Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
Phòng GD&ĐT Phú Vang
Trường tiểu học PHÚ DƯƠNG
Tổ 4&5
--------
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
-------------Phú Dương, ngày 07 tháng 9 năm 2015
KẾ HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CÁ NHÂN
NĂM HỌC 2015 - 2016
I. Thông tin cá nhân:
1. Họ và tên: LÊ VĂN XUÂN ANH
* Giới tính: Nữ
2. Ngày tháng năm sinh: 30 / 1 / 1971
* Năm vào ngành GD: 1996
3. Trình độ học vấn: Đại học sư phạm (TX) * Nơi đào tạo: ĐH Huế
4. Tổ chuyên môn: Tổ 2 - 3
* Môn dạy : Giáo viên tiểu học
5. Trình độ ngoại ngữ: Bằng B Anh văn
* Trình độ tin học: A
6. Chứng nhận chuyên môn, nghiệp vụ: Cử nhân sư phạm-Trường ĐH Huế
7. Chức vụ: Giáo viên giảng dạy và chủ nhiệm lớp 5/1. Tổ phó tổ 4&5.
II. Đặc điểm tình hình:
1. Thuận lợi:
- Nhà trường và tổ chuyên môn luôn quan tâm tạo điều kiện trong công tác giảng
dạy và các hoạt động giáo dục cũng như hoạt động tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng
cao trình độ, nhận thức cho cán bộ, giáo viên cả chính trị lẫn nghiệp vụ chuyên môn và
kiến thức phổ thông.
- Bản thân sử dụng được công nghệ thông tin, Internet nên thuận lợi trong việc
truy tìm tài liệu giảng dạy, học tập bồi dưỡng thường xuyên.
- Bản thân có tinh thần yêu nghề, có ý thức ham học hỏi để cập nhật thông tin
cũng như tri thức mới phục vụ cho giảng dạy và giáo dục.
- Bản thân có tinh thần trách nhiệm với ngành, với công việc được giao, với học
sinh, với phụ huynh.
2. Khó khăn:
- Cơ sở vật chất của nhà trường chưa đầy đủ nên việc tự học, tự bồi dưỡng còn
nhiều khó khăn.
- Thời gian dành cho công việc tự học, tự bồi dưỡng của nhà trường thì ít nhưng
nội dung tự học, tự bồi dưỡng theo quy định thì nhiều; đặc biệt là chưa có thời gian
thực hành sau khi đã hoàn thành chương trình tự học phần lý thuyết ở nội dung 3 tương
xứng.
Căn cứ Kế hoạch số 500/KH-PGDĐT-GDTX ngày 17/08/2015 của Phòng
GD&ĐT ban hành Kế hoạch BDTX giáo viên các trường Mầm non, Tiểu học, Trung học
cơ sở và 04 cơ sở Mầm non tư thục trực thuộc năm học 2015-2016, bản thân có kế hoạch
BDTX của cá nhân năm học 2015-2016 như sau:
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
1
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
III. Kế hoạch BDTX:
1. Mục tiêu:
- Học tập BDTX để cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng
phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; phát triển năng lực dạy học, giáo dục và
những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; nắm
vững yêu cầu nhiệm vụ năm học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục góp phần
phục vụ việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học tại nơi công tác nói
riêng và trong toàn ngành nói chung.
- Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của bản thân; năng lực tự đánh giá
hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức, quản lý hoạt động tự
học, tự bồi dưỡng; năng lực phối hợp với đồng nghiệp trong nhà trường.
2. Kế hoạch cụ thể:
Số tiết
STT
Nội dung
Nội dung bồi dưỡng 2: (30 tiết)
1
Bồi dưỡng chính trị đầu năm học,
các văn bản chỉ đạo và nhiệm vụ
năm học bậc tiểu học năm học
2015-2016
Tìm hiểu về tổ chức lớp học và
2
sinh hoạt tổ chuyên môn theo mô
hình trường học mới VNEN
Nội dung bồi dưỡng 1: (30 tiết)
NQ
số
29-NQ/TW
ngày
04/11/2013, NQ số 88/2014/QH13
1
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo.
QĐ
số
404/QĐ-TTg
ngày
27/3/2015 của Thủ tướng phê
2
duyệt đề án đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Nội dung bồi dưỡng 3: (60 tiết)
Sử dụng và khai thác TT ở Internet.
Nội dung đánh giá học sinh và các kỹ
thuật kiểm tra đánh giá gồm các mã mô
đun:
1
TH23: Mạng Internet – Tìm kiếm
và khai thác thông tin.
2
TH24: Đánh giá kết quả học tập ở
tiểu học.
3
TH25: Các kỹ thuật bổ trợ trong
kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở
tiểu học.
4
TH28: Kiểm tra, đánh giá các môn
học bằng điểm số.
Tự
học
Tập
trung
Kiểm tra, đánh giá
Hình thức,
Thời gian
đơn vị
(tháng)
kiểm tra
15
8/2015
5
10
9, 10 &
11/2015
5
10
11 &
12/2015
5
10
11 &
12/2015
10
10
01/2016
5
5
02/2016
10
10
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
Ghi
chú
03/2016
10
04/2016
2
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
IV. Chỉ tiêu phấn đấu:
Có kế hoạch và thời gian biểu tự học, tự bồi dưỡng cụ thể, cố gắng phấn đấu hoàn
thành chương trình tự học ngành quy định với kết quả cao. Ứng dụng có hiệu quả và
kịp thời những kiến thức đã học được vào giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo.
V. Biên pháp thực hiện:
- Lấy việc tự học là chính (tự nghiên cứu qua tài liệu, qua mạng Internet,...), kết
hợp với sinh hoạt tập thể về chuyên môn, nghiệp vụ tại tổ, tham gia chuyên đề để giải
quyết những nội dung tự học đã đề ra đúng thời gian và hiệu quả.
- Thường xuyên ghi chép, hệ thống hóa kiến thức đã học để dễ tra cứu khi cần; ghi
chép những thắc mắc, chưa rõ phát sinh trong quá trình học tập để trao đổi ở tổ chuyên
môn và nhà trường.
- Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên đề và sinh hoạt tổ chuyên môn liên
quan đến nội dung bồi dưỡng thường xuyên.
- Kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sau mỗi nội dung học tập để đạt hiệu quả
học tập cao nhất.
HIỆU TRƯỞNG
TỔ TRƯỞNG
GIÁO VIÊN
Lê Văn Xuân Anh
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
3
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
Nội dung bồi dưỡng 2: (30 tiết)
Bồi dưỡng chính trị đầu năm học
1. Anh (chị) hãy trình bày tóm tắt những nội dung cơ bản chuyên đề 2015 học tập
và làm theo tấm gương đạo đức HCM về trung thực, trách nhiệm, gắn bó với
nhân dân , đoàn kết xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Vận dụng tư tưởng về tấm gương đạo đức HCM về tính trung thực, trách
nhiệm vào thực tế cuộc sống và công tác của bản than anh (chị).
* Nội dung cơ bản chuyên đề 2015 học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM
về trung thực, trách nhiệm, gắn bó với nhân dân , đoàn kết xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh.
1. Tư tưởng và tấm gương đạo đức HCM về trung thực, trách nhiệm.
a. Tư tưởng HCM về trung thực: Trung thực là trung thực từ trong suy nghĩ đến
việc làm, “ nói đi đôi với làm”, đã nói thì phải làm. Trung thực là nghiêm túc với chính
mình, đúng với người khác, không được hứa mà không làm.
- Trung thực trong phê và tự phê, trung thực trong việc chấp hành nguyên tắc
Đảng, kỉ luật Đảng. Theo chủ tịch HCM: phê và tự phê là phải thành khẩn, thành tâm
không được “giấu bệnh, sợ thuốc”, “không đặt điều, không thêm bớt”. Trung thực theo
tư tưởng HCM còn nghĩa là “Trung với Đảng , trung với nước, hiếu với dân”.
b. Tư tưởng HCM về trách nhiệm: Trách nhiệm bao gồm y thức trách nhiệm và tinh
thần trách nhiệm. Chủ tịch HCM coi trách nhiệm là bổn phận mỗi người phải làm.
Trách nhiệm đầu tiên là trách nhiệm với Tổ quốc, mỗi một người phải có trách nhiệm
với Tổ quốc, nhân dân, cộng đồng, dân tộc, gia đình, quê hương. Đối với cán bộ, Đảng
viên, công chức, đối với Đảng với chính phủ.
2. Tấm gương đạo đức HCM về trung thực, trách nhiệm.
- Bác Hồ rất có trách nhiệm với Tổ quốc, trong cảnh “nước mất nhà tan” Bác tự
xác định trách nhiệm của mình là tự ra đi tìm đường cứu nước.
- Trong cuộc đấu tranh giành độc lập cho dân tộc Bác tự thấy trách nhiệm mình
cùng nhân dân giành bằng được độc lập cho dân tộc.
- Khi Cách mạng tháng Tám thành công trong bối cảnh đất nước “ngàn cân treo
sợi tóc” Bác nhận trách nhiệm cùng toàn Đảng lãnh đạo nhân dân để bảo vệ nền độc
lập vừa giành được.
- Khi Đảng và Nhà nước mắc khuyết điểm Bác đứng ra chịu trách nhiệm trước
dân, trước Đảng.
3. Tư tưởng HCM về gắn bó với nhân dân:
- Gắn bó với nhân dân là phải biết phát huy truyền thống trên dưới đồng lòng,
chung sức để tạo ra sức mạnh để xây dựng và gìn giữ non song.
- Quá trình đi tìm đường cứu nước Người nhận ra rằng muốn thành công thì cuộc
Cách mạng đó phải gắn bó mật thiết với nhân dân.
- Tấm gương đạo đức HCM gắn bó với nhân dân: Ngay từ thuở ấu thơ cho đến lúc
ra đi tìm đường cứu nước Chủ tịch HCM luôn gắn bó, gần gũi với nhân dân, quân tâm
đến người nghèo, trong khoảng thời gian bôn ba tìm đường cứu nước, Người luôn gần
gũi với giới cần lao.
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
4
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
Khi là vị lãnh đạo cao nhất đất nước Người thường xuyên đến với nhân dân.
Trong 10 năm ( 1959 – 1969) có đến 700 lần Người đi thăm cơ sở.
Trong di chúc Bác để lại lời dặn dò về tất cả mọi người trong xã hội kể cả nạn
nhân do chế độ cũ để lại.
4. Tư tưởng tấm gương đạo đức HCM về đoàn kết xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh.
a. Tư tưởng HCM về đoàn kết.
Trong tư tưởng HCM đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thành công, đoàn kết
là mục tiêu phấn đấu là nhiệm vụ hang đầu của Cách mạng, đoàn kết là phải đoàn kết
được tất cả các tầng lớp nhân dân, đoàn kết còn kết hợp với truyền thống yêu nước
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, đoàn kết phải dựa trên lien minh công nông. Người đã chỉ
rõ Đảng phải là Thành viên của mặt trận thống nhất và xây dựng khối đoàn kết làm nên
mặt trận đó.Đoàn kết trong tư tưởng HCM là chống tư tưởng hẹp hòi, chống đoàn kết
một chiều, chống tư tưởng không có đấu tranh, không giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ.
b. Tư tưởng HCM về đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Tư tưởng HCM về tầm quan trọng của công tác xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh trước hết phải nói đến vai trò của Đảng chiinhs trị trong đấu tranh giải
phóng dân tộc.
- Khi tiếp cận với chủ nghĩa Mác Leenin, Bác nhấn mạnh Đảng muốn mạnh thì
phải có chủ nghĩa làm nồng cốt. Theo tư tưởng HCM Đảng phải thực hiện tốt các
nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng.
- Đảng chính trị muốn mạnh phải quan tâm xây dựng, rèn luyện đội ngũ cán bộ
Đảng viên có đức, có tài. Đảng phải có mối quan hệ mật thiết với nhân dân. Đảng phải
thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn. Trong công tác xây dựng Đảng không có đoàn
kết thì không thể xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh được.
c. Tấm gương đạo đức HCM về đoàn kết xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
- Suốt đời Bác phải đấu tranh cho sự nghiệp Cách mạng của Đảng, lãnh đạo rèn
luyện Đảng và chăm lo xây dựng Đảng.
- Tấm gương về phẩm chất, tư cách cuả một Đảng viên của Người có ba điểm
nổi bật:
+ Một là: Tuân thủ nghiêm ngặc các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng
+ Hai là: Tấm gương về trách nhiệm tuyệt đối trung thành với Đảng, với sự
nghiệp Cách mạng, trung với nước, hiếu với dân
+ Ba là: Tấm gương tự rèn luyện, trau dồi phẩm chất năng lực, đạo đức, lối sống
của một Đảng viên.
Vận dụng tư tưởng về tấm gương đạo đức HCM về tính trung thực, trách nhiệm
vào thực tế cuộc sống và công tác của bản thân.
Bản thân luôn có lối sống giản dị, chuẩn mực của người giáo viên, luôn nêu cao thức
trách nhiệm trong mọi công việc được giao. Luôn tích cực học tập, nghiên cứu, tiếp thu
các phương pháp mới vào giảng dạy, không ngừng học tập để tiếp cận được với nền
công nghệ thông tin hiện đại, ứng dụng vào giảng dạy. Luôn chủ động và sáng tạo,
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm với mọi công việc được giao phó, lời nói
luôn đi đôi với việc làm.
Bản than luôn thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, làm việc có
nguyên tắc, kỉ cương, có lí có tình. Luôn giữ sự công bằng đối với học sinh. Kiên
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
5
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
quyết chống tư tưởng cục bộ, bè phái và các biểu hiện cơ hội, thực dụng vì lợi ích cá
nhân.
Luôn gần gũi, lắng nghe những thắc mắc, nguyện vọng của học sinh.
2. Tìm hiểu về tổ chức lớp học và tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo mô hình
trường học mới VNEN.
Theo mô hình của trường học mới, nhà trường chú trọng đến việc tập huấn, bồi
dưỡng giáo viên, giúp giáo viên hiểu chắc, hiểu sâu về mô hình VNEN sẽ thực hiện
việc đổi mới tổ chức lớp học được tốt hơn.
Mô hình trường học mới VNEN, quản lí lớp học là “ hội đồng tự quản”. các bạn
trong lớp đó là học sinh tự nguyện xung phong và được các bạn tín nhiệm. Giáo viên
tư vấn, khích lệ, giám sát cùng với sự hỗ trợ của CMHS, giúp học sinh hoàn thành và
lập “ hội đồng tự quản”, thành lập ban học tập, bab văn nghệ, ban thể thao, ban lao
động vệ sinh, ban quyền lợi học sinh, ban đối ngoại,ban thư viện để khuyến khích cho
các em tham gia một cách dân chủ tích cực, toàn diện vào các hoạt động của nhà
trường. Đồng thời chuẩn bị cho các em y thức trách nhiệm khi thực hiện quyền và bổn
phận của mình trong lớp học và trong các hoạt động của nhà trường.
Trường học mới VNEN là nơi học sinh cùng nhau học tập để lĩnh hội những kiến
thức liên quan mật thiết đến cuộc sống của các em. Vai trò giáo viên thay đổi thật sự,
giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn và khích lệ các em tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức,
hình thành và phát triển kĩ năng giao tiếp, ứng xử dân chủ và bình đẳng. Giáo viên
không soạn bài nhưng dành thời gian nghiên cứu kĩ bài trước khi lên lớp. Vận dụng
linh hoạt các hình thức tổ chức phù hợp với nội dung bài dạy và đối tượng học sinh,
đánh giá hiệu quả đạt được sau mỗi tiết dạy để có biện pháp cụ thể khắc phục những
tồn tại ở tiết sau.
Sinh hoạt tổ chuyên môn 2lần/ tháng. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn luôn
được thay đổi với nhiều hình thức nhưng căn bản vẫn là những vấn đề giáo viên quan
tâm, vướng mắc qua sinh hoạt tổ. Giáo viên được chia sẽ những kinh nghiệm, những
khó khăn của mình, từ đó giúp giáo viên vững vàng hơn trong các hoạt động dạy học
và tổ chức các hoạt động dạy học khá cụ thể.
Sinh hoạt tổ chuyên môn về PPDH, quan tâm đến những vấn đề cụ thể mà giáo
viên quan tâm, vướng mắc, khó khăn mà giáo viên cần chia sẻ, hỗ trợ trong hoạt động
dạy học.
Sinh hoạt tổ chuyên môn về đánh giá học sinh, đánh giá học sinh theo TT30.
Sinh hoạt tổ chuyên môn qua việc làm ĐDDH.
Qua dạy học theo mô hình VNEN, giáo viên và học sinh thích nghi với môi trường
học tập này đã đạt hiệu quả cao. Bởi đây là PPDH theo nguyên tắc lấy học sinh làm
trung tâm, học tập mang tính tương tác và phù hợp với từng cá nhân học sinh, chuyển
việc truyền thụ của giáo viên thành việc tự học của học sinh. Lớp học do học sinh tự
quản và được tổ chức theo các hình thức như: Làm việc theo cặp, làm việc cá nhân và
làm việc theo nhóm là chủ yếu. Do vậy học sinh cơ bản đã thay đổi thói quen học tập,
các em tự nghiên cứu tìm hiểu kiến thức trong bài và tài liệu. những kiến thức khó, các
em trao đổi với các bạn trong nhóm và mạnh dạn trao đổi với giáo viên. Qua đó, tạo
điều kiện thuận lợi để các em phát huy tính độc lập, chủ động tiếp thu kiến thức và
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
6
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
hiểu sâu sắc kiến thức trong bài học, rèn luyện cho các em được nhiều kĩ năng sống, kĩ
năng tập thể trong các hoạt động học theo nhóm. Môi trường học thỏa mái, các em rất
hào hứng tham gia các bài học.
Mỗi tiết học không áp lực đối với các em, học sinh được hình thành thói quên làm
việc trong môi trường tương tác, được học hỏi bạn để tự hoàn thiện, luôn có y thức
được mình phải bắt đầu và kết thúc hành động như thế nào? Không chờ sự nhắc nhở
của giáo viên, trách sự thụ động trong dạy và học, góp phần đẩy mạnh sự phát triển
trong công tác giáo dục của nhà trường.
Sinh hoạt tổ chuyên môn với mục tiêu đưa sinh hoạt chuyên môn trở thành hoạt
động thường xuyên, có chất lượng, tránh tổ chức một cách hình thức. Kịp thời thao gỡ
những khó khăn về chuyên môn, có giải pháp phù hợp với đối tượng học sinh. Nâng
cao chất lượng học sinh, chất lương chuyên môn, kĩ năng sư phạm cho giáo viên trong
hoạt động dạy học. Tạo mối quan hệ chia sẻ, học tập, giúp đỡ nhau giữa giáo viên với
giáo viên, tạo cơ hội để mỗi giáo viên được phát huy sáng tạo, đóng góp sáng kiến
kinh nghiệm, nâng cao chất lượng giáo dục. Đáp ứng đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục học sinh thì việc tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn là điều kiện tất yếu trong mỗi
nhà trường. Sinh hoạt tổ chuyên môn góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng dạy học ngày càng tiến bộ.
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
7
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
Nội dung bồi dưỡng 1: (30 tiết)
1. Triển khai nghị quyết số 29/NQ – TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 và
NQ số 88/ 2014 của QH 13 về đổi mới căn bản toàn diện GD& ĐT.
Thực hiện nghị quyết TW2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà nước và
định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT nước ta đã đạt được những thành tựu quan
trọng góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Cụ thể là:
- Đã xây dựng được hệ thống GD&ĐT tương đối hoàn chỉnh từ mầm non đến đại
học. Cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục đào tạo được cải thiện và từng bước hiện đại
hóa, chất lượng GD&ĐT có tiến bộ. Đội ngũ giáo viên và quản lí giáo dục phát triển cả
về số lượng và chất lượng với cơ cấu ngày càng hợp lí.Xã hội giáo dục được đẩy
mạnh, hệ thống GD&ĐT ngoài công lập góp phần đáng kể vào phát triển GD&ĐT
chung của xã hội.Công tác quản lí GD&ĐT từng bước chuyển biến. Những thành tựu
và kết quả nói trên, trước hết bắt nguồn từ truyền thống hiếu học của dân tộc, sự chăm
lo của Đảng, Nhà nước, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thẻ nhân dân của mỗi gia đình
và toàn xã hội. Sự quan tâm và tận tụy của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục,
sự ổn định về chính trị cùng với những thành tựu phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
- GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và nhân dân.
- Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp
thiết, từ quan điểm tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế,
chính sách bảo đảm thực hiện đổi mới. Sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của nhà nước
đến hoạt động giáo dục.
- Phát triển giáo dục là nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, học đi đôi với hành.
- Phát triển GD&ĐT gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ Tổ quốc,
phù hợp với quy luật khách quan.
- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc
học. Chuẩn hóa, hiện đại hóa GD&ĐT.
- Chú trọng phát huy tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, định
hướng XHCN trong phát triển GD&ĐT, ưu tiên đầu tư giáo dục đối với vùng sâu vùng
xa và các đối tượng chính sách.
- Chú trọng tích cực hội nhập quốc tế để phát triển GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế và phát triển đất nước. Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền GD&ĐT là quốc sách
hang đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng GD&ĐT của đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục. Người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo
dục, gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục
nhân cách, lối sống cho con em mình. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
cơ bản của GD&ĐT theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người
học.Trên cơ sở mục tiêu đổi mới GD&ĐT. Cần xác định rõ và công khai mục tiêu,
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
8
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình và chuyên ngành đào tạo. Cam
kết đảm bảo chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở GD&ĐT, là căn cứ giám sát,
đánh giá chất lượng GD&ĐT. Luôn đổi mới phương pháp và học theo hướng hiện đại,
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức và kĩ năng của người
học,khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ một cách máy móc. Tập trung
cách dạy, cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, taọ cơ sở để người học tự cập nhật
và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ tự học sang tổ chức học đa
dạng, chú đến các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
CNTT và truyền thông trong dạy học. Ngoài ra việc thi cử, kiểm tra đánh giá kết quả
GD&ĐT từng bước thay đổi theo các tiêu chí tiên tiến được cộng đồng giáo dục thế
giới và xã hội tin cậy, công nhận.Có chế độ ưu đãi nhà giáo và cán bộ quản lí.Đồng
thời tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và cách học của học sinh cho từng môn
học phù hợp, tăng cường sử dụng thiết bị dạy học trong từng tiết dạy. Đánh giá kết quả
cho phù hợp với việc học tập của học sinh. Rèn luyện của giáo viên theo yêu cầu nâng
cao chất lượng , trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp. Bản thân mỗi nhà giáo
phải không ngừng học tập, trau dồi kiến thức để có những phương pháp dạy học phù
hợp với học sinh.
3.TỰ NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ.
Qua học tập và tự bồi dưỡng, tôi nhận thấy nội dung bồi dưỡng quan trọng và
cần thiết.Nói lên sự quan tâm của Đảng,nhà nước đến với nhận thức, ý thức người học
sự phồn thịnh của nước nhà phụ thuộc rất lớn đến nền giáo dục.
* TỰ ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM :
điểm.
* TỔ ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM :
điểm.
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
9
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
2. Số 404/ QĐ- TTg ngày 27/ 3/ 2015 của thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án đổi mới chương trình SGK giáo dục phổ thông.
Căn cứ luật tổ chức chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001.
Căn cứ nghị quyết số 29- NQ/ TW ngày 4.11. 2013.
Căn cứ nghị quyết số 88/2014/QH 13 ngày 28.11.2014 xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT.
Quyết định:
Điều 1: Phê duyệt để đổi mới chương trình SGK giáo dục phổ thông.
1. Mục tiêu:
- Xây dựng, ban hành chương trình giáo dục phổ thông, SGK,LHQ học để biết,
học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình.
- Chương trình mới, SGK mới được xây dựng theo hướng coi trọng dạy người
và dạy chữ, rèn luyện phát triển phẩm chất về Đức, Trí, Thể, Mĩ hướng tới “ công dân
toàn cầu”.
- Chương trình mới, SGK mới lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính chủ
động tích cực, sáng tạo, khả năng tự học của học sinh.
2. Nguyên tắc xây dựng chương trình mới, SGK mới.
Quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng và tuân thủ hiến pháp, pháp luật, đảm
bảo tính đồng bộ giữa các đề án thực hiện đổi mới cơ bản, toàn diện GD&ĐT.
Chương trình mới, SGK mới đảm bảo tính nối tiếp, lien thông giữa các cấp học,
lớp học giữa các môn học.
Chương trình mới, SGK mới đảm bảo yêu cầu giảm tải, tính thiết thực, cập nhật
với xu thế hiện đại trên thế giới.
Chương trình mới, SGK mới kế thừa ưu điểm của chương trình, SGK hiện hành.
Thực hiện một chương trình, nhiều SGK. Chương trình mới được xây dựng, thẩm
định.
3.Định hướng xây dựng chương trình mới, SGK mới.
a.Chương trình mới được xây dựng phù hợp với cơ cấu hệ thống giáo dục trong
đề án hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân.
Chương trình mới,SGK mới đáp ứng yêu cầu của giai đoạn giáo dục cơ bản, là
đảm bảo trang bị cho học sinh tri thức phổ thông.
b. Chương trình mới , SGK mới được xây dựng, biên soạn theo hướng tích hợp ở
các cấp học dưới và phân hóa dần ở các lớp trên.
c. Chương trình mới , SGK mới phải đáp ứng yêu cầu và góp phần tạo động lực
đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học.
d. Chương trình mới phải xác dịnh cụ thể nội dung và yêu cầu cần đạt đối với mỗi
môn học, cấp học nhưng không quá chi tiết.
4. Giải pháp chủ yếu.
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
10
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
a. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về đổi mới cơ bản toàn diện.
b. Chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cần thiết để xây dựng chương trình mới.
- Phân tích sâu sắc kinh nghiệm từ học thực tiễn trong nước và nghiên cứu, tiếp
thu kinh nghiệm thế giới.
c. Xây dựng chương trình, SGK mới đảm bảo tính khoa học công khai, minh bạch.
- Chương trình mới phải thể hiện rõ mục tiêu giáo dục phổ thông.
d. Biên soạn bộ SGK mới đủ các môn học, lớp học, đảm bảo lộ trình.
g. Tăng cường các điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện có hiệu quả chương trình
mới, SGK mới .
5. Lộ trình thực hiện.
* Giai đoạn 1:( 4/ 2015 – 6/ 2016)
Thông tin tuyên truyền về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
Xây dựng, phê duyệt các chương trình.
* Giai đoạn 2: ( 7/ 2016 - 6/ 2018).
Biên soạn, thẩm định thực nghiệm, phê duyệt cho phép sử dụng và phát hành ít
nhất một bộ SGK lớp 1, 6, 10.
Biên soạn tài liệu hướng dẫn dạy học theo chương trình mới.
Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy định về chế độ.
Tiếp thu tổ chức thông tin tuyên truyền về đổi mới căn bản.
* Giai đoạn 3: ( 4/ 2018 – 12/ 2013 ).
- Từ năm học 2018 – 2019 bắt đầu triển khai và áp dụng chương trình mới, SGK
mới theo hình thức cuốn chiếu đổi mới cấp học.
- Tập huấn, bồi dưỡng giáo viên để thực hiện chương trình mới, SGK mới..
- Đánh giá chương trình trong quá trình triển khai.
6. Kinh phí và nguồn vốn.
a. Nhà nước bố trí 77,8 tỉ đồng để thực hiện nhiệm vụ.
Xây dựng, thử nghiệm chương trình.
Biên soạn, thử nghiệm một bộ sgk trong đó có sách sgk song ngữ đối với
một số môn ở cấp tiểu học, biên soạn và thử nghiệm sgk điện tử.
Thẩm định chương trình và thẩm định SGK.
Tập huấn, bồi dưỡng cho người tham gia xây dựng, biên soạn, thẩm định
chương trình mới, sgk mới.
Cung cấp sgk cho các trường vùng miền núi,hải đảo, vùng có kinh tế khó
khăn, học sinh khuyết tật.
b. Huy động kinh phí của các nhà xuất bản.
Điều 2. Trách nhiệm của các Bộ, Ngành và các cơ quan.
1. Bộ GD&ĐT.
2. Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ tài chính.
3. Các Bộ, Ngành và cơ quan khác có liên quan.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày kí.
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
11
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
Nội dung bồi dưỡng 3: (60 tiết)
MODULE 23:
Mạng INTERNET – Tìm kiếm và khai thác thông tin.
A.Giới thiệu tổng quan.
Mạng Internet là mạng máy tính lớn nhất trên toàn cầu. Internet dùng để trao đổi
thông tin trên toàn thế giới. Ngày nay, mạng Net là mạng kết nối hang trăm triệu máy
tính trên toàn cầu. Nếu biết tìm kiếm và khai thác thì sẽ rất bổ ích cho công việc dạy và
học.
B. Mục tiêu.
1. Về kiến thức.
- Nắm được kiến thức về mạng Net và cách sử dụng trình duyệt web.
- Biết cách tìm kiếm thông tin trên Net.
- Biết cách gửi và nhận được thư điện tử.
2. Về kĩ năng.
- Tìm kiếm được thông tin trên mạng.
- Nhận và gửi thư điện tử.
C. Nội dung.
* Nội dung 1: Tìm hiểu về Internet.
Hoạt động 1. Tìm hiểu một số khai niệm về Net.
Internet là gì?
Internet là một tập hợp các máy tính được nối với nhau dựa trên công nghệ
Internet.
Hoạt động 2. Tìm kiếm một số dịch vụ trên Neter/ Intranet.
1.World Wide Web – WWW là gì?
- Tìm hiểu về .World Wide Web.
- Các chức năng cơ bản của trình duyệt Web.
- Truy cập trang Web.
- Sử dụng dịch vụ FTP trong trình duyệt Web.
Trong ô Address.
Cú pháp: Ftp:// tên – đăng – nhập: mật khẩu@ ftp.ftp – site.com /
Để tải về những tập tin trên máy tính chủ FTP, nhấn kép chuột vào tập tin và chọn
“save to disk”.
- Tìm kiếm trên Web.
Các từ khóa thường dùng là:
OR là tương ương với khoảng trống (space).
AND là tương ướng với dấu +.
NOT là tương ướng với dấu -.
T
là tương ương với cụm từ là tiêu đề trang Web.
U là tương ướng với cụm từ là địa chỉ trang web.
“ “ là tìm kiếm đúng cụm từ trong dấu ngoặc kép.
- Một vài lưu y khi duyệt Web.
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
12
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
+ Xác định muốn tìm kiếm thông tin gì trên Web.
+ Những trang Web nào thích hợp cho việc truy tìm thông tin này?
+ Sử dụng các công cụ tìm kiếm trên Web.
+ Có thể mở nhieuf cửa sổ cho mỗi trang Web bằng cách chọn File -> New
Window hoặc Ctrl + N.
+ Muốn mở mỗi trang lien kết trong một cửa sổ mới, hãy đưa con trỏ chuột đến
vùng đánh dấu lien kết ( con trỏ chuyển thành bàn tay) -> Nhấn shift + chuột trái.
+ Nên nhấn stop để dừng trang không sử dụng rồi mới chọn tiếp sang trang Web
khác.
2.Thư điện tử ( E- mail).
Giao thức thường dùng để chuyển vận thư ( gửi thư) là giao thức SMTP. Nhờ giao
thức này mà sự chuyển vận thư điện tử trên Inter / Intranet đã trở thành dễ dàng,
nhanh chóng cho tất cả các người sử dụng cho dù họ có sử dụng các hệ thống máy
tính khác nhau.
Các điều kiện cơ bản: Muốn gửi thư điện tử người gửi cần phải có một tài khoản
trên một máy chủ thư điện tử nào đó.
Trình thư điện tử.
Địa chỉ thư tín
Địa chỉ của Email có dạng:
Login – name @ host – name.
Cách gửi / cách nhận thư.
+ Gửi thư ( Send mail)
+ Nhận thư ( Receive mail)
Truyền tệp tin.
Bảng tin điện tử, diễn đàn.
Trao đổi thông điệp tức thời.
* Nội dung 2: Hướng dẫn cách sử dụng trình duyệt Google chrome.
Hoạt động 1:Tìm hiểu về trình duyệt Web.
Hoạt động 2: Tìm hiểu trình duyệt Web google chrome.
1.Tải xuống và cài đặt google chrome.
- Trình duyệt web được cho là phần quan trọng nhất của phần mềm trong máy tính.
- Để cài đặt google chrome thực hiện các bước:
+ Bước 1: Truy cập vào Http:/ www.goole. Come/chrome/?hl = vi@
+ Bước 2: Bên trên nút tải xuống, hãy xác minh ngôn ngữ trình duyệt từ trình đơn thả
xuống.
+ Bước 3:Nhấp vào Download google chrome.Bằng việc tải xuống tệp trình cài đặt từ
trang web này, google chrome sẽ cung cấp phiên bản mới nhất.
+ Bước 4: Xem lại điều khoản dịch vụ và nhấp vào Accept and Install để tiếp tục.
+ Bước 5: Sauk hi đã tải xuống tệp trình cài đặt, hộp thoại “ Chào mừng bạn đến với
Google chrome” sẽ xuất hiện và nhắc bạn chọn công cụ tìm kiếm muốn sứ dụng làm
mặc định trong trình duyệt.
2.Làm quen với Google chrome.
- Tìm hiểu giao diện Google chrome.
- Chuyển đổi giao diện Google chrome sang Tiếng việt cần thực hiện:
Bước 1: Kích vào biểu tượng cờ lê.
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
13
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
Bước 2: Chọn Setting rồi kích vào Showadvanced setting.
Bước 3: Kích vào languages and spell – checker setting.
Bước 4: Kích chọn Vietnamese rồi kích vào google chrome is displayed in this
languages. Xong rồi nhấp chuột vào Ok.
Thực hiện xong rồi thoát khỏi google.
Bước 5: Vào lại Google chrome, kích vào biểu tượng cờ lê.
- Duyệt trình Web bằng các Tab.
+ Một số thao tác thực hiện với tab.
+ Tab mới tiện dụng.
+ Truy cập lại vào các trang Web đã truy cập.
+ Mở trang chủ.
+ Tạo dấu trang.
+ Duyệt hoặc tìm kiếm trên trang Web.
+ Quản lí các cài đặt trình duyệt..
+ Tìm các dấu trang của bạn trên thanh dấu trang.
- Đặt các tùy chọn.
- Dùng thử.
3. Nhập hoặc xuất dấu trang.
- Nhập dấu trang từ Firefor hoặc Internet Explorer.
- Nhập dấu trang từ bất kì trình duyệt nào.
- Xuất dấu trang từ Google chrome.
- Nhập cài đặt từ trình duyệt khác.
Hoạt động 3: Tìm hiểu cách thức sử dụng Google chrome.
1.Đánh dấu các trang ưa thích.
- Tạo dấu trang.
- Tìm và chỉnh sửa dấu trang.
- Sử dụng trình quản lí dấu trang.
- Sử dụng thanh dấu trang.
2.Quản lí Tab và cửa sổ.
- Sử dụng trang Tab mới.
- Sắp xếp Tab.
- Đóng các Tab và cửa sổ.
- Đóng Google chrome.
- Đóng cưỡng bức một trang Web hoặc ứng dụng.
3.Tìm kiếm thông tin trên trang Web.
- Tìm kiếm trong Chrome.
- Đặt công cụ tìm kiếm mặc định.
- Quản lí tùy chọn công cụ tìm kiếm.
- Tìm kiếm trên trang Web ( thanh tìm kiếm).
- Nhập các đề xuất trên thanh địa chỉ.
Hoạt động 4: Hướng dẫn đăng kí và sử dụng Gmail VN.
1.Cách đăng kí sử dụng Gmail VN.
2.Cách soạn và gửi thư trong Gmail.
- Các Menu chính của Gmail.
- Cách soạn và gửi thư.
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
14
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
Nhấn vào soạn thư.
Nhập địa chỉ Email của người nhận vào ô tới, nhấn vào them CC hoặc Bcc để gửi
thư này tới them địa chỉ khác.
Nhập tựa đề của thư vào cửa sổ trống bên dưới. Có thể sử dụng các chức năng định
dạng văn bản có sẵn.
Nếu muốn gửi tập tin có hình ảnh hoặc tài liệu (văn bản) kèm theo thư thì nhấn vào
Đính kèm tệp và nhấn vào Browse để chọn, có thể đính kèm một tệp khác hoặc xóa
nếu muốn.
Sau khi soạn xong nhấn gửi để gửi thư, nhấn lưu để lưu vào thư nháp hoặc hủy để bỏ
và không gửi thư này nữa.
Sauk hi sử dung xong, nhấn vào dòng chữ Đăng xuất để thoát hoàn toàn ra khỏi hộp
thư Gmail.
Nếu Gmail không hiểm thị Tiếng việt thì có thể truy cập vào địa chỉ:
http://google.com. Vn và chọn Gmail.
Mặc nhiên Gmail sẽ đánh dấu vào ô “ Duy trì trạng thái đang nhập” để lưu lại tên và
mật khẩu của bạn, nếu không muốn lưu mật khẩu bạn hãy bỏ dấu này sau đó Đăng
nhập vào Gmail và Đăng xuất để thoát khỏi Gmail.
Nếu muốn tự động chuyển thẳng vào hộp thư mỗi khi truy cập vào địa chỉ Gmail thì
sau khi sử dụng xong chỉ cần đóng trình duyệt lại mà không cần Đăng xuất.
Nếu muốn xóa bỏ tất cả các thông tin đã được trình duyệt Web lưu lại thì hãy dùng
chức năng Tools -> Delete Browsing History (Internet Explorer) hoặc Tools -> Clear
Private Data hoặc Clear Recent Recent History ( Fire Fox) hoặc nhấn cùng lúc 3 phím
Ctrl + Shift + Del.
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
15
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
MODELE 24:
Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học.
A.Giới thiệu tổng quan.
Việc đánh giá tri thức được tiến hành một cách công bằng và khách quan sẽ đem lại
những tác động tích cực cho mọi nền giáo dục. Thông qua việc kiểm tra, đánh giá,
người học có cơ hội củng cố những kiến thức đã học, hoàn thiện các kĩ năng , kĩ xảo
phát triển năng lực của bản thân, đồng thời có có căn cứ, cơ sở để điều chỉnh phương
pháp học tập của mình. Không những thế, thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá sẽ tạo
ra động lực học tập cho người học, củng cố lòng kiên định, niềm tin vào năng lực của
bản thân, đồng thời hình thành cho người học năng lực tự đánh giá một trong những
năng lực rất cần thiết của người công dân hiện đại.
B.Mục tiêu.
- Hiểu được chức năng cơ bản và các nguyên tắc đánh giá kết quả.
- Hiểu và trình bày được bốn loại đánh giá ở tiểu học.
- Xác lập được nội dung đánh giá.
C. Nội dung.
* Nội dung 1: Kháii niệm tổng quan về đo lường và đánh giá kết quả học tập ở Tiểu
học.
Hoạt động 1: Tiếp cận vấn đề kiểm tra, đánh giá dưới góc độ lí luận dạy học hiện đại.
1. Thông tin:
1.1.Lí thuyết hệ thống.
- Quá trình dạy học mang tính hệ thống. Quá trình dạy học bao gồm hai hoạt động:
Một là, hoạt động dạy của giáo viên, đóng vai trò truyền thụ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và
là hoạt động sáng tạo cho học sinh. Hai là, hoạt động học của học sinh, đóng vai trò
lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo, tiếp thu hoạt động sáng tạo của giáo viên.
Hai hoạt động này diễn ra đồng thời và song song.
- Quá trình dạy học mang tính thống nhất, biện chứng, có tính nhất thể, trọn vẹn,
bao gồm các thành phần như: mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình
thức, kết quả,…
Như vậy, việc thực hiện các mối lien hệ ngược trong dạy học được đảm bảo nhờ quá
trình kiểm tra, đánh giá tri thức của học sinh.
1.2. Lí thuyết điều khiển.
- Trong quá trình dạy học, tồn tại quá trình thông tin và lĩnh hội thông tin, quá trình
điều khiển và tự điều khiển.
- Lí thuyết điều khiển thể hiện mối liên hệ xuôi:
Mục đích -> nội dung -> phương pháp
- Mối lien hệ này được thể hiện thông qua sơ đồ;
Hoạt động dạy -> hoạt động học -> Kết quả học tập.
- Kết quả K được liên hệ ngược, nhằm đối chiếu, so sánh với mục đích M của quá
trình dạy học.
- Mối lien hệ ngược sẽ giúp người dạy nắm được trình độ thực của người học để đặt
kế hoạch điều chỉnh hoạt động dạy, còn bản thân người học tự điều chỉnh hoạt động
học của bản thân và từ đó mở ra một quá trình dạy học tiếp theo.
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
16
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
2.Nhiệm vụ.
- Thảo luận nhóm về vấn đề kiểm tra, đánh giá dưới góc độ lí luận dạy học hiện đại.
3. Đánh giá hoạt động 1.
Vị trí và vai trò của kiểm tra, đánh giá dưới góc độ lí luận dạy học hiện đại.
4.Thông tin phản hồi cho hoạt động 1.
* Theo lí thuyết hệ thống, quá trình dạy học bao gồm các thành tố sau: M, N, P HT,
D, H,…..
- Các hoạt động của các thành tố diễn ra theo một số cơ chế nhất định: cơ chế truyền
thông tin từ người dạy( hoạt động dạy) đến người học ( hoạt động học) thông qua mục
đích, nội dung, phương pháp …. và cơ chế liên hệ ngược:
K - > M, N, P
- .> D
->H
Trong đó K là kết quả học tập của người học.
* Theo lí thuyết điều khiển: Trong quá trình dạy học tồn tại quá trình truyền thông
và quá trình lĩnh hội thông tin. Quá trình điều khiển và quá trình tự điều khiển. Đó là
các mối liên hệ: M -> N -> P. Mối liên hệ này được thực hiện thông qua hoạt động:
D -> H - > K
- Đây là khâu kiểm tra, đánh giá tư duy trong quá trình dạy học.
- Kiểm tra, đánh giá cũng là một hệ thống điều khiển.
- Thông qua kết quả của kiểm tra, đánh giá sẽ đo được độ lớn của các tác động từ môi
trường vào hệ thống cũng như hình thành một cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá
trình đào tạo.
* Kiểm tra, đánh giá chính xác sẽ có tác dụng giúp nhà sư phạm dự đoán kết quả
xảy ra, làm liên kết các trạng thái, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đi vào bề sâu
của hệ thống, định rõ các hoạt động của hệ thống và cuối cùng là xác định cường độ
khi tổng hợp hệ thống.
Vậy kiểm tra, đánh giá là một bộ phận, một phần không thể thiếu trong quá trình dạy
học.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về đo lường trong giáo dục.
1.Thông tin.
1.1.Đo lường trong giáo dục.
- Dùng phương tiện để thu nhập tài liệu về đặc tính, hành vi của con người một
cách có hệ thống.
- Phân tích dữ liệu làm cơ sở cho những hành động thích hợp.
- Đo lường dựa trên thay đổi nhất định.
1.2. Phép đo lường:
- Đo lường trong giáo dục liên quan đến con người với tư cách là chủ thể của hoạt
động giáo dục, với mối quan hệ đa chiều.
- Đo lường bao gồm định tính và định lượng.
2.Nhiệm vụ.
- Nghiên cứu về tài liệu và sách tham khảo về các vấn đề đo lường, đánh giá.
3. Đánh giá hoạt động 2.
4.Thông tin phản hồi cho hoạt động 2.
* Khái niệm về đo lường.
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
17
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
- Đo lường là khai niệm chung để chỉ sự so sánh 1 vật hay 1 hiện tượng với
thước đo hoặc chuẩn mực và có khả năng trình bày kết quả về mặt định lượng.
- Phép đo trong đánh giá.
- Thang đánh giá.
Hoạt động 3. Phân tích khái niệm đánh giá trong giáo dục ở Tiểu học.
1.Thông tin.
- Đánh giá.
+ Khái niệm tổng quan về đánh giá.
. Theo quan điểm triết học.
. Theo quan điểm khác.
+ Đánh giá và cho điểm.
-Thang đánh giá.
+ Phép đo trong đánh giá.
+ Thang đánh giá.
2.Nhiệm vụ.
3. Đánh giá hoạt động 3.
4. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3.
*Nội dung 2. Các nguyên tắc đánh giá tri thức học sinh tiểu học.
Hoạt động1. Tìm hiểu các nguyên tắc đánh giá tri thức học sinh tiểu học.
1.Thông tin.
- Khái niệm tổng quan về nguyên tắc đánh giá.
Đánh giá bao gồm 3 nguyên tắc chủ yếu:
. Đảm bảo tính khách quan.
. Đảm bảo tính phân hóa.
. Đảm bảo tính rõ rang.
- Tính khách quan của việc đánh giá.
- Tính phân hóa của đánh giá.
- Tính rõ ràng của việc đánh giá.
2. Nhiệm vụ.
3.Đánh giá hoạt động 1.
4. Thông tin phản hồi cho hoạt động 1.
Hoạt đông 2. Xác lập mối quan hệ giữa các nguyên tắc đánh giá.
1.Thông tin.
Mối quan hệ giữa các nguyên tắc đánh giá phải đảm bảo tính khách quan trong đánh
giá đóng vai trò quan trọng nhất.
2. Nhiệm vụ.
3.Đánh giá hoạt động 2.
4. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2.
*Nội dung 3. Các chức năng của đánh giá.
Hoạt động1. Tiếp cận các chức năng của đánh giá.
1.Thông tin:
- Đánh giá mang chức năng dạy học.
- Đánh giá mang chức năng phát triển.
- Đánh giá mang chức năng giáo dục.
2.Nhiệm vụ.
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
18
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
3. Đánh giá hoạt động1.
4. Thông tin phản hồi cho hoạt động1.
Hoạt động2. Phân tích mối quan hệ giữa các chức năng của đánh giá.
1.Thông tin.
Vấn đề đánh giá kết quả giáo dục ở bậc tiểu học vừa mang tính khoa học, vừa mang
tính giáo dục hay “ thông qua việc dạy chữ mà dạy người”.
2.Nhiệm vụ.
3. Đánh giá hoạt động 2.
4. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
*Nội dung 4. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá tri thức học sinh tiểu học.
Hoạt động 1. Tiếp cận khái niệm tổng quan về tiêu chuẩn và tiêu chuẩn đánh giá.
1.Thông tin.
- Tiêu chuẩn là dấu hiệu, trên cơ sở đó tiến hành đánh giá,xác định hay phân loại
một cái gì đó. Nó chính là thước đo của sự đánh giá để đảm bảo tính khách quan.
Có hai loại tiêu chuẩn: Định lượng và định tính.
- Tiêu chuẩn đánh giá: Tiêu chuẩn đánh giá thích hợp sẽ phản ánh đúng giá trị, đủ
độ tin cậy, đảm bảo khách quan và phù hợp.
2.Nhiệm vụ.
3.Đánh giá hoạt động 1.
4. Thông tin phản hồi cho hoạt đọng 1.
Hoạt động 2.Nghiên cứu nội dung dạy học tiểu học với lí thuyết Razumovsky và
Bloom.
1.Thông tin. Nội dung dạy học tiểu học với lí thuyết Razumovsky và Bloom.
- Các thành phần của nội dung dạy học.
+ Hệ thống các tri thức về tự nhiên , xã hội, tư duy và cách thức hoạt động.
+ Hệ thống các thao tác kĩ năng, kĩ xảo của lao động trí óc và lao động chân
tay.
+ Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
+ Hệ thống các kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới khách quan, đối với
con người.
- Lí thuyết Razumovsky và Bloom.
Vấn đề đánh giá kết quả giáo dục học sinh ở cấp tiểu học được căn cứ vào các
thành phần của nội dung dạy học.
+ Các thành phần nội dung dạy học xuất phát từ mục đích dạy học.
+ Theo Razumovsky có thể chấp nhận một quy ước các mục tiêu dạy học:
Thông hiểu -> ghi nhớ -> ứng dụng tri thức theo mẫu -> ứng dụng tri thức
trong những điều kiện mới.
+ Theo Bloom thì mức độ xác định các cấp độ lĩnh hội kiến thức :
Tri thức -> nhận biết -> áp dụng -> phân tích -> tổng hợp -> đánh giá.
2.Nhiệm vụ.
3.Đánh giá hoạt động 2.
4.Thông tin phản hồi cho hoạt động2.
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
19
Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên 2015-2016
MODULE 25. Các kĩ thuật bổ trợ trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở
Tiểu học.
KĨ THUẬT KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở BẬC TIỂU HỌC
PHẦN 1: NHẬN THỨC
Vấn đề đánh giá tri thức đuợc xem như là một phần không thể thiếu trong quá
trình dạy học. Đánh giá giúp cho nhà sư phạm thu được những tín hiệu ngược từ phía
người học, nắm đuợc thực trạng kết quả học tập, phát hiện ra nguyên nhân của thực
trạng này, từ đó có phương pháp điều chỉnh hoạt động học và hoạt động dạy cho phù
hợp.
Việc đánh giá tri thức được tiến hành một cách công bằng và khách quan sẽ
đem lại những tác động tích cực cho mọi nền giáo dục. Thông qua việc kiểm tra, đánh
giá, người học có cơ hội củng cổ những kiến thức đã học, hoàn thiện các kỉ năng, kỉ xảo
và phát triển năng lực của bản thân, đồng thời có căn cứ, cơ sở để tự điều chỉnh phương
pháp học tập của mình. Không những thế, thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá sẽ tạo ra
động lực học tập cho người học; củng cổ lòng kiên định, niềm tin vào năng lực của bản
thân, đồng thời hình thành cho người học năng lực tự đánh giá - một trong những năng
lực rất cần thiết của nguởi công dân hiện đại.
Như vậy, đề thực hiện yêu cầu nắm vững tri thức môn học, đòi hỏi người dạy và
người học phải biết đánh giá và tự đánh giá. Đánh giá và tự đánh giá giúp cho giáo viên
(GV) điều khiển và điều chỉnh hoạt động dạy học; còn HS tự điều khiển, điều chỉnh
hoạt động học của bản thân. Qua đó đạt được mục tìêu dạy học đề ra đồng thời từng
bước nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong module này, chứng tôi mong muốn cung cấp cho GV tiểu học các kỉ thuật
bổ trợ công tác đánh giá kết quả học tập, bao gồm; kỉ thuật quan sát, kiểm tra miệng,
kiểm tra thực hành và các biện pháp rèn kỉ năng tự đánh giá cho HS.
I. KĨ THUẬT QUAN SÁT TRONG ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC:
1. Phân tích khái niệm quan sát và các kiểu quan sát trong đánh giá giáo dục:
a) Khái niệm quan sát:
Quan sát là một phương pháp định tính quan trọng trong quá trình đánh giá
giáo dục, cung cấp thông tin hỗ trợ cho phương pháp đánh giá định lượng bằng các bài
kiểm tra.
Thông qua quá trình tri giác và ghi chép lại các yếu tổ liên quan đến hoạt động
học tập, GV có thể thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá kết quả
học tập của HS.
b) Các kiểu quan sát:
Có hai kiểu quan sát:
- Quan sát quá trình: Là theo dõi hoặc lắng nghe trong khi HS đang thực hiện
các hoạt động học tập. Quan sát quá trình sẽ cho GV biết được cách cư xử, phản ứng
của HS khi giải quyết các nhiệm vụ học tập; cách các em học cá nhân hay tổ chức nhóm,
biết các em đang làm gì, gặp những khó khăn nào trong học tập.
- Quan sát sản phẩm: Là xem xét, đánh giá sản phẩm của HS sau hoạt động.
Khi nhận xét sản phẩm, cần dựa trên các tiêu chí cụ thể.
c) Ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát:
* Ưu điểm:
+Quan sát là con đường nhanh nhất tiếp cận trực tiếp với các hoạt động học tập
thực tế của người học.
+Quan sát cung cấp các thông tin, hình ảnh cụ thể, xác thực.
Lê Văn Xuân Anh – lớp 5/1 – Tiểu học Phú Dương
20
- Xem thêm -