.5 m/giây.
-Lồng được đạt cách bờ 2 – 3m để có
dòng nước chảy nhẹ, đáy lồng cách
mặt bùn ít nhất 0,4m.
-Khoảng cách các lồng cách hau 4 –
5m, không nên đạt quá dày, và đạt so
le.
-Cũng có cơ sở đạt lồng trong ao nuôi
cá kết quả đem lại khá tốt.
-Lồng nuôi phải có hệ thống neo, cọc
chắc chắn, có cầu thao tác đi lại
chăm sóc cho ăn.Trên lồng có nhà
bảo vệ.
4.2.2. Vật liệu và thiết kế lồng bè
a) Vật liệu làm lông bè.
Khung lồng: Thường làm bằng gỗ tốt như sao, trò với độ bền lớn. Các
nan đóng vào khung thường dùng gỗ tre, hoặc lưới thép.
Phao: Là thùng phi, tre, thùng nhựa, thùng phuy sử dụng cho cá lồng c ỡ
nhỏ, cỡ lớn bền và vững chắc. Cũng có thể dùng tre hoặc can nh ựa.
b) Thiết kế lồng bè.
Hình dạng và kích cỡ lồng:
-Lồng dạng chữ nhật.
-Tùy theo điều kiện vùng nuôi và kinh tế
người nuôi mà có kích cỡ khác nhau.
- lồng thường có kích cỡ sau :4 x 2,5 x 2m;
5 x 3 x 2m; 6 x 3 x 2m; 7 x 3 x 2m .
-Nhưng, lồng chỉ nên đóng với thể tích
không quá 20 m3.
Tốt nhất là:
+ Làm một lồng nhỏ 5 – 6m2 nuôi cá
nhỏ và dễ xử lý cá bị bệnh.
+ Lồng lớn 15 – 20m2 để chuyển cá to
sang nuôi cho thông thoáng.
Cách đóng
- Khung lồng đóng bằng tre hoặc gỗ, sau đó dùng gỗ sẻ thành r ộng 8 – 10cm
dày 2 – 3cm.
- Ta lên đóng án(nẹp) theo chiều ngang vì sẽ giảm áp lực của sóng đập và
quan trọng hợn là sẽ tạo được một khoảng kín từ 20- 30 cm d ưới đáy bè không
làm ảnh hưởng đến cá.
- Thanh nẹp cách nhau 2 – 3cm đóng nẹp theo chiều dọc lồng. Thanh nẹp cách
nhau 2 – 3cm tuỳ theo cỡ cá giống thả to nhỏ.
- Cũng có dùng cả cây tre ghép lại theo chiều dọc lồng, cây cách cây 2 – 3cm
cho lồng thoáng, sạch.
- Trên mặt lồng đóng kín, chỉ để lại một cửu rộng 0,5 – 0,6m để cho cá ăn và
thao tác vệ sinh lồng.
- Hai bên thành dùng thùng phuy hoặc tre bó thành từng bó, kém hai bên thành
lồng giữ cho lồng nổi trên mặt nước.
4.2.3. Chọn và thả giống
a) Chọn giống
- Cách chọn giống tượng tự chọn
giống cá nuôi ao, nhưng trong
nuôi lồng ta nên chọn giống có
kích cỡ lớn hơn.
- Cỡ cá tốt nhất nên chọn cá từ 1012 con/kg(lớn hơn càng tốt).
b) Thả giống.
-Tương tự nuôi ao. Nhưng mật độ thả nhiều hơn nuôi ao.
-- Mật độ thả cá thích hợp là từ 80 – 100 con/m2. có người thả
120 – 130 con/m2.
- Xem thêm -