Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài thu hoạch diễn án hồ sơ dân sự số 008 dal3...

Tài liệu Bài thu hoạch diễn án hồ sơ dân sự số 008 dal3

.PDF
18
255
89

Mô tả:

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ DÂN SỰ SỐ 008/DAL3 Vụ kiện: Tranh chấp quyền sở hữu tài sản Nguyên đơn: chị Nguyễn Thụy Thảo Lam, sinh năm 1980; Bị đơn: bà Trương Thị Ngọc Điệp, 72 tuổi. 1 I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ KIỆN: Theo đơn khởi kiện gởi Tòa án thị xã Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương của bà Nguyễn Thụy Thảo Lam thì nội dung vụ kiện như sau: Nguyên đơn là bà Nguyễn Thụy Thảo Lam, sinh ngày 29/12/1980, CMND số 280698809, cấp ngày 13/5/1995, thường trú tại phường Hiệp Thành, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Bị đơn (Mẹ chồng) là bà Trương Thị Ngọc Điệp, 72 tuổi, ngụ tại 597 khu phố 2 thị trấn Mỹ Phước, Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Vào ngày 19/8/2000 sau một thời gian quen biết và tìm hiểu nhau chị Lam và anh Nguyễn Nhất Linh, sinh ngày 24/5/1966 được gia đình hai bên tổ chức đám cưới (không có giấy đăng ký kết hôn) có sự tham gia đông đảo của bà con hai họ, chánh quyền địa phương (có giấy xác nhận đám cưới sống chung của chị Lam và anh Linh) do điều kiện công tác nên anh Linh quên việc làm giấy kết hôn. Sau đám cưới hai vợ chồng sống chung tại căn nhà số: khu 3/C69, tổ 15, phường Hiệp Thành, thị xã Thủ Dầu Một.. Sau khi kết hôn vào ngày 16/7/2004 Linh và Lam đã cùng nhau mua nhà tại thửa 43 Lô C3 khu 5 phường Hiệp Thành, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương với giá 138.737.000đ. Căn nhà này đã được giao ngày 29/7/2005. Đến ngày 22/8/2004 do bị tai nạn giao thông hôn mê nằm viện một ngày, anh Linh mất ngày 23/8/2004. Sau đó chị Lam gởi đơn đến Tòa án nhân dân thị xã Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương khởi kiện tranh chấp tài sản với bà Điệp. Tòa án nhân dân thị xã Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương đã thụ lý vụ án, lấy lời khai, trưng cầu giám định, định giá tài sản. Bà Điệp cũng có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn. Tại biên bản lấy lời khai ngày 17/11/2005 và phiên hòa giải không thành ngày 18/11/2005, ngày 29/11/2005 Tòa án nhân dân thị xã Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương đã quyết định đưa vụ án ra xét xử: Phía nguyên đơn yêu cầu công nhận: 1. Một căn nhà tại khu 3/C69, tổ 15, phường Hiệp Thành, thị xã Thủ Dầu Một là căn nhà anh Linh bán cho chị Lam vào cuối năm 1998. Nhưng 2 sau khi đám cưới thì không làm giấy chuyển sở hữu cho chị Lam mà chỉ sửa lại nhà để ở sau đám cưới. 2. Đất 297m2, tại ấp Chánh Lộc, Chánh Mỹ, thị xã Thủ Dầu Một là do anh Linh mượn tiền cơ quan mua (tiền anh Linh chỉ có mười mấy triệu) và tiền này chị Lam đã trả cho cơ quan anh Linh ngay sau khi anh Linh mất. Nên chị Lam đề nghị sẽ trả lại số tiền của anh Linh và sử dụng phần đất này. 3. Căn nhà tại khu dân cư Hiệp Thành II chị và anh Linh đăng ký mua dùm mẹ ruột chị là bà Đỗ Thị Thúy Hoa, 44 tuổi, hiện ngụ tại 12 Nguyễn An Ninh, phường Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một, Bình Dương đã trả trước 70.000.000 (bảy mươi triệu đồng).Chị Lam đồng ý trả lại gia đình anh Linh 35.000.000 đồng. 4. Chị Lam yêu cầu về khoản nợ anh Linh còn mượn của chị là 100.000.000đ đã trả trước 20.000.000đ còn nợ lại 80.000.000 (có giấy nợ đính kèm). 5. Công nhận quyền sở hữu chiếc xe Qttila, biển số 61T1-2727 (do anh Linh đứng tên) là của chị Lam và anh Linh là người đứng tên dùm. Theo đơn yêu cầu phản tố của bà Điệp ngày 10 tháng 6 năm 2005 thì: 1. Bà Điệp phản bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thụy Thảo Lam, bà cho rằng các tài sản trên do anh Linh tạo lập trước và sau năm 2000 thời điểm anh Linh chung sống như vợ chồng với chị Thảo Lam (không đăng ký kết hôn) nên những tài sản đó là của anh Linh. Việc giấy bán nhà do chị Lam cung cấp cho Tòa là giả mạo. 2. Ngoài số tài sản kể trên, anh Linh còn 01 chiếc xe máy hiệu Atila, biển số đăng ký 61T1 – 2727 do anh Linh đứng tên sở hữu. Hiện chiếc xe này chị Lam đang chiếm giữ, nay bà Điệp khởi kiện phản tố yêu cầu Tòa án nhân dân Thủ Dầu Một buộc chị Lam trả lại giấy tờ đăng ký xe và chiếc xe trên cho bà. Nhận thấy đây là vụ án tranh chấp về quyền sở hữu tài sàn chứ không phải tranh chấp về thừa kế bởi lẽ: chịa Lam không có GCNKH với anh Linh, chưa đủ tư cách pháp lý là vợ hợp pháp nên không phải là người thừa kế; những tài sản tranh chấp chưa có giấy tờ về quyền sở hữu, chưa xác định rõ 3 tài sản là của ai nên chưa khẳng định là di sản, vì vậy không thể là tranh chấp về thừa kế. Tóm tắt các tình tiết sự kiện trong hồ sơ vụ án tranh chấp quyền sở hữu tài sản như sau: Ngày 19/8/2000 chị Nguyễn Thụy Thảo Lam và anh Nguyễn Nhất Linh được gia đình hai bên tổ chức đám cưới (không có giấy đăng ký kết hôn); Ngày 22/8/2004 do bị tai nạn giao thông hôn mê nằm viện một ngày, anh Linh mất ngày 23/8/2004; Ngày 27 tháng 5 năm 2005 Tòa án nhân dân thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương đã thụ lý vụ án dân sự số 108/DSST; Ngày 15 tháng 06 năm 2005 bà Điệp làm đơn gửi Tòa án nhân dân thị xã Thủ Dầu Một phản tố đối với đơn kiện của chị Nguyễn Thụy Thảo Lam; Ngày 23 tháng 6 năm 2005 chị Nguyễn Thụy Thảo Lam làm đơn gửi Tòa án nhân dân thị xã Thủ Dầu Một xin xác minh đo đạc, định giá tài sản; Ngày 28 tháng 6 năm 2005 bà Trương Thị Ngọc Điệp làm đơn yêu cầu trưng cầu giám định chữ viết và chữ ký của anh Linh trong biên nhận nợ và giấy bán nhà; Ngày 27/7/2005 Tòa án nhân dân thị xã Thủ Dầu Một ra Quyết định trưng cầu giám định số: 04/QĐTCGĐ-DS; và bản kết luận giám định ngày 08/8/2005; Ngày 01 tháng 8 năm 2005 Tòa án nhân dân thị xã Thủ Dầu Một ra Quyết định định giá tài sản; lập biên bản định giá tài sản ngày 04/8/2005; Ngày 17/8/2008 bà Điệp yêu cầu giám định lần 2; ngày 13/9/2005 Tòa án nhân dân thị xã Thủ Dầu Một ra Quyết định trưng cầu giám định lần 2 số: 05/QĐTCGĐ-DS; Ngày 30/9/2005 Tòa án nhân dân thị xã Thủ Dầu Một ra Quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án để chờ kết luận giám định của Phân viện khoa học hình sự, Bộ công an; Ngày 04/10/2005 bản kết luận giám định lần 2 số 3239/C21B kết quả đúng như giám định ban đầu; 4 Ngày 17/11/2005 Tòa án nhân dân thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương lấy lời khai chị Nguyễn Thụy Thảo Lam là nguyên đơn; Ngày 18/11/2005 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Thủ Dầu Một, tiến hành lấy lời khai của bà Đỗ Thị Thúy Hoa (mẹ của chị Lam) với tư cách là người liên quan; Ngày 18/11/2005 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương tiến hành lập biên bản hòa giải không thành đối với vụ kiện “tranh chấp quyền sở hữu tài sản” giữa: Nguyên đơn: chị Nguyễn Thụy Thảo Lam và bị đơn là bà Trương Thị Ngọc Điệp; Ngày 18/11/2005 Tòa án nhân dân thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 118/QĐ.DS. II. DỰ KIẾN CÂU HỎI TẠI PHIÊN TÒA: Xin phép Hội đồng xét xử cho tôi được hỏi nguyên đơn, bị đơn, người có liên quan trong phiên tòa hôm nay như sau: Các câu hỏi đối với nguyên đơn (chị Nguyễn Thụy Thảo Lam): 1> Xin chị cho biết trình độ văn hóa, (chị tốt nghiệp PTTH khi nào?) có học tiếp không? 2> Chi mua lại căn nhà của a Linh 1 mình hay có mua chung với ai không? 3> Chị cho biết trong quá trình sử dụng chị có đóng góp, xây dựng, tôn tạo lại căn nhà đó hay không? 4> Chị cho biết trong quá trình chung sống với nhau anh Linh là người như thế nào? Có cờ bạc hay tiêu xài hoang phí gì không? 5> Chị cho biết tại sao anh Linh mượn tiền chị? Số tiền thực tế mượn là bao nhiêu? Anh Linh trả lại cho chị là bao nhiêu? Anh Linh mượn vào mục đích gi? Vậy đất mua ở lai Khê đâu? (theo BL 72 chi khai mua đất LKhe) 6> Xin chị cho biết hiện tại chị làm nghề gì và thu nhập như thế nào? 7> Chị cho biết lúc anh Linh còn sống quan hệ giữa chị và anh Linh như thế nào? Giữa hai người có mâu thuẫn gì không? 8> Ai đăng ký với Nhà nước về việc sử dụng nhà đất nầy đất tại ngôi nhà hai người đang ở này? 9> Chị đã thanh toán số tiền này mua bán đất cho anh Linh như thế nào? 10> Anh Linh có đưa giấy tờ gì cho chị không? 5 11 > Theo lời khai của chị tại BL 73 thì đất tại chánh Mỹ là do 1 mình anh Linh trực tiếp đi mua của Bà Tiên với giá tiền 62 triệu phải không? 12> Anh Linh đã trả tiền hết trong đó tiền của anh Linh là mười mấy triệu và tiền còn lại là ah linh mượn của cơ quan là 43 triệu đúng không? 13> Sau khi anh Linh mất chị trả cho cơ quan là 43 triệu số tiền đó là do gia đình anh Linh đưa đúng không 14> Sau khi làm đám cưới chị và anh Linh sống với nhau có hạnh phúc không? 15> Việc anh Linh viết giấy nợ chị là như thế nào? 16> Chị trình bày những việc viết giấy nợ, số nợ là bao nhiêu? 17> Việc nói nếu không ở với nhau thì trả lại số tiền này là do ai nói? 18> Hai bên đang sống chung mà viết giấy nợ như vậy thì có mâu thuẫn gì trầm trọng không? 19> Còn phần đất ở Chánh Mỹ thì do chị hay anh Linh đi mua? 20> Còn phần đất ở khu dân cư Hiệp Thành do ai mua và giấy tờ như thế nào? 21> Còn chiếc xe Atila chị hay anh Linh mua? Ai là người đứng tên? 22> Hiện chị yêu cầu như thế nào về đất ở Chánh Mỹ, đất ở khu dân cư Hiệp Thành và đất ở Hiệp Thành? 23> Đối với yêu cầu phản tố của bị đơn chị có có ý gì không? Các câu hỏi đối với bị đơn (chị Nguyễn Thị Mỹ Linh_người đại diện theo ủy quyền cho bị đơn Trương Thị Ngọc Điệp): 1. Bà có biết gì về việc anh Linh bán nhà và ký giấy nhận nợ trước khi đám cưới với chị Lam không? 2. Bà cho biết anh Linh con bà tổ chức đám cưới với chị Lam nhưng tại sao không làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định? Các câu hỏi đối với người liên quan (bà Đỗ Thị Thúy Hoa_mẹ chị Lam): 1. Bà có yêu cầu những người thừa kế của ông Linh trả tiền cho bà và trả bao nhiêu tiền? 2. Bà đưa số tiền trên vào thời điểm nào? Đưa cho ai? 3. Việc đưa tiền trên có giấy tờ gì không? 6 4. Bà có biết ông Linh mượn tiền để làm gì không? 5. Bà còn có ý kiến gì không? III. DANH MỤC CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, ĐIỀU LUẬT ÁP DỤNG CHO HỒ SƠ VỤ ÁN: Các Điều trong Bộ Luật tố tụng dân sự 2004: Điều 33; Điều 35; Điều 52; Điều 79: Nghĩa vụ chứng minh; Điều 81: Chứng cứ; Điều 85: Thu thập chứng cư; Điều 86: Lấy lời khai đương sự; Điều 90: trưng cầu giám định; Điều 92: Định giá tài sản; Điều 171; Điều 180; Điều 184,185,186; Điều 195; Điều 213: Khai mạc phiên tòa; Điều 217; Điều 221: Nghe lời trình bày của đương sự; Điều 222: Thứ tự hỏi tại phiên tòa; Điều 223: Hỏi nguyên đơn; Điều 224: Hỏi bị đơn; Điều 225, 226; Điều 231: Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa; Điều 232: Trình tự phát biểu khi tranh luận; Điều 233: Phát biểu tranh luận và đối đáp; Điều 235: Trở lại việc hỏi; Điều 236: Nghị án; Điều 237: Trở lại việc hỏi và tranh luận; Điều 238: Bản án sơ thẩm; Điều 239: Tuyên án. Các văn bản khác như: Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Nghị quyết 35/2000/QH10 về thi hành Luật HN&GĐ năm 2000; Bộ Luật dân sự năm 2005; Luật Đất đai năm 2003; Luật Nhà ở năm 2005. IV. BÀI BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN: Kính thưa Hội đồng xét xử! Thưa các luật sư đồng nghiệp! Tôi là luật sư ……………….. thuộc Văn phòng luật sư X, Đoàn luật sư TP. Hồ Chí Minh, theo yêu cầu của nguyên đơn dân sự là bà Nguyễn Thụy Thảo Lam, được sự chấp thuận của quý tòa, tôi xin phép được trình bày luận cứ bảo vệ cho nguyên đơn như sau: Ngày 19/8/2000 chị Nguyễn Thụy Thảo Lam và anh Nguyễn Nhất Linh được gia đình hai bên tổ chức đám cưới (không có giấy đăng ký kết hôn) có sự tham gia đông đảo của bà con hai họ, chánh quyền địa phương (có giấy xác nhận đám cưới sống chung của tôi và anh Linh) do điều kiện công tác nên anh Linh quên việc làm giấy kết hôn. Sau đám cưới hai vợ chồng sống chung tại căn nhà số: khu 3/C69, tổ 15, phường Hiệp Thành, thị xã Thủ Dầu Một, là căn nhà mà anh Linh bán cho chị Lam trước ngày cưới. Đến ngày 22/8/2004 anh Linh bị tai nạn giao thông và mất ngày 23/8/2004. Sau ngày anh Linh mất chị Lam có sửa nhà tại phường Hiệp Thành để có chỗ thờ cúng anh Linh nhưng gia đình anh Linh mà người thừa 7 hưởng di sản thừa kế duy nhất là bà Điệp không cho làm mà phải giao nhà cho bà Điệp. Qua đơn khởi kiện Phía nguyên đơn yêu cầu tòa án công nhận: 1. Một căn nhà tại khu 3/C69, tổ 15, phường Hiệp Thành, thị xã Thủ Dầu Một là căn nhà anh Linh bán cho chị Lam vào cuối năm 1998. Nhưng sau khi đám cưới thì không làm giấy chuyển sở hữu cho chị Lam mà chỉ sửa lại nhà để ở sau đám cưới. 2. Đất 297m2, tại ấp Chánh Lộc, Chánh Mỹ, thị xã Thủ Dầu Một là do anh Linh mượn tiền cơ quan mua (tiền anh Linh chỉ có mười mấy triệu) và tiền này chị Lam đã trả cho cơ quan anh Linh ngay sau khi anh Linh mất. Nên chị Lam đề nghị sẽ trả lại số tiền của anh Linh và sử dụng phần đất này. 3. Căn nhà tại khu dân cư Hiệp Thành II chị và anh Linh đăng ký mua dùm mẹ ruột chị là bà Đỗ Thị Thúy Hoa, 44 tuổi, hiện ngụ tại 12 Nguyễn An Ninh, phường Phú Cường, thị xã Thủ Dầu Một, Bình Dương đã trả trước 70.000.000 (bảy mươi triệu đồng).Chị Lam đồng ý trả lại gia đình anh Linh 35.000.000 đồng. 4. Chị Lam yêu cầu về khoản nợ anh Linh còn mượn của chị là 100.000.000đ đã trả trước 20.000.000đ còn nợ lại 80.000.000 (có giấy nợ đính kèm). 5. Công nhận quyền sở hữu chiếc xe Qttila, biển số 61T1-2727 (do anh Linh đứng tên) là của chị Lam và anh Linh là người đứng tên dùm. Thưa Hội Đồng xét xử, qua nội dung yêu cầu, tình tiết vụ kiện cũng nhưng việc xét hỏi tại tòa nêu trên tôi nhận thấy các yêu cầu của nguyên đơn là thiếu căn cứ, bởi lẽ: Về quan hệ tranh chấp: đây là tranh chấp về quyền sở hữu tài sản cụ thể là quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, sở hữu xe cũng như là nghĩa vụ thanh toán. Thưa quý tòa nguyên đơn đã kết hôn với anh Nguyễn Nhất Linh vào 19/8/2000, thời điểm này luật hôn nhân và gia đình năm 2000 chưa có hiệu lực. Điểm b mục 3 Nghị Quyết 35 hướng dẫn thi hành luật này quy định: “Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể 8 từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết. Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng“. Theo quy định này thì chị Lam và anh Linh không được công nhận là vợ, chồng. Do vậy, vấn đề thừa kế không đặt ra, tài sản của người nào thuộc về người đó, nghĩa vụ của người nào sẽ do người đó thanh toán. Vì vậy đối với các yêu cầu về tài sản của nguyên đơn chúng tôi có các ý kiến như sau: 1. Đối với căn nhà và đất tại khu 3/C69, tổ 15 phường HiệpThành, tx Thủ Dầu Một Tỉnh Bình Dương do anh Linh thỏa thuận chuyển nhượng từ ông Nguyễn Thanh Liêm vào ngày 20/6/1998 với giấy thỏa thuận sang nhượng một cách rõ ràng, trên đó có xác nhận diện tích và ranh giới, việc sang nhượng và thanh toán hoàn tất và đầy đủ được xác nhận bởi người chuyển nhượng là anh Liêm (BL63) và được anh Linh sử dụng ổn định từ đó đến nay có sự xác nhận của chính quyền địa phương. Chính vì vậy đây là tài sản hợp pháp của anh Linh. Việc chị Lam tự nhận căn nhà này do mình mua lại từ anh Linh vào ngày 7/12/1998 và đưa ra 1 tờ giấy bán nhà làm bằng chứng là thiếu căn cứ và đầy nghi vấn bởi các lẽ sau: - Tại thời điểm này chị Lam chỉ vừa tròn 18 tuổi, thế thì khả năng tài chánh đâu để chị Lam mua lại căn nhà? - Tại BL 71 Chị Lam trình bày “Tôi có đưa tiền cho ông Linh mua nhà nên ông Linh viết giấy bán nhà cho tôi“ nhưng ở dòng tiếp theo chị Lam lại trình bày “sau khi anh Linh mua nhà xong thì anh Linh nói thiếu tiền, anh Linh định bán thì tôi nói là bán cho tôi nên anh Linh và tôi đã viết giấy bán nhà“. Kính thưa HĐXX qua lời khai của chị Lam ta cũng thấy có nhiều mâu thuẫn, khi thì chị nói là bà Lam đưa tiền cho ông Linh mua nhà nên ông viết giấy bán nhà cho bà, khi thì bà nói anh Linh mua nhà xong kẹt tiền nên bán lại nhà cho bà. -Thêm một điểm vô lí nữa là theo lời khai của Chị Lam thì từ năm 1997-2000 thì 2 người chỉ trong giai đoạn tìm hiểu nhau, nếu như chị Lam thực sự mua đất của anh Linh thì tại sao chị Lam lại để anh Linh sử dụng và đăng ký đất với nhà nước. - Hơn nữa theo căn cứ Trên giấy bán nhà mà chị Lam đưa ra thì nội dung trên đây chỉ là việc anh Linh “hứa bán nhà” tuy nhiên việc căn nhà và đất mà anh Linh hứa bán cho chị Lam ta cũng không biết rõ nó nằm ở đâu? tình trạng như thế nào tại Phường Hiệp Thành thị xã Thủ Dầu Một? Và chúng ta cũng không biết thật sự anh Linh có căn nhà “hứa bán” cho chị Lam hay không? hay khi đó anh dự định mua một căn 9 nhà nào đó và định sau đó sẽ bán lại cho chị Lam. Và sau cùng là việc hứa bán đã không thành vì chị Lam đã không có căn cứ gì để chứng minh có việc giao dịch nhà đất xảy ra. Ví dụ HĐ hay thỏa thuận mua nhà, việc giao nhận nhà đất và tiền, việc có người làm chứng vvv. Qua các căn cứ nêu trên kính mong HĐXX công nhận căn nhà tại khu 3/C69, tổ 15 phường HiệpThành, tx Thủ Dầu Một Tỉnh Bình Dương là tài sản riêng của Anh Linh và việc mua lại căn nhà đó là không có căn cứ pháp lý. 2. Đối với căn nhà 43 Lô C3 khu 5 phường Hiệp Thành, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương với giá 138.737.000đ. Căn nhà này do anh Linh là người trực tiếp đi mua,theo đồng chuyển nhượng số 154/HĐ.N-HT2 ngày 16/7/2004 và đã thanh toán được 50% số tiền, khi mua nhà này ông Linh muốn đứng tên 1 mình nhưng do công ty đề nghị 2 vợ chồng đứng tên nên ông Linh buộc phải bỏ tên bà Lam vào( theo Biên bản xác minh tại BL 50) chính vì vậy kính mong HĐXX công nhận đây là tài sản riêng của anh Linh, tuy nhiên thân chủ tôi đồng ý chi đôi giá trị căn nhà với chị Lam vì vậy đề nghị chị Lam thanh toán lại cho gia đình anh Linh 50% số tiền mà anh Linh đã đóng. 3. Đối với phần đất tại tại ấp Chánh Lộc, Chánh Mỹ, Thị Xã Thủ Dầu Một theo BL 73 thì chị Lam xác nhận ”đây là đất do Anh Linh trực tiếp mua của bà Tiên nguồn gốc tiền vay mượn cơ quan” và số tiền còn nợ cơ qua đã được gia đình anh Linh đưa cho chị Lam trả nợ (chị Lam có viết giấy nhận tiền số tiền là 50 triệu đồng ), anh Linh đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ do anh Linh đứng tên. Chính vì vậy kính mong HĐXX công nhận đây là tài sản riêng của anh Linh. 4. Về việc bà Lam yêu cầu gia đình anh Linh hoàn trả lại số tiền mà anh Linh mượn của chị Lam là 80.000.000 đồng và bà Lam đưa ra bằng chứng là giấy nhận nợ do anh Linh viết và ký tên đề nghị quý tòa làm sáng tỏ vấn đề sau: - Tại BL 72 chị bà Lam khai rằng anh Linh mượn số tiền này để hùn tiền mua đất ở Lai khê, vậy thì anh Linh hùn mua với ai? Số đất đó đâu? Kính mong quý tòa làm sáng tỏ vấn đề này. - Trong giấy xác nhận nợ của anh Linh không ghi rõ ngày tháng, nhưng tại BL 72 dòng 14 thì chi Lam khai nhận rằng anh Linh làm giấy xác nhận nở là vào tháng 2 với số tiền là 80 triệu đồng, và cam kết trả mỗi tháng 2 triệu đồng, vầy thì từ thời gian đó đến khi anh Linh mất số tiền anh Linh đã tra lại cho chị Lam được bao nhiêu rồi? Kính mong HĐXX là rõ vấn đề này. 10 5. Về tài sản riêng của anh Linh là chiếc xe đã được cơ quan quản lý cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp pháp, tuy nhiên chị Lam lại chiếm giữ bất hợp pháp và chị tự nhận là do nhờ anh Linh đứng tên dùm theo quan niệm của chúng tôi điều này thật vô lý bởi lẽ nếu như có sự việc đó xảy ra chắc chắn với bản tính lỹ lưỡng và khéo léo của chị Lam chắc chắn chị Lam se yêu cầu anh Linh làm một giất tờ gì đó để xác nhận rằng anh đứng tên dùm chị Lam. Chính vì vậy nếu chị Lam không đưa ra được bằng chứng gì chứng minh rằng chị nhờ anh Linh đứng tên dùm thì kính mong HĐXX yêu cầu chị Lam phải trả lại tài sản trên cho những người thừa kế di sản hợp pháp của anh Linh. 5. Về việc chị Lam tự nhận là của anh Linh và nhận số tiền bảo hiểm của anh Linh, kính thưa HĐXX, quan hệ của anh Linh và chi Lam không phải quan hệ vợ chồng hợp pháp vì vậy số tiền bảo hiểm của anh Linh là di sản thùa kế mà những người thừa kế hợp pháp của anh Linh mới được hưởng. Việc chi Lam tự nhận số tiền đó là hoàn toàn bất hợp pháp > Kính mong HĐXX để nghị chị Lam phải trả lại đầy đủ số tiền trên cho gia đình anh Linh. Đối với yêu cầu phản tố của bà Điệp: bà Điệp yêu cầu chị Lam bồi hoàn giá trị căn nhà ở Hiệp Thành mà chị Lam đã đập là 20.000.000 đồng. Tại BL 78 chị Lam cũng thống nhất là giá trị mà chị đập là đúng 20 triệu, việc đập phá tài sản của người khác là hành vi vi phạm pháp luật, vì vậy kính mong HĐXX đề nghị chị Lam có trách nhiệm sửa chữa lại như cũ hoặc bồi thường số tiền thiệt hại mà chị Lam đã gây ra. Về số tiền 50.000.000 đồng mà gia đình anh Linh đã đưa cho chị Lam để thanh toán khoản nợ mà anh Linh còn nợ lại của công ty và chị Lam đã trả hộ cho công ty anh Linh thì thân chủ tôi cám ơn chị Lam đã giúp cho thân chủ tôi làm việc đó và không xem xét nữa Kết luận: Với những căn cứ, nhận định nêu trên, đề nghị Hội đồng xét các vấn đề sau: 1. Căn nhà ở Hiệp Thành chị Lam tự nhận là mình mua lại của ông Linh là không có căn cứ, đề nghị chi Lam phải hoàn tra lại nguyên tình trạng cũ cho gia đình anh Linh; 2. Đất ở Chánh Mỹ khi anh Linh đã mua và gia đình anh Linh đã trả nợ hết phần tiền còn nợ cho công ty anh Linh, chị Lam không phải là người 11 thừa kế của anh Linh nên chị lam không có bất cứ quyền lợi gì đối với tài sản này; 3. Căn nhà ở khu dân cư Hiệp Thành II do anh Linh và chị Linh cùng đứng tên mặc dù là hoàn toàn do anh Linh mua, xét thấy chị Lam muốn sử dụng mảnh đất này nên đề nghị chi Lam thanh toán lại 50% số tiền mà anh Linh đã tra cho chủ đầu tư; 4. Xe Atila là của anh Linh vì vậy đề nghị chị Lam trả lại cho gia đình anh Linh; 5. Yêu cầu chi Lam trả lại số tiền bảo hiểm 20 triệu đồng mà chị Lam đã chiếm giữ trái phép cho gia đình anh Linh. Tôi xin cảm ơn Hội đồng xét xử, cảm ơn những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng đã chú ý lắng nghe phần trình bày Bản bảo vệ của tôi./. V. NHẬN XÉT VỀ BUỔI DIỄN ÁN ( Miễn nhận xét vì đóng vai Luật sư bên bị đơn) Nhận xét về công việc chuẩn bị: ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ………………: Chủ tọa phiên tòa ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 12 ……………………………………………………………………………… ……………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ………………………Hội thẩm nhân dân ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 13 ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………… Thư ký phiên tòa ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……… Về luật sư bên nguyên đơn ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 14 ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ………………………………………………………Về luật sư bên bị đơn ……………………………………………………………………………… ……… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 15 ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ………Nguyên đơn ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………… ……………………………………………………………………………… ……… ……………………………………………………………………………… ……… ……………………………………………………………………………… ……… 16 Bị đơn ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………… ……………………………………………………………………………… ……… ……………………………………………………………………………… ……… ……………………………………………………………………………… ……… Người có liên quan ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 17 ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………… ……………………………………………………………………………… ……… ……………………………………………………………………………… ……… 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan