Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Lớp 9 Bài thu hoạch cuối khóa bd theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên thcs hạng ...

Tài liệu Bài thu hoạch cuối khóa bd theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên thcs hạng i

.DOC
22
7881
90

Mô tả:

Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I A- MỞ ĐẦU 1. Lý do tham gia khóa bồi dưỡng: - Nâng cao trình độ kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung; kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp. - Nâng cao phương pháp dạy học; kinh nghiệm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi; quản lý học sinh trong công tác chủ nhiệm… 2. Đối tượng nghiên cứu: Giáo viên; nhân viên trường; học sinh THCS Thanh Mỹ, và các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Chương. 3. Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch. Hoạt động NCKHSPƯD là quá trình tổng kết lại những sáng tạo, những việc làm có kết quả tốt, là nghiên cứu ứng dụng những lý thuyết mới, những sáng kiến mới vào thực tiễn. Đề tài của tôi trên cơ sở nghiên cứu thực tế về hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS Thanh Mỹ và kết quả hoạt động NCKHSPƯD của các trường THCS trong huyện Thanh Chương từ năm học 2016 - 2017 trở về trước, nhăm phân tích, lý giải những tồn tại từ đó đề xuất mô ̣t số biê ̣n pháp quản lý, chỉn đạo đê nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS. 4. Dự kiến nội dung I. Thực trạng của công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm trong trường THCS. 1. Thực trạng công tác quản lý, chỉn đạo của ban giám hiệu về hoạt động NCKHSPƯD. 2. Thực trạng việc thực hiện của giáo viên. II. Các biện pháp quản lý, chỉn đạo đê nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS.. 1. Nguyên tắc đề ra giải pháp 2. Các giải pháp chỉn đạo cụ thê. Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 1 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I B-NỘI DUNG PHẦN I. KẾT QUẢ THU HOẠCH ĐƯỢC SAU KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG 1.1. Tổng quan về các chuyên đề học tập. Phần I: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung: Chuyên đề 1: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông (GDPT) và quản trị nhà trường THCS Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên THCS Phần II: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp: Chuyên đề 5: Xu hướng đổi mới quản lý hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THCS. Chuyên đề 6: Phát triên năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường THCS Chuyên đề 8: Đánh giá và kiêm định chất lượng giáo dục trường THCS Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường THCS Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triên thương hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế. 1.2. Kết quả thu hoạch về thực tiễn, lý luận của hoạt động NCKHSPƯD bao gồm các nội dung sau: 1.2.1. Cơ sở thực tiễn của hoạt động NCKHSPƯD. Giáo dục là một hoạt động luôn đòi hỏi sự sáng tạo. Đặc biệt khi chúng ta đang sống trong thời đại khoa học và công nghệ phát triên nhanh chóng và thế giới đang diễn ra quá trình hội nhập sâu rộng thì việc giáo dục thế hệ trẻ trở thành những công dân năng động sáng tạo là một yêu cầu cấp thiết. Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đã chỉn rõ nhiệm vụ thứ 8 là: Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của công tác nghiên cứu khoa học giáo dục. Đê hướng tới thực hiện quá trình đổi mới đó của nền giáo dục Việt Nam mỗi một cán Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 2 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I bộ, giáo viên làm công tác quản lý và giảng dạy cần ý thức rõ sự đổi mới, sáng tạo của bản thân mình trong quá trình thực hiện công tác giáo dục. Hoạt động NCKHSPƯD là quá trình tổng kết lại những sáng tạo, những việc làm có kết quả tốt, là nghiên cứu ứng dụng những lý thuyết mới, những sáng kiến mới vào thực tế. Đối với nhà giáo đó vừa là hình thức nghiên cứu đê phát triên chuyên môn, vừa là hình thức tự học đê hoàn thiện năng lực sư phạm mà mục đích cuối cùng là góp phần nâng cao chất lượng quá trình giáo dục và dạy học trong nhà trường. Xác định rõ tầm quan trọng của hoạt động NCKHSPƯD nên từ lâu công tác này đã được phát động và trở thành phong trào rộng khắp trong tất cả các bậc học. Hiệu quả của công tác này cũng ngày càng được nâng dần lên, đặc biệt trong những năm gần đây số lượng cán bộ, giáo viên, công nhân viên của các cấp học trong toàn huyện nói chung và trường THCS Thanh Mỹ nói riêng có đề tài NCKHSPƯD ngày càng nhiều. Các đề tài NCKHSPƯD tương đối phong phú, đề cập đến nhiều lĩnh vực: Công tác quản lý, các vấn đề mới và khó trong việc thực hiện chương trình dạy học đại trà, đổi mới phương pháp dạy học; công tác chủ nhiệm, giáo dục học sinh cá biệt, công tác thiết bị, văn thư, thư viện trong trường học. Chất lượng NCKHSPƯD cũng ngày càng được nâng dần lên cả về hình thức lẫn nội dung. Nhưng nhìn chung số đề tài NCKHSPƯD đạt bậc 3 và bậc 4 hàng năm ở cả 3 cấp học còn ít. Là một giáo viên luôn tham gia vào công tác đánh giá, tổng kết về hiệu quả NCKHSPƯD của đơn vị, tôi có nhiều trăn trở là làm thế nào đê đẩy mạnh hơn nữa phong trào tự học, tự nghiên cứu khoa học, thực chất và đạt hiệu quả cao hơn; làm thế nào hiệu quả của công tác NCKHSPƯD trở thành động lực thúc đẩy ngày càng hiệu quả hơn quá trình tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ. Và làm thế nào đê những NCKHSPƯD được đánh giá có chất lượng được áp dụng thực tiễn tốt hơn đê có thê nâng cao hiệu quả của công tác dạy học và các giáo dục khác trong nhà trường. Thông qua khóa học bồi dưỡng GV THCS hạng 1 đã thôi thúc tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý, chỉ đạo để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS ” đê nghiên cứu. 1.2.2. Cơ sở lí luận. Hoạt động NCKHSPƯD là những tri thức về lao động sáng tạo, được con người tích lũy trong hoạt động thực tiễn và sử dụng ngay trong công việc hàng ngày. Hoạt động NCKHSPƯD là các ý tưởng hay, các giải pháp mới được sử dụng đê giải quyết những vướng mắc, những khó khăn trong chuyên môn, nhờ đó mà công việc trở nên có chất lượng, hiệu quả hơn trước, những hiêu biết của con người về thực tiễn hoạt động xã hội, bao gồm Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 3 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I kiến thức, kỹ năng và thái độ được chọn lọc, tích lũy trong quá trình sống, lao động sản xuất, trong quá trình tương tác với môi trường và những kết quả của các tương tác đó đem lại. Hoạt động NCKHSPƯD là cái mới, kinh nghiệm là cái đã trải qua, nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi nói đến sáng kiến là nói đến một ý tưởng mới xuất hiện ở một thời điêm nhất định, sáng kiến được sử dụng nhiều lần có hiệu quả sẽ trở thành kinh nghiệm và ngược lại từ tổng kết kinh nghiệm có thê phát hiện nhược điêm, thiếu sót của những việc đã làm, từ đó nảy sinh các ý tưởng đổi mới. Hoạt động NCKHSPƯD là kết quả lao động sáng tạo của giáo viên, xuất phát từ việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn của các hoạt động giáo dục. Việc NCKHSPƯD là sự kết hợp hài hòa giữa nghiên cứu lý thuyết và tổng kết hoạt động thực tiễn. Từ phân tích kinh nghiệm thực tiễn rút ra các kết luận có giá trị khoa học và ngược lại từ nghiên cứu lý luận đê tìm ra biện pháp đê nâng cao chất lượng giáo dục trong thực tiễn. Như vậy hoạt động NCKHSPƯD là hệ thống kiến thức, kỹ năng và các phương pháp điên hình đã được sử dụng đê nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục hoặc đê khắc phục những khó khăn mà những biện pháp thông thường không giải quyết được. Vì vậy đối với nhà giáo đó vừa là hình thức nghiên cứu đê phát triên chuyên môn, vừa là hình thức tự học đê hoàn thiện năng lực sư phạm. Đối với cán bộ quản lý việc tìm ra các giải pháp đê quản lý, chỉn đạo nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học, hoạt động NCKHSPƯD trong nhà trường là một nhiệm vụ quan trọng, cần thiết. Mục đích cuối cùng là góp phần nâng cao chất lượng quá trình giáo dục và dạy học trong nhà trường. * Thực trạng của hoạt động NCKHSPƯD trong trường THCS: a. Thực trạng công tác quản lý, chỉn đạo của ban giám hiệu về hoạt động NCKHSPƯD. - Về công tác chỉn đạo: Hàng năm, trong văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp đều đề cập đến công tác tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học . Việc tổng kết phong trào nghiên cứu khoa học đã được Phòng giáo dục chú trọng tổ chức. Tại diễn đàn đã có nhiều tham luận của các trường xoay quanh chủ đề cách làm và hiệu quả về công tác NCKHSPƯD trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Ở trường THCS Thanh Mỹ: Nhìn chung, Ban giám hiệu đưa hoạt động NCKHSPƯD vào kế hoạch chỉn đạo năm học nhưng thực trạng trong công tác quản lý, chỉn đạọ về nhiệm vụ này trong những năm trước đang ở mức: Liệt kê đầu việc trong kế hoạch chỉn đạo năm học. Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 4 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I + Chưa có kế hoạch cụ thê. + Chưa quản lý sâu sát và chỉn đạo quyết liệt. + Chưa đề ra được các giải pháp có hiệu quả trong quá trình chỉn đạo thực hiện. + BGH chưa quan tâm đúng mức trong tất cả các khâu cơ bản của quy trình NCKHSPƯD + Công tác NCKHSPƯD chưa có tác động rõ nét vào việc nâng cao hiệu quả của việc dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường. + Hàng năm chưa có trọng nhiều đến việc tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm về công tác quản lý chỉn đạo về nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong nhà trường. - Về công tác kiêm tra, đánh giá: + Công tác kiêm tra, đôn đốc chỉn mang tính chất nhắc việc, không kiêm tra cụ thê và tư vấn kịp thời trong quá trình thực hiện. + Hoạt động NCKHSPƯD chỉn là quá trình nghiên cứu của cá nhân người viết chứ chưa có sự đóng góp trí tuệ của tập thê, chưa phát huy được vai trò của các nòng cốt chuyên môn trong nhà trường. Nhìn chung, việc kiêm tra chỉn đạo, đánh giá, của cán bộ quản lý với công tác đúc rút kinh nghiệm chưa tạo được phong trào, chưa có tác động thiết thực mà chỉn dừng lại ở mức hình thức. + Trường thành lập Hội đồng khoa học nghiệm thu hoạt động NCKHSPƯD. Hiệu trưởng làm chủ tịch hội đồng, các thành viên là những giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm giảng dạy tốt và đã từng đạt sáng kiến kinh nghiệm bậc 3. Nhưng một số lĩnh vực như văn thư, thiết bị, thư viện, công tác chủ nhiệm, quản lý trường không có giáo viên chuyên có trình độ chuyên môn vững vàng nên gặp khó khăn trong công tác nghiệm thu, góp ý. + Các thành viên của Hội đồng khoa học trường một số chưa có kinh nghiệm nên việc đánh giá chưa thực sự chính xác. + Vai trò của Hội đồng khoa học chưa được phát huy hết, chủ yếu là nghiệm thu hoạt động NCKHSPƯD của các cán bộ, giáo viên, nhân viên đã hoàn thành chứ không có vai trò tư vấn trong các khâu của quy trình NCKHSPƯD. - Công tác động viên, khen thưởng: + Công việc nghiên cứu khoa học được coi như là trách nhiệm, nhiệm vụ của giáo viên gắn với nội dung thi đua của từng cá nhân trong năm học, chính vì thế việc hỗ trợ về mặt vật chất hầu như chưa được quan tâm đúng mức. Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 5 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I + Nhà trường chỉn khen thưởng đối với những NCKHSPƯD được Hội đồng khoa học của PGD, SGD công nhận đạt từ bậc 3, 4. Hình thức khen thưởng còn gắn với danh hiệu thi đua của cá nhân trong năm học. Mức độ khen thưởng chưa tương xứng với sản phẩm khoa học. + Trường không có kinh phí hỗ trợ vật chất, phương tiện đối với các đề tài cần đi tìm thực tế ở ngoài nhà trường. b. Thực trạng việc thực hiện của giáo viên - Nhận thức của giáo viên, công nhân viên về hoạt động NCKHSPƯD và tổng kết kinh nghiệm giáo dục + Một số giáo viên, công nhân viên chưa xem hoạt động NCKHSPƯD là việc làm cần thiết, hữu ích trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa xem việc tích lũy những kinh nghiệm thực tế là một trong những hình thức đê phát triên chuyên môn và là hình thức tự học đê hoàn thiện năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm của bản thân. + Một số cho răng công tác nghiên cứu khoa học chỉn là công việc của những nhà nghiên cứu nên không tự tin ở khả năng của bản thân. + Việc NCKHSPƯD chủ yếu là do bắt buộc phải làm hoặc xuất phát từ những quy định mang tính ràng buộc liên quan đến việc xếp loại danh hiệu cá nhân mà các nhà trường đề ra nên làm với hình thức đối phó. - Thực trạng về kết quả đạt được về hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS Thanh Mỹ trong các năm học: Năm học 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 Về phạm vi đề tài: Số lượng Tỷ lệ SKKN/ TS tham CB - CNV 13/37 12/37 10/36 gia 35% 32% 27% Kết quả xếp loại Không đạt Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 1 0 1 12 12 9 2 3 2 0 0 0 + Đề tài nghiên cứu về giảng dạy bộ môn: 85%. + Đề tài nghiên cứu về giáo dục học sinh: 9%. + Đề tài nghiên cứu về quản lý trường học: 6%. + Đề tài nghiên cứu về các lĩnh vực thư viện, thiết bị, công tác văn thư… không có. - Tồn tại: Qua tìm hiêu kết quả hoạt động NCKHSPƯD trong 3 năm học trên, tôi nhận thấy hoạt động NCKHSPƯD ở trường còn có nhiều tồn tại. Cụ thê: Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 6 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I + Phạm vi của các đề tài đề cập đến còn hạn hẹp, chưa phong phú, một số lĩnh vực chưa được quan tâm như: thư viện, thiết bị, công tác văn thư, công tác chủ nhiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp. + Về chất lượng: Nhìn chung hoạt động NCKHSPƯD chưa cao, số lượng sáng kiến kinh nghiệm đạt bậc 3 ở huyện hàng năm ít, bậc 4 trong 3 năm không có. Những kinh nghiệm được xếp vào bậc 3 trong những năm trước chỉn có khoảng từ 2 đến 3 sáng kiến kinh nghiệm, thường là của giáo viên giỏi. Các điều kiện về tài liệu, phương pháp nghiên cứu còn hạn chế. Các sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm đa phần là sản phẩm “mỳ ăn liền” của người viết chưa không phải là “đứa con tinh thần” được “thai nghén” chăm sóc, nuôi dưỡng trong cả một quá trình đúc rút, trải nghiệm từ thực tiễn công tác của người viết. + Về hình thức đa số sáng kiến kinh nghiệm trình bày chưa đúng quy định. Chưa hiêu rõ cấu trúc của một sáng kiến kinh nghiệm nên hạn chế nhiều về hệ thống đề mục, cách trình bày một văn bản khoa học. - Nguyên nhân của những tồn tại: + Do đa phần còn làm đối phó, hình thức nên việc lựa chọn đề tài nghiên cứu còn tự phát chưa có sự nghiền ngẫm, chắt lọc nên việc chọn đề tài, gọi tên đề tài chưa phù hợp. Có đề tài quá rộng nhưng cách trình bày, giải quyết vấn đề lại sơ sài, đơn giản. Có trường hợp tên đề tài và nội dung sáng kiến kinh nghiệm chưa có sự thống nhất, cách triên khai lý giải vấn đề không rõ, không có sức thuyết phục. + Tình trạng sao chép, chế biến sáng kiến từ những luận văn thạc sỹ, các công trình nghiên cứu khoa học của người khác xảy ra nhiều nên cấu trúc không tuân thủ theo quy định tại văn bản số 168 của Sở ban hành dẫn đến văn bản khá dài (ở phần cơ sở lý luận), nội dung thiếu thực tế. Bên cạnh đó, một số sáng kiến lại có dung lượng quá ít, trình bày sơ sài có những sáng kiến chỉn trên dưới 5 trang viết. + Vấn đề đặt ra đê nghiên cứu ở một số sáng kiến tính mới, tính sáng tạo ít. Nhiều sáng kiến kinh nghiệm chỉn là sự tập hợp kết quả từ các tài liệu khác nhau, không bám sát thực tế của đơn vị và chưa thê hiện được sự sáng tạo của tác giả, tính ứng dụng thực tiễn thấp. Có sáng kiến kinh nghiệm đưa ra vấn đề mới nhưng chưa thật sát với thực tiễn, nặng về lý luận, liệt kê, thiếu sự gắn kết giữa kiến thức và phương pháp dạy học bộ môn. Sự đầu tư ở một số sáng kiến chưa nhiều; giải pháp đưa ra còn chung chung, thiếu tính thuyết phục, khả năng áp dụng vào thực tế còn nhiều hạn chế. Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 7 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I + Nội dung kinh nghiệm mang tính chất phát biêu ý kiến chủ quan về một vấn đề, nặng về việc báo cáo, tường trình một công việc. Tính logic vấn đề chưa có, chưa liên kết các nội dung, còn mang hình thức copy và dán. Chưa đảm bảo cấu trúc của một sáng kiến kinh nghiệm, hệ thống đề mục không hợp lý, khoa học. Nhiều sáng kiến còn mắc phải lỗi chính tả, hành văn, diễn đạt chưa đúng với phong cách văn bản khoa học. + Tình trạng vận dụng tư liệu tham khảo, nhưng thiếu sự chắt lọc, dẫn đến sự không liền mạch trong dẫn dắt và xử lý nội dung xảy ra còn nhiều trong các sáng kiến kinh nghiệm. + Một số tác giả thê hiện sự thiếu trung thực trong hoạt động khoa học, “coppy” thông tin trên mạng dẫn đến hiện tượng nội dung giống nhau về tên đề tài; giống về cấu trúc và nội dung. + Chưa nắm vững các kiến thức về công tác nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm như: quy trình, cách chọn đề tài, cấu trúc bài viết, ngôn ngữ diễn đạt. + Việc tổ chức áp dụng các đề tài: Chưa được chú trọng thực hiện. Các đề tài được công nhận bậc 3 bậc 4 cũng chưa được triên khai áp dụng ở diện rộng, chủ yếu là trong khuôn khổ tổ chuyên môn của trường nên tính ứng dụng thực tiễn của đề tài chưa thực sự được phát huy. Nhiều đề tài được công nhận rồi đê đó làm trưng bày chứ không khai thác ứng dụng của nó. 1.2.3. Các biện pháp quản lý, chỉ đạo để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKHSPƯD ở trường THCS. a. Nguyên tắc đề ra giải pháp - Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ: Hệ thống quản lý của nhà trường được hình thành từ các bộ phận chức năng: Chi bộ Đảng, Ban Giám hiệu, các tổ chuyên môn, Công đoàn, Đoàn thanh niên, hội phụ huynh… Do đó, khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý chỉn đạo phải luôn có tính đồng bộ trong mọi hoạt động. - Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn: Tất cả các lý thuyết nói chung đều mang tính chất lý luận và được tổng kết, đúc rút kinh nghiệm nên khi áp dụng vào một trường THCS cụ thê thì lại phải hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn của trường đó đê xây dựng giải pháp phù hợp. Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 8 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I - Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi: Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của của toàn thê cán bộ, giáo viên, các tổ chức trong nhà trường. Mặt khác cần phải tuân thủ các văn bản chỉn đạo và thực thi đúng pháp luật. - Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả: Công tác chỉn đạo thực hiện đê nâng cao hiệu quả công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường được xét trên hiệu quả đem lại từ hoạt động chỉn đạo, thực hiện và công tác quản lý qua áp dụng hệ thống các giải pháp . b. Các giải pháp chỉ đạo cụ thể : - Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên về hoạt động NCKHSPƯD, làm cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhận thức sâu sắc về công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm: - Viết sáng kiến kinh nghiệm là một nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong quá trình công tác. - Viết sáng kiến kinh nghiệm là một hình thức tự học, tự bồi dưỡng đê nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, năng lực chuyên môn, sự đam mê tìm tòi, nghiên cứu,sáng tạo cho cán bộ, công nhân viên. - Viết sáng kiến kinh nghiệm còn giúp các nhà giáo tìm ra các giải pháp khắc phục khó khăn và cải tiến phương pháp sự phạm của bản thân. Sáng kiến kinh nghiệm cũng là thước do năng lực về các hoạt động giáo dục của mỗi nhà giáo nên khi một sáng kiến kinh nghiệm được đánh giá cao sẽ làm cho người viết có niềm tin vào khả năng của mình đê có thê đóng góp nhiều hơn vào sự nghiệp giáo dục của nhà trường hay địa phương. - Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục là kết quả lao động sáng tạo của đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên cho nên việc viết sáng kiến kinh nghiệm có tác dụng thúc đẩy việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học giáo dục, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. - Công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm đóng vai trò quan trọng đối với sự tiến bộ của khoa học giáo dục vì tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến trong nhà trường là huy động đội ngũ các nhà giáo và cán bộ quản lý tham gia nghiên cứu tổng kết giáo dục, có tác dụng thúc đẩy việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học giáo dục trong nhà trường. - Đối với các nhà trường việc viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ tạo ra động lực thi đua, làm tiền đề cho việc nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 9 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I - Các đề tài sáng kiến kinh nghiệm thường đề cập đến nhiều mặt, nhiều khía cạnh phong phú, sinh động của thực tế giáo dục nên nó có khả năng cung cấp tư liệu, làm cơ sở thực tiễn cho quá trình nghiên cứu phát triên khoa học giáo dục. Khi mỗi cán bộ quản lý và mỗi giáo viên, công nhân viên đều có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về những điều trên thì việc viết sáng kiến kinh nghiệm sẽ có hiệu quả cao hơn và cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức - tự học và sáng tạo” sẽ đi vào chiều sâu. c. Hướng dẫn cách phát hiện, nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giáo dục cho giáo viên, công nhân viên. - Trang bị những hiêu biết về công tác viết sáng kiến kinh nghiệm: Người viết sáng kiến kinh nghiệm phải nắm rõ các kiến thức cơ bản sau: + Các văn bản hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học, đúc rút sáng kiến kinh nghiệm: Văn bản số 168/SGD- ĐTngày 29/01/2010 của SGD&ĐT Nghệ An; Quyết định 05/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của UBND tỉnnh Nghệ An Về việc ban hành quy định công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnnh Nghệ An (Được triên khai bổ sung đến cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong năm học 2014 - 2015). + Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên của THCS do Bộ giáo dục ban hành về hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm đê nắm vững các khái niệm liên quan đến viết sáng kiến kinh nghiệm: Ý nghĩa của việc viết sáng kiến kinh nghiệm; Cách lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm, cách gọi tên đề tài; Kết cấu và hệ thống đề mục của một văn bản; Yêu cầu cần đạt tới của một sáng kiến kinh nghiệm (Tính thực tiễn, tính khoa học, tính ứng dụng, tính hiệu quả); Các hình thức triên khai ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm giáo dục.. Việc nắm vững các kiến thức trên sẽ giúp người viết tránh được các hạn chế đã đề cập trong phần phân tích thực trạng, nguyên nhân hạn chế trong viết sáng kiến kinh nghiệm đã trình bày ở phần trên. - Hướng dẫn cách phát hiện vấn đề đê nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm: Trong quá trình làm công tác quản lý hay dạy học, vấn đề có thê nảy sinh từ nhiều tình huống, nhiều ý tưởng trong khi giải quyết các công việc thực tiễn nếu chúng ta có ý thức tích lũy kinh nghiệm. Sau đây là một số tình huống có thê gợi ra những vấn đề đê chúng ta nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm: + Qua hoạt động dạy học của bản thân hoặc đồng nghiệp: Một bài giảng hay, cách xử lý tình huống sư phạm ... Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 10 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I + Qua các hoạt động giáo dục trong nhà trường. + Qua công tác chủ nhiệm lớp. + Qua hoạt động của các tổ chức đoàn thê. + Qua công tác quản lý các hoạt động của nhà trường. + Qua các hoạt động dổi mới về phương pháp dạy học, đổi mới sinh hoạt chuyên môn. + Qua việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua gắn với trường học. Khi phát hiện ra vấn đề bản thân tâm đắc thì người viết sẽ có hứng thú tìm hiêu và thu thập thông tin, tích lũy những kinh nghiệm trên cơ sở phân tích thực tiễn và tính hiệu quả của vấn đề. - Hướng dẫn các phương pháp nghiên cứu: Người chọn tùy vào đề tài nghiên cứu đê lựa chọn phương pháp. Có các nhóm phương pháp sau: Các phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết; Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin; Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. - Hướng dẫn cách chọn đề tài, chủ đề nghiên cứu: Sau đây là một vài gợi ý về cách chọn: * Đề tài về lĩnh vực quản lý giáo dục: + Kinh nghiệm triên khai các hoạt động giáo dục trong nhà trường. + Kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên. + Kinh nghiệm chỉn đạo đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn. + Kinh nghiệm tổ chức hội phụ huynh học sinh. + Kinh nghiệm tổ chức công tác xã hội hóa giáo dục. (...) * Đề tài về hoạt động dạy học trong nhà trường: + Kinh nghiệm vận dụng bất đẳng thức Cauchy vào tìm cực tri của biêu thức dạng phận thức. + Kinh nghiệm bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh. + Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh đọc hiêu tác phẩm truyện, đoạn trích trong chương trình Ngữ văn THCS. + Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh sáng tạo bài toán mới từ bài toán gốc. + Kinh nghiệm tổ chức trò chơi sắm vai làm tăng khả năng nghe, nói tiếng Anh cho học sinh lớp 7. Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 11 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I + Phương pháp giải dạng bài tập có chất dư trong bộ môn Hóa học. (...) * Đề tài về các hoạt động giáo dục trong nhà trường: + Kinh nghiệm tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp có hiệu quả. + Kinh nghiệm giáo dục học sinh cá biệt về đạo đức. + Kinh nghiệm tổ chức phong trào thê dục, thê thao trong trường học. + Kinh nghiệm tổ chức trò chơi dân gian trong trường học. (...) * Đề tài là những vấn đề đang được xã hội quan tâm như: Vấn đề bạo lực học đường; Giáo dục giới tính cho học sinh trung học cơ sở; Các vấn đề liên quan đến đổi mới trong giáo dục.... => Bất kỳ một đề tài nào được chọn cũng phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Đề tài phải là sáng kiến của bản thân, của tập thê nhà trường, gắn liền với công việc cụ thê đang làm, môn học đang dạy, tránh tình trạng tự biện, xa rời thực tế sẽ không đạt tính thực tiễn và không thuyết phục được đồng nghiệp. + Đề tài đã có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục của bản thân và nhà trường một cách cụ thê. + Đề tài phải đảm bảo tính mới, sáng tạo và có khả năng ứng dụng và phổ biến tới đồng nghiệp. + Đề tài phải phù hợp với những thành tựu tiên tiến của khoa học giáo dục trong nước và thế giới. + Đề tài không ôm đồm, nên chọn đề tài với dung lượng phù hợp với kiến thức hiêu biết của người viết. - Hướng dẫn cách đặt tên đề tài: + Tên đề tài được diễn đạt băng một câu với các thuật ngữ chính xác, có đủ chủ ngữ vị ngữ, không quá dài. + Tên đề tài đơn nghĩa, không dùng từ ngữ theo nghĩa bóng, không bắt đầu băng các cụm từ: Một số vấn đề…, bước đầu tìm hiêu…, thử bàn về…, góp phần làm sáng tỏ… + Tên đề tài phải thê hiện rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đọc lên có thê hình dung được công trình nghiên cứu. + Tên đề tài phải thống nhất với nội dung sáng kiến kinh nghiệm. Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 12 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I =>Việc đặt tên đề tài sáng kiến kinh nghiệm cũng hết sức quan trọng vì tên gọi sáng kiến kinh nghiệm sẽ là cơ sở đê người viết giới thiệu, định hướng nội dung cho bài viết. - Hướng dẫn cách trình bày sáng kiến kinh nghiệm: + Bố cục: Có 3 phần chính: Phần mở đầu: Nêu lý do chọn đề tài . Phần nội dung sáng kiến kinh nghiệm: Phần nội dung chính của sáng kiến kinh nghiệm phải phân tích rõ thực trạng, lý giải nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục vấn đề có hiệu quả; khả năng ứng dụng, triên khai kết quả của sáng kiến kinh nghiệm; kết quả của việc ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm. Phần kết luận, kiến nghị + Cách đặt hệ thống đề mục trong sáng kiến kinh nghiệm: Đề mục phải mang tính lô gic, hợp lý, thê hiện bố cục hợp lý, mạch lạc. + Cách dùng từ ngữ, lời văn: sáng kiến kinh nghiệm thuộc kiêu văn bản khoa học nên từ ngữ chính xác, đơn nghĩa, lời văn rõ ràng, khúc chiết, đảm bảo tính mạch lạc. - Về hình thức: Người viết cần quan tâm đúng mực các yêu cầu về hình thức của một bản sáng kiến kinh nghiệm từ trang bìa, phụ lục, hệ thống từ ngữ được viết tắt, lỗi đánh máy, quy định chế độ giãn dòng, tách đoạn, tách dòng…đê đảm bảo đúng quy định d. Đổi mới công tác quản lý, chỉn đạo về việc viết sáng kiến kinh nghiệm: - Công tác quản lý: + Cán bộ quản lý cần thấy rõ tầm quan trọng của công tác viết sáng kiến kinh nghiệm, xem đây là một hình thức đẩy mạnh phong trào tự học tự bồi dưỡng của đội ngũ, lấy hiệu quả của công tác viết sáng kiến kinh nghiệm đê làm cơ sở cho việc nâng cao năng lực chuyên môn và hiệu quả công tác giáo dục của nhà trường. + Cán bộ quản lý phải là người tiên phong trong phong trào tự học, tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đi đầu trong công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm. Hàng năm phải có sáng kiến kinh nghiệm được Hội đồng khoa học cấp huyện đánh giá có chất lượng. Người cán bọ quản lý phải thuyết phục được giáo viên, công nhân viên băng chính năng lưc, sự nhiệt huyết và hiệu quả công việc. Một cán bộ quản lý chưa một lần có sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng thì sự thuyết phục với đội ngũ không thê cao được. + Quản lý sát sao các khâu trong quy trình viết sáng kiến kinh nghiệm của đơn vị (từ khâu chọn đề tài, phê duyệt đề cương, nghiệm thu và triên khai ứng dụng đề tài). Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 13 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I + Chú trọng việc tổ chức đánh giá, tổng kết công tác viết sáng kiến kinh nghiệm. Biêu dương cá nhân điên hình, tạo tính lan tỏa. Đúc rút kinh nghiệm quản lý chỉn đạo về mảng công tác này. + Gắn công tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm vào thi đua, khen thưởng. - Công tác chỉn đạo: Được thực hiện đồng bộ, đúng quy trình. Cụ thê như sau: + Xây dựng kế hoạch: Có kế hoạch cụ thê về công tác nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm cho từng năm học. Cá nhân, tổ chuyên môn phải xây dựng kế hoạch trên cơ sở kế hoạch của trường đê thống nhất thực hiện. + Tăng cường vai trò của tổ, nhóm chuyên môn, của GV nòng cốt trong công tác viết sáng kiến kinh nghiệm. + Phát huy vai trò của Hội đồng khoa học trong các khâu của quy trình viết sáng kiến kinh nghiệm: Thẩm định đề tài, phê duyệt đề cương SKKN, thẩm định bản thảo đê kịp thời bổ cứu, đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp. + Một số môn trường không có giáo viên chuyên có trình độ chuyên môn vững vàng hay các sáng kiến kinh nghiệm về công tác văn thư, thiết bị, thư viện thì trường phải có kế hoạch nhờ các thành viên trong Hội đồng cốt cán chuyên môn của phòng Giáo dục giúp đỡ. + Đề xuất với cụm chuyên môn tổ chức chuyên đề về viết sáng kiến kinh nghiệm giúp các giáo viên có điều kiện trao đổi tích lũy kiến thức và học hỏi kinh nghiệm: + Có chế độ khen thưởng hợp lý đê tạo được động lực đội ngũ cả về vật chất và đưa vào làm tiêu chí đê xét danh hiệu cao cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên hàng năm. + Trường có kế hoach hỗ trợ kinh phí, các điều kiện có thê đối với các đề tài cần đi tìm thực tế ở ngoài nhà trường. e. Chú trọng và thực hiện hiệu quả việc triển khai ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tiễn. - Chỉn đạo Tổ, nhóm chuyên môn có kế hoạch triên khai tốt việc ứng dụng các sáng kiến kinh nghiệm đạt bậc 3,4 hàng năm. Đưa các sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng vào sinh hoạt chuyên đề ở tổ, nhóm chuyên môn, áp dụng vào các hoạt động giáo dục, vào giảng dạy một cách có hiệu quả. - Đưa những sáng kiến kinh nghiệm đạt bậc 3,4 vào thư mục tài liệu tham khảo của trường. - Đưa lên trang Web của trường, của phòng Giáo dục những sáng kiến kinh nghiệm có hiệu quả cao trong quá trình áp dụng thực tiễn. Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 14 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I f. Phối hợp với Công Đoàn chỉ đạo thực hiện tốt cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức - tự học và sáng tạo” - Xuất phát từ mục đích của cuộc vận động là khuyến khích các nhà giáo rèn luyện, phấn đấu đê phát huy vai trò của mình trong hoạt động dạy học, giáo dục; đồng thời giúp các cơ sở giáo dục phát huy mặt mạnh, khắc phục yếu kém trong công tác xây dựng, phát triên đội ngũ nhà giáo và người lao động của cơ sở. Và trên cơ sở bám sát 3 nội dung của cuộc vận động: Kết quả rèn luyện đê trở thành tấm gương đạo đức của nhà giáo và lao động ở cơ sở giáo dục; Kết quả rèn luyện đê trở thành tấm gương tự học của nhà giáo và lao động ở cơ sở giáo dục; Kết quả rèn luyện đê trở thành tấm gương sáng tạo của nhà giáo và lao động ở cơ sở giáo dục. Hiệu trưởng đã chủ động phối hợp với ban chấp hành công đoàn, cụ thê hóa nội dung: “ Kết quả rèn luyện đê trở thành tấm gương sáng tạo của nhà giáo và lao động ở cơ sở giáo dục” với các yêu cầu: + Đổi mới, tạo ra cái mới trong hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; + Sáng tạo trong vận dụng tri thức và công nghệ mới vào quá trình giảng dạy, nghiên cứu khoa học phát hiện vấn đề và đề xuất giải quyết vấn đề trong hoạt động giáo dục; + Tích cực nghiên cứu tự làm thêm đồ dùng dạy học mới hoặc cải tiến đồ dùng dạy học đã có cho phù hợp với điều kiện cụ thê của bài giảng, của lớp học và người học; cải tiến lề lối làm việc; + Đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng công nghệ thông tin vào bài giảng và xử lý tốt các tình huống sư phạm. Quan tâm phát hiện và biết bồi dưỡng những người học có năng khiếu, học giỏi, đồng thời biết phụ đạo những người học yếu kém; + Đổi mới cải tiến phương pháp quản lý nhà trường, quản lý học sinh và người học, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo. Đê phong trào được triên khai sâu rộng, hiệu quả, ngay từ đầu các năm học, ban chấp hành Công đoàn trường đã phối hợp với ban giám hiệu nhà trường đã có các giải pháp sau: - Phát động và triên khai phong trào thi đua đến toàn thê cán bộ, giáo viên; đặc biệt gắn việc thực hiện phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm với những phong trào, cuộc vận động chung của toàn ngành như: Thi đua “Hai tốt”, “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Phối hợp trong công tác xây dựng, nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 15 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I vụ của đội ngũ giáo viên; cụ thê hóa các nội dung thi đua thông qua hoạt động hội giảng, thi thiết kế đồ dùng và sử dụng có hiệu quả các thiết bị đồ dùng dạy học, đổi mới phương pháp giảng dạy, tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, nhăm thực hiện nhiệm vụ đổi mới, phát triên, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường. - Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của phong trào thi đua lao động sáng tạo và tăng cường thực hiện các giải pháp gắn phong trào thi đua với quyền lợi vật chất, tạo động lực đê duy trì phong trào. - Xây dựng quy chế động viên khuyến khích người lao động mạnh dạn đưa ra các ý tưởng, tìm tòi các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác. - Phát động thi đua và đăng ký đề tài sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức tập huấn, hội thảo về cách viết sáng kiến kinh nghiệm, giới thiệu sáng kiến kinh nghiệm đã đạt giải của cán bộ, giáo viên trong và ngoài nhà trường đê tham khảo và học tập kinh nghiệm; động viên cán bộ, giáo viên đầu tư công sức, thời gian, trí tuệ đê có một sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng. - Hàng năm ban chỉn huy phối hợp ban giám hiệu tổ chức hội đồng khoa học đánh giá kết quả thực hiện phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, chỉn ra những ưu điêm và hạn chế trong việc thực hiện phong trào; từ đó đưa ra phương pháp và mục tiêu phấn đấu trong thời gian tới. - Phối hợp trong công tác thi đua, khen thưởng đê khuyến khích động viên kịp thời những sáng kiến hay, những giải pháp hiệu quả kê cả đó là những sáng kiến cải tiến kỹ thuật có quy mô nhỏ. Việc khen thưởng cho cán bộ, giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm đạt giải từ cấp trường trở lên được xây dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ của trường. Bên cạnh đó, ban chấp hành Công đoàn nhà trường còn tổ chức khen thưởng, động viên các cá nhân có thành tích, tạo môi trường thuận lợi đê giáo viên nuôi dưỡng ý tưởng sáng tạo, phát triên thành những sáng kiến, đề tài khoa học có giá trị thực tiễn. - Thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động cũng là yếu tố giúp người lao động tự tin, say mê với nghề nghiệp sáng tạo trong công việc. Đây chính là nền tảng của phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo. Như vậy cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức – tự học và sáng tạo” và công tác nghiên cứu khoa học viết sáng kiến kinh nghiệm có mối quan hệ biện chứng: Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 16 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I + Thực hiện tốt cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức – tự học và sáng tạo” góp phần thúc đẩy quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm. + Chỉn đạo thực hiện tốt công tác viết sáng kiến kinh nghiệm góp phần thúc đẩy cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức – tự học và sáng tạo” 1.3. Kết quả thu hoạch về phương diện kỹ năng. a. Về số lượng, chất lượng, phạm vi đề tài: Qua việc áp dụng các giải pháp quản lý, chỉn đạo trên trong 3 năm gần đây trường chúng tôi áp dụng thử sáng kiến kinh nghiệm đã khắc phục được rất nhiều các hạn chế trong công tác viết sáng kiến kinh nghiệm như đã trình bày ở trên và bước đầu cả 3 trường đã có hiệu quả. Công tác viết sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường có sự chuyên biến rõ nét. Số lượng sáng kiến kinh nghiệm tăng mỗi năm và chất lượng được nâng lên cả về hình thức lẫn nội dung. Kết quả cụ thê như sau: Số lượng SKKN/ Tỷ lệ Kết quả xếp loại TS CB - CNV tham gia Không đạt Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 2014- 2015 20/27 74.1% 5 15 6 0 2015- 2016 22/26 84.6% 2 20 7 0 2016 - 2017 24/27 92.3% 1 23 8 0 - Về số lượng sáng kiến kinh nghiệm: Ở trường THCS Thanh Mỹ áp dụng đề tài đều có Năm học số lượng sáng kiến kinh nghiệm trong 3 năm gần đây liên tục tăng. Hơn 70% cán bộ, giáo viên, công nhân viên có đề tài đúc rút sáng kiến kinh nghiệm. - Về chất lượng: Nội dung sáng kiến kinh nghiệm được người viết đầu tư hơn. Số sáng kiến kinh nghiệm được xếp bậc 2 cấp trường chiếm tỷ lệ cao. Số sáng kiến kinh nghiệm được đề xuất xếp bậc 3 ở huyện tăng hơn so với 3 năm trước. Trong 3 năm học ở trưởng THCS Thanh Mỹ có 21 sáng kiến kinh nghiệm xếp bậc 3 cấp huyện và được đánh giá là những sáng kiến có chất lượng và có khả năng ứng dụng vào dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi và giáo viên. - Về hình thức: 100% sáng kiến kinh nghiệm đều đảm bảo bố cục, hệ thống đề mục, thực hiện phông chữ, chế độ giãn dòng đúng quy định theo văn bản 168 của Sở giáo dục. b. Hiệu quả của viết sáng kiến kinh nghiệm đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. - Việc viết sáng kiến kinh nghiệm không còn đối phó nữa nên đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đều có ý thức tìm tòi, nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm trong quá trình thực hiện công tác và giảng dạy. Hiệu trưởng trong 4 năm học gần đây đều có sáng kiến kinh nghiệm Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 17 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I về lĩnh vực quản lý đạt bậc 3. Những đúc rút có tính thực tiễn đó đã giúp người quản lý tự bồi dưỡng cho bản thân năng lực quản lý, chỉn đạo các hoạt động trong nhà trường. - Các đề tài về lĩnh vực các hoạt động giáo dục như: Kinh nghiệm về công tác giáo dục học sinh cá biệt; Kinh nghiệm về tổ chức phong trào thê dục thê thao đã được triên khai ứng dụng và đem lại hiệu quả thiết thực trong nhà trường trong các năm học vừa qua. Tổ công tác chủ nhiệm của trường có được những bài học quý báu về phương pháp quản lý, giáo dục những học sinh cá biệt. Phong trào thê dục thao được phát triên và trường đã đạt nhiều học sinh giỏi về các bộ môn thê thao trong các kỳ hội khỏe phù đổng các cấp. Bộ môn đá cầu, cầu lông là thế mạnh của trường. - Các kinh nghiệm về công tác dạy học như: Kinh nghiệm bồi dưỡng HSG các bộ môn, kinh nghiệm dạy học của các bộ môn đã thực sự có tác dụng thúc đẩy, nâng cao hiệu quả dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp. Các giáo viên bồi dưỡng được trang bị thêm không chỉn kiến thức mà cả kỹ năng, phương pháp bồi dưỡng. Số lượng học sinh giỏi các môn trong 3 năm học đều tăng, nhiều đội tuyên dự thi đạt tỷ lệ từ 80% trở lên như bộ môn: Văn,Toán; Địa lý, Lịch sử, Anh văn. - Sáng kiến kinh nghiệm hướng dẫn làm sản phẩm khoa học đã góp phần thu hút và tạo động lực cho học sinh tham gia học tập, chất lượng của môn học được nâng cao. Trong 3 năm học 2014 – 2015; 2015 – 2016 và 2016 – 2017 trường có đội tuyên học sinh tham dự cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật cấp huyện đạt tỷ lệ 100% gồm 2 sản phẩm/năm, có 1sản phẩm đạt cấp tỉnnh năm học 2015-2016. - Kinh nghiệm về công tác hướng nghiệp đã góp phần đưa lại hiệu quả trong việc phân luồng cho học sinh khối 9. PHẦN 2. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG 2.1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân - Bản thân tôi hiện đang là giáo viên giảng dạy môn Toán – Bí thư chi đoàn- Phó chủ tịch công đoàn tại trường THCS Thanh Mỹ. - Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân: Không chỉn đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà phải là người tổ chức, chỉn đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động học tập tìm tòi khám phá, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới. Giáo viên phải có năng lực đổi mới phương pháp dạy học, chuyên từ kiêu dạy tập trung vào vai trò giáo viên và hoạt động dạy sang kiêu dạy tập Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 18 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I trung vào vai trò của học sinh và hoạt động học, từ cách dạy thông báo - giải thích - minh hoạ sang cách dạy hoạt động tìm tòi khám phá. Các năng lực cần có của một người giáo viên THCS: - Năng lực tìm hiêu đối tượng, môi trường giáo dục; - Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục; - Năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục (gồm năng lực dạy học và năng lực giáo dục); - Năng lực kiêm tra, đánh giá kết quả giáo dục; - Năng lực hoạt động xã hội ; - Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục; - Năng lực phát triên nghề nghiệp. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay cần đặc biệt nhấn mạnh các năng lực chẩn đoán, đánh giá, giải quyết các vấn đề và cần chú ý những yêu cầu mới về năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục. 2.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi tham gia khóa bồi dưỡng. - Phẩm chất nghề nghiệp: Yêu thương, tôn trọng, thân thiện với học sinh; giữ gìn đạo đức, uy tín, lương tâm nhà giáo. + Mẫu mực với học sinh: lối sống lành mạnh, văn minh, chuẩn mực, tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc, ứng xử thân thiện với học sinh. + Phẩm chất đạo đức nhà giáo: lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, tâm huyết, trách nhiệm với nghề nghiệp, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo. - Năng lực chuyên môn, ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin: Có kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học đáp ứng chuẩn trình độ đào tạo và yêu cầu dạy học, giáo dục. + Năng lực chuyên môn: vận dụng và phát triên trình độ chuyên môn được đào tạo trong dạy học và giáo dục. + Năng lực sử dụng ngoại ngữ: sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc thiêu số đối với giáo viên công tác ở vùng dân tộc thiêu số) trong hoạt động chuyên môn và giáo dục. + Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin: ứng dụng được công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn và giáo dục. - Năng lực nghiệp vụ sư phạm: Có kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu của hoạt động dạy học và giáo dục. Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 19 Bài thu hoạch cuối khóa BD theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng I + Năng lực lập kế hoạch, tổ chức quá trình dạy học và giáo dục: vận dụng được các phương pháp và kỹ thuật trong việc lập kế hoạch, tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục. + Năng lực sáng tạo và dạy học hiệu quả: thiết kế, áp dụng được các phương pháp, khai thác, phát triên học liệu, phương tiện dạy học hiệu quả, phù hợp đối tượng học sinh. + Năng lực đánh giá học sinh: thiết kế, sử dụng được các công cụ, phương pháp đánh giá học sinh đúng quy định, hỗ trợ học sinh tiến bộ trong quá trình học tập và rèn luyện. + Năng lực tư vấn và hỗ trợ học sinh: am hiêu học sinh, tư vấn, hướng dẫn, chăm sóc, hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập và hướng nghiệp. - Năng lực xây dựng, thực hiện môi trường giáo dục dân chủ: Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của bản thân, xây dựng và phát triên môi trường dân chủ trong nhà trường. + Năng lực thực hiện quy chế dân chủ: thực hiện đúng vai trò được biết, được bàn, được làm, được kiêm tra của giáo viên trong hoạt động của nhà trường. + Năng lực phát huy quyền dân chủ của học sinh và đồng nghiệp: tạo dựng được môi trường học tập dân chủ, thân thiện, bình đẳng, hợp tác, khuyến khích sự sáng tạo. + Năng lực phát huy quyền dân chủ của cha mẹ học sinh và tổ chức, cá nhân có liên quan: tạo dựng được môi trường dân chủ, thân thiện, bình đẳng, hợp tác thân thiện với cha mẹ học sinh và các tổ chức, cá nhân có liên quan. - Năng lực xây dựng các quan hệ xã hội: Sẵn sàng phục vụ, hợp tác và thân thiện với các bên liên quan trong và ngoài nhà trường. + Năng lực xây dựng mối quan hệ với học sinh: hợp tác, hỗ trợ học sinh phát triên, thúc đẩy hoạt động giáo dục và đào tạo. + Năng lực xây dựng mối quan hệ với đồng nghiệp, cấp trên: xây dựng mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ đồng nghiệp và cấp trên, tạo môi trường văn hóa trong trường học. + Năng lực xây dựng mối quan hệ với cha mẹ học sinh, tổ chức, cá nhân có liên quan: xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với cha mẹ học sinh, tổ chức, cá nhân có liên quan. 2.3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp. - Tự đặt ra mục tiêu phát triên nghề nghiệp, hoạch định hoạt động và cách thức đê đạt mục tiêu. - Giải quyết các vấn đề trong hoạt động giáo dục của bản thân. - Chia sẻ kiến thức chuyên môn, Chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy. - Tự nghiên cứu, tự rút kinh nghiệm cho bản thân. Học viên: Nguyễn Văn Tú – Trường THCS Thanh Mỹ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan