Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
PHẦN I
Ngày 15 tháng 7 năm 2014
KẾ HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2014 – 2015
Họ và tên:
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Môn: Bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 3
Tổ: Ban giám hiệu
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
- Trường mẫu giáo Măng Non đóng trên địa bàn xã Ea Bhốk, trường có 12
lớp; trong đó có 05 lớp lá, 04 lớp chồi, 02 lớp chồi, 01 nhóm trẻ.
- Tổng số trẻ huy động đầu năm là 417 cháu; Trong đó nữ: 193 cháu, dân
tộc: 196 cháu, nữ dân tộc: 98 cháu.
- Bình quân số trẻ lớp mẫu giáo là 35 cháu/lớp. Lớp học được phân công
02 giáo viên đứng lớp đối với lớp bán trú, 01 giáo viên đối với lớp học 2
buổi/ngày không ăn trưa.
- Tổng số cán bộ, giáo viên: 26 đ/c ; trong đó
+ Cán bộ quản lý: 03 đ/c
+ Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy: 23đ/c
- Trình độ chuyên môn:
+ Cán bộ quản lý: 03 đ/c đạt trên chuẩn
+ Giáo viên đứng lớp: 23/23 giáo viên đạt chuẩn; trong đó có10 giáo viên
đạt trên chuẩn và 05 giáo viên đang theo học trên chuẩn.
1. Thuận lợi: Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của phòng giáo dục, các cấp
ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự đôn đốc của Ban giám hiệu nhà trường.
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, đoàn kết, năng động sáng tạo trong giảng dạy. Phần
đa giáo viên có chí hướng vươn lên tự học, tự rèn để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
2. Khó khăn: Ngoài những thuận lợi trên, trường còn có những khó khăn như
sau: trường có quá nhiều điểm trường, lại nằm rải rác ở các thôn, buôn xa với
phân hiệu trường chính, số trẻ dân tộc thiểu số chiếm gần 2/3 số cháu toàn
trường, nên việc tiếp thu bài học còn chậm làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt
động dạy và học. Một số giáo viên trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế, chưa
chịu khó học hỏi, chưa thật sự nhiệt tình trong công tác giảng dạy.
Với số tiết học Bồi dưỡng thường xuyên trong năm học quá nhiều, nên
việc tự học cũng gặp nhiều khó khăn.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ:
1. Về kiến thức:
Cán bộ quản lý, giáo viên học tập bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật
kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục mầm non và những
1
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
nâng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, yêu cầu
nhiệm vụ năm học, yêu cầu phát triển giáo dục mầm non của địa phương, yêu
cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục cho cán bộ quản lý và giáo viên
trong đơn vị.
Nhằm nâng cao nhận thức về tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh, về đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát triển giáo
dục, chương trình, sách giáo khoa, kiến thức các môn học, hoạt động giáo dục
thuộc chương trình giáo dục mầm non.
Bồi dưỡng thường xuyên mục đích làm cho đội ngũ giáo viên mầm non
luôn đạt chuẩn theo quy định và nâng cao nhận thức, phấn đấu thực hiện tốt nội
dung và nhiệm vụ được giao.
2. Về kỹ năng: Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ quản lý, giáo
viên; năng lực tự đánh giá hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên; năng lực tổ chức;
quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng giáo viên của nhà trường, của phòng
Giáo dục và Đào tạo và của Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Về thái độ: Giúp giáo viên có ý thức tự học tự rèn, có thái độ kết hợp với tập
thể, tổ, nhóm của nhà trường, liên trường hoặc cụm.
+ Tập trung nghiên cứu tài liệu, thảo luận bàn bạc giữa các tổ, nhóm.
+ Nghiêm túc thực hiện thời gian học tập theo đúng kế hoạch đề ra.
III/ HÌNH THỨC BỒI DƯỠNG:
1. Bảo đảm tất cả cán bộ quản lý và giáo viên đều được tham gia học Bồi
dưỡng thường xuyên. Nội dung bồi dưỡng phải bám sát chương trình; thực hiện
đúng Quy chế Bồi dưỡng thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Bồi dưỡng trọng tâm, tập trung vào các vấn đề mới, phát huy vai trò
nòng cốt của nhà trường trong việc tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên theo các
hình thức tự học của giáo viên, học tập theo nhóm, kết hợp với các sinh hoạt tập
thể về tổ chuyên môn của nhà trường, liên trường hoặc cụm trường.
3. BDTX tập trung nhằm hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến
thức, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung BDTX khó đối với giáo
viên; đáp ứng nhu cầu của giáo viên trong học tập BDTX; tạo điều kiện cho giáo
viên có cơ hội được trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và luyện tập kĩ năng dạy
và học.
4. Bồi dưỡng thường xuyên theo hình thức học tập từ xa (qua mạng
Internet).
IV/ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG:
*/ Thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học:
STT
1
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG
THỜI
GIAN
Văn bản thực hiện do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định và hướng dẫn bao gồm các nội dung bồi Từ tháng
dưỡng về đường lối, chính sách phát triển giáo
7/2014
dục của các cấp học, chương trình sách giáo khoa, đến tháng
2
SỐ
TIẾT
30 tiết
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
kiến thức các môn học, hoạt động giáo dục thuộc
chương trình giáo dục theo từng cấp học.
6/2015
*/ Nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương:
STT
1
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG
THỜI
GIAN
- Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển
giáo dục địa phương theo năm học (bao gồm cả
nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện).
+ Chỉ thị nhiệm vụ năm học, hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT đối với ngành
giáo dục mầm non;
+ Tập huấn tăng cường tiếng Việt cho trẻ vùng
DTTS;
+ Tập huấn công tác thống kê trong trường mầm
non;
+ Tập huấn giáo dục phát triển vận động trong
trường Mầm Non;
+ Hướng dẫn thực hiện Chuẩn hiệu trưởng, đánh
giá cấp phó và Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
Từ tháng
non;
8/2014
+ Hướng dẫn một số nghiệp vụ trong hồ sơ phổ
đến tháng
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi (theo Thông
6/2015
tư số 36/2013/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 11 năm
2013);
+ Hướng tổ chức thực hiện Chuẩn phát triển trẻ 5
tuổi;
+ Đảm bảo quản lý an toàn cho trẻ trong các cơ sở
giáo giáo dục mầm non;
+ Hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình giáo dục mầm non;
+ Hướng dẫn tổ chức hoạt động phát triển ngôn
ngữ;
+ Hướng dẫn tổ chức hoạt động vui chơi, thực
hiện Chương trình giáo dục mầm non.
- Nội dung học chương trình hè.
- Phương hướng nhiệm vụ năm học.
SỐ
TIẾT
20 tiết
10 tiết
*/ Phát triển nghề nghiệp:
STT
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG
Môi trường giáo dục cho trẻ 3 - 6 tuổi
3
THỜI
GIAN
SỐ
TIẾT
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
Mô 1. Những đặc thù của môi trường GD trẻ 3 - 6
đun tuổi;
09 2. XD môi trường GD trong lớp học cho trẻ 3 - 6
tuổi;
3. XD môi trường GD ngoài lớp học cho trẻ 3 - 6
tuổi;
4. Thực hành xây dựng môi trường giáo dục ngoài
lớp học cho trẻ 3- 6 tuổi;
Tư vấn về chăm sóc giáo dục trẻ mầm non
Mô 1. Vai trò của tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm
đun non;
10 2. Mục đích tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm
non;
3. Nội dung tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm
non;
4. Phương pháp tư vấn về chăm sóc, giáo dục
mầm non;
5. Các hình thức tư vấn về chăm sóc, GD mầm
non.
Phương pháp tư vấn về chăm sóc, giáo dục
Mô mầm non cho các bậc cha mẹ có con từ 3 - 36
đun tháng
11 1. Vai trò của gia đình trong việc GD trẻ 3 - 36
tháng;
2. Mục tiêu tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm
non cho các bậc cha mẹ có con 3 - 36 tháng;
3. Nội dung tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm
non cho các bậc cha mẹ có con 3 - 36 tháng;
4. Phương pháp tư vấn về chăm sóc, giáo dục
mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3 - 36 tháng;
5. Thực hành tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm
non cho các bậc cha mẹ có con 3 - 36 tháng.
Phương pháp tư vấn về chăm sóc giáo dục
Mô mầm non cho các bậc cha mẹ có con từ 3 - 6 tuổi
đun 1. Vai trò của gia đình trong việc GD trẻ 3 - 6
12 tuổi;
2. Mục tiêu tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm
non cho các bậc cha mẹ có con 3 - 6 tuổi;
3. Nội dung tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm
non cho các bậc cha mẹ có con 3 - 6 tuổi;
4. Phương pháp tư vấn về chăm sóc, giáo dục
mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3 - 6 tuổi;
5. Thực hành tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm
non cho các bậc cha mẹ có con 3 - 6 tuổi.
4
Từ tháng
9/2014
đến tháng
10/2015
Từ tháng
11/2014
đến tháng
12/2015
15 tiết
15 tiết
15 tiết
Từ tháng
01/2015
đến tháng
02/2015
Từ tháng
3/2015
đến tháng
4/2015
15 tiết
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
Người lập kế hoạch
Trần Thị Liên
Ngày 20 tháng 7 năm 2014
PHẦN II
TIẾN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2014 - 2015
5
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
A. NỘI DUNG 1:
MÔ ĐUN QL1
XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Phân tích được khái niệm: việc học, sự khác biệt cá nhân, giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm và lập kế hoạch giáo dục dựa trên quan điểm tiếp cận
này nghĩa là gì?
2. Kỹ năng: Hướng dẫn và hỗ trợ giáo viện thực hiện chương trình giáo dục
mầm non dựa trên quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm một cách hiệu quả,
đảm bảo chất lượng và sự phát triển toàn diện phù hợp với từng cá nhân trẻ.
3. Thái độ:
- Ý thức được tầm quan trọng của giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Tôn trọng sự khác biệt của giáo viên và của trẻ.
- Tích cực thực hiện giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
II/ NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
1. Học tập:
Câu hỏi:
1. Học là gì?
2. Làm thế nào để chúng ta biết được khi nào thì việc học diễn ra?
Trả lời:
1. Học nghĩa là: sự thay đổi tương đối thường xuyên của những gì mà
người ta biết, hiểu hoặc làm.
2. Việc học diễn ra như một kết quả của sự trải nghiệm là:
- Việc học sẽ thuận lợi hơn khi chúng ta xây dựng nó trên cơ sở những gì
chúng ta đã biết hoặc có thể làm.
- Việc học có thể diễn ra khi chúng ta tự làm việc gì đó và có thể diễn ra
khi chúng ta tương tác với người khác.
- Tất cả trẻ em sinh ra đều có khả năng học tập.
- Học là một mặt của sự phát triển.
2. Những cơ hội cho trẻ học tập:
Câu hỏi: Hãy hoàn thiện câu sau: “ Trẻ có thể học khi trẻ đang.....”. Hãy thảo
luận với người khác và liệt kê ra các thời điểm hoặc các cách khác nhau mà trẻ
em có thể học, xem anh/chị có thể xác định được bao nhiêu cách.
Ví dụ: Trẻ em có thể học khi chúng chơi
6
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
Trả lời: Việc học của trẻ diễn ra khi... Trẻ tương tác với người lớn, với bạn bè
và với thế giới xung quanh.
- Trẻ khám phá và tìm tòi.
- Khi trẻ khám phá, sử dụng các giác quan (sờ, ngửi, nếm…).
- Khi trẻ với trẻ giao tiếp, tương tác với nhau.
- Quan sát và lắng nghe.
- Khi bắt chước và thực hành.
- Khi được chỉ bảo hay hướng dẫn.
- Khi tiếp nhận sự giúp đỡ vật chất.
- Khi trẻ suy nghĩ, tưởng tượng, liên tưởng.
- Khi nói chuyện.
- Khi nhớ mọi thứ.
- Khi liên hệ với những hiểu biết đang có hoặc với cách thức đang thực
hiện điều gì đó.
- Khi giải quyết một vấn đề nào đó.
- Khi trẻ khỏe mạnh và được chăm sóc.
3. Vui chơi:
- Tất cả các trò chơi đều có tiềm năng hổ trợ cho việc học của trẻ.
- Khám phá, trải nghiệm và thử sức với những điều mới lạ.
- Mắc lỗi, thất bại và luyện tập.
- Phát triển tư duy và kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Tham gia vào việc tổ chức, ra quyết định, lựa chọn các vấn đề.
- Phát triển trí tưởng tượng và sáng tạo.
- Phát triển ngôn ngữ và các kỹ năng giao tiếp.
- Hợp tác, thương thuyết và học các kỹ năng xã hội.
- Nhận ra những xúc cảm và tình cảm của bản thân cũng như của người
khác.
- Rèn luyện tính kiên trì, nhẫn nại và quyết tâm thực hiện đến cùng.
- Phát triển các kỹ năng vận động và tăng cường sức khỏe.
- Trẻ học nhiều thứ, theo nhiều cách khác nhau.
4. Học tập và vui chơi:
• Thông điệp:
- Học là mang lại sự thay đổi đối với những gì trẻ biết và có thể làm.
7
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
- Trẻ có thể học theo nhiều cách khác nhau.
- Vui chơi là cách thức quan trọng để trẻ học.
- Trẻ học qua tương tác với bạn bè.
5. Giáo dục lâqý trẻ làm trung tâm: “Mỗi chúng ta là sự khác biệt”
- Có những thứ chúng ta thích làm và có những thứ nhiều người chúng ta
không thích làm
- Có những thứ chúng ta làm tốt và có những thứ chúng ta lại thấy rất
khó. “Với trẻ em cũng vậy”
6. Trẻ em và việc học tập:
Câu hỏi: Từ nội dung bài viết chúng ta đã đọc và những gì chúng ta vừa đề cập,
theo các anh/chị những thông điệp chính về trẻ em và việc học của trẻ gửi đến
chúng ta là gì?
Trả lời: Mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt là:
- Khác nhau về thể chất, tình cảm, xã hội, trí tuệ, tâm lý.
- Trẻ em có hoàn cảnh gia đình và văn hóa khác nhau.
- Văn hóa và tôn giáo.
- Hoàn cảnh gia đình: điều kiện vật chất, kinh tế.
- Môi trường sống (Thành phố hay nông thôn, đồng bằng hay miền
núi...).
- Dân tộc.
- Mỗi trẻ em có hứng thú, cách học và tốc độ học tập riêng.
- Mỗi đứa trẻ đều có thể thành công.
- Những gì xảy ra trong thời thơ ấu sẽ có ảnh hưởng sâu sắc và lâu dài
đến cuộc đời sau này của trẻ.
7. Hoạt động trải nghiệm cần phù hợp với trẻ:
- Những trải nghiệm trong những năm đầu đời, nên phù hợp với mức độ
phát triển của trẻ phải được xây dựng trên cơ sở những gì trẻ đã biết, có thể làm.
- Điều này có nghĩa là chúng ta phải thận trọng để không cố gắng dạy cho
trẻ những gì quá khó đối với trẻ để có thê hiểu hoặc làm.
Ví dụ: Cố gắng dạy trẻ thêm 2 chữ số, trước khi trẻ hiểu về số lượng và ý nghĩa
của con số.
- Cố gắng dạy một đứa trẻ viết trước khi trẻ có thể tạo được các nét thẳng,
nét xiên, trước khi trẻ biết cầm và sử dụng bút chì, và nhận ra được các con chữ
trong bảng chữ cái.
- Mong đợi một đứa trẻ hợp tác tốt với trẻ khác khi trẻ đó vẫn còn hạn chế
về kỹ năng ngôn ngữ tiếng Việt.
8
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
8. Hỗ trợ trẻ học tập:
Câu hỏi: Nếu chúng ta định nâng cao chất lượng học tập kết quả giáo dục trẻ
thì những vấn đề quan trọng mà nhà quản lý và giáo viên cần phải hiểu và làm
gì?
Trả lời: Để hỗ trợ trẻ học tập, chúng ta cần:
- Hiểu cách nào trẻ học tốt nhất;
- Phải hiểu năng lực, sở thích và nhu cầu của từng trẻ;
- Tôn trọng sự đa dạng của từng trẻ và gia đình trẻ;
“Một bí quyết trong giáo dục là tôn trọng trẻ”, (Ralph Waldo Emerson)
- Chấp nhận sự khác biệt;
- Hỗ trợ cho mỗi trẻ để học tập và thành công;
- Biết cách cá thể hóa việc dạy và học;
“Con đường duy nhất để dạy một đứa trẻ là phải hiểu rõ về trẻ. Chỉ bằng cách
hiểu rõ trẻ thì ta mới có được sự tác động thích hợp đối với chúng”.
9. Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cầm bảo đảm:
- Hứng thú, nhu cầu, khả năng, thế mạnh của mỗi đứa trẻ đều được hiểu,
đánh giá đúng và được tôn trong.
- Mỗi đứa trẻ đều có cơ hội tốt nhất có thể để thành công.
- Mỗi đứa trẻ đều có các cơ hội để học bằng nhiều cách khác nhau kể cả
thông qua vui chơi.
10. Vai trò của giáo viên khi trẻ hoạt động:
- Trong khi trẻ hoạt động, vai trò của giáo viên vô cùng quan trọng.
- Giáo viên cần di chuyển xung quanh các góc hoạt động của trẻ thật hợp
lý để:
+ Quan sát;
+ Lắng nghe;
+ Trò chuyện với trẻ;
+ Đôi khi tham gia hoạt động cùng trẻ .
11. Học bằng chơi, chơi mà học: Trẻ học bằng chơi tốt nhất khi có người lớn
hỗ trợ và mở rộng những gì trẻ đang hứng thú, đang thực hiện bằng cách:
- Đặt những câu hỏi mang tính tư duy;
- Lắng nghe trẻ;
- Trò chuyện và giao tiếp với trẻ;
- Chỉ dẫn;
9
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
- Đưa ra gợi ý;
- Khuyến khích, động viên trẻ;
- Chơi cùng trẻ;
- Củng cố kiến thức và các kĩ năng khác.
12. Hỗ trợ và mở rộng việc học của trẻ:
- Giáo viên nên suy nghĩ thận trọng về những gì mình nói và làm.
- Một số thì có thể đã được lập kế hoạch trước, nhưng phần lớn sự tương
tác mà giáo viên thực hiện với trẻ sẽ mang tính tình thế và trong khi đáp lại
những gì trẻ đang nói hoặc đang làm.
13. Tìm hiểu vốn kinh nghiệm của trẻ:
Câu hỏi thảo luận: Giáo viên có thể đặt câu hỏi để tìm hiểu xem trẻ đã biết
những gì và mở rộng việc học cho trẻ?
Trả lời:
- Con thấy con cá này thế nào?
- Làm sao con cá bơi được?
- Làm thế nào con câu được con cá?
- Con cá nào to hơn?....
- Con có con cá nào giống con cá này không?
- Làm thế nào con cá bắt được vào dây câu?
- Con có nhiều cá trong giỏ thế. Cái giỏ có nặng không?
14. Phát triển tư duy và việc học của trẻ:
a. Có thể đặt câu hỏi để phát triển tư duy của trẻ:
- Chuyện gì sẽ xảy ra nếu tất cả các con cá đều bơi ở giữa bể. Làm thế
nào để con có thể bắt được chúng?
- Cô cứ băn khoăn là khi trời tối thì liệu con cá nó có đi ngủ không nhỉ.
Con nghĩ sao?
- Làm thế nào để chúng ta tìm ra ai đã là người bắt hết các con cua?
b. Khi trẻ vui chơi, giáo viên có thể phát triển tư duy và việc học của trẻ
bằng cách:
- Khuyến khích trẻ thiết lập mối quan hệ với những gì trẻ đã biết và có
thể làm hoặc với những kinh nghiệm có sự tương đồng.
- Sử dụng các từ ngữ để miêu tả những gì trẻ đang làm.
- Khuyến khích trẻ mở rộng và phát triển các trò chơi tưởng tượng.
- Sử dụng các tình huống có vấn đề và các thách thức nảy sinh trong quá
trình chơi để khuyến khích trẻ thảo luận và tìm cách giải quyết.
10
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
- Tập trung vào sự tham gia của trẻ, nội dung học tập, kết quả mong đợi.
- Giúp đỡ trẻ.
- Đôi lúc cần duy trì hội thoại và thảo luận giữa cô và trẻ, cả cô và trẻ
cùng đưa ra các ý kiến và lắng nghe lẫn nhau.
- Một điều rất quan trọng là vị trí của giáo viên cần ngang bằng với trẻ
khi chúng ta tương tác với trẻ.
- Điều này bao gồm cả việc chúng ta ngồi trên sàn, trên những đồ dùng
thấp hoặc là quỳ xuống... sao cho dễ dàng tạo ra sự giao tiếp bằng mắt với trẻ.
- Điều đó cũng thuận lợi hơn cho GV khi tham gia vào chơi cùng với trẻ.
15. Khi nào giáo viên tác động: GV cần suy nghĩ, cẩn trọng về quyết định khi
nào thì tham gia vào hoạt động của trẻ, khi nào thì không nên quấy rầy trẻ.
16. Chiến lược giúp trẻ phát triển kỹ năng và thành công trong học tập:
- Tìm hiểu năng lực, hứng thú và nhu cầu của trẻ.
Ví dụ: Quan sát, tương tác với trẻ, sử dụng hội thoại và đặt câu hỏi để tìm thông
tin để giúp trẻ thể hiện, phân loại những gì chúng biết và hiểu.
- Thiết kế hoạt động mang tính thiết thực, phù hợp với vốn kinh nghiệm
của trẻ.
- Điều chỉnh nội dụng cho phù hợp với mức độ phát triển và nhu cầu khác
nhau của trẻ.
- Giáo viên cần phải hiểu biết các nội dung học tập và các thuật ngữ chính
xác để hướng dẫn.
- Kích thích trẻ thử nghiệm và khám phá thông qua các hoạt động trải
nghiệm.
- Đưa trẻ đến các góc học tập, hướng dẫn và khuyến khích trẻ thực hành,
vui chơi, tìm tòi, khám phá.
- Cung cấp nhiều cơ hội để trẻ được lựa chọn và tham gia các hoạt động
mang tính tưởng tượng và sáng tạo.
- Dành thời gian cho trẻ chơi, suy nghĩ và giải quyết vấn đề, quan sát và
đưa ra các ý kiến.
- Tạo cơ hội cho trẻ học tập qua chơi tự do, chơi có sự hướng dẫn của
giáo viên và qua các giờ học chung theo kế hoạch.
- Cung cấp cho trẻ địa điểm hoạt động và đầy đủ phương tiện hoạt động.
- Cần tận dụng nguồn vật liệu có sẵn ở địa phương.
- Linh họat trong cách sử dụng các phương pháp, hoạt động học tập, như:
Lời nói và chỉ dẫn của giáo viên cần rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, chính xác, giúp
trẻ thực hiện thao tác, hành động tự lực và sáng tạo.
11
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
17. Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm:
- Dựa trên nhu cầu, hứng thú, khả năng và thế mạnh của từng trẻ.
- Tin tưởng rằng mỗi trẻ đều có thể thành công và tiến bộ.
- Tạo nhiều cơ hội cho trẻ học bằng nhiều cách khác nhau, gồm cả hoạt
động vui chơi.
- Phản ánh được mức độ phát triển của từng cá nhân trẻ, xây dựng dựa
trên những gì trẻ đã biết và có thẻ làm.18. Đặc điểm chính của giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm:
Câu hỏi: Với tư cách là nhà quản lý, anh/chị muốn trẻ sẽ được làm gì và muốn
giáo viên sẽ làm gì khi thực hiện giáo dục lấy trẻ làm trung tâm? Mỗi nhóm hãy
thảo luận và liệt kê những đặc điểm quan trọng này của giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm?
Trả lời:
*/ Với trẻ:
- Trẻ nào cũng được hỗ trợ để tham gia vào các hoạt động khác nhau.
- Trẻ được khuyến khích để tạo ra sự lựa chọn.
- Trẻ được khuyến khích để giải quyết vấn đề.
- Trẻ được khuyến khích và hỗ trợ để hợp tác và làm việc cùng nhau.
- Cho trẻ thời gian để học.
- Trẻ được vui chơi và có nhiều cơ hội để học tập như khám phá, sáng tạo,
giả vờ, tưởng tượng và tương tác với bạn bè.
*/ Với giáo viên:
- Giáo viên xác định được thỏa mãn những hứng thú, hiểu biết, ý kiến và
kỹ năng của trẻ, mở rộng việc học cho từng trẻ.
- Giáo viên cung cấp cho trẻ nhiều cơ hội khác nhau để học, diễn đạt
những gì trẻ biết và hiểu.
- Giáo viên trò chuyện với trẻ, lôi cuốn trẻ vào các hoạt động và giao tiếp
có ý nghĩa.
- Giáo viên sử dụng các câu hỏi để tìm hiểu thông tin và để giúp trẻ diễn
đạt, bộc lộ những gì trẻ biết và hiểu.
- Giáo viên có tri thức, kinh nghiệm, luôn luôn tư duy linh hoạt và học tập
không ngừng.
- Sự tương tác tích cực giữa Nhà trường - Gia đình - Cộng đồng.
19. Vai trò của nhà quản lý:
Câu hỏi: Nhà quản lý có thể làm gì để hỗ trợ giáo viên thực hiện chương trình
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm?
Trả lời:
*/ Nhà quản lí cần hiểu rõ quan niệm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, từ đó:
- Thay đổi về mặt nhận thức của bản thân và của giáo viên.
- Nhìn nhận đúng, sâu sắc chương trình giáo dục, theo quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm.
*/ Nhà quản lí cần hỗ trợ giáo viên:
12
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
● Về tinh thần:
- Lắng nghe ý kiến của giáo viên, tư vấn, cho lời khuyên kịp thời;
- Dành thời gian trò chuyên, chia sẻ với giáo viên;
- Không áp đặt, ra lệnh;
- Tạo môi trường làm việc thuận lợi, thoải mái, được đánh giá, chia sẻ;
+ Khuyến khích sự sáng tạo, tích cực, chủ động của giáo viên.
● Về chuyên môn:
+ Lên kế hoạch và tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, với tinh thần
“lấy người học làm trung tâm”;
+ Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn để giáo viên thảo luận, chia sẻ
thông tin, kinh nghiệm;
+ Kiểm tra, dự giờ, trao đổi, tư vấn, ra quyết định.
20. Kết luận giáo dục lấy trẻ làm trung tâm:
- Hứng thú, nhu cầu, khả năng, thế mạnh của mỗi đứa trẻ đều được hiểu,
đánh giá đúng và được tôn trọng.
- Mỗi đứa trẻ đều có cơ hội tốt nhất để thành công.
- Mỗi đứa trẻ đều có các cơ hội để học bằng nhiều cách khác nhau, kể cả
thông qua vui chơi.
21. Thiết kê môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm:
- Môi trường xã hội và Môi trường vật chất.
- Môi trường bên trong và ngoài lớp học.
22. Môi trường giáo dục:
- Cách thức mà môi trường giáo dục trong trường Mầm non được thiết kế,
sắp xếp sẽ ảnh hưởng đến:
+ Việc học của trẻ;
+ Cách học của trẻ;
+ Cách mà giáo viên dạy.
- Môi trường GD có sự ảnh hưởng đến sự thành công trong học tập của
trẻ, ảnh hưởng đến việc nội dung và kết quả mong đợi có đạt được hay không.
22. Môi trường bên trongvà ngoài lớp học điều rất quan trọng: Chúng cung
cấp nhiều cơ hội học tập và vui chơi khác nhau cho trẻ.
*/ Trong lớp:
- Khoảng không gian thường xuyên bị giới hạn, nhưng giúp trẻ dễ tập
trung hơn.
- Việc học thường xuyên diễn ra một cách hàn lâm hơn, hệ thống hơn.
- Thường bao gồm các trò chơi xây dựng, lắp ghép cũng như hoạt động
nghệ thuật hay các hoạt động phát triển vận động tinh.
*/ Ngoài trời:
● Trẻ được tự do hơn để:
- Khám phá;
- Sử dụng các giác quan;
- Hòa mình vào thế giới tự nhiên;
- Có nhiều cơ hội hơn cho các hoạt động phát triển vận động thô.
23. Môi trường vật chất:
13
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
- Không gian và đồ dùng: Các góc, các khu vực khác nhau cho các loại
hoạt động khác nhau.
- Vật liệu và phương tiện:
+ Các loại đồ chơi, nguyên vật liệu và phương tiện để trẻ làm hoặc để
thao tác với đồ chơi
+ Để kích thích trẻ tham gia và làm phong phú hoạt động vui chơi, học
tập của trẻ.
24. Môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm:
- Phong phú các góc hoạt động trong nhà và ngoài trời
- Nhiều học liệu cho trẻ sử dụng theo nhiều cách khác nhau và sáng tạo
- Có nhiều cơ hội cho trẻ lựa chọn học liệu và hoạt động, để trẻ có thể:
+ Chủ động
+ Vui chơi
+ Tìm tòi khám phá
+ Thực hành
+ Trải nghiệm
+ Sáng tạo
+ Hợp tác với bạn bè
+ Trò chuyện và chia sẻ ý kiến
25. Sự đa dạng của các góc hoạt động:
Câu hỏi: Ý nghĩa của sự đa dạng các góc cho trẻ hoạt động trong cùng một thời
điểm là gì?
Trả lời: Gía trị của các góc hoạt động
- Trẻ có thể “Học bằng chơi, chơi mà học”.
- Trẻ có nhiều cơ hội để thực hành và học hỏi nhiều thứ.
- Trẻ có nhiều lựa chọn.
- Trẻ có thể thực hiện theo hứng thú của mình.
- Tất cả trẻ không phải làm cùng một thứ trong cùng một thời điểm.
- Giáo viên có thể sử dụng các góc chơi, để hỗ trợ cho kế hoạch dạy học.
- Giáo viên có thể hỗ trợ từng cá nhân trẻ và từng nhóm nhỏ.
26. Thiết kế môi trường:
- Trong giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, các góc hoạt động được duy trì
thường xuyên, chúng không cần phải di chuyển đi hoặc đóng lại.
- Cần suy nghĩ cẩn trọng về việc bố trí các góc này.
- Cũng rất quan trọng việc sắp xếp phải rất linh hoạt, để có thể sắp xếp lại.
27. Khi thiết kế các góc hoạt động cần:
- Sắp xếp: những hoạt động tương đồng thì ở gần nhau (hoạt động tĩnh xa
hoạt động động).
- Giới hạn không gian: chiếu, giá, đồ dùng.
- Nhiều góc sẽ ở trong phòng, nhiều góc sẽ ở ngoài trời.
- Kiểu lưu chuyển: chắc chắn rằng sự di chuyển qua lại trong phòng hay
ngoài trời, đều phải hạn chế tối đa sự cản trở. Đảm bảo rằng trẻ có thể di chuyển
dễ dàng giữa các góc mà không va chạm vào nhau hoặc vấp ngã hay va chạm
vào đồ vật.
14
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
- Có đồ chơi, học liệu và phương tiện đặc chủng cho từng góc.
- Các góc phải được bày biện hấp dẫn.
- Không gian để chơi và di chuyển xung quanh: cần giới hạn số trẻ trong
những không gian nhỏ.
- Không cần thiết phải có một không gian rộng thoáng, cố định, vì nó có
thể sẽ làm giảm không gian của các góc hoạt động thú vị. Vì vậy sẽ hạn chế việc
học và chơi của trẻ trong các góc hoạt động này.
28. Học liệu và phương tiện trong góc hoạt động hợp lý:
- Hỗ trợ giáo viên lập kế hoạch học tập cho trẻ, kích thích trẻ tham gia và
làm phong phú hoạt động chơi và học của trẻ.
- Có thể thay đổi tùy theo giáo viên dự định, tùy vào hứng thú và khả
năng của trẻ.
- Phong phú, đa dạng và được bổ sung khi cần.
- Được bày biện một cách hấp dẫn.
- Sắp đặt hợp lý và thuận tiện.
- Mang tính mở, không cố định trẻ phải sử dụng theo cách nào cho đúng.
- Nguyên vật liệu tự nhiên và phế liệu.
- Phản ánh rõ sự khác biệt văn hóa (mang màu sắc vùng miền, địa
phương) của trẻ trong trường và của cộng đồng.
- Đảm bảo rằng trẻ có thể thể hiện các ý tưởng và không bị gò bó.
29. Thực tế môi trường hoạt động ngoài trời: Nhiều trường mầm non, môi
trường hoạt động ngoài trời không được thiết kế hay sắp xếp tốt, để hỗ trợ việc
học của trẻ và thường xuyên không được tận dụng, để hỗ trợ việc học và sự phát
triển của trẻ, ngoài sự phát triển thể chất của trẻ.Tại sao lại như vây?
III/ CẦN ĐÁNH GIÁ CAO MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI
1. Cải thiện môi trường hoạt động:
a. Tình huống 1:
- Một giáo viên phàn nàn “Thật là khó để hướng dẫn trẻ chơi mà học, làm
thế nào để tôi hướng dẫn được?”
- Anh/chị có lời khuyên gì cho giáo viên này?
• Giải quyết tình huống: Giúp trẻ tham gia vào các góc hoạt động.
+ Cho trẻ lựa chọn góc mà trẻ muốn chơi hoặc thu hút trẻ vào các góc
khác nhau.
+ Giúp trẻ ổn định tại các góc.
+ Nói chuyện với trẻ tại các góc và giúp trẻ tham gia - giúp hỗ trợ việc
học của trẻ.
+ Đặt ra vài quy tắc đơn giản rõ ràng, về sự an toàn và tôn trọng lẫn nhau.
Nên để trẻ cùng xây dựng những quy tắc ấy.
+ Đảm bảo rằng các hoạt động thú vị và có đủ học liệu, vật liệu và dụng
cụ cho trẻ.
b. Tình huống 2:
- Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thì các góc hoạt động có nên cho phép trẻ
vào mọi thời điểm không, hay chỉ nên giới hạn một số góc trong một số thời
điểm cố định?
15
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
- Vì sao?
• Giải quyết tình huống: Sử dụng các góc hoạt động trong các thời điểm khác
nhau trong ngày.
+ Thỉnh thoảng giáo viên sẽ dạy cả lớp và trẻ sẽ không chơi ở các góc.
+ Các góc hoạt động thì luôn ở đó, nhưng trẻ thì không phải lúc nào cũng
sử dụng chúng.
+ Trong suốt thời gian học tập và vui chơi trẻ sẽ sử dụng tất cả các góc.
+ Đôi khi giáo viên sẽ yêu cầu nhóm nhỏ chơi ở một góc, nhóm khác chơi
ở góc khác và sau đó trẻ sẽ đổi góc hoạt động cho nhau.
c. Tình huống 3:
- Một giáo viên phàn nàn rằng phòng, lớp cô ấy quá nhỏ mà trẻ thì quá
đông nên cô ấy không thể tổ chức các hoạt động cho trẻ học qua chơi được.
- Vậy nên làm như thế nào?
• Giải quyết tình huống: Hỗ trợ giáo viên sử dụng môi trường giáo dục hợp lý.
+ Khen ngợi, động viên cô giáo đó cố gắng.
+ Khuyến khích và cho phép giáo viên đó tổ chức nhiều hoạt động ngoài
trời, thậm chí là cả trò chơi đóng vai ở ngoài trời.
+ Gợi ý một số cách chia trẻ thành các nhóm và kiểm soát chúng.
+ Gợi ý phân công nhiệm vụ giữa các giáo viên phụ trách lớp.
+ Gợi ý sắp xếp lại các góc trong lớp để lấy không gian cho trẻ chơi.
2. Môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm:
Câu hỏi: Những vấn đề quan trọng mà anh/chị học được về môi trường giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm là gì?
Trả lời: Là môi trường giáo dục mà trẻ tham gia xây dựng cùng giáo viên: bổ
sung thêm học liệu, đồ chơi; sắp xếp và vệ sinh góc chơi...
- Phong phú các góc học tập trong lớp và ngoài trời.
- Học liệu đa dạng, hấp dẫn, khuyến khích trẻ có thể sử dụng theo nhiều
cách sáng tạo khác nhau.
- Tận dụng nguyên vật liệu sẵn có của địa phương.
- Có nhiều cơ hội cho trẻ lựa chọn học liệu và hoạt động.
- Giáo viên trò chuyện và chơi với trẻ, kích thích trẻ tư duy.
- Trẻ có thể chủ động, tích cực.
- Vui chơi.
- Trò chuyện và chia sẻ ý tưởng.
IV/ LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM
1. Lập kế hoạch giáo dục:
Việc học của trẻ có thể trở nên hiệu quả hơn, hấp dẫn hơn, đa dạng hơn và
tiến bộ hơn, nếu việc kế hoạch của giáo viên được thực hiện tốt. Quá trình phát
triển chương trình giáo dục đòi hỏi giáo viên phải liên tục: Lập kế hoạch - Thực
hiện - Đánh giá - Điều chỉnh - Lập kế hoạch cho thời gian tiếp theo, để đáp ứng
với nhu cầu học tập của trẻ.
a. Nhiệm vụ 1: Khi lập kế hoạch giáo viên thường gặp phải những khó khăn gì?
Vì sao?
16
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
b. Nhiệm vụ 2: Theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thì loại kế hoạch
nào trong các loại kế hoạch: năm, tháng, tuần, ngày là quan trọng hơn? (kế
hoạch nào thể hiện rõ quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm hơn?) Tại sao?
2. Kế hoạchngày và kế hoạch tuần rất quan trọng, bởi vì:
- Sát với thực tiễn đang diễn ra trong lớp.
- Dễ nhìn thấy sự tiến bộ hay không tiến bộ của trẻ, để có biện pháp giáo
dục có hiệu quả.
- Giáo viên tập trung hơn vào đứa trẻ.
- Kế hoạch càng ngắn hạn, càng đòi hỏi giáo viên luôn phải suy nghĩ đến
đứa trẻ.
- Giáo viên dễ dàng thực hiện những gì họ muốn dạy trẻ.
- Việc xác định mục tiêu rõ ràng, cụ thể hơn, sẽ cho giáo viên tốt hơn, để
đạt mục tiêu đặt ra.
V/ CBQL CÓ THỂ GIÚP NHƯ THẾ NÀO? CBQL có thể làm gì để giúp giáo
viên lập kế hoạch theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm?
1. Nhà quản lý cần:
● Thay đổi nhận thức về việc lập kế hoạch:
- Kế hoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cần phù hợp với trẻ;
- Hiểu rõ tầm quan trọng của kế hoạch ngày và kế hoạch tuần;
- Biết cách tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, theo tinh thần lấy
trẻ làm trung tâm;
- Cho giáo viên nhiều quyền tự chủ hơn trong khi lập kế hoạch.
● Nắm vững chương trình giáo dục mầm non, để phát triển chương trình theo
quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm:
- Nắm vững tình hình thực tế của các lớp trong trường;
- Điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất của trường, lớp, địa phương;
- Năng lực và trình độ của giáo viên trong từng nhóm, lớp;
- Đối tượng trẻ trong từng nhóm, lớp (độ tuổi, tình trạng giáo dục...).
● Hỗ trợ giáo viên trong công tác lập kế hoạch:
- Khuyến khích GV lập kế hoạch dựa trên việc quan sát, hiểu biết về trẻ;
- Giúp giáo viên xác định mục tiêu khả thi;
- Khuyến khích giáo viên xác định mục tiêu cho nhóm và cho từng cá
nhân trẻ;
- Gợi ý giáo viên lập kế hoạch cho từng cá nhận trẻ, cũng như cả nhóm trẻ
trong mỗi tuần;
- Khuyến khích giáo viên thực hiện việc đánh giá và sau đó lên kế hoach
cho ngày hôm sau;
- Khuyến khích giáo viên lập kế hoạch cho mục tiêu phát triển các lĩnh
vực và các nội dung cho từng tuần;
- Tôn trọng ý kiến của giáo viên, những hiểu biết về trẻ trong lớp của họ;
- Hỗ trợ cho giáo viên khi gặp khó khăn trong khi thực hiện nhiệm vụ;
- Tổ chức các buổi thảo luận trao đổi, chia sẻ giữa các GV trong trường;
- Cung cấp cho giáo viên tài liệu, những kinh nghiệm tốt của đồng nghiệp.
17
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
● Luôn nhớ rằng: Kế hoạch là không cố định, mà nó cần linh hoạt để đáp ứng
nhu cầu và hứng thú học tập của trẻ.
2. Lập kếhoạch giáo dục lấy trẻ làm trung tâm:
● Việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cần hết sức linh hoạt, bởi vì:
- Có những nội dung không đưa được vào kế hoạch, mà giáo viên cần giải
quyết trong hoàn cảnh thực tế xảy ra;
- Có những nội dung đã xây dựng trong kế hoạch nhưng có sự thay đổi,
nên không thực hiện được trong thời gian đã dự kiến, phải thay bằng một nội
dung khác;
- Việc lập kế hoạch phải đảm bảo rằng, từng trẻ trong lớp được hỗ trợ để
phát triển;
- Việc lập kế hoạch cần chú trọng đến các hoạt động sao cho trẻ được
“học bằng chơi, chơi mà học”.
3. Lập kế hoach:
● Cần phải có suy nghĩ trước và bao gồm các quyết định về:
- Mục tiêu và kết quả mong đợi với việc học của trẻ;
- Các trải nghiệm và các cơ hội hỗ trợ những kết quả mong đợi đó;
- Vật liệu và đồ dùng;
- Địa điểm và thời gian cho trẻ trải nghiệm;
- Vai trò của giáo viên - họ sẽ làm gì và nói gì.
● Nếu một hoạt động không đi theo kế hoạch hoặc nó không diễn ra, giáo viên
có thể đánh giá xem liệu hoạt động đó có phù hợp với trẻ không và có thể tìm
kiếm các cơ hội khác để đạt được hoạt động học tập như đã kỳ vọng cho trẻ.
4. Kết luận:
- Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm là quan điểm chỉ đạo xuyên
suốt, thống nhất trong mọi hoạt động giáo dục trẻ trong trường mầm non, để
đảm bảo việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non có hiệu quả, có chất
lượng và tất cả trẻ được hưởng lợi từ chương trình này.
- Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm được thể hiện trong tất cả các
yếu tố của quá trình giáo dục. Từ việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp
giáo dục cho đến những hoạt động cụ thể của người giáo viên như lập kế hoạch,
xây dựng môi trường giáo dục…. Mọi hoạt động đều hướng tới từng trẻ, cũng
như từng nhóm trẻ nhỏ và nhóm trẻ lớn. Để tạo cơ hội cho trẻ được học tập
trong điều kiện cụ thể, nhằm hỗ trợ trẻ phát triển ở tất cả các lĩnh vực.
- Thực tiễn giáo dục mầm non của Việt Nam hiện nay đòi hỏi nhà quản lí
cần hiểu đúng, hiểu sâu sắc và vận dụng vào thực tiễn quan điểm giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm, trong công tác chỉ đạo và hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên
Mầm non. Việc hỗ trợ chuyên môn của nhà quản lí cần rất cụ thể, sát thực, linh
hoạt, không áp đặt. Cần khuyến khích sự sáng tạo của giáo viên, tôn trọng giáo
viên (bởi giáo viên là người hiểu trẻ rõ nhất ).
5. Kế hoạch hành động cá nhân:
● Thực tế giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tại trường anh/chị làm việc/ làm với,
hãy chỉ ra:
- Một điều gì đó mà anh/chị có thể làm để cải thiện;
18
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
- Môi trường hoạt động trong lớp;
- Môi trường hoạt động ngoài trời;
- Một điều gì đó mà anh/chị có thể làm để giúp giáo viên thực hiện giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm và làm thế nào anh/chị có thể thực hiện điều này.
****************************************************************
Ngày 27 tháng 7 năm 2014
MÔ ĐUN QL2
THU HÚT CHA MẸ VÀ CỘNG ĐỒNG THAM GIA
CHĂM SÓC - GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON
(Dành cho cán bộ quản lý)
I/ MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Kiến thức: Xác định được cơ sở pháp lí, nội dung, cách thức chỉ đạo tổ chức
thực hiện công tác thu hút cha mẹ và cộng đồng tham gia chăm sóc, giáo dục trẻ
mầm non.
2. Kỹ năng:
- Biết lựa chọn các nội dung, áp dụng cách thức phù hợp với từng đối
tượng, cha mẹ và cộng đồng để thu hút họ vào quá trình Chăm sóc - Giáo dục trẻ
Mầm non.
- Có kỹ năng chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác thu hút cha mẹ và cộng
đồng tham gia Chăm sóc - Giáo dục trẻ, phù hợp với từng đối tượng cụ thể và
điều kiện thực tế.
3. Thái độ:
- Tích cực tham gia các hoạt động và mạnh dạn chia sẻ kinh nghiệm với
đồng nghiệp ở lớp tập huấn.
- Có ý thức cập nhật thông tin để nâng cao hiệu quả công tác thu hút cha
mẹ và cộng đồng tham gia chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non.
II/ CƠ SỞ PHÁP LÍ CỦA CÔNG TÁC THU HÚT CHA MẸ VÀ CỘNG
ĐỒNG THAM GIA CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON
Thông điệp: Muốn trẻ phát triển tốt thì cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa gia
đình với nhà trường và cộng đồng.
1. Tìm hiểu ý nghĩa của các văn bản pháp quy:
- Quyết định số 149/2006/QĐ-TTG phê duyệt đề án ”Phát triển giáo dục
Mầm non giai đoạn 2006 - 2015”.
- Quyết định số 239/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề
án phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em năm tuổi Giai đoạn 2010 - 2015.
- Điều lệ trường Mầm non (Ban hành kèm theo Quyết định số
14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD& ĐT).
Câu hỏi: Theo anh/chị những văn bản pháp quy chúng ta vừa tìm hiểu có ý
nghĩa như thế nào đối với cán bộ và giáo viên các cơ sở giáo dục Mầm non?
Trả lời:
*/ Ý nghĩa của các văn bản pháp quy:
19
Bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014 - 2015
- Đồng thời đây cũng là chìa khóa để hiệu trưởng, cán bộ giáo viên có thể
sử dụng trong quá trình tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo chính quyền, các ban
ngành, gia đình thực hiện sự phối kết hợp giữa nhà trường - gia đình và cộng
đồng trong tổ chức các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ.
- Cán bộ quản lý và giáo viên cần phải hiểu và nắm vững ý nghĩa của các
văn bản, để làm tốt công tác thu hút cha mẹ và cộng đồng tham gia chăm sóc giáo dục trẻ.
*/ Ghi nhớ:
- Trên đây là 3 văn bản chính của ngành giáo dục, còn một số văn bản
khác của các ban ngành tổ chức xã hội, tùy theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ
có những quy định riêng, về sự tham gia vào công tác tuyên truyền phát triển
giáo dục Mầm non (Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên,...).
- Tại địa phương: Các cấp ủy Đảng và Hội đồng nhân dân có các nghị
quyết, Ủy ban nhân dân có các chỉ thị, chủ trương, kế hoạch thực hiện. Cộng
đồng xã/ phường, có các nghị quyết của Đại hội giáo dục, v.v... tất cả hợp thành
một hệ thống pháp lý phát huy chức năng lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước, làm cho công tác xã hội hóa giáo dục mầm non, là hoạt động có cơ sở
pháp lí vững chắc và có hiệu quả.
*/ Chamẹ:
- “Cha mẹ” được hiểu là những người nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ,
cung cấp các điều kiện sống và phát triển cho trẻ.
- Ngoài cha mẹ đẻ, còn có thể là ông bà, anh chị em và các thành viên
khác trong gia đình hoặc cộng đồng.
2. Cộng đồng:
Câu hỏi: Các nhóm cộng đồng trong huyện, làng của anh/chị bao gồm những tổ
chức nào?
Trả lời: Cộng đồng bao gồm các tổ chức khác nhau:
- Các tổ chức chính trị xã hội tại địa phương như: Đảng ủy, Ủy ban nhân
dân, Hội Phụ nữ, Ban đại diện phụ huynh, Hội đồng giáo dục, Trung tâm y tế,
Đoàn Thanh niên, Mặt trận Tổ quốc, Hội Khuyến học, Hội Cựu chiến binh, Hội
Người cao tuổi, Hội Nông dân,...
- Các cơ quan, đơn vị kinh tế - văn hóa, lực lượng vũ trang, các trường
học. Trung tâm học tập cộng đồng, các cơ sở sản xuất như hợp tác xã, cơ sở dịch
vụ,…
3. Chia sẻ kinh nghiệm:
Câu hỏi: Anh/chị hãy giải thích sự hợp tác, phối hợp trong giáo dục mầm non
có nghĩa là gì?
Trả lời:
- Hợp tác/phối hợp có nghĩa là: cùng nhau làm việc và chia sẻ thông tin,
vì một mục đích chung chăm sóc - giáo dục trẻ Mầm non.
- Sự hợp tác/phối hợp trong giáo dục Mầm non có hai chiều: Cha mẹ/cộng
đồng - Trường mầm non.
+ Cha mẹ/cộng đồng: Đóng góp, tham gia vào các hoạt động, hợp tác và
chia sẻ trách nhiệm chăm sóc giáo dục trẻ, chia sẻ thông tin cho nhà trường.
20
- Xem thêm -