Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên tiểu học module 4...

Tài liệu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên tiểu học module 4

.DOCX
9
2365
73

Mô tả:

BÀI THU HOẠCH MODULE 4 PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT THU THẬP, XỬ LÝ THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC THCS PHẦN I: LÝ THUYẾT NỘI DUNG 1: KHÁI QUÁT VỀ MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC THCS Hoạt động 1. Tìm hiểu môi trường giáo dục THCS. Môi trường học tập là các yếu tố có tác động đến quá trình học tập của HS bao gồm: - Môi trường vật chất: Là không gian diễn ra quá trình dạy học gồm có đồ dùng dạy học như bảng, bàn ghế, sách vở, nhiệt độ ánh sáng, âm thanh, không khí... - Môi trường tinh thần: Là mối quan hệ giữa GV với HS, HS với HS, giữa nhà trường- gia đình - xã hội... Các yếu tố tâm lí như động cơ, nhu cầu, hứng thú tích học tập của HS và phong cách, phương pháp giảng dạy của GV trong môi trường nhóm, lớp. Toàn bộ hệ thống môi trường học tập, môi trường dạy học, môi trường giáo dục trong trường phải được tiếp cận hệ thống, đó là các quan hệ thầy - trò, quan hệ trò - trò, quan hệ nhóm lớp của HS, quan hệ của HS với nhà quản lí, mà bản chất của các mối quan hệ là dựa trên quan hệ pháp luật, nhân văn, đạo đức, cộng đồng hợp tác. Như vậy, môi trường học tập là toàn bộ các yếu tố vật chất, không gian và thời gian, tình cảm và tinh thần - nơi HS đang sinh sống, lao động và học tập, có ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến sự hình nhân cách của HS phù hợp với mục đích giáo dục. Hoạt động 2: Vai trò của môi trường giáo dục đối với việc học tập, rèn luyện của học sinh Trung học cơ sở .-Nếp sống gia đình, mối quan hệ tình cảm của các thành viên, trình độ vân hoá, sự gương mẫu và phuơng pháp giáo dục của cha mẹ có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển tâm lí, ý thức, hành vi của học sinh THCS. -Nhà trường với sứ mệnh kép là đảm bảo truyền thụ kiến thức và giáo dục học sinh như là yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng to lớn đến việc học tập, rèn luyện của học sinh THCS. . -Môi trường xã hội cỏ ảnh hưởng tới quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh THCS thường qua hai hình thức là tự phát và tự giác. -Tập thể và phương pháp tổ chức hoạt động của tập thể học sinh THCS như Đoàn Thanh niên cỏ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển nhân cách các em -Các nhóm bạn bè có ảnh hưởng hàng ngày, hàng giờ đến học sinh THCS, trong đó có nhóm bạn bè chính thức và không chính thức. Các nhóm bạn bè này có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến các thành viên trong nhóm trong quá trình học tập, sinh sống. Tóm lại, môi trường giáo dục có tác động quan trọng tới sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh THCS. Cụ thể, môi trường góp phần tạo nên mục đích, động cơ, cung cấp phương tiện cho hoạt động và giao tiếp của học sinh, nhờ đó mà học sinh THCS chiếm lĩnh được những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ, hành vi và thói quen tốt đẹp trong học tập và cuộc sống. NỘI DUNG 2: PHƯƠNG PHÁP TÌM HIỂU MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC THCS Hoạt động 1: Các phương pháp tìm hiểu môi trường giáo dục Trung học cơ sở + Phương pháp nghiên cứu hồ sơ học sinh Nắm đuợc lí lịch học sinh sẽ giúp GV lựa chọn được phuơng pháp tác động đến học sinh phù hợp và hiệu quả. + Phương pháp quan sát, phỏng vấn và nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm + Sử dụng phương pháp điều tra viết để thu thập thông tin + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: + Phương pháp trắc nghiệm: Hoạt động 2: Thực hành các phương pháp tìm hiểu môi trường giáo dục Trung học cơ sở TÌNH HUỐNG Có một học sinh vi phạm nghiêm trọng nội quy của nhà trường. Ban giám hiệu yêu cầu giáo viên chủ nhiệm phải đưa em đó về tận nhà để nói chuyện với bố mẹ. Nhưng khi chưa kịp để giáo viên trình bày xong, bố của em học sinh đó đã đứng dậy tát em học sinh tới tấp vì đã làm "xấu mặt” gia đình. Vào địa vị của người giáo viên chủ nhiệm này phải xử lý sao đây? Việc phải dẫn học sinh phạm lỗi về tận nhà để trình bày với gia đình là "vạn bất đắc dĩ”, vì giáo viên sẽ phải chuẩn bị "đương đầu” với những phản ứng từ phía gia đình. Nhưng thiết lập mối quan hệ giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo dục HS là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Là một giáo viên chủ nhiệm, thay mặt cho nhà trường để thực hiện sự phối hợp đó. Trong tình huống này GV thực sự đã gặp phải một thách thức lớn vì phụ huynh học sinh quá nóng tính và cư xử có phần hơi thô lỗ, đánh con ngay trước mặt giáo viên. GV có thể im lặng vì nghĩ đó là quyền giáo dục con của gia đình, chỉ là một giáo viên chủ nhiệm nên không có quyền can thiệp. Sẽ có nhiều người lựa chọn phương án xử lý này vì dù sao đó cũng là hình phạt thích đáng cho một cậu học trò nghịch ngợm. Nhưng liệu học sinh sẽ nghĩ gì về thái độ "thờ ơ”, phó mặc đó của GV? Biết đâu em đó sẽ nghĩ rằng chính việc "tố cáo” của GV là nguyên nhân khiến em phải chịu một trận đòn ngay trước mặt "người ngoài”. Và sự bực tức, thậm chí coi thường GV sẽ ngấm ngầm hình thành và những lời dạy bảo của GV trở nên vô tác dụng. Dù học sinh có mắc khuyết điềm thế nào đi nữa thì không một giáo viên nào lại muốn học sinh phải chịu những trận đòn chí mạng. Vì trách nhiệm với học sinh, GV sẽ không thể chọn một giải pháp chỉ vì sự "an toàn” của bản thân. Nếu bỏ về trong lúc này thì lại là cách xử sự hết sức sai lầm. GV có quyền làm điều đó vì sự tự ái trước thái độ cư xử thiếu tôn trọng của phụ huynh học sinh. GV thay mặt nhà trường đến gặp gia đình trình bày tình hình sai phạm của học sinh để cùng gia đình tìm giải pháp giúp đỡ em chứ không phải để "tố cáo” khiến học sinh phải chịu đòn. Chính vì thế GV có quyền tức giận nhưng tuyệt đối không nên bỏ về vào lúc này vì nhiệm vụ của GV chưa được hoàn thành. Đứng trước tình huống khó xử này phải thật bình tĩnh và khéo léo. Hãy cố gắng kiềm chế sự tự ái để nhanh chóng tìm ra phương án xử lý. Trước hết cần tìm cách chấm dứt ngay hành động đánh con của vị phụ huynh đó và phân tích để phụ huynh nhận ra rằng trong việc giáo dục học sinh bạo lực không bao giờ đem lại kết quả tốt đẹp mà đôi khi còn phản tác dụng. Sau khi vị phụ huynh đó có vẻ bình tĩnh trở lại, bắt đầu câu chuyện của mình một cách nhẹ nhàng, cởi mở. Phải giải thích cho phụ huynh hiểu nhà trường luôn coi trọng vai trò của gia đình trong việc phối hợp để giáo dục học sinh, nhất là khi chúng phạm lỗi. Dù đó có thể là một học sinh nghịch ngợm, hay vi phạm nội quy của trường, lớp nhưng không bao giờ mong muốn gia đình lại giáo dục em bằng những hình thức tiêu cực, phản khoa học như đánh đập, chửi mắng thậm tệ, xúc phạm đến lòng tự trọng của các em. Ở độ tuổi học sinh trung học các em đã có ý thức về cái tôi cá nhân, cần được người lớn tôn trọng. Chính vì vậy, chỉ có sự nhẹ nhàng, ân cần nhưng tuyệt đối nghiệm khắc mới có tác dụng khi chúng có lỗi. Bạo lực hay sự xúc phạm quá đáng chỉ khiến chúng dễ nảy sinh tâm lý chống đối và trở nên ương ngạnh hơn mà thôi. Những cố gắng của bạn sẽ có ý nghĩa hơn khi thẳng thắn đề xuất với gia đình những biện pháp cụ thể để cùng giúp đỡ em học sinh đó tiến bộ. Sự điềm tĩnh, khéo léo và tình thương yêu, trách nhiệm với học trò là điều kiện quan trọng để GV xử lý thành công tình huống này. NỘI DUNG 3: KỸ THUẬT XỬ LÝ THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC THCS Hoạt động 1: Một số kĩ thuật xử lí thông tin vẽ môi trường giáo dục Trung học cơ sở Xử lí tài liệu cần phân tích về định tính và định lượng. -Phân tích định luợng: Là xem xét, đánh giá về số lượng các kết quả nghìên cứu, thể hiện bằng các con số. Để phân tích định lượng, cách hay sử dụng nhất là dùng các thuật toán. -Xem xét, đánh giá kết quả nghiên cứu về mặt chất lượng, đòi hỏi phải phân tích, lí giải các số liệu trên cơ sở đối chiếu với tri thức lí luận, hoặc qua quan sát, qua trao đổi, phỏng vấn với đồng nghiệp về những nội dung đang nghiên cứu. Hoạt động 2: Thực hành kĩ thuật xử lí thông tin về môi trường giáo dục Trung học cơ sở Khi xử lí và phân tích thông tin về môi trường giáo dục, yêu cầu quan trọng nhất đặt ra cho nhà giáo dục là phải đảm bảo tính khách quan và trung thục. NỘI DUNG 4: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC ĐẾN VIỆC HỌC TẬP, RÈN LUYỆN CỦA HS THCS Hoạt động 1: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường giáo dục đến việc học tập, rèn luyện của học sinh THCS a) Ảnh hưởng của môi trường đến mục đích , động cơ học tập Môi trường học tập ảnh hường không nhỏ tới mục đích, động cơ học tập. Mục đích học chỉ đuợc hình thành khi chủ thể bắt đầu học tập. Thông qua học tập, người học chiếm lĩnh được tri thức, kĩ năng, kĩ xảo bộ phận (những khái niệm của từng bài học, từng tiết học) - đây là mục đích bộ phận. Trên cơ sở chiếm lĩnh những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo bộ phận mà chiếm lĩnh được toàn bộ những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo hệ thống (những khái niệm của môn học) - đây là mục đích môn học. Mỗi tri thức, kĩ năng, kĩ xảo bộ phận được chủ thể tiếp thu và làm chủ lại trở thành phương tiện cho việc hình thành mục đích bộ phận tiếp theo, cứ như vậy, mục đích học sẽ được hình thành trong quá trình thực hiện một hệ thống các hành động học trong một môi trường nhất định. Động cơ của hoạt động học không có sẵn mà hiện thân ở đối tượng của hoạt động học (đó là những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo...) mà người học cần chiếm lĩnh để hình thành và phát triển nhân cách. Có hai loại động cơ học là: động cơ hoàn thiện tri thức và động cơ quan hệ xã hội.  Động cơ hoàn thiện tri thức: Trong quá trình học tập, học để mở rộng tri thức, mở rộng vốn hiểu biết là động cơ thúc đẩy người học tích cực học tập nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Trong trường hợp này, nguyện vọng hoàn thiện tri thức hiện thân ở đối tượng của hoạt động học  Động cơ quan hệ xã hội: Trong quá trình học tập, người học say sưa học ngoài sự hấp dẫn, lôi cuốn của tri thức còn vì các quan hệ xã hội (học để phục vụ xã hội, học để hài lòng cha mẹ). Trong trường hợp này, những mối quan hệ xã hội của cá nhân đuợc hiện thân ở đối tượng của hoạt động học. Khi hoạt động học được thúc đẩy bởi động cơ quan hệ xã hội thì ở một mức độ nào đấy nó mang tính chất cưỡng bức, có lúc xuất hiện như là vật cản trên con đường đạt mục đích, vì vậy người học cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi và có khi xuất hiện xung đột gay gắt Hai loại động cơ nói trên cùng diễn ra trong quá trình học tập, nó làm thành một hệ thống động cơ thúc đẩy người học học tập. Trong thực tế, có những HS học tập với sự nổ lực như nhau, kết quả đạt được như nhau nhưng động cơ có thể rất khác nhau: có người học là do muốn nâng cao trình độ hiểu biết, muốn có sự phát triển ngày càng cao, có người học là do để đuợc khen, để bố me vui lòng hoặc đó là con đường tiến thân. b) Ảnh hưởng của môi trường đến phương pháp học tập Môi trường là điều kiện để người học sử dụng những phương pháp học tập thích hợp. Môi trường nhóm lớp, phương pháp giảng dạy của GV, quan hệ ứng xử của GV đối với HS là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới phương pháp học tập của HS THCS. Quá trình dạy học đòi hỏi GV và HS cần nổ lực tìm ra các giải pháp để dạy và học đạt hiệu quả ngày càng cao Quan hệ thầy trò tốt đẹp đuợc dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau. HS tôn trọng GV bởi kĩ năng giảng dạy, phẩm chất cá nhân, kiến thức và trình độ chuyên môn. GV tôn trọng HS vì mỗi HS là một nhân cách với những nỗ lực học tập. . Như vậy, GV là nguời chủ động tạo ra và điều khiển mối quan hệ giữa thầy và trò, dùng ảnh hưởng của mối quan hệ đó để xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp giữa cá nhân với cá nhân HS, giữa cá nhân với nhóm và giữa các nhóm với cả lớp.. c) Ảnh hưởng của môi trường đến kết quả học tập Môi trường học tập của HS THCS có sự tham gia của nhiều nhân tố: GV, người học, gia đình, cơ sở vật chất, yếu tố quản lí của nhà trường. GV là người quyết định sự hợp tác gắn bó giữa thầy và trò, giữa trò và trò, là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục học tập ở HS - HS và tính tích cực học tập trong môi trường nhóm lớp: Phải tạo ra môi trường học tập tự giác, tích cực, chủ động của HS trong hoạt động nhóm lớp nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập. Chính thành tích học tập của lớp, của nhóm sẽ góp phần thúc đẩy thành tích học tập của mọi cá nhân HS trong nhóm, lớp. - Cán bộ quản lí: Giữa cán bộ quản lí, GV, HS phải thực sự tôn trọng lẫn nhau, quan hệ chia sẻ, cộng đồng trách nhiệm. Không thể có môi trường học tập tốt nếu trong nhà trường các mối quan hệ thiếu dân chủ, bất bình đẳng. Hình ảnh các thầy là hình ảnh lí tưởng mà các thế hệ học trò học tập và làm theo. Chính tấm gương lao động của các thầy, cô là bài học cho lớp lớp thế hệ HS, góp phần tạo nên thành tích của nhà trườmg. - Cơ sở vật chất: Một môi trường học tập tốt trước hết phải đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất tối thiểu. Ngược lai, cơ sở vật chất thiếu thốn sẽ gây ra khó khăn về mọi mặt cho hoạt động học tập của HS, làm giảm sút kết quả học tập của HS. Môi trường giáo dục là tập hợp không gian với các hoạt động xã hội của cá nhân, các phương tiện và giao lưu được phối hợp với nhau tạo điều kiện thuận lợi để giáo dục đạt kết quả cao nhất. Hoạt động 2: Một số biện pháp phối hợp xây dựng môi trường giáo dục a) Phối hợp giữa gia đinh, nhà trường và xã hội để giáo dục HS • Nội dung phối hợp : Việc liên kết, phối hợp giữa môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội nhằm thực hiện mục đích phát triển nhân cách công dân được coi là một nguyên tắc quan trọng. Việc liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục nhằm đảm bảo sự thống nhất về nhận thức cũng như cách thức hành động để hiện thực hóa mục tiêu quá trình phát triển nhân cách Liên kết, phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm thực hiện những nội dung chủ yếu sau: - Thống nhất mục đích, kế hoạch chăm sóc, giáo dục HS của tập thể sư phạm nhà trường với phụ huynh, với các đoàn thể, cơ sở sản xuất, các cơ quan văn hoá, giáo dục ngoài nhà trường. - Theo dõi, đánh giá kết quả quá trình giáo dục HS trong nhà trường và ở địa phương nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả giáo dục. - Gia đình phải tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ cho trẻ em; người lớn có trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. - Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa giáo dục nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ cũng như điều kiện thuận lợi cho hệ thống nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học. b) Những yêu cầu để thực hiện tốt việc phối hợp:  Đối với gia đình Hoạt động tích cực trong tổ chức hội phụ huynh nhà trường nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật chất, tinh thần, thực hiện sự nghiệp xã hội hoá giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường nâng cao chất lượng giáo dưỡng và giáo dục. Duy trì thường xuyên, đều đặn mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình bằng sổ liên lạc, phiếu đánh giá, điện thoại để gia đình biết được kết quả học tập, rèn luyện và những ưu - nhược điểm của con em mình. Ngược lai, nhà trường cũng nắm bắt được tình hình học tập, sinh hoạt của HS ngoài giờ lên lớp. Vì mục đích giáo dục nên các bậc cha mẹ cần mạnh dạn thẳng thắn liên lạc, phối hợp với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức ở mọi địa phương, kể cả những cơ quan bảo vệ pháp luật như công an, chính quyền địa phương nếu thấy cần thiết để uốn nắn, ngăn chặn kịp thời những biểu hiện xấu, lệch lạc có thể phát triển đối với con em mình.  Đối với nhà trường Cần phát huy vai trò trung tâm trong việc liên lạc, phối hợp giáo dục. Nhà trường chủ động phổ biến nội dung, mục đích giáo dục đến các tổ chức xã hội của địa phương như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ... nhằm định hướng tác động thống nhất đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Thực hiện vai trò là trung tâm văn hoá, giáo dục của địa phương, nhà trường cần tổ chức tuyên truyền phổ biến các tri thức khoa học kĩ thuật, công nghệ, văn hoá Nhà trường cần phối hợp với chính quyền phương tổ chức cho các em tham gia tích cực vào các hoạt động văn hoá, xã hội như: bảo vệ môi trường, đền ơn đáp nghĩa, bài trừ ma túy, dân số kế hoạch hóa gia đình... nhằm góp phần cải tạo môi trường ngày càng tốt đẹp, lành mạnh đối với quá trình hình thành, phát triển nhân cách của trẻ. Giúp địa phương theo dõi, đánh giá kết quả của quá trình giáo dục thanh thiếu niên, phân tích nguyên nhân, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của sự liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường và khai thác vai trò, ưu thế đặc biệt của giáo dục gia đình. Xây dựng, củng cố Hội Phụ huynh HS, Ban giáo dục địa phuơng tạo nên sức mạnh tổng hợp, đồng bộ, hướng vào mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ một cách thường xuyên, có tổ chức, có kế hoạch.  Với các tổ chức xã hội Tiềm năng giáo dục của lực lượng xã hội như các cơ quan đoàn thể, các hội quần chúng, các cơ sở sản xuất, các đơn vị quân đội... là vô cùng to lớn, được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực tư tưởng chính trị - đạo đức, khoa học- kĩ thuật văn hoá- nghệ thuật thể dục- thể thao, nghề nghiệp... dưới hình thức kết nghĩa với nhà trường hoặc đỡ đầu nhà trường xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật hoặc giúp các lớp HS tham quan, học tập, giao lưu, tiếp xúc với việc thật, người thật điển hình, gương mẫu trong xã hội để hoàn thiện cá nhân, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “Nếu nhà trường dạy tốt mà gia đình ngược lại, sẽ có ảnh hưởng không tốt đến trẻ và kết quả cũng không tốt. Cho nên muốn giáo dục các cháu thành người tốt, nhà trường, gia đình, đoàn thể xã hội đều phải kết hợp chặt chẽ với nhau". c) Xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan nhà trường: Cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường có tác động mạnh đến cảm xúc, hình thành ấn tượng và niềm tự hào đối với HS. Một môi trường xanh, sạch, đẹp với điều kiện cơ sở vật chất đuợc đảm bảo tạo cho HS cảm giác tự tin, vui tươi khi đến trường, hình thành nên hưng phấn tích cực đối với mọi hoạt động. Cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường bao gồm các điều kiện tự nhiên nơi trường đóng và các phương tiện kĩ thuật phục vụ cho mọi hoạt động của nhà trường. Việc xây dựng cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường là một nội dung cơ bản để có một môi trường học tập thân thiện ở trường THCS. d) Lựa chọn, vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học có hiệu quả Quá trình dạy học đòi hỏi GV và HS cần nổ lực tìm ra các giải pháp để dạy và học đạt hiệu quả ngày càng cao, trong đó, việc GV vận dụng phương pháp dạy học phù hợp với nhu cầu, trình độ và các đặc điểm tâm lí khác của lứa tuổi HS THCS nhằm phát huy tính tự giác, tính tích cực chủ động học tập của HS đuợc coi là một giải pháp tốt nhất. Mỗi phương pháp dạy học có ưu điểm, nhược điểm khác nhau và sự phù hợp với nội dung khác nhau, do đó GV cần phối hợp các phương pháp dạy học nhằm huy động tới mức cao nhất tính tích cực học tập của HS, tạo quan hệ học tập hợp tác, chia sẻ trong môi trường nhóm lớp của HS.  Xây dựng quan hệ sư phạm mang tính chuẩn mực Để xây dựng một môi trường học tập thân thiện nhằm khai thác mặt giá trị và cảm xúc của HS trong qua trình học tập thì các mối quan hệ trong dạy học có vai trò quyết định. Quan hệ giữa GV với HS, giữa cá nhân HS với nhau, giữa cá nhân với nhóm, giữa nhóm và cả lớp được phát triển theo xu hướng tăng cường sự tương tác, hợp tác và cạnh tranh, tham gia và chia sẻ. Nhà trường cần tăng cường xây dựng các mối quan hệ sư phạm chuẩn mực giữa GV với đồng nghiệp, giữa GV với HS, giữa HS với GV và HS với HS... Tính chuẩn mực trong quan hệ sư phạm phải trở thành nét văn hoá truyền thống của nhà trường, có tác dụng tạo động lực cho hoạt động dạy và học phát triển. PHẦN II: VẬN DỤNG Câu 1: Theo anh (chị), sự khác biệt giữa môi trường giáo dục gia đình và nhà trường là gì? Cùng là giáo dục, cùng nhằm tới một đối tượng là con trẻ, cùng chung mục tiêu tạo nên những công dân tốt cho xã hội, nhưng giáo dục trong gia đình và giáo dục trong nhà trường có rất nhiều điểm khác biệt. Trước hết, giáo dục trong gia đình là sự giáo dục tổng quát, cả về thể lực, trí lực, và đạo đức, thẩm mỹ..., rất đa dạng và nhiều chiều, bao quát mọi khía cạnh của nhân cách. Nó khác với giáo dục của nhà trường chủ yếu nhằm tới sự trang bị kiến thức nhiều mặt, từ hiểu biết về thế giới tự nhiên đến những kiến thức lịch sử, xã hội. Gia đình giáo dục nhân cách, nhà trường cung cấp kiến thức. Hai dạng giáo dục này tuy khác biệt nhưng lại bổ khuyết cho nhau một cách tuyệt vời, mang tới cho cá nhân hai mảng đời sống tinh thần chính của thế giới “cái tôi”, mà thiếu bất cứ một mảng nào cũng sẽ dẫn tới sự khiếm khuyết, què quặt và sự phát triển lệch lạc của con người. Giáo dục trong gia đình và giáo dục ở nhà trường còn có sự khác biệt về chủ thể giáo dục. Ở nhà trường, chủ thể này là các thày cô giáo, những nhà giáo dục chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản, được chuẩn bị chu đáo trước khi lên lớp. Dù quá trình giảng dạy có khác nhau, nhưng định hướng và những nội dung cụ thể thì luôn thống nhất, cung cấp cho học sinh những kiến thức chuẩn mực đã được phê duyệt. Kết quả là, học sinh chỉ khác nhau về mức độ tiếp nhận, còn những gì họ thu nhận được ở nhà trường thì hoàn toàn giống nhau Còn trong gia đình, sự giáo dục được tiến hành bởi nhiều chủ thể cùng lúc: cha mẹ, ông bà, anh chị, họ hàng... Những nhà giáo dục này không chỉ khác nhau về đặc điểm nhân khẩu- xã hội (giới tính, độ tuổi, học vấn, nghề nghiệp...), mà khác nhau về quan điểm, sở thích, cá tính, kiến thức xã hội... Rất ít người trong số họ là nhà giáo dục và được đào tạo. Những điều họ dạy bảo trẻ cũng rất khác biệt, tuỳ thuộc vào những đặc điểm và quan niệm của bản thân. Điều này dẫn đến kết quả là trẻ em trong gia đình nhận được lượng thông tin và kiến thức hết sức da dạng, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, là cơ sở để hình thành một tâm hồn phong phú với những tri thức đủ đầy. Phương pháp giáo dục tại gia đình và nhà trường cũng khác nhau. Ở trường, cho dù những phương pháp giảng dạy cụ thể mà các thày cô áp dụng có khác nhau, thì chúng đều là những phương pháp khoa học, được thẩm định, có cơ sở lý luận để vận dụng. Trong khi đó, giáo dục ở gia đình áp dụng những phương pháp hết sức đa dạng, có thể khoa học mà cũng có thể không, có thể có lý trí mà cũng có thể chỉ dựa trên cảm tính Như vậy, phương pháp giáo dục của gia đình, tuy rằng không phải lúc nào cũng có cơ sở khoa học, nhưng lại đa dạng và phù hợp với nhiều chủ thể giáo dục, và được sử dụng linh hoạt. Chúng cũng thường mang lại hiệu quả cao hơn so với các phương pháp giảng dạy tại nhà trường. Nếu các phương pháp giáo dục ở gia đình và ở nhà trường kết hợp được với nhau một cách hợp lý, thì sẽ phát huy được điểm mạnh của mỗi loại, bổ khuyết những hạn chế cho nhau. Chắc chắn hiệu quả giáo dục sẽ được nâng cao hơn nhiều. Câu 2: Hãy phân tích khái quát ý nghĩa nguyên lí giáo dục “Kết hợp giữa giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội". Việc giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện các phẩm chất và năng lực nhằm giúp trẻ phát triển nhân cách một cách toàn diện là một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở nhiều môi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội phức tạp. Vì thế, việc giáo dục nói chung và giáo dục trẻ em nói riêng luôn luôn đòi hỏi sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ của nhiều lực lượng xã hội và nhất là đòi hỏi sự quan tâm đúng cách của nhà trường, gia đình và mọi người trong xã hội. Ý nghĩa sâu sắc của việc phối hợp các lực lượng giáo dục đã được Bác Hồ chỉ ra từ lâu: "Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn ” Để thống nhất và tập hợp được sức mạnh của toàn xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ, nhà trường vừa phải không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện vừa phải phối hợp chặt chẽ với gia đình, với các tổ chức xã hội hướng vào một số công việc cụ thể sau: - Đưa nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà trường vào các tổ chức xã hội trong địa phương như: Đoàn TN, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi,…nhằm thống nhất định hướng tác động đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cáchcủatrẻ. - Phát huy vai trò nhà trường là trung tâm văn hóa giáo dục của địa phương, tổ chức việc phổ biến các tri thức khoa học kỹ thuật, văn hóa xã hội - Phối hợp với địa phương tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa xã hội Tóm lại, việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội đối với việc chăm sóc giáo dục trẻ là một nguyên tắc cơ bản nếu muốn có sự thành công. Sự phối hợp chặt chẽ ba môi trường giáo dục trên, trước là để đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục đích, một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách của trẻ, tránh sự tách rời mâu thuẫn, bài xích lẫn nhau gây cho các em tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động trong việc lựa chọn, định hướng các giá trị tốt đẹp của nhân cách. Sự phối hợp gia đình, nhà trường, xã hội có thể diễn ra dưới nhiều hình thức. Vấn đề cơ bản hàng đầu là tất cả các lực lượng giáo dục phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tạo ra những mối quan hệ phối hợp vì mục tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành những người công dân hữu ích cho đất nước. Câu 3: Hãy kể tên các kĩ nâng cơ bản và chuyên biệt mà một người GV THCS cần phải có. Những kỹ năng cần có của giáo viên để thích ứng với nền giáo dục trong bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại a) Người giáo viên cần có kĩ năng tự học, tự nghiên cứu b) Giáo viên cần có kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin. c) Giáo viên cần có kĩ năng hợp tác trong dạy học d) Giáo viên cần luôn tự bồi dưỡng kĩ năng giải quyết vấn Câu 4: Từ việc ảnh hưởng của yếu tố xã hội, nhà trường, gia đình, tập thể và các tổ chức đoàn thể, đến sự phát triển nhân cách học sinh, Anh (chị) hãy rút ra những bài học sư phạm cho từng yếu tố và liên hệ với thực tiễn nơi anh (chị) công tác. a) Nguyên nhân dẫn đến những ảnh hưởng tích cực của gia đình đến việc giáo dục học sinh: - Điều kiện kinh tế văn hóa, vật chất của gia đình tốt, cha mẹ học sinh phần lớn là những bậc cha mẹ có trình độ, vốn hiểu biết xã hội rộng. - Cha mẹ học sinh luôn quan tâm đến việc học tập và rèn luyện - Cha mẹ học sinh luôn kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, với nhà trường, quan tâm đến việc giáo dục HS trong nhà trường. b) Nguyên nhân dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực của gia đình đến việc giáo dục học sinh: - Trình độ hiểu biết về văn hóa – xã hội của cha mẹ học sinh thấp, nghề nghiệp không ổn định. - Trẻ sống trong gia đình “không toàn vẹn” - Một số bậc cha mẹ học sinh chưa nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc giáo dục con cái, còn mang tư tưởng “khoán trắng” việc giáo dục con cái cho thầy cô, không quan tâm đến việc giáo dục trẻ, thường đổ dồn hết trách nhiệm giáo dục trẻ cho nhà trường và xã hội. - Nhà trường chưa quan tâm đến việc giáo dục gia đình, chưa chú ý đúng mức đến việc bồi dưỡng phương pháp giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ, chưa có biện pháp giúp các bậc cha mẹ có được phương pháp giáo dục con cái tốt và giúp họ nhận thức được trách nhiệm của cha mẹ trong việc giáo dục con cái. - Hội nghị phụ huynh hàng kỳ còn mang nặng hình thức thông báo kết quả học tập, rèn luyện của học sinh (điều này sổ liên lạc đã có) hoặc chỉ nhằm bàn bạc thống nhất các khoản đóng góp hỗ trợ..., không giành khoảng thời gian gặp gỡ ngắn ngủi và quý báu ấy để nêu những tấm gương gia đình giáo dục con tốt, trao đổi kinh nghiệm giáo dục con cái trong gia đình, tạo điều kiện để các bậc phụ huynh học hỏi kinh nghiệm, phương pháp nuôi dạy con tốt với nhau. c) Giải pháp : - Trang bị cho phụ huynh học sinh một số kiến thức về phương pháp tổ chức giáo dục gia đình, giúp họ nhận thức được ảnh hưởng của nề nếp sinh hoạt gia đình. Giúp cha mẹ học sinh hiểu được mối quan hệ trong gia đình và đạo đức, hành vi ứng xử của cha mẹ là bài học đạo đức, là nền tảng nhân cách của trẻ. -Giáo viên chủ nhiệm phải nhận thức được trách nhiệm của mình trong giáo dục gia đình. Giáo viên chủ nhiệm là nòng cốt hướng dẫn giáo dục gia đình. Các cuộc họp phụ huynh cần tránh tệ hình thức không cần thiết, nội dung cuộc họp chủ yếu hướng vào việc tạo điều kiện cho cha mẹ học sinh trao đổi về kinh nghiệm giáo dục trẻ trong gia đình, kinh nghiệm xây dựng gia đình thành môi trường giáo dục lý tưởng. - Thường xuyên liên lạc với gia đình học sinh bằng nhiều hình có như vậy mới giúp các bậc học sinh hiểu rõ nhiệm vụ của họ, tránh tư tưởng khoán trắng cho nhà trường - Tập hợp các bậc cha mẹ học sinh có kinh nghiệm giáo dục trẻ để vận động, hướng dẫn giáo dục gia đình cho một số bậc cha mẹ học sinh còn nhiều khó khăn, lúng túng trong phương pháp tổ chức giáo dục gia đình, phương pháp giáo dục con cái. * Tự nhận xét đánh giá của GV Long Định, ngày 10 tháng 01 năm 2016 - Nội dung: 4.5 điểm GV thực hiện - Vận dụng: 4.5 điểm Tổng cộng: 9.0 điểm * Nhận xét, đánh giá của BGH Hiệu Trưởng …………………………………………. …………………………………………. …………………………………………. …………………………………………. Nguyễn Văn Bé Nguyễn Anh Dũng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan