Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài thu hoạch tốt nghiệp phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi...

Tài liệu Bài thu hoạch tốt nghiệp phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi

.PDF
31
184
52

Mô tả:

BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi MỤC LỤC 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 3 2.1. Tình hình dịch tễ học. .................................................................................. 5 2.1.1.Tình hình bệnh tiêu chảy trên Thế giới: .................................................. 5 2.1.2.Tình hình bệnh tiêu chảy tại khu vực: ..................................................... 5 2.1.3.Tình hình bệnh tiêu chảy ở Việt Nam: ..................................................... 5 2.1.4.Tình hình bệnh tiêu chảy tại Quảng Nam: ................................................... 6 2.2. Đặc điểm dịch tễ học ...................................................................................... 6 2.2.1. Đường lây truyền......................................................................................... 6 2.2.2. Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy...................................................... 7 2.2.2.1. Yếu tố vật chủ làm tăng tính cảm thụ đối với bệnh tiêu chảy ................. 7 2.2.2.2. Tính chất mùa: có sự khác biệt theo mùa và địa dư................................. 7 2.2.2.3. Những tập quán làm tăng nguy cơ tiêu chảy............................................ 7 2.3. Tác nhân gây bệnh.......................................................................................... 8 2.3.1. Virus. ........................................................................................................... 8 2.3.2. Vi khuẩn. .................................................................................................... 8 2.3.3. Kí sinh trùng: ............................................................................................... 9 2.3.4. Nấm ............................................................................................................. 9 2.4. Định nghĩa và phân loại tiêu chảy .................................................................. 9 2.4.1. Định nghĩa tiêu chảy : ................................................................................. 9 2.4.2. Phân loại tiêu chảy .................................................................................... 10 2.5. Thăm khám trẻ bị tiêu chảy .......................................................................... 11 2.5.1. Phân loại tiêu chảy .................................................................................... 11 2.5.2. Đánh giá mất nước .................................................................................... 11 2.5.2.1. Theo trọng lượng: ................................................................................... 11 2.5.2.2. Theo dấu hiệu ......................................................................................... 12 2.5.3. Đánh giá những vấn đề khác của bệnh nhi ............................................... 13 2.5.4. Cân bệnh nhi.............................................................................................. 13 TRANG 1 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi 2.5.5. Xét nghiệm ................................................................................................ 14 2.6. Biến chứng ................................................................................................... 14 2.7 Phác đồ điều trị tiêu chảy .............................................................................. 14 2.7.1. Phác đồ A: ................................................................................................. 14 2.7.1.1. Cho trẻ uống nhiều dịch hơn bình thường để đề phòng mất nước......... 14 2.7.1.2. Tiếp tục cho trẻ ăn, nếu trẻ còn bú phải tiếp tục cho bú bình thường.... 16 2.7.1.3. Hướng dẫn các bà mẹ khi nào cần đưa trẻ đến cơ sở y tế khám ngay. .. 17 2.7.2. Phác đồ B .................................................................................................. 18 2.7.3. Phác đồ C .................................................................................................. 19 2.8. Điều trị nhiễm khuẩn và vấn đề sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị tiêu chảy ..................................................................................................................... 19 2.8.1. Kháng sinh chỉ được chỉ định trong các trường hợp sau: ......................... 19 2.8.2. Một số bệnh và cách dùng kháng sinh cho trẻ .......................................... 20 2.8.2.1. Lỵ trực khuẩn ......................................................................................... 20 2.8.2.2. Đơn bào: Giardia .................................................................................... 20 2.8.2.3. Tả nặng ................................................................................................... 20 2.8.3. Không dùng các thuốc chống nôn, cầm ỉa: ............................................... 20 2.9. Phòng bệnh tiêu chảy ................................................................................... 20 2.9.1. Dự phòng cấp 0 ......................................................................................... 20 2.9.2. Phòng ngừa cấp 1 ...................................................................................... 22 2.9.3. Phòng ngừa cấp 2 ...................................................................................... 25 2.9.4. Phòng ngừa cấp 3 ...................................................................................... 25 2.10. Tóm tắt bài viết: ......................................................................................... 27 4.TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 30 TRANG 2 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ lúc trẻ lọt lòng mẹ tách rời khỏi cơ thể ấm áp của mẹ để sống hoàn toàn với môi trường bên ngoài. Trẻ luôn bị đe dọa về sức khỏe nếu như không được bảo vệ về mọi mặt. Thời gian gần đây do thời tiết khí hậu thay đổi bất thường mưa nắng, bão lũ…thường xuyên xảy ra nên tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn, virus, vi sinh vật phát triển và gây bệnh. Nhất là các bệnh lây qua đường tiêu hóa, trong đó bệnh tiêu chảy cấp là dễ bùng phát và dễ dàng xâm nhập qua đường thức ăn, phân của trẻ nhất nên dễ gây bệnh cho trẻ. Độ tuổi mắc bệnh tiêu chảy cấp chủ yếu là trẻ em dưới 12 tháng tuổi, nhất là những trẻ suy giảm miễn dịch, suy dinh dưỡng. Tiêu chảy cấp là bệnh nguy hiểm gây tình trạng mất nước, sụt cân và nếu để tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến suy dinh dưỡng bội nhiễm, trụy tim mạch, suy kiệt và có thể dẫn đến tử vong. Nếu không điều trị kịp thời bệnh sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm đến sức khỏe, sự phát triển và cả tính mạng của trẻ. Tiêu chảy là bệnh thường gặp đứng thứ 2 mà trẻ em mắc phải sau nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Tỉ lệ tử vong đứng hàng thứ 2 sau trẻ suy dinh dưỡng. Để giảm tỉ lệ mắc bệnh và tử vong của tiêu chảy, từ năm 1978 Tổ chức Y tế Thế giới đã thành lập trung tâm nghiên cứu bệnh tiêu chảy ở trẻ em ở Bangladesh. Từ đó đến nay trung tâm này đã công bố nhiều kết quả quan trọng áp dụng vào thực tế và được phổ biến rộng rãi trong Chương trình “ Phòng chống bệnh tiêu chảy” ở các nước đang phát triển.[5] Từ lâu Tổ Chức Y tế Thế Giới và chương trình lồng ghép và xử trí trẻ bệnh (IMCI) của Việt Nam đã phổ biến phác đồ điều trị và chăm sóc bệnh nhi tiêu chảy tại nhà cũng như tại cơ sở y tế. Hiện nay tỉ lệ bệnh tiêu chảy dẫn đến tử vong ở nước ta là rất thấp điều này phần quan trọng là nhờ vào các chương trình y tế quốc gia như chương trình phòng chống bệnh tiêu chảy, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống bệnh khô mắt, xử trí lồng ghép bệnh trẻ em IMCI, nhất là chương trình CDD (Kiểm soát phòng chống tiêu chảy) đã phát minh ra dung dịch bù nước ORS uống phòng chống mất nước. Với việc áp dụng rộng rãi liệu pháp bồi phụ dịch bằng đường uống, tỉ lệ tử vong do tiêu chảy cấp đã giảm đáng kể. Vì muốn tìm hiểu kỹ hơn, biết rõ hơn về bệnh cũng như cách phòng chống bệnh nên em chọn chủ đề “Phòng chống Bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi” để làm bài Thu hoạch tốt nghiệp của mình. Qua bài thu hoạch này em mong muốn đạt được những mục tiêu sau đây: TRANG 3 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi 1.Nêu được định nghĩa, phân loại 3 loại tiêu chảy và các tác nhân gây bệnh tiêu chảy ở trẻ em. Trình bày được đặc điểm dịch tể học của bệnh. 2.Trình bày được cách thăm khám đánh giá tình trạng mất nước ở trẻ, phân loại độ mất nước của trẻ bị Tiêu chảy cấp. 3.Trình bày được phác đồ điều trị, chỉ định dùng thuốc kháng sinh và biện pháp phòng chống bệnh Tiêu chảy cấp. TRANG 4 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi 2. NỘI DUNG 2.1. Tình hình dịch tễ học. Bệnh tiêu chảy ở trẻ em là một vấn đề sức khỏe đang được quan tâm rộng rãi trên Thế giới, bệnh đã lôi cuốn nhiều đến sự chú ý của các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, nhà y học, bởi đó là nguyên nhân gây nên bệnh tật và tử vong cho trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển và nhất là các nước nghèo. 2.1.1.Tình hình bệnh tiêu chảy trên Thế giới: Trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển, người ta ước tính hàng năm có 1300 triệu lượt trẻ em <5 tuổi mắc bệnh tiêu chảy và 4 - 5 triệu trẻ em chết vì bệnh này. Trên toàn thế giới, trung bình 1 trẻ mắc 3,3 đợt tiêu chảy trong 1 năm. Riêng các nước Đông - Nam Á: mỗi đứa trẻ hàng năm mắc 6 - 16 lần tiêu chảy, ở Việt Nam trung bình 2,2 đợt/năm.[5] 2.1.2.Tình hình bệnh tiêu chảy tại khu vực: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và nhiều công trình nghiên cứu điều tra ở Châu Á, Châu Phi và châu Mỹ La Tinh cho thấy ở các nước đang phát triển hàng năm có trên 750 triệu trường hợp tiêu chảy, trong đó 500 triệu là trẻ em dưới 5 tuổi. Tử vong do tiêu chảy hàng năm từ 4-5 triệu trẻ em, có 80% trong số này là trẻ em dưới 2 tuổi.[5] 2.1.3.Tình hình bệnh tiêu chảy ở Việt Nam: Ở nước ta có khí hậu nóng ẩm nên bệnh tiêu chảy cũng chiếm vị trí quan trọng trong các tác nhân ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ em. Theo thống kê của Viện Nhi Việt Nam Thụy Điển: các bệnh nhi bị bệnh về tiêu hóa chiếm 18,08% tổng số bệnh nhi vào viện, trong số đó tiêu chảy chiếm 72,39%.[6] Ở Việt Nam, nhiều năm trở lại đây tình hình bệnh tiêu chảy đã có nhiều cải thiện, tuy nhiên tiêu chảy vẫn là vấn đề sức khỏe cộng đồng cần được quan tâm. Theo thông báo dịch năm 2008, tiêu chảy vẫn là một trong 5 bệnh truyền nhiễm có số người mắc cao nhất.[6] Ngoài vấn đề tỉ lệ mắc và tử vong cao, bệnh tiêu chảy còn là nguyên nhân hàng đầu gây suy dinh dưỡng, chậm phát triển về cả thể chất và tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của các bệnh nhiễm trùng khác ở cơ thể trẻ. Các chi phí thuốc, trang thiết bị và nhân lực cho vấn đề sức khỏe này là rất lớn, chưa tính đến thời gian và sức lực mà mỗi gia đình phải mất. Như vậy tiêu chảy vẫn còn là gánh nặng cho nền kinh tế quốc gia, gia đình và xã hội phải chi một khoản kinh phí không nhỏ để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khi bị tiêu chảy. Hiện nay với các phương pháp điều trị tiêu chảy đơn giản và hiệu quả có thể làm giảm rõ rệt số lượng tử vong do tiêu chảy đồng thời làm giảm sự nhập viện không cần thiết của hầu hết các trường hợp. Các phương pháp này ngày càng được phổ biến rộng hơn tại cộng đồng, đã đóng TRANG 5 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi góp thành công đáng kể vào việc khống chế các bệnh tiêu chảy, làm giảm tỉ lệ mắc, tỉ lệ tử vong do tiêu chảy gây ra. Mọi hành vi về sức khỏe đều có giá trị rất lớn đến việc giảm tỉ lệ mắc và chết của một bệnh. Việc điều trị một bệnh chỉ được giải quyết một cách triệt để khi cá nhân đó nhận ra những gì cần phải làm để thay đổi hành vi sức khỏe có hại do chính mình gây ra. Muốn thực hiện có hiệu quả công tác phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ em tại một cộng đồng thì phải tìm hiểu các hành vi hiện có của các bà mẹ đang nuôi con dưới 5 tuổi liên quan đến tỉ lệ mắc tiêu chảy của cộng đồng đó. 2.1.4.Tình hình bệnh tiêu chảy tại Quảng Nam: Mặc dù chương trình phòng chống bệnh tiêu chảy đã và vẫn được triển khai trong nhiều năm nay nhưng thời gian qua tình hình mắc bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi còn khá phổ biến trong cộng đồng, đặc biệt là tại các xã vùng cao do hành vi và việc thực hiện biện pháp phòng bệnh của các bà mẹ chưa thật kỹ lưỡng, do tập quán thói quen, sự hiểu biết, môi trường sống, các yếu tố khách quan. Vì vậy, sự hiểu biết của cộng đồng về các biện pháp phòng chống bệnh tiêu chảy là rất quan trọng. Ở Quảng Nam tình hình tiêu chảy vẫn còn diễn biến khá phức tạp. Theo báo cáo của đoàn công tác do UBND huyện Phước Sơn vừa có chuyến khảo sát tình hình sau lũ tại xã Phước Thành trở về cho biết: Tại xã Phước Thành, thuộc khu vực đào đãi vàng lớn nhất của huyện đã bùng phát dịch tiêu chảy.[2] Ghi nhận ban đầu đã có 18 trường hợp người dân mắc bệnh tiêu chảy đang được điều trị tại nhà và trạm y tế của xã. Tuy nhiên, nguồn thuốc điều trị các loại bệnh hiện vẫn đang thiếu. Trong 18 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, ghi nhận ban đầu đã có 1 trường hợp tử vong là trẻ em, tên Hồ Văn Tân (5 tháng tuổi) được xác định nguyên nhân tử vong ban đầu là do tiêu chảy và viêm phổi cấp không được điều trị kịp thời.[2] Đứng trước thực tế đó, để tìm hiểu tình hình tiêu chảy và các yếu tố liên quan đến bệnh tiêu chảy là vấn đề luôn được tất cả chúng ta quan tâm hàng đầu. Hơn ai hết chúng ta là những cán bộ y tế bằng mọi cách làm sao chuyển tải những kiến thức chính xác nhất và thật sự đầy đủ để cải thiện tình hình tiêu chảy ở trẻ em như hiện nay. 2.2. Đặc điểm dịch tễ học 2.2.1. Đường lây truyền - Bệnh lây qua đường tiêu hóa thông qua thức ăn hoặc nước uống bị ô nhiễm, nhiễm bẩn hoặc các vật dụng chế biến thức ăn cho trẻ bị nhiễm bẩn. - Tiếp xúc trực tiếp với thức ăn đã bị nhiễm khuẩn hoặc tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây gây bệnh. TRANG 6 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi - Một số tập quán tạo thuận lợi cho sự lan truyền các tác nhân gây bệnh như: không rửa tay sau khi đi ngoài, trước khi chế biến thức ăn, cho trẻ bú bình, để trẻ bò chơi ở vùng đất bấn có dính phân người hoặc phân súc vật Trẻ chơi ở những nơi đất cát, bụi bẩn 2.2.2. Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiêu chảy 2.2.2.1. Yếu tố vật chủ làm tăng tính cảm thụ đối với bệnh tiêu chảy - Tuổi: Bệnh tiêu chảy hay xảy ra trong 2 năm đầu đời của trẻ, tỉ lệ cao gặp ở nhóm trẻ từ 4-18 tháng tuổi khi cho trẻ tập ăn sam hay ăn dặm quá sớm và giảm kháng thể thụ động. [1] - Thể trạng suy dinh dưỡng, ức chế hoặc suy giảm miễn dịch: sau bị sởi, HIV/AIDS hoặc mắc các bệnh nhiễm trùng khác. 2.2.2.2. Tính chất mùa: có sự khác biệt theo mùa và địa dư - Vùng ôn đới: Tiêu chảy do vi khuẩn chiếm tỉ lệ cao vào mùa nóng và tiêu chảy do virus Rotavirus chiếm tỉ lệ cao vào mùa đông. - Vùng nhiệt đới: Tiêu chảy do Vi khuẩn xảy ra nhiều vào mùa mưa - nóng và ngược lại tiêu chảy do virus Rotavirus chiếm tỉ lệ cao vào mùa khô lạnh. 2.2.2.3. Những tập quán làm tăng nguy cơ tiêu chảy - Không nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu (NCBSM trong 6 tháng đầu sẽ giúp trẻ giảm bệnh tiêu chảy hơn trẻ không được bú sữa mẹ 5 lần) [3] - Cai sữa mẹ trước 1 tuổi - Không rửa tay sạch sẽ sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn - Do cha mẹ chưa có chế độ ăn khoa học cho bé - Do sử dụng một số loại thuốc có thể gây tiêu chảy cho trẻ ( thường là thuốc kháng sinh ) khi trẻ bị một số bệnh nhiễm trùng khác - Không quản lý và xử lý phân hợp lý - Cho trẻ bú bình TRANG 7 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi Hình ảnh cho trẻ bú bình 2.3. Tác nhân gây bệnh 2.3.1. Virus. - Rotavirus là tác nhân chính gây tiêu chảy nặng và đe dọa đến tính mạng trẻ em dưới 2 tuổi.[1] - Adenovirus - Norwalk virus gây viêm các nhung mao ruột và làm giảm các men ở ruột Hình ảnh Rotavirus 2.3.2. Vi khuẩn. Có 5 loại E. coli gây tiêu chảy thường gặp dựa vào một số yếu tố độc lực của chúng [5] + E.Coli sinh ra độc tố ruột : (ETEC) Enterotoxigenic Escherichia Coli + E.Coli bám dính đường ruột : (EAEC) Enteroaggregative Escherichia Coli + E.Coli gây bệnh lý đường ruột: (EPEC) Enteropathogenic Escherichia Coli + E.Coli xâm lấn niêm mạc ruột : (EIEC) Enteroinvasive Escherichia Coli + E.Coli gây chảy máu đường ruột : (EHEC) Enterohemorhagia Eschenchia Coli * ETEC là tác nhân quan trọng trong 5 loại E.coli trên gây Tiêu chảy cấp phân tóe nước. TRANG 8 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi - Trực trùng Shigella là tác nhân gây lỵ trong 60% các đợt lỵ - Salmonella: đây là chủng Salmonella không gây thương hàn và là nguyên nhân phổ biến gây tiêu chảy ở các nước sử dụng rộng rãi các thực phẩm chế biến kinh doanh. (Samonella murimun) - Phẩy khuẩn tả: Vibrio choleraae 01 - Ngoài ra còn do một số vi khuẩn gây ngộ độc thức ăn như tụ cầu, Clostridium perfringen.... 2.3.3. Kí sinh trùng: - Cryptosporidium thường gây tiêu chảy nặng và kéo dài ở bệnh nhi suy giảm miễn dịch(AIDS).[1] Ngoài ra còn gây bệnh cho nhiều loại gia súc. - Giardia lamblia là đơn bào bám dính lên liên bào ruột non gây teo nhung mao ruột làm giảm hấp thu, gây tiêu chảy. - Entamoeba histolytica xâm nhập liên bào hồi tràng hay đại tràng tạo các ổ apxe nhỏ rồi loét, tăng tiết chất nhày lẫn máu dẫn đến lỵ Amip và cuối cùng gây apxe gan do Amip 2.3.4. Nấm Candida Albican: Sau khi bệnh nhi dùng kháng sinh kéo dài hoặc suy giảm miễn dịch(HIV/AIDS).[1] 2.4. Định nghĩa và phân loại tiêu chảy 2.4.1. Định nghĩa tiêu chảy : Là tiêu phân lỏng hay tóe nước và có thể kèm theo có đàm máu trong phân trên 2 lần trong vòng 24 giờ [1] Hình ảnh trẻ đi cầu phân lỏng TRANG 9 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi 2.4.2. Phân loại tiêu chảy * Có 3 loại tiêu chảy: (1) Tiêu chảy cấp: Là tiêu chảy khởi đầu cấp tính kéo dài không quá 14 ngày, thông thường từ 5 - 7 ngày. Loại tiêu chảy này chiếm phần lớn so với các loại tiêu chảy khác.[1] Hai cơ chế gây nên tiêu chảy cấp: a. Xuất tiết: Dưới tác dụng của độc tố vi trùng (tả hoặc E.coli sinh độc tố ruột ETEC) hoặc do bám dính trên đỉnh liên bào nhung mao như Rotavirus. Từ đó cản trở sự hấp thu của đỉnh liên bào nhung mao. Trong khi đó thì việc bài tiết ở vùng hẻm liên bào nhung mao vẫn bình thường hoặc gia tăng dẫn đến lượng nước vào trong lòng ruột va trong phân nhiều hơn. Như vậy đối vớ tiêu chảy do xuất tiết thì việc cầm tiêu chảy không thể giải quyết bằng thuốc mà phải bằng dinh dưỡng để tác động lên quá trình đổi mới tế bào ruột đồng thời duy trì sự sống của trẻ bằng cách không để mất nước điện giải. b. Thẩm thấu: Thường xảy ra do ăn hoặc uống những chất có tính hấp thụ kém hoặc có độ thẩm thấu cao. Tuy nhiên, tiêu chảy cấp có thể chuyển sang tiêu chảy kéo dài, gây ảnh hưởng xấu tới tình trạng sức khỏe và tình trạng dinh dưỡng của trẻ sau này. Bị nhiễm vi sinh vật gây bệnh theo cơ chế xâm nhập, chế độ điều trị và dinh dưỡng không hợp lý là những yếu tố nguy cơ chuyển từ tiêu chảy cấp sang tiêu chảy kéo dài. (2) Tiêu chảy kéo dài: Đợt tiêu chảy kéo dài từ 14 ngày trở lên. Thời gian tiêu chảy được tính liên tục, nếu trong đó có 2 ngày tiêu phân bình thường thì đợt tiêu chảy tiếp theo được tính như một đợt tiêu chảy cấp khác.[1] Cơ chế gây tiêu chảy kéo dài là do tiêu chảy dài ngày, khả năng hồi phục của niêm mạc thành ruột kém dẫn đến giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng của ruột. Gần đây qua nghiên cứu những mảnh sinh thiết ruột người ta thấy tình trạng teo nhung mao ruột, niêm mạc ruột mỏng, phẳng lì hay còn gọi là hội chứng nhung mao cùn, dẹt. (3) Hội chứng lỵ: Đi cầu nhiều lần trong phân có nhầy máu. Nguyên nhân chính là do vi khuẩn Shigella. Cơ chế gây hội chứng lỵ là do vi trùng xâm nhập sâu vào thành ruột tạo nên những vết lở loét. Nếu tổn thương cao, tại ruột non trong phân ngoài đàm máu còn rất nhiều nước. Nếu tổn thương thấp, tại đại tràng ngoài đàm máu ra phân có ít nước kèm theo mót rặn. TRANG 10 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi 2.5. Thăm khám trẻ bị tiêu chảy 2.5.1. Phân loại tiêu chảy Bằng những câu hỏi đơn giản, dễ hiểu để phân loại tiêu chảy. Trẻ có bị tiêu chảy không? Trẻ đả tiêu chảy thời gian bao lâu? Trẻ tiêu chảy có máu trong phân không? Trẻ có sốt không? 2.5.2. Đánh giá mất nước 2.5.2.1. Theo trọng lượng: . Đối với tình trạng mất nước của trẻ có thể chia làm 3 loại dựa theo trọng lượng của trẻ:[1] - Không mất nước khi lượng nước mất dưới 5% trọng lượng của trẻ khỏe mạnh trước đó - Có mất nước khi lượng nước mất từ 5 - 10% trọng lượng trẻ khỏe mạnh trước đó. Tình trạng mất nước đã biểu hiện trên lâm sàng bằng các dấu hiệu đặc trưng - Mất nước nặng khi lượng nước mất khoảng > 10% trọng lượng trẻ khỏe mạnh trước đó. Tình trạng mất nước biểu hiện rõ trên lâm sàng. TRANG 11 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi 2.5.2.2. Theo dấu hiệu Bảng phân loại mất nước (theo Tổ chức Y tế thế giới) [5] Dấu hiệu Không mất nước Có mất nước Mất nước nặng (Mất nước mức độ A) (Mất nước mức độ (Mất nước mức B) độ C) Toàn trạng * Tốt, tỉnh táo Vật vã, kích thích * Li bì, hôn mê, mệt lã * Mắt * Bình thường Trũng Rất trũng và khô Nước mắt Có Không có nước Không Miệng lưỡi Ướt Khô Rất khô Khát * Không khát: uống bình thường * Khát, uống háo hức Uống rất kém * hoặc không uống được * Nếp véo da * Nếp véo nhanh * da mất Nếp véo da mất Nếp véo da mất chậm < 2 giây rất chậm > 2 giây Bệnh nhi không có Nếu có 2 dấu hiệu Nếu có 2 dấu hiệu Đánh giá dấu hiệu mất nước trở lên, trong đó có ít nhất 1 dấu hiệu * là mất nước nhẹ hoặc trung bình trở lên, trong đó có ít nhất 1 dấu hiệu * là mất nước nặng Xử trí, Phác đồ Điều trị và chăm sóc Điều trị và chăm Điều trị và chăm theo phác đồ A sóc theo phác đồ B sóc theo phác đồ điều trị C Dấu * là những dấu hiệu quan trọng Hình ảnh nếp véo da bụng ở trẻ tiêu chảy TRANG 12 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi + Lưu ý: - Bình thường hố mắt ở 1 số trẻ có thể hơi trũng (cần hỏi người mẹ để biết) - Khát nước: cho trẻ uống nước bằng cốc hoặc bằng thìa rồi quan sát trẻ. Nếu dùng thìa cho trẻ uống đến đâu trẻ nuốt đến đó là trẻ khát, nếu cho trẻ uống sau đó để cốc nước hoặc thìa nước trước mặt, trẻ khóc và đòi uống là trẻ khát và uống háo hức. Khi trẻ không thể nuốt nước là không uống được. - Nếp véo da bụng: Để trẻ nằm ngửa, chân duỗi thẳng, người thầy thuốc dùng ngón tay cái và tay trỏ véo da ở vị trí giữa rốn và thành bụng theo chiều dọc cơ thể. Nhấc tất cả lớp da và tổ chức dưới da lên trong vòng 1 - 2 giây sau đó buông tay ra và quan sát thật kỹ. Nếp véo da mất nhanh là không còn thấy nếp véo da sau khi buông tay ra. Nếp véo da mất chậm là thấy nếp véo da còn sau thời gian ngắn <2 giây. Nếp véo da mất rất chậm là nếp véo da còn tồn tại sau 2 giây. Những dấu hiệu bổ sung không được nêu lên trong bảng đánh giá nhưng cũng có ích cho việc cũng cố đánh giá tình trạng mất nước nặng gồm: - Chân tay: bình thường chân tay ấm và khô, móng tay có màu hồng. Khi mất nước nặng và có dấu hiệu choáng thì da vùng tay, chân lạnh và ẩm. - Mạch : khi mất nước mạch quay, mạch đùi nhanh và nhẹ hơn. Nếu bị mất nước nặng, mạch quay rất nhanh và yếu. Nếu có tình trạng choáng giảm khối lượng tuần hoàn thì mạch quay hoàn toàn không bắt được. Tuy nhiên mạch bẹn vẫn còn có thể bắt được. - Nước tiểu: tùy thuộc vào lượng nước tiểu trẻ đi ngoài mà đánh giá tình trạng mất nước ở trẻ. - Thở: Tần số thở tăng lên khi trẻ bị mất nước nặng do toan chuyển hóa. 2.5.3. Đánh giá những vấn đề khác của bệnh nhi - Lỵ: phải xem phân của trẻ có máu không? Nếu có thể thì nên xem một mẫu phân tươi. Nếu tiêu chảy có máu thì bệnh nhi được coi như lỵ. - Tiêu chảy kéo dài: cần phải hỏi ngày khởi bệnh của đợt tiêu chảy này. Nếu đợt tiêu chảy kéo dài trên 14 ngày và không có dấu hiệu mất nước chẩn đoán là tiêu chảy kéo dài. Nếu tiêu chảy kéo dài mà có kèm theo mất nước thì chẩn đoán tiêu chảy kéo dài nặng. 2.5.4. Cân bệnh nhi - Góp phần đánh giá độ mất nước và để quyết định số lượng dịch cần bù ở bệnh nhi mất nước và mất nước nặng. TRANG 13 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi 2.5.5. Xét nghiệm - Thường không cần phải làm xét nghiệm khi trẻ tiêu chảy nhẹ không mất nước. Một số trường hợp khác có thể làm xét nghiệm như công thức máu, soi phân, cấy phân, làm điện giải đồ... 2.6. Biến chứng Tiêu chảy và các biến chứng liên quan của tiêu chảy có thể gây nên tình trạng diễn biến nặng của bệnh. Một trong những biến chứng quan trọng nhất của bệnh tiêu chảy là mất nước và điện giải . Tiêu chảy làm cho nước và các chất điện giải đi ra khỏi cơ thể trước khi nó có thể được hấp thụ bởi ruột. Khi trẻ mắc bệnh sẽ giảm khả năng uống nước để bù đắp cho sự mất nước do tiêu chảy, gây nên tình trạng mất nước. Hầu hết các ca tử vong do tiêu chảy xảy ra ở trẻ em và người già có sức khỏe yếu là do tình trạng mất nước nghiêm trọng. Mất nước và các chất khoáng (chất điện giải) xảy ra khi tiêu chảy quá nhiều có kèm theo nôn hoặc không có nôn. - Mất nước là biến chứng phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ khi tiêu chảy do viêm dạ dày ruột bởi virus hoặc nhiễm khuẩn, do lượng nước chiếm một phần lớn khối lượng của trẻ (> 80%) do vậy trẻ rất nhạy cảm với sự mất nước. - Bệnh nhân mất nước nhẹ có thể gặp triệu chứng khát và khô miệng. Điện giải cũng bị mất cùng với nước khi tiêu chảy kéo dài hoặc tiêu chảy nặng và tình trạng thiếu hụt điện giải có thể xảy ra. Thiếu hụt điện giải xảy ra thường là do thiếu natri và kali. Cũng có thể tình trạng này xảy ra với clorua và bicarbonate. Biến chứng chính hay gặp ở trẻ bị tiêu chảy : + Mất nước nhiều: gây rối loạn điện giải + Chuyển từ tiêu chảy cấp qua tiêu chảy kéo dài + Suy thận cấp + Trụy tim mạch + Có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời. 2.7 Phác đồ điều trị tiêu chảy 2.7.1. Phác đồ A: Hay còn gọi là phác đồ điều trị tiêu chảy tại nhà, phác đồ này dành cho các bà mẹ và cán bộ y tế cơ sở với 3 nguyên tắc sau đây: 2.7.1.1. Cho trẻ uống nhiều dịch hơn bình thường để đề phòng mất nước - Loại dịch: dung dịch Oresol (ORS) là tốt nhất. TRANG 14 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi Ở dạng dung dịch tạo nước đường uống (ORS) đặc biệt được bào chế cho trẻ tiêu chảy có sẵn trên thị trường hòa tan cho trẻ uống trong vòng 24h, không sử dụng quá 24h phải đổ dung dịch còn dư trong bình và pha lại dung dịch mới để sử dụng. Dung dịch ORS dạng gói Pha ORS, pha dung dịch bù nước đúng là điều quan trọng, giúp bé mau phục hồi và giảm thiểu tình trạng sụt cân. Mỗi gói ORS pha với 1 lít nước sôi để nguội (không nên pha nữa gói ORS với nữa lít nước). Nếu dung dịch bù đã pha quá 12 giờ không uống hết phải bỏ đi. Nếu bé không thích dung dịch bù nước này hãy thay bằng dung dịch bù nước khác, khi số lần tiêu chảy không nhiều (2-3 lần/ ngày) có thể bù bằng nước uống hằng ngày. Một số bé khi tiêu chảy kèm theo ói, nôn nhiều, nên việc bù nước hết sức cần thiết, cho bé uống từng ít một (15-20 ml, tương đương với 5-10 muỗng cà phê cho một lần uống) mỗi 15 phút uống một lần. Bé được bù đủ nước sẽ đi tiểu nhiều, linh động, da và môi tươi tắn.[6] - Cho trẻ uống tùy theo khả năng hoặc theo hướng dẫn dưới đây: Tuổi Lượng dịch uống sau mỗi lần đi Lượng ORS tối thiểu cấp ngoài để dùng tại nhà Trẻ dưới 24 tháng 50 – 100 ml 500 ml/ngày Trẻ 2 – 10 tuổi 100 – 200 ml 1000 ml/ngày Trẻ trên 10 tuổi Cho uống theo nhu cầu 2000 ml/ngày - Cho trẻ uống đến khi hết tiêu chảy việc bù nước phải duy trì đến khi bé đi tiêu phân sệt và dưới 3 lần/ ngày. TRANG 15 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi Nếu không có sẵn dung dịch ORS có thể dùng các loại dịch uống thích hợp khác thay thế cho trẻ như nước sôi để nguội, nước sạch, nước dừa, nước trái cây hay súp gà, có thể nấu nước cháo muối cho trẻ. * Cách nấu nước cháo muối như sau: Lấy 1 nắm gạo và thêm 6 chén nước sạch (khoảng 1200ml), dùng 3 ngón tay cái, trỏ và giữa bốc 1 nhúm muối bỏ vào xoong nấu cho tới khi gạo nở bung ra, chắc lấy nước cho trẻ uống. Cho trẻ uống nước cháo muối 2.7.1.2. Tiếp tục cho trẻ ăn, nếu trẻ còn bú phải tiếp tục cho bú bình thường - Tiếp tục cho trẻ bú mẹ và tăng số lần cho bú để trẻ bổ sung thêm lượng dinh dưỡng mất đi. - Nếu trẻ không bú mẹ thì nên tiếp tục cho bé bú sữa và điều cần thiết là không nên pha loãng sữa ra hay thay đổi sữa cho trẻ mà cho trẻ ăn uống các loại sữa mà trẻ được ăn bình thường trước đó: + Đối với trẻ < 6 tháng cần tiếp tục cho bú bình thường, ngoài ra uống thêm 100 200ml mỗi ngày + Trẻ từ 6 tháng trở lên hoặc đã ăn thức ăn đặc thì: * Cho ăn thúc ăn hỗn hợp chế biến từ ngũ cốc, cần có thêm rau, thịt, cá và 1 thìa nhỏ dầu thực vật vào mỗi bữa ăn * Cho ăn ngay sau khi chế biến, thức ăn cần được nấu kỹ hoặc nghiền nhỏ * Cho uống nước quả tươi hoặc chuối nghiền để cung cấp kali * Không bắt trẻ nhịn và kiêng khem, khuyến khích trẻ ăn ít nhất 6 lần/ngày và cho ăn thêm mỗi ngày 1 bữa trong 2 tuần sau khi hết tiêu chảy để khắc phục tình trạng suy dinh dưỡng mà nên ăn những thức ăn có nhiều kali như chuối, dừa. *Thức ăn phải được nấu kỹ, nghiền nát hay những thức ăn cơ bản với vài giọt dầu giúp kích hoạt tiêu hóa dễ hơn và tăng cường calo. Một bữa ăn thêm mỗi ngày khoảng 2 tuần sẽ giúp cho trẻ nhanh chóng phục hồi hơn. TRANG 16 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi *Tuyệt đối không cho trẻ nhịn ăn (để ruột nghỉ ngơi).Điều này hết sức sai lầm và nguy hiểm. Thực tế dù bị tiêu chảy nhưng cơ thể vẫn có khả năng hấp thu hơn 70% chất dinh dưỡng. Nếu ăn tốt sẽ giúp cho quá trình phục hồi bệnh diễn ra nhanh hơn. Cần tránh các loại nước giải khát ép trái cây và ngọt vì chúng làm bệnh của trẻ trở nên xấu hơn. *Cần bổ sung ngay men vi sinh (men tiêu hóa) cho bé, giúp cung cấp hệ vi khuẩn có lợi, giúp tăng sức đề kháng của hệ tiêu hóa, đấu tranh với các tác nhân gây bệnh. Như vậy, khi trẻ bị tiêu chảy do bất kì nguyên nhân nào, nếu bổ sung men vi sinh phù hợp sẽ nhanh chóng khỏi bệnh, nhanh phục hồi sức khỏe, giảm thiểu các biến chứng nặng của tiêu chảy như mất nước, suy dinh dưỡng, kém ăn, chuyển từ tiêu chảy cấp qua tiêu chảy kéo dài... Tư vấn bệnh tiêu chảy và điều trị bệnh này trong cộng đồng 2.7.1.3. Hướng dẫn các bà mẹ khi nào cần đưa trẻ đến cơ sở y tế khám ngay. Đưa trẻ đến khám tại các cơ sơ y tế khi trẻ có biểu hiện tiêu chảy TRANG 17 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi - Hướng dẫn cụ thể lượng dung dịch cho uống sau mỗi lần đi ngoài bằng các dụng cụ ở địa phương.[1] - Đưa đủ số ORS dùng trong 2 ngày - Hướng dẫn bà mẹ cách pha ORS - Hướng dẫn bà mẹ cách cho uống ORS: + Nếu trẻ <2 tuổi, cho uống từng thìa nhỏ, cách nhau 1 - 2 phút + Trẻ lớn hơn cho uống từng ngụm bằng cốc + Nếu trẻ nôn, hãy đợi 10 phút sau đó cho uống chậm hơn + Nếu trẻ vẫn còn tiếp tục tiêu chảy sau khi đã dùng hết các gói ORS, người mẹ có thể sử dụng dung dịch cháo muối hoặc xin thêm ORS Nếu trẻ không khá lên sau 2 ngày hoặc trong 2 ngày điều trị theo phác đồ A có 1 trong 6 triệu chứng sau đây cần phải đưa trẻ đi khám ngay: + Đi tiêu quá nhiều lần, phân nhiều nước + Ăn uống kém, bú kém + Nôn nhiều lần + Sốt cao + Khát nước nhiều + Có máu trong phân 2.7.2. Phác đồ B Dành cho các trường hợp tiêu chảy có mất nước. Phác đồ này được thực hiện có cán bộ y tế theo dõi. Lượng dung dịch ORS cần uống trong 4 giờ đầu Tuổi < 4 tháng 4 - <12 12 - < 2 tuổi 2 - < 5 tuổi 5 tuổi - 14 tuổi tháng tuổi tuổi Cân nặng < 6 kg 6 - < 10 kg 10 - < 12kg 12 - < 19 kg 16- <29,9kg Dịch(ml) 200 – 400 400 – 700 700 – 900 800 - 1200 1200 -2200 - Tuy nhiên chỉ sử dụng tuổi của bệnh nhi để tính lượng dịch cần bù khi không biết cân nặng Khi có cân nặng thì lượng dịch ORS uống trong 4 giờ có thể tính bằng cách: [1] V(ml) = P(kg) x 75 ml/ 4h Sau 4 giờ bù dịch đường uống nhân viên y tế đánh giá lại tình trạng mất nước: TRANG 18 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi - Nếu trẻ hết mất nước, chuyển sang điều trị theo phác đồ A - Nếu còn dấu mất nước tiếp tục điều trị theo phác đồ B lần thứ hai - Nếu xuất hiện mất nước nặng, điều trị theo phác đồ C - Nếu trẻ uống ORS kém < 20ml/kg/giờ và nếu ở cơ sở y tế có điều kiện thì đặt sonde dạ dày nhỏ giọt - Nếu trong quá trình bù dịch phác đồ B, trẻ bụng chướng hoặc nôn liên tục trên 4 lần trong 2 - 4 giờ hoặc đi tiêu > 10 lần và lượng nước trong phân nhiều thì truyền tĩnh mạch Lactate Ringer 75 ml/kg trong 4 giờ - Trẻ điều trị phác đồ B chỉ nên cho ăn sau 4 giờ điều trị 2.7.3. Phác đồ C Trẻ mất nước nặng cần nhanh chóng bù nước qua đường tĩnh mạch. Dịch truyền tốt nhất là Lactate Ringer, nếu không có có thể dùng NaCl 0,9% Lượng dịch truyền theo phác đồ C Tuổi Bù nhanh 30ml/kg trong Tiếp theo 70ml/kg trong thời gian thời gian < 12 tháng tuổi 1 giờ * 5 giờ ≥ 12 tháng 30 phút * 2 giờ 30 phút * Ghi chú: Cột có dấu *: lặp lại lần nữa nếu mạch quay vẫn yếu hoặc không bắt được rõ - Ngay trong khi đang truyền tĩnh mạch, nếu trẻ tỉnh có thể uống được thì tiếp tục cho trẻ uống ORS với lượng dịch 5ml/kg/giờ. - Sau 6 giờ(đối với trẻ dưới 12 tháng tuổi) và sau 3 giờ(với trẻ ≥ 12 tháng tuổi) đánh giá lại và phân độ mất nước để tiếp tục chọn phác đồ điều trị. - Cần chú ý khi bù nước cho trẻ thì cần cho trẻ uống đúng, đủ nếu không sẽ dẫn đến tình trạng Phù phổi cấp, suy tim cấp 2.8. Điều trị nhiễm khuẩn và vấn đề sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị tiêu chảy Không được dùng kháng sinh cho mọi trường hợp tiêu chảy. Kháng sinh dùng không đúng chỉ định sẽ làm tiêu chảy kéo dài. 2.8.1. Kháng sinh chỉ được chỉ định trong các trường hợp sau: - Tiêu chảy có máu trong phân - Tả hoặc nghi ngờ tả * Một số kháng sinh được dùng trong điều trị tiêu chảy như: TRANG 19 BÀI THU HOẠCH TỐT NGHIỆP Phòng chống bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi + Ampicilline 250mg hoặc 500mg liều 100mg/kg/ngày chia 3 lần + Cotrimoxazol 480mg liều 0,48/kg/ngày chia 2 lần + Acid Nalidixic (Negram) 500mg liều 50 – 60mg/kg/ngày chia 3 lần + Metronidazole 250mg liều 15 - 30mg/kg/ngày chia 3 lần Thuốc này chỉ sử dụng khi nhiễm amip thực sự hoặc sau 2 lần đổi kháng sinh mà không hiệu quả. 2.8.2. Một số bệnh và cách dùng kháng sinh cho trẻ 2.8.2.1. Lỵ trực khuẩn + Acid Nalidixic (Negram) 500mg Trẻ em: 25mg/kg/lần, chia 2 lần/ngày x 5 ngày. + Co-trimoxazol 480mg hoặc 960mg Trẻ em: 24mg/kg/lần, chia 2 lần/ngày x 5 ngày. 2.8.2.2. Đơn bào: Giardia Metronidazole 250mg liều 30mg/kg/ngày, chia 3 lần x 5 ngày 2.8.2.3. Tả nặng Tetracyclin 250mg hoặc 500mg, liều 25 - 50mg/kg/ngày chia 4 lần x 3 ngày 2.8.3. Không dùng các thuốc chống nôn, cầm ỉa: - Nhiều thuốc trên thị trường được bán để điều trị tiêu chảy cấp như chất làm giảm đông nhu động ruột (Spasmaverin, Nospa....), thuốc cầm tiêu chảy chế phẩm từ thuốc phiện (Loperamid,Imodium, Paregoric....) các chất hấp phụ làm phân đặc giả tạo (than hoạt, cao lanh....) các thuốc chống nôn.....Tuy nhiên không một loại nào trong các thuốc trên có lợi đối với trẻ bị tiêu chảy cấp và một số còn có thể gây nguy hiểm.[1] 2.9. Phòng bệnh tiêu chảy 2.9.1. Dự phòng cấp 0 Là những biện pháp nhằm ngăn chặn nguy cơ lây lan trong cộng đồng: - Sử dụng nguồn nước sạch cho vệ sinh ăn uống Hầu hết các tác nhân gây bệnh tiêu chảy lây lan qua đường tiêu hóa, thông qua thức ăn, nước uống bị ô nhiễm hoặc lây trực tiếp từ người này sang người khác. Việc cung cấp đủ nước sạch giúp vệ sinh được tốt hơn như rửa tay, rửa thực phẩm, dụng cụ chứa thức ăn được sạch sẽ. Những việc này có thể ngăn ngừa được lây lan tác nhân gây bệnh tiêu chảy, có thể giảm nguy cơ tiêu chảy bằng sử dụng nước sạch. Gia đình cần chọn nguồn nước sạch nhất có thể, không được tắm, giặt và đại tiện gần nguồn nước. Xây hố xí cách nguồn nước ít nhất 10 mét ở phía đất thấp hơn, không cho động vật đến gần nguồn nước, chứa nước trong chum vại được rửa sạch hằng ngày, có nắp đậy, không để người và động vật uống nước trực tiếp vào chum vại. Dùng gáo cán dài để TRANG 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng