Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Bài thu hoạch diễn án hồ sơ dân sự mã số hồ sơ 003dal1 vụ kiện xin ly hôn...

Tài liệu Bài thu hoạch diễn án hồ sơ dân sự mã số hồ sơ 003dal1 vụ kiện xin ly hôn

.DOC
13
38
104

Mô tả:

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ DÂN SỰ MÃ SỐ HỒ SƠ 003/DAL1 Vụ kiện xin ly hôn: Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Thu Lan, sinh năm 1971; Bị đơn: ông Trần Quốc Minh, sinh năm 1959. I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ KIỆN: Theo đơn khởi kiện ghi ngày 01 tháng 3 năm 2008 gởi Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm thuộc thành phố Hà nội thì nội dung vụ kiện như sau: Nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thu Lan sinh năm 1971 có địa chỉ số 79B phố Hàng Chiếu, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, khởi kiện ly hôn với chồng là ông Trần Quốc Minh sinh năm 1959 cùng địa chỉ số 79B phố Hàng Chiếu, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Nội dung là yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề như sau: 1. Vấn đề thứ nhất: về tình cảm thì bà Lan trình bày rằng “vợ chồng thì bà Lan và ông Minh là vợ chồng hợp pháp có đăng ký kết hôn ngày 07 tháng 4 năm 1992 và họ sống với nhau hạnh phúc một thời gian đầu (từ khi kết hôn đến năm 2003) và từ năm 2003 đến năm 2008 thì ông Minh sinh ra nghiện ngập ma túy, nên gia đình không hạnh phúc, ông Minh không có trách nhiệm đối với gia đình con cái, thường xuyên đánh đập, sỉ nhục bà với nhiều hành vi thiếu nhân cách của một con nghiện ma túy. Gia đình đã nhiều lần khuyên giải bỏ qua cho ông nhưng đều không có kết quả”. Vì vậy bà Lan đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Minh; 2.Vấn đề thứ hai: về con chung thì bà Lan và ông Minh có với nhau 3 đứa con chung gồm 2 cháu trai song sinh là Trần Tuấn Anh và Trần Tuấn Mạnh sinh cùng ngày 25 tháng 9 năm 1992 (16 tuổi); một cháu gái tên Trần Diệu Linh sinh ngày 25 tháng 10 năm 2000 (8 tuổi). Vì ông Minh nghiện ma túy, sống không có trách nhiệm đối với các cháu nên bà Lan đề nghị được nuôi 3 cháu và không yêu cầu ông Minh phải cấp dưỡng; 3.Vấn đề thứ ba là: về tài sản thì ông bà có chung ngôi nhà tại 79B Hàng Chiếu, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội đã được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tên của bà Lan và ông Minh, diện tích đất là 72,7 m2 và diện tích sử dụng là 109m2. Cả hai đều không có tài sản riêng. Không cho ai vay nợ và không nợ nần ai. Đồ dùng mọi thứ sinh hoạt trong gia đình bà và ông Minh sẽ tự thỏa thuận phân chia sau khi ly hôn. Bà Lan đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật về tài sản chung là ngôi nhà. 1 Bà Lan đã gởi kèm theo đơn kiện các tài liệu chứng cứ như: 1. Chứng minh thư phô tô; 2. Hộ khẩu phô tô; 3. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; 4. Bản sao giấy khai sinh. 5. Giấy CNQSH nhà ở và QSD đất ở Diễn biến vụ kiện theo hồ sơ vụ án như sau: 1. Ngày 01/3/2008 bà Nguyễn Thị Thu Lan nộp đơn khởi kiện ly hôn chồng là ông Trần Quốc Minh và được Tòa án nhận đơn ngày 10/3/2008. Ngày 16/3/2008 Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm gởi giấy báo nhận đơn kiện số 32/GB-TA cho bà Lan; Ngày 17/3/2008 bà Lan đã nộp tiền tạm ứng án phí, và ngày 11/4/2008 bà Lan đã nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. 2. Ngày 14/4/2008 Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm gởi Thông báo số 32/TBTA “về việc thụ lý vụ án” cho bị đơn là ông Trần Quốc Minh và đồng thời gởi thông báo cho Viện Kiểm sát nhân dân quận Hoàn Kiếm; 3. Ngày 27/4/2008 Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm lấy bản tự khai của bà Lan. Trong bản tự khai bà Lan vẫn giữ nguyên ý kiến như trong đơn khởi kiện; 4. Ngày 27/4/2008 Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm lấy bản tự khai của ông Minh; ông Minh nêu trình bày và thừa nhận là mình đã từng mắc phải một số sai lầm trong đời sống vợ chồng và hứa sẽ tích cực sửa chữa, ông Minh không muốn ly hôn; nhưng nếu bà Lan cương quyết xin ly hôn thì ông cũng đồng ý nhưng yêu cầu được quyền nuôi con, tài sản chung là căn nhà ông Minh đồng ý yêu cầu Tòa án giải quyết theo pháp luật; 5. Cũng trong ngày 27/4/2008 Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm tiến hành hòa giải, nội dung hòa giải mà hai bên thỏa thuận được là vấn đề ly hôn và vấn đề tài sản chung, còn vế con cái và nhà ở thì hai bên không thỏa thuận được; 6. Ngày 04/5/2008 Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm lập biên bản không hòa giải được vì bị đơn vắng mặt, về phần nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn: 7. Ngày 06/5/2008 Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm đã lấy biên bản xác minh ghi ý kiến của ông Nguyễn Danh Tình-63 tuổi là bố đẻ của bà Lan; và 2 cháu Trần Tuấn Anh và Trần Tuấn Mạnh sinh ngày 25 thá ng 9 năm 1992 là con chung ông Minh và bà Lan; 8. Ngày 24./5/2008 Chị Lan gởi đơn đề nghị Tòa án lập hội đồng định giá để định giá căn nhà là tài sản chung của bà Lan và anh Minh. 2 9. Ngày 20/5/2008 Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm đã ra Quyết định số 17/X/QĐ-ĐG về việc định giá tài sản căn nhà tranh chấp; 10. Ngày 10/6/2008 Hội đồng định giá tiến hành định giá và lập biên bản định giá tài sản căn nhà tranh chấp gồm giá trị quyền sử dụng đất và giá trị xây dựng của căn nhà còn lại, tổng cộng là 9.032.438.800 đồng; 11. Ngày 20/6/2008 Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm đã tiến hành hòa giải và lập biên bản hòa giải không thành lý do chị Lan vẫn giữ nguyên ý kiến xin ly hôn nhưng anh Minh không đồng ý ly hôn; đồng thời Tòa án ra quyết định số 193/X/QĐST-HNGĐ để đưa vụ án ra xét xử vào lúc 8 giờ 30 ngày 5/7/2008; 12. Ngày 24/6/2008 Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm đã lấy biên bản xác minh ghi ý kiến ông Bùi Quốc Lương-66 tuổi là tổ trưởng tổ dân phố số 5 khu phố 2 phường Đồng Xuân; 13. Ngày 29/6/2008 Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm đã lấy biên bản xác minh ghi ý kiến ông Đỗ Văn Trường là cảnh sát khu vực khu phố 2 Hàng Chiếu nơi bà Lan và ông Minh sinh sống. II. DỰ KIẾN DANH MỤC CÂU HỎI TẠI PHIÊN TÒA: Xin phép Hội đồng xét xử cho tôi được hỏi nguyên đơn và bị đơn trong phiên tòa hôm nay như sau: Các câu hỏi đối với nguyên đơn (bà Nguyễn Thị Thu Lan): 1. Bà cho biết hiện tại bà làm nghề gì và thu nhập như thế nào? 2. Bà cho biết vào thời gian nào bà phát hiện ông Minh bắt đầu sử dụng ma túy? 3. Bà có động viên khuyên nhũ và cai nghiện cho ông Minh không? Tại sao bà không đưa ông Minh vào trại cai nghiện tập trung? 4. Những lúc lên cơn nghiện không kiềm chế được bản thân, ông Minh có những hành vi gì gây nguy hiểm đến bà và các cháu không? 5.Có phải bà đã từng gọi cảnh sát 113 đến để giải quyết chuyện mâu thuẫn gia đình bà không? Đã có chuyện gì xảy ra để vợ chồng không giải quyết được để đến mức phải gọi cho cảnh sát? 6. Anh Minh có đóng góp gì phụ chị để chăm lo gia đình và các cháu hay không? 7. Anh Minh có giúp chị để dạy dỗ cho các cháu hay không? 8. Theo như trong lời khai thì chị nói hai vợ chồng thục tế đã sống li thân từ năm 2006, xin chị giải thích điều đó có nghĩa là như thế nào?7 9. Ngoài lý do ông Minh nghiện ngập ma túy ra còn lý đo nào khác khiến bà yêu cầu Tòa án cho ly hôn với ông Minh không? 3 10. Nếu sau khi ly hôn ông Minh quyết tâm cai nghiện, đoạn tuyệt với con đường ma túy thì bà có cho ông Minh cơ hội tái hòa nhâp sum họp gia đình không? 11. Bà có lường trước những khó khăn nếu sau khi được ly hôn một mình phải gánh vác nuôi 3 con nhỏ, nuôi dạy chăm lo cho con ăn học trở thành người có ích cho xã hội? 12. Bà có ý kiến gì thêm trong phiên tòa hôm nay không? Các câu hỏi đối với bị đơn (ông Trần Quốc Minh): 1. Ông cho biết hiện tại ông làm gì và thu nhập như thế nào? 2. Ông cho biết cuộc sống hôn nhân của ông và bà Lan như thế nào? Có phải thực tế hai người đã sống ly thân từ năm 2006 không? 3. Theo biên bản xác minh của Tòa án thì ông đã từng nghiện ma túy phải không? 4. Hiện tại ông còn sử dụng không? 5. Ông có biết sử dụng ma túy là nguy hại như thế nào không? 6. Ông có bao giờ đánh đập vợ và các con ông hay không? 7. Ông có đóng góp cho gia đình và chăm sóc nuôi dạy các con ông hay không? 8. Ngoài việc nghiện ma túy ra ông có làm điều gì khác có lỗi với bà Lan nữa không? 9. Ông có biết lý do tại sao dẫn đến hôn nhân tan vỡ như hôm là do ai gây ra không? 10. Theo như lời hai cháu Anh và Mạnh thì hiện tại ông vẫ thường xuyên xin tiền bà lan đúng không? 11. Nếu sau khi ly hôn ông được quyền nuôi con, ông vẫn không cai nghiện được thì lấy gì làm bảo đảm để nuôi dạy các cháu khôn lớn nên người? 12. Ông nghĩ gì khi nguyện vọng của hai cháu Tuấn Anh và Tuấn Mạnh khi được hỏi ý kiến đều mong muốn sống chung với mẹ? 13. Ông có biết hiện tại hai cháu Anh và Mạnh đang vào tuổi hình thành nhân cách, rất dễ tiêm nhiễm thói xấu của người lớn hay không? 14. Ông có muốn các con ông đi theo con đường giống như ông không? 15. Bản thân ông hiện nay có lấy làm ân hận đối với những việc làm của mình không? 16. Ông có ý kiến gì thêm trong phiên tòa hôm nay không? III. DANH MỤC CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, ĐIỀU LUẬT ÁP DỤNG CHO HỒ SƠ VỤ ÁN: 4 A. Luật Hôn nhân gia đình năm 2000: 1. Điều 85. Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn 2. Điều 86. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở 3. Điều 87. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn 4. Điều 88. Hòa giải tại Tòa án 5. Điều 89. Căn cứ cho ly hôn 6. Điều 91. Ly hôn theo yêu cầu của một bên 7. Điều 91. Ly hôn theo yêu cầu của một bên 8. Điều 92. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn 9. Điều 94. Quyền thăm nom con sau khi ly hôn 10. Điều 95. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn 11. Điều 97. Chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn 11. Điều 98. Chia nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng B. Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 hướng dẫn áp dụng một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 gồm các mục sau: 3. Tài sản chung của vợ chồng (Điều 27); 6. Quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn (Điều 85); 7. Hoà giải tại Toà án (Điều 88); 8. Căn cứ cho ly hôn (Điều 89); 10. Ly hôn theo yêu cầu của một bên (Điều 91); 11. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn (Điều 92); 12. Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn (các Điều 95, 96, 97 và 98). C. Các Điều trong Bộ Luật tố tụng dân sự 2004: Điều 27; Điều 33; Điều 35; Điều 41; Điều 52; Điều 92 (Mục 7 phần IV Nghị quyết 04/2005/NQHĐTP) ; Điều 171,174;175; Điều 179;180;183 và Điều 184,185,186; Điều 195;197;199;200;202 Điều 213: Khai mạc phiên tòa; Điều 215;217; Điều 221: Nghe lời trình bày của đương sự; Điều 222: Thứ tự hỏi tại phiên tòa; Điều 223: Hỏi nguyên đơn; Điều 224: Hỏi bị đơn; Điều 225, 226;227; Điều 231: Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa; Điều 232: Trình tự phát biểu khi tranh luận; Điều 233: Phát biểu tranh luận và đối đáp; Điều 235:Trở lại việc hỏi; Điều 236: Nghị án; Điều 237: Trở lại việc hỏi và tranh luận; Điều 238: Bản án sơ thẩm; Điều 239: Tuyên án. IV. BÀI BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN: Kính thưa Hội đồng xét xử! (Thưa vị đại diện Viện kiểm sát) Thưa các luật sư đồng nghiệp! 5 Tôi là luật sư ……………………., thuộc Văn phòng luật sư x, Đoàn luật sư TP. Hồ Chí Minh, theo yêu cầu của nguyên đơn dân sự là bà Nguyễn Thị Thu Lan, được sự chấp thuận của quý tòa, tôi xin phép được trình bày luận cứ bảo vệ cho nguyên đơn như sau: Theo đơn khởi kiện ngày 01 tháng 3 năm 2008 gởi Tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm thuộc thành phố Hà nội thì nội dung vụ kiện như sau: Nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thu Lan (vợ) sinh năm 1971 có địa chỉ số 79B phố Hàng Chiếu, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, điện thoại liên lạc số 8280442 khởi kiện ly hôn ông Trần Quốc Minh (chồng) sinh năm 1959 cùng địa chỉ số 79B phố Hàng Chiếu, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, điện thoại liên lạc số 8280442-0904163612. Về yêu cầu ly hôn: Bà Lan và ông Minh là vợ chồng hợp pháp có đăng ký kết hôn ngày 07 tháng 4 năm 1992 và họ sống với nhau hạnh phúc một thời gian đầu (từ khi kết hôn đến năm 2003) và từ năm 2003 đến năm 2008 thì ông Minh sinh ra nghiện ngập ma túy, nên gia đình không hạnh phúc, ông Minh không có trách nhiệm đối với gia đình con cái, thường xuyên đánh đập, sỉ nhục bà với nhiều hành vi thiếu nhân cách của một con nghiện ma túy. Gia đình đã nhiều lần khuyên giải bỏ qua cho ông nhưng đều không có kết quả. Vì vậy bà Lan đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Minh. Về người trực tiếp nuôi con: Bà Lan và ông Minh có với nhau 3 đứa con chung gồm 2 cháu trai song sinh là Trần Tuấn Anh và Trần Tuấn Mạnh sinh cùng ngày 25 tháng 9 năm 1992 (16 tuổi); một cháu gái tên Trần Diệu Linh sinh ngày 25 tháng 10 năm 2000 (8 tuổi). Vì ông Minh nghiện ma túy, sống không có trách nhiệm đối với các cháu nên bà Lan đề nghị được nuôi 3 cháu. Về Tài sản thì ông bà có chung ngôi nhà có diện tích xây dựng 72m 2 tại 79B Hàng Chiếu, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội đã được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tên của bà Lan và ông Minh. Bà Lan đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật. Tòa án đã tiến hành xác minh, tổ chức hòa giải nhưng hai bên không thống nhất và đã lập biên bản hòa giải không thành đồng thời quyết định đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa hôm nay. Qua nội dung yêu cầu, tình tiết vụ kiện ly hôn nêu trên, và qua phần hỏi tại phiên tòa, tôi nhận thấy: 1. Vấn đề thứ nhất: yêu cầu xin ly hôn của bà Lan là hoàn toàn có căn cứ pháp luật cụ thể tại Điều 85, 89 và Điều 91 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 và tương ứng tại mục 6, mục 8 và mục 10 của Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 hướng dẫn áp dụng một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Qua các bằng chứng, lời khai của các đương sự cho thấy tình trạng của vợ chồng trầm trọng, đời sống chung 6 không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Cụ thể tại biên bản lấy lời khai ngày 27/4/2008 ông Minh khai đã phát sinh mâu thuẫn từ 2003 trở đi do ông hay bỏ bê vợ con đi uống rượu, vợ chồng thực tế đã sống ly thân từ năm 2006 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Qua các biên bản lấy lời khai của ông Nguyễn Văn Tình (bố của chị Lan) và biên bản xác minh ghi ý kiến của 2 cháu Tuấn Anh và Tuấn Mạnh ngày 06/5/2008 đã cho thấy cuộc sống hôn nhân giữa anh minh và chị Lan thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, ông Minh thường xuyên vắng nhà, về muộn, có hôm đi qua đêm hoặc vài ngày mới về, không có trách nhiệm với gia đình, gia đình khuyên giải nhiều lần nhưng không có kết quả, đôi lúc ông Minh còn hành hung vợ mình. Tại biên bản xác minh ngày 24/6/2008 với ông Bùi Quốc Lương tổ trưởng tổ 5 KP 2 phường Đông Xuân và biên bản xác minh ngày 29/6/2008 với ông Đỗ Văn Trường là cảnh sát khu vực cho biết ông Minh nghiện ma túy từ năm 1999, lấy tiền của bà Lan đi hút hít, ông không hề có có một tý trách nhiệm gì mà còn quậy phá lung tung trong gia đình gây mất an ninh trật tự trong khu phố, mặc dù đã được vợ mời bác sỹ về nhà cay ngiện nhiều lần nhưng ông Minh vẫn tái nghiện. Kính thưa HĐXX qua những bằng chứng xác thực nêu trên đủ để chứng minh rằng tình trạng hôn nhân của vợ chồng chị Lan thật sự trầm trọng, thực chất là họ đã không còn sống với nhau từ năm 2006 đến nay chính vì vậy đề nghị HĐXX xét cho thân chủ tôi được ly hôn theo như mong muốn. 2. Vấn đề thứ hai: Bà Lan yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi 3 đứa con sau khi được ly hôn là phù hợp với pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành, cụ thể tại K2.Điều 92_Luật HNGĐ 2000 “2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con” Qua biên bản lấy lời khai của 2 cháu Tuấn Mạnh và Tuấn Anh thì nguyện vọng của 2 cháu muốn được ở chung với mẹ, còn cháu linh hiện chỉ mới 8 tuổi, cháu là gái rất cần sự chăm sóc của người mẹ. Qua các chúng cứ chúng minh cũng như như lời khai của đương sự, cho thấy ông Minh đang nghiện ma túy, không làm lụng gì nên thu nhập không ổn định, bản thân ông Minh còn xin tiền Bà Lan để mua ma túy thì không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dạy 3 con nếu ông giành quyền nuôi con. Trong khi các cháu đang trong giai đoạn hình thành nhân cách rất cần sự chăm sóc giáo dục của người lớn. Việc ở gần người cha thiếu trách nhiệm và nghiện ngập sẽ dẽ khiến các cháu tiêm nhiễm thói xấu của cha mình, vì vậy việc cho các cháu ở với mẹ là vô cùng phù hợp. và hơn nữa cũng theo xác minh cán bộ tổ dân 7 phố và cảnh sát khu vực thì bà Lan rất chịu khó làm ăn, buôn bán để nuôi dạy con cái, thu nhập tương đối ổn định từ 5 đến 7 triệu đồng/tháng. Chính vì những lẽ trên nên sau khi ly hôn bà Lan được trực tiếp nuôi dạy 3 con là hoàn toàn có căn cứ, phù hợp với nguyện vọng của con và vì lợi ích của các con của bà Lan và ông Minh. Đề nghị quý tòa cân nhắc. 3. Vấn đề thứ ba: về căn nhà là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân do hai người cùng đứng tên, tuy nhiên cũng qua các chứng cứ xác minh nêu trên bà Lan mới là người lo làm ăn, gìn giữ và duy trì được khối tài sản chung, ngược lại ông Minh thì nghiện ngập, nếu khối tài sản thuộc về ông Minh quản lý thì sớm muộn cũng tiêu tan. Chính vì vậy kính mong HĐXX căn cứ khoản 2 điều 95 Luật HNGĐ năm 2000, xem xét công sức đóng góp giữ gìn tài sản của bà Lan cũng như xét đến lợi ích của các con chưa thành niên mà cân nhắn phán quyết hợp tình, hợp lý. Kết luận: Với những căn cứ, nhận định nêu trên, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Lan như sau: 1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lan; 2. Giao 3 cháu Trần Tuấn Anh, Trần Tuấn Mạnh và Trần Diệu Linh cho bà Lan trực tiếp nuôi dưỡng; 3. Cân nhắc quyết định phân chia căn nhà tại 79 B Hàng Chiếu có diện tích 72m2 là tài sản chung của bà Lan và ông Minh, dành phần ưu tiên nhiều hơn vì lợi ích của người vợ và các con chưa thành niên theo tinh thần tại điểm a), điểm b) khoản 2 Điều 95 của Luật HNGĐ 2000. Xin cảm ơn HĐXX đã chú ý lắng nghe phần trình bày Bản bảo vệ của tôi./. V. NHẬN XÉT VỀ BUỔI DIỄN ÁN 1. Nhận xét về công việc chuẩn bị: ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 8 ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………… 2. Về vai diễn của Hội đồng xét xử Chủ tọa phiên tòa ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………… 9 Hội thẩm nhân dân ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……… Thư ký phiên tòa ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………… Về luật sư nguyên đơn 10 ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Về luật sư bị đơn ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 11 ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 12 ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan