Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên cấp thcs module 13, 14, 15, 16...

Tài liệu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên cấp thcs module 13, 14, 15, 16

.DOC
16
2080
59

Mô tả:

PHÒNG GD&ĐT TÂN KỲ TRƯỜNG THCS HƯƠNG SƠN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hương Sơn, ngày 24 tháng 4 năm 2017 BÀI THU HOẠCH CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2016-2017 Họ và tên giáo viên: Nguyễn Đăng Quân Ngày, tháng, năm sinh: 20/11/1979 Tổ chuyên môn: KHTN Năm vào ngành giáo dục: 2004 Xếp loại Chuẩn nghề nghiệp năm học 2015-2016: Khá Xếp loại BDTX năm học 2015-2016: Khá. I. CÁC NỘI DUNG HỌC TẬP BDTX TRONG NĂM HỌC 2016-2017: 1) Nội dung 1(30 tiết): Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học 2) Nội dung 2(30 tiết): Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học 3) Nội dung 3(60 tiết): Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên Các Moduns được chọn: + Mô đun 13: Nhu cầu và động cơ học tập của học sinh trong xây dựng kế hoạch dạy học. (10 tiết; học trong tháng 10, 11) + Mô đun 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng tích hợp. (20 tiết; học trong tháng 12) + Mô đun 15: Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học. (20 tiết; học trong tháng 01, 02 năm 2017 ). + Mô đun 16: Hồ sơ dạy học (10 tiết; học trong tháng 03, 04 năm 2017) II. NỘI DUNG THU HOẠCH: 1) Nội dung 1(30 tiết): Tổng điểm: 10 đ a, Nội dung bồi dưỡng: Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học ( Thực hiện nhiệm vụ năm học, nghị quyết 29, chỉ thị 03/CT-TW) b, Nội dung đã tiếp thu được: - Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 bậc học THCS 1 - Quán triệt Kế hoạch hành động của chính phủ và của Bộ GD&ĐT về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản toàn diện về giáo dục và đào tạo. - Chỉ thị số 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh c, Kết quả đạt được: - Nắm được nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2016-2017, của bậc học THCS - Nắm bắt được 9 nhóm giải pháp cơ của Nghị quyết 29 vào công tác giảng dạy tại nhà trường. - Thực hiện việc làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh bằng việc làm cụ thể là mua sách cho học sinh giỏi tham khảo, hỗ trợ tiền học cho học sinh . Tự chấm điểm: 10 điểm xếp loại: Giỏi 2) Nội dung 2(30 tiết): a, Nội dung bồi dưỡng: Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học. b, Nội dung đã tiếp thu được: - Đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học sinh theo thông tư 58 của BGD theo hướng phát triển năng lực của học sinh. - Nâng cao hiệu quả của sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo NCBH. - Tự học, tích lũy chuyên môn về công tác BD học sinh giỏi lớp 6, đề thi vào lớp 10. c, Kết quả đạt được: - Cá nhân đã xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho cá nhân và kế hoạch cá nhân sát với nhiệm vụ năm học của ngành, nhà trường và tổ KHTN. - Xây dựng được nội dung dạy học theo chủ đề: “ Ước và bội của số nguyên ” - Nhóm tổ chuyên môn đã xây dựng và tổ chức dạy học theo NCBH cấp tổ và cụm liên trường. Tự chấm điểm: 8 điểm xếp loại: Khá 3) Nội dung 3. (60 tiết): Bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên + Mô đun 13: Nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS trong xây dựng kế hoạch dạy học. Phần 1. Nhận thức nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS trong xây dựng kế hoạch dạy học. Quá trình dạy học là quá trình mà dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. 2 Dạy học có hiệu quả luôn phải bắt đầu từ người học. Nếu người học không có nhu cầu, hoặc không mong muốn học, quá trình học tập trong điều kiê ̣n tốt nhất sẽ bị châ ̣m. Và nếu bạn chỉ quan tâm đến khía cạnh nhận thức mà không chú ý đến điều mà người học muốn biết thì cũng giống như việc bạn xếp hàng gạch thứ 5 lên bức tường mà không biết liệu hàng gạch thứ 4 có đúng vị trí hay không. Vì thế bước đầu tiên trong bất kỳ một chương trình học nào cũng phải tìm hiểu để biết được người học đến từ đâu, họ có nhu cầu gì, cũng như họ đã biết cái gì, họ có sẵn sàng biết hay không. Sau đó quá trình dạy học sẽ tiếp tục xem xét những hiểu biết trước đây của người học và các nhu cầu,động lực học tập để xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp, đảm bảo hiệu quả học tập. Chuyên đề nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS được trình bày với hai nội dung: 1. Nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS. 2. Phương pháp và kỹ thuật xác định nhu cầu học tập của học sinh . A. Nội dung I. Nhu cầu và động lực học tập của HS. 1. Nhu cầu : Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau. * Đặc trưng của nhu cầu : - Không ổn định, biến đổi; - Năng động; - Biến đổi theo quy luật; - Không bao giờ thoả mãn cùng một lúc mọi nhu cầu * Các loại nhu cầu : - Nhu cầu vật chất: Ăn uống, đi lại, nhà ở... - Nhu cầu cảm xúc: Yêu thương, tôn trọng... - Nhu cầu xã hội: Giáo dục, tôn giáo ... * Mức độ : - Mức độ 1: Lòng mong muốn; - Mức độ 2 : Tham; - Mức độ 3: Đam mê . * Biểu hiện: - Hứng thú; - Ước mơ; - Lý tưởng …. 2. Động lực học tập của HS THCS: Dạy học là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của cả giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, giáo viên gặp rất nhiều khó khăn khi học sinh tỏ ra thiếu hứng thú học bài, thiếu sự hợp tác với thầy cô và cả các bạn. Dẫn đến tình trạng giờ học căng thẳng, rời rạc, giáo viên mất hưng phấn giảng dạy; học sinh ức chế trong quá trình tiếp thu kiến thức...Vì vậy, 8 nguyên tắc đơn giản sau đây giáo viên có thể áp dụng nhằm giúp học sinh lấy lại động cơ trong học tập: 8 nguyên tắc đơn giản giúp giáo viên tạo động lực cho học sinh Nguyên tắc 1: Liên tục nhấn mạnh những khái niệm then chốt. Hãy lặp lại những khái niệm này trong các bài giảng và bài tập về nhà trong suốt khóa học. Qua việc đưa ra các câu 3 hỏi liên quan đến các chủ đề chính này trong mỗi kì thi, giáo viên có thể khuyến khích học sinh học, nhắc lại và có thể ứng dụng những kiến thức đó vào các trường hợp cụ thể khác nhau. Nguyên tắc 2: Sử dụng các phương tiện nghe nhìn khi cần thiết để giúp học sinh hiểu được các khái niệm khó và trừu tượng bởi vì một điều rất đáng chú ý là hiện nay học sinh có xu hướng nghe nhìn rất nhiều.Với những học sinh này thì một giản đồ hoặc sơ đồ sẽ có tác dụng hơn hàng ngàn chữ viết hoặc bài giảng bằng lời. Nguyên tắc 3: Sử dụng tư duy logic khi cần thiết. Hãy chỉ rõ cho học sinh thấy rằng thông tin nào là số liệu chính xác cần ghi nhớ máy móc, thông tin nào có thể được suy luận nhờ tư duy logic. Hãy dạy học sinh cách suy luận và cách tiếp nhận kiến thức mới bằng phương pháp tư duy. Một khi học sinh đã sử dụng tư duy trong học tập thì chúng có thể mở rộng kiến thức đến không ngờ. Nguyên tắc 4: Sử dụng các hoạt động trên lớp để củng cố kiến thức mới học. Sau khi dạy học sinh những khái niệm cơ bản, giáo viên nên cho học sinh làm bài tập ngay dựa vào những kiến thức mới. Những bài tập này có thể ngắn nhưng miễn là làm học sinh hiểu rõ hơn những khái niệm mới. Học sinh nên được làm việc theo nhóm, làm bài tập dựa vào bài, có thể hỏi giáo viên khi làm bài. Cách này có tác dụng rất lớn giúp học sinh hiểu thấu đáo bài mới. Ngoài ra nó sẽ giúp việc có mặt của học sinh có tác dụng tích cực và khuyến khích học sinh đi học đều đặn. Nguyên tắc 5: Giúp học sinh tạo đường dẫn giữa kiến thức mới với kiến thức đã học. Nếu học sinh có thể liên hệ những kiến thức cũ thì việc học kiến thức mới sẽ diễn ra dễ dàng và thuận lợi hơn. Nguyên tắc 6: Nhận biết tầm quan trọng của việc học từ vựng. Học sinh thường gặp rất nhiều khó khăn với những bài có nhiều từ mới, đặc biệt là những từ chuyên ngành. Để học sinh dễ tiếp thu những từ chuyên ngành, giáo viên nên làm cho chúng dễ hiểu bằng cách gắn chúng với cuộc sống hàng ngày của học sinh. Một cách hiệu quả là học sinh nên tạo cho mình những quyển ghi chú nhỏ chứa những chú thích của giáo viên về những từ khó. Nguyên tắc 7: Hãy tôn trọng học sinh. Học sinh nên được tôn trọng ngay từ khi vào học. Giáo viên có thể kích thích tinh thần trách nhiệm của học sinh bằng cách trao cho họ một số chức vụ. Đây là cách khá hiệu quả không chỉ với học sinh THCS,THPT mà với cả sinh viên các trường đại học, cao đẳng vì họ sẽ gắng hết sức để khẳng định mình. Nguyên tắc 8: Giữ cho học sinh luôn ở trình độ cao. Nếu học sinh không bị yêu cầu học tập với mức tiêu chuẩn nhất định, thì chỉ có những học sinh có ý thức rất cao mới tự học hành chăm chỉ mà thôi. Mặt khác, yêu cầu cao trong giảng dạy không chỉ tạo động lực cho học sinh mà nó còn tạo ra được những tinh thần phấn khởi cho học sinh khi đạt được những yêu cầu đó. Mỗi nguyên tắc trên đều có những tác dụng rất khác nhau. Tuy nhiên nguyên tắc 7 4 và 8 là quan trọng hơn cả. Nếu học sinh không được tôn trọng và không được giữ ở trình độ cao thì những nguyên tắc trên sẽ bị giảm tác dụng. II. Phương pháp, kĩ thuật xác định nhu cầu học tập của học sinh THCS 1. Phương pháp quan sát Với phương pháp này, người quan sát phải là người có hiểu biết, kinh nghiệm về dạy học, quy trình và phương pháp thực hiện dạy học. Thông qua việc quan sát, người quan sát sẽ thấy được những thiếu sót trong thực tế học tập của học sinh. Giáo viên có thể căn cứ những thông tin này để xác định nhu cầu của học sinh. Việc quan sát này có thể thực hiện dưới hai hình thức: * Quan sát chính thức: là việc người quan sát đến tại nơi ở của học sinh và ghi chép những cái quan sát được: hoàn cảnh gia đình, cách học tập,…. - Ưu điểm: giáo viên và học sinh thực hiện công việc đều có thể trao đổi với nhau về vấn đề của học sinh. - Nhược điểm: người bị quan sát có thể có những hành vi không đúng với thực tế anh ta hay làm hoặc cảm giác bất an khi bị người khác quan sát. *Quan sát phi chính thức: là việc người quan sát sẽ kín đáo quan sát người học. 2. Phương pháp đàm thoại - Ưu điểm: Đây là một cách hữu hiệu để có thể lấy được thông tin cập nhật và chính xác trong quá trình xác định nhu cầu. - Nhược điểm: Khi xác định nhu cầu trên quy mô lớn, việc lùa chọn đúng mẫu tiêu biểu khó và không thể nào đàm thoại được tất cả học sinh mà chỉ với một vài đối tượng. Vì vậy, kết quả thu được không hoàn toàn chính xác, khách quan.Đôi khi việc đàm thoại có thể gây gián đoạn quá trình dạy học. 3. Phương pháp đánh giá, so sánh kết quả học tập của học sinh Dựa vào kết quả điểm học tập của học sinh mà so sánh, đánh giá về mức độ nhận thức, sự tiến bộ của các em học sinh một cách khoa học. Dựa vào kết quả học tập mà giáo viên có thể xác định xem học sinh có nhu cầu học tập ở mức độ nào. Nhu cầu học tập đó đã trở thành động lực thúc đẩy học sinh tiếp thu, tìm tòi tri thức mới chưa . Tóm lại : Nhu cầu và động lực học tập của học sinh THCS phụ thuộc vào nhiều yếu tố ( chủ quan, khách quan, điều kiện vùng miền, đối tượng học sinh, gia đình...). Vì vậy trong kế hoạch dạy học của người giáo viên cần có sự mềm dẻo, linh hoạt. Có thể vận dụng các phương pháp, kỹ thuật khác để xác định nhu cầu và động lực học tập của học sinh phù hợp với từng yếu tố đó. Người dạy từ hiểu được nhu cầu học tập của các em để từ đó giúp các em có động lực học tập đúng đắn,biết vượt qua khó khăn, biết ước mơ và vươn lên trong cuộc sống. Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục Qua tiếp thu nội dung trên và thực tế vận dụng, kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động dạy học, giáo dục. Tôi nhận thấy rằng: +Nhu cầu học tập là sự cần thiết đối với mỗi học sinh nhằm hoàn thiện trang bị những kiến thức chuyên môn, có mối quan hệ chặt chẽ với các nhu cầu khác. Nhu cầu học tập là nhu cầu bậc cao, thuộc về nhu cầu nhận thức, chi phối mạnh mẽ sự hình thành và phát triển nhân cách HS. 5 Cơ chế phát triển nhu cầu học tập, mỗi lần thỏa mãn nhu cầu kiến thức lại nảy sinh nhu cầu mới về kiến thức ở mỗi học sinh. Nhu cầu học tập phát triển phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện và phương thức thỏa mãn nhu cầu ấy, và nhu cầu học tập chỉ có thể thỏa mãn bằng hoạt động học tập. Biết vậy, người giáo viên phải thường xuyên tạo mọi điều kiện để thỏa mãn nhu cầu của Hs về kiến thức. Nhiệm vụ giáo viên là không ngừng nâng cao về kiến thức chuyên môn qua tài liệu tham khảo, bồi dưỡng thường xuyên. Từ việc xác định được nhu cầu của từng lớp học, cá nhân – người giáo viên giúp cho HS trong việc xác định động cơ đúng đắn trong học tập, phải tạo cho HS niềm hưng phấn, hứng thú trong học tập. Người giáo viên phải có phương pháp trong xây dựng kế hoạch dạy học, đánh giá. GV cho HS tự đánh giá năng lực bản thân tổ chức thi đua giữa các cá nhân, khen thưởng, trách phạt đúng nơi, đúng chỗ, tìm hiểu môi trường bên ngoài. Bản thân không ngừng tạo động lực học tập cho học sinh ví dụ như: - Tìm những tình huống gần gũi với thực tế có tính vấn đề liên quan đến từng bài học để tạo sự tò mò muốn tìm hiểu kiến thức của học sinh. Phần 3. Tự nhận xét và đánh giá Bản thân luôn cố gắng tìm tòi và thúc đẩy động lực học tập của học sinh để nâng cao hiệu quả trong từng tiết dạy. * Mô đun 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp. Phần 1. Nhận thức về xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp Giới thiệu tổng quan: Việc bồi dưỡng và nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch theo hướng tích hợp là một mục tiêu quan trọng trong BDTX cho GV THCS đáp ứng chuẩn nghề nghiệp hiện nay. Trong dạy học, tích hợp có thể được coi là sự liên kết các đối tượng giảng dạy, học tập trong cùng một kế hoạch hoạt động để đảm bảo sự thống nhất hài hòa, trọn vẹn của hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học tốt nhất. Dạy học tích hợp là quá trình dạy học mà ở đó các nội dung, hoạt động dạy kiến thức kỹ năng, thái độ được tích hợp với nhau trong cùng một nội dung và họat động dạy học để hình thành và phát triển năng lực thực hiện hoạt động cho người học, tạo ra mối liên kết giữa các môn học 1. Dạy học tích hợp a. Dạy học tích hợp là gì? Là quá trình dạy học sao cho trong đó toàn bộ các hoạt động học tập góp phần hình thành ở HS những năng lực rõ rang, có dự tính trước những điều kiện cần thiết cho HS, nhằm phục vụ cho các quá trình học tập tiếp theo và chuẩn bị cho HS bước vào cuộc sống lao động. Mục tiêu cơ bản của tư tưởng sư phạm tích hợp là nâng cao chất lượng giáo dục HS phù hợp với mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường. b. Đặc trưng của dạy học tích hợp DHTH hướng tới sự và tổ chức các hoạt động học tập, trong đó HS học cách sử dụng phối hợp các kiến thức và kỹ năng trong những tình huống có ý nghĩa gần với cuộc sống. Trong quá trình học tập như vậy, các kiến thức của HS từ các môn học khác nhau được huy động và phối hợp với nhau tạo thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ lý luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó. DHTH có đặc trưng chủ yếu sau: 6 Làm cho các quá trình học tập có ý nghĩa, bằng cách gắn quá trình học tập vào cuộc sống hằng ngày không làm tách biệt thế giới nhà trường và thế giới cuộc sống làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt, sử dụng kiến thức của nhiều môn học và không chỉ dừng lại ở nội dung các môn học. DHTH phát triển các năng lực, đặc biệt là trí tưởng tượng khoa học và năng lực duy trì của học sinh vì nó luôn tạo ra các tình huống để học sinh vận dụng kiến thức trong các tình huống gắn với cuộc sống. DHTH cũng giảm sự trùng lặp các nội dung dạy học giữa các môn học góp phần giảm tải nội dung học tập. 2. Kế hoạch dạy học: a. Kế hoạch dạy học là gì? Là chương trình công tác do giáo viên soạn thảo bao gồm toàn bộ công việc của thầy và trò trong suốt năm học trong một học kì, đối với từng chương hoặc một tiết học trên lớp. b. Cách lập kế hoạch: Xác định mục tiêu, dự kiến kế hoạch thời gian, liệt kê tài liệu, sách tham khảo, đề xuất vấn đề cần trao đổi, xác định yêu cầu và biện pháp điều tra. c. Cấu trúc kế hoạch bài học: Xác định các kiểu bài: - Bài nghiên cứu kiến thức mới - Bài luyện tập, củng cố kiến thức - Bài thực hành thí nghiệm - Bài ôn tập - Bài kiểm tra đánh giá d. Các buổi xây dựng bài soạn: - Xác định mục tiêu - Nghiên cứu SGK và tài liệu liên quan - Xây dựng khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh - Lựa chọn phương pháp dạy học - Xây dựng KHBH e. Cấu trúc của kế hoạch bài học: * Mục tiêu bài học: - Kiến thức: 6 mức độ: thông hiểu, vận dụng, kiến thức, phân tích, tổng hợp, đánh giá. - Kĩ năng - Thái độ - Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: GV: chuẩn bị TBDH, học sinh chuẩn bị bài soạn. 3. Các yêu cầu của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp: a. Các yêu cầu cơ bản đối với kế hoạch dạy học: - Bao quát tổng thể các phương pháp dạy học. - Nêu được mục tiêu của bài học. - Nêu được kết cấu và tiến trình của tiết học. - Nội dung làm việc của thầy và trò. b. Nguyên tắc dạy học theo hướng tích hợp: - Không làm thay đổi đặc trưng của môn học 7 - Khai thác nội dung cần tích hợp một cách có chọn lọc, có tính hệ thống, đặc trưng. - Đảm bảo tính vừa sức. 4. Mục tiêu, nội dung, phương pháp của kế hoạch dạy học tích hợp: a. Mục tiêu: 4 mục tiêu: - Các môn học phải liên hệ cuộc sống hằng ngày - Phân biệt cái cốt yếu và thứ yếu. - Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống. - Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học. b. Các quan điểm trong nội dung dạy học tích hợp: - Quan điểm “nội bộ môn học” - Quan điểm “Đa môn” - Quan điểm “Liên môn” - Quan điểm “Xuyên môn” c. Phương pháp dạy học tích hợp: Dạng tích hợp thứ 1: Đưa ra những ứng dụng chung cho nhiều môn học  định hướng là “đa môn” và “liên môn”. Dạng tích hợp thứ 2: Phối hợp các QTHT của nhiều môn học khác nhau d. Một số kĩ thuật dạy học tích cực thường dùng trong DHTH: - Nâng cao năng lực cho giáo viên về kĩ thuật thảo luận nhóm. - Nâng cao nâng cao cho giáo viên cho giáo viên về kĩ thuật các mảnh ghép. Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục - Ở trường THCS, học sinh được học nhiều bộ môn khác nhau, song các môn học trong nhà trường phổ thông đều có chung nhau nhiệm vụ là hiện thực hóa mục tiêu phát triển toàn diện cho học sinh. Do vậy, khi dạy học người giáo viên phải biết tích hợp nội dung này một cách cụ thể, phù hợp với nội dung môn dạy của mình. Ngoài bộ môn giảng dạy của mình, người giáo viên phải không ngừng tìm hiểu về kiến thức các bộ môn khác (có chọn lọc), có liên quan trong chương trình giảng dạy, lựa chọn những vấn đề quan trọng mấu chốt nhất để giảng dạy. Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp tạo điều kiện cho học sinh tự tìm tòi kiến thức, nắm được và mở rộng kiến thức, liên hệ kiến thức cuộc sống một cách sinh động, dễ hiểu, giải thích các hiện tượng , khái niệm rõ ràng hơn. Phần 3. Tự nhận xét và đánh giá Bản thân luôn cố gắng xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp vì luôn nhận thức được xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp đã góp phần phát triển toàn diện cho học sinh cả về kiến thức lẫn nhân cách. Dạy theo hướng này giúp cho học sinh có động cơ học tập tốt, học sinh học được cách sử dụng phối hợp các kiến thức và kĩ năng trong những tình huống có ý nghĩa với cuộc sống. Phương pháp này giúp cho kiến thức (kĩ năng, thực hành) của giáo viên không chỉ gói gọn trong phân môn mình đang giảng dạy, nhiều tiết học liên quan đến môn ngữ văn, toán, lý, hóa, sinh, địa lý.. Cố gắng tìm hiểu những vấn đề liên quan trong thực tế. Những giảng dạy có nội dung tích hợp “xuyên môn”, “liên môn” làm học sinh hứng thú, dễ tiếp thu bài. * Mô đun 15: Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học; 8 Phần 1. Nhận thức về các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học. 1. Cách lập kế hoạch dạy học. a. Nội dung 1. * Hoạt động 1. Cách lập kế hoạch dạy học năm học: - Xác định mục tiêu. - Dự kiến thời gian. - Liệt kê tài liệu, sách tham khảo. - Đề xuất những vấn đề cần trao đổi. - Xác định yêu cầu và biện pháp điều tra. - Nghiên cứu chương trình sẽ dạy. - Nghiên cứu tình hình thiết bị. - Nghiên cứu tình hình HS. - Nghiên cứu bản phân phối chương trình và bài dạy. * Hoạt động 2. Cách lập kế hoạch bài soạn: * Các kiểu bài soạn: - Bài nghiên cứu kiến thức mới. - Bài luyện tập, củng cố kiến thức. - Bài thực hành, thí nghiệm. - Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức. - Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng. * Các kiểu xây dựng bài soạn: - Xác định mục tiêu bài học. - Nghiên cứu SGK và tài liệu liên quan. - Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức. - Lựa chọn PPDH. * Cấu trúc của kế hoạch bài học: - Xác định mục tiêu: 6 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá. - Mục tiêu kỹ năng: 2 mức độ: làm được và thành thạo - Mục tiêu về thái độ: hình thành thói quen, tính cách, nhân cách nhằm phát triển con người toàn diện * Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - GV: chuẩn bị TBDH, phương tiện dạy học ... - HS: chuẩn bị các nội dung liên quan đến bài học theo sự hướng dẫn của GV như soạn bài, làm bài, chuẩn bị tài liệu, đồ dùng học tập ... * Tổ chức các hoạt động dạy học: Đề ra hoạt động: tên hoạt động, mục tiêu HĐ, cách tiến hành hoạt động, thời gian. - 2 cột: HĐ của GV - HS - 3 cột: HĐ của GV – HS – ghi bảng. b. Nội dung 2. Thực hiện kế hoạch dạy học: Hoạt động 1: Các yêu cầu cơ bản đối với một kế hoạch bài học: - Bao quát tổng thể PPDH. - Nêu được mục tiêu. - Nêu được kết cấu và tiến trình của tiết học. - Nội dung, phương pháp làm việc của thầy và trò. 9 Hoạt động 2: Các khâu cơ bản thực hiện kế hoạch dạy học: - Tổ chức lớp học. - Kiểm tra bài làm ở nhà của HS. - Xây dựng tình huống có vấn đề. - Xây dựng, lĩnh hội kiến thức. - Khái quát hoá, hệ thống hoá kiến thức. - Tự kiểm tra kiến thức. c. Nội dung 3. Các yếu tố liên quan đến đối tượng và môi trường dạy học ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học. Hoạt động 1: Đối tượng dạy học có ảnh hưởng như thế nào đến thực hiện kế hoạch dạy học. Đối tượng dạy học bao gồm: người học và hoạt động học. - Người học: tự lĩnh hội kiến thức, không phải người được dạy. - Hoạt động học: tuân theo cấu trúc HĐ: tư duy, so sánh… Hình thức HHD: Nắm được vấn đề, sáng tỏ vấn đề. Hoạt động 2: Thế nào là môi trường dạy học? - Môi trường bên trong: Chỉ các mối quan hệ nội tại bên trong của người dạy người học như: tiềm năng trí tuệ, những xúc cảm, những giá trị của cá nhân. - Môi trường bên ngoài: Chỉ các yếu tố bên ngoài người học, người dạy như mô trường, người dạy ảnh hưởng tới người học. Môi trường bên trong chỉ rõ sức mạnh nội tại của người học và người dạy, tạo sức ép lên quá trình học và phương pháp sư phạm. Hoạt động 3: Môi trường dạy học ảnh hưởng như thế nào đến thực hiện kế hoạch dạy học? Môi trường có thể ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến người dạy và người học và hoạt động của họ, điều đó làm cho người học phải thay đổi và thích nghi với những điều kiện ấy. Quan hệ giữa môi trường và người học là quan hệ ảnh hưởng và thích nghi. Người học và người dạy phải biết sàng lọc những ảnh hưởng có lợi của môi trường hoặc điều chỉnh các ảnh hưởng bất lợi để dễ thích nghi. Nội dung 4: Các yếu tố liên quan đến chương trình tài liệu, phương tiện dạy học ảnh hưởng tới thực hiện kế hoạch dạy học. Ảnh hưởng của chương trình: GV THCS cần nghiên cứu chương trình. * Cấu trúc chương trình dạy học bao gồm: - Mục tiêu, nội dung môn học bao gồm các phần: chương, bài, đề muc. - Phân phối thời gian cho các phần, chương, bài, đề mục, đây cũng là quy định số tiết ôn tập. - Giải thích chương trình và hướng dẫn thực hiện chương trình. - Ý nghĩa của chương trình dạy học. * Ảnh hưởng của tài kiệu đến thực hiện kế hoạch dạy học: Chương trình dạy học chỉ quy định phạm vi tài liệu dạy học của các môn học, còn nhiệm vụ của SGK là: - Phải trình bày những nội dung của từng bộ môn một cách rõ rang, cụ thể, chi tiết và theo cấu trúc của nó, có chức năng chủ yếu là giúp HS lĩnh hội, củng cố, đào sâu những tri thức tiếp thu trên lớp, phát triển năng lực trí tuệ và có tác dụng giáo dục. 10 - Giúp GV xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, phương tiện DH để tổ chức công tác dạy học của mình. *Ảnh hưởng của phương tiện DH đến thực hiện kế hoạch DH. Phương tiện DH là các sự vật, hiện tượng (vật chất hay phi vật chất) được GV và HS sử dụng trong quá trình dạy học như những điều kiện hay công cụ trung gian vào đối tượng dạy học với chức năng khơi dậy, dẫn truyền và làm tăng thêm sức mạnh của những tác động mà GV và HS thực hiện lên đối tượng dạy học đó. Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục - Để đạt hiệu quả tốt trong một tiết dạy, một chương, một năm học, đòi hỏi GV phải lập kế hoạch cụ thể, rõ ràng (kế hoạch năm, kế hoạch bài dạy). - Ví dụ bản thân đã xây dựng năm học 2016 – 2017 như sau: I) CÁC MỤC TIÊU NĂM HỌC: 1) Thực hiện Chỉ thị 03-BCT của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh : 2) Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: 3) Việc thực hiện chương trình: 4) Về soạn bài, chấm chữa bài: 6) Các nhiệm vụ khác được giao. 7) Đồ dùng dạy học: 8) Về dạy học trên lớp: 9) Thực hiện chế độ kiểm tra, đánh giá, cho điểm học sinh: II) NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU, BIỆN PHÁP: 1) Nhiệm vụ 1: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của Ngành. - Chỉ tiêu: + Tham gia đầy đủ các hoạt động do nhà trường và nghành phát động. + Huy động 100% trẻ em trong độ tuổi đến trường. - Biện pháp: + Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chính trị. + Tìm hiểu về cuộc đời và thân thế của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tham gia các buổi sinh hoạt, tọa đàm và sưu tầm về tấm gương đạo đức của Bác đồng thời làm theo lời Bác. Tích cực tham gia phong trào tự học, tự nâng cao kiến thức, viết sáng kiến kinh nghiệm. Thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng đạo đức Nhà giáo. Cụ thể thực hiện tốt theo các tiêu chí trong chuẩn giáo viên THCS. + Tiếp tục coi phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” là giải pháp đột phá và lâu dài để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách học sinh. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể, xã hội, giữa giáo viên với học sinh và phụ huynh học sinh. + Gắn kết hoạt động cung cấp tri thức với kĩ năng thực hành và vận dụng. Thực hiện tốt mục tiêu giáo dục dạy người thông qua dạy chữ và dạy nghề. 2) Nhiệm vụ 2: Nâng cao chất lượng công tác soạn – giảng: - Chỉ tiêu: + Tiết dạy xếp loại Khá ,Tốt. - Biện pháp: 11 + Thường xuyên cập nhật và trau dồi phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa mọi hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh. Xác định rõ yêu cầu, mục tiêu và kĩ năng cần đạt ở từng bài học, hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lí của từng học sinh, cấu trúc chương trình. + Tăng cường hoạt động tự học, tự nghiên cứu. Tích cực tham gia “Góc học tập và trao đổi kinh nghiệm”. + Giáo dục học sinh ý thức tự học, phương pháp tự học kết hợp với tài liệu phù hợp với chủ đề. Thường xuyên kiểm tra và định hướng kết quả hoạt động tự học. + Tăng cường kĩ năng thực hành và luyện tập của học sinh. Xác định rõ mục tiêu giáo dục và giáo dưỡng của từng bài học. + Thực hiện đúng qui định của nghành, đảm bảo dạy đúng chương trình, chuẩn kĩ năng kiến thức. Không cắt xén chương trình. + Tích cực trong hoạt động viết chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm, dự giờ học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp. Bản thân phải tự tin trong quá trình soạn giáo án, quản lí tốt giờ học bằng kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy. Nâng cao hiệu quả tiết thao giảng và tiết dạy tốt. 3) Nhiệm vụ 3: Tăng cường công tác tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; Ứng dụng CNTT trong dạy học: - Chỉ tiêu: + Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. + Dự giờ thăm lớp: 2tiết / tháng. - Biện pháp: + Tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. + Xây dựng và làm phong phú sổ tích lũy Chuyên môn nghiệp vụ. + Xây dựng trang Web của cá nhân trở thành nơi chia sẻ kinh nghiệm dạy học và nâng cao tay nghề. 4) Nhiệm vụ 4: Nâng cao chất lượng giáo dục trong học sinh: a) Chỉ tiêu phấn đấu về chất lượng bộ môn: giảm tỉ lệ yếu kém dưới 5%. b) Chỉ tiêu danh hiệu thi đua: - Danh hiệu thi đua: LĐ tiên tiến. - Biện pháp: + Quán triệt nhiệm vụ của người học sinh, nội qui nhà trường, lớp. Hướng dẫn học sinh thảo luận và đề ra biện pháp thực hiện. + Thường xuyên động viên các em tìm tòi để rút kinh nghiệm trong giảng dạy. + Kết hợp chặt chẽ với gia đình học sinh qua nhiều kênh thông tin khác nhau để giáo dục các em có ý thức học tập và rèn luyện tốt hơn. + Quan tâm tới từng đối tượng học sinh đặc biệt là HS cá biệt và HS có hoàn cảnh khó khăn. + Thiết kế tiến trình tiết dạy phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Cụ thể nhiệm vụ cho học sinh sau giờ học. Giới thiệu kiến thức mới trên cơ sở kiểm tra, ôn tập kiến thức đã học kết hợp với hướng dẫn phương pháp học tập. + Dành nhiều thời gian cho các em thực hành làm bài tập. 5) Nhiệm vụ 5: Thực hiện đúng quy chế chuyên môn, nghiệp vụ, ngày giờ công theo quy định: 12 - Chỉ tiêu: + Tiết dạy có ứng dụng CNTT: 2 tiết / HK. + Thực hiện đúng, đủ theo PPCT. - Biện pháp: + Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của nghành, của nhà trường và của tổ chuyên môn. 6) Nhiệm vụ 6: Công tác quản lí hồ sơ: - Chỉ tiêu: + 100% các loại hồ sơ xếp loại từ Khá trở lên. - Biện pháp: + Bám sát sự chỉ đạo của BGH. + Nghiên cứu và vận dụng kịp thời các văn bản chỉ đạo. + Phát huy yếu tố tích cực của các thành viên trong tổ. 7) Nhiệm vụ 7: Công tác viết sáng kiến kinh nghiệm, đăng ký thi đua - khen thưởng (đăng ký danh hiệu thi đua): - Danh hiệu thi đua năm học 2013 – 2014: Lao động tiên tiến - Danh hiệu Công đoàn: Đoàn viên tích cực. III) KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRONG TỪNG THÁNG: * Cần xây dựng kế hoạch hoạt đọng tháng; * Cần xây dựng kế hoạch giảng dạy từng tuần; * Qua việc lập kế hoạch dạy học bản thân nhận thấy việc lấp kế hoạch là rất cần thiết nó giúp cho công tác giảng dạy đạt kết quả cao và diễn ra theo đúng tiến độ chương trình. Tuy nhiên kế hoạch cũng có thể bị thay đổi vì các nội dung công việc đột xuất nào đó của Nhà trường nên cần điều chỉnh kế hoạch hợp lí và kịp thời. Phần 3. Tự nhận xét và đánh giá Việc lập và thực hiện kế hoạch dạy học đòi hỏi người GV những kỹ năng như nghiên cứu mục tiêu, nội dung, chương trình và SGK cấp học, lớp học, môn học, dựa vào đặc điểm đối tượng đã khảo sát để lập ra một kế hoạch phù hợp, khả thi, có thể kiểm soát được. Việc lập kế hoạch là rất cần thiết, vì SGK mỗi năm một thay đổi nên đòi hỏi GV phải cập nhật kịp thời, tình hình HS cũng thay đổi theo mỗi năm học. Tình hình địa phương, trường lớp cũng có thể thay đổi nên tình hình thiết bị của nhà trường cũng bị thay đổi, vì vậy GV phải có kế hoạch dự trù. Trình độ GV mỗi năm có sự thay đổi do học hỏi kinh nghiệm nên KHDH phải thay đổi. Xác định rõ một số yếu tố của môi trường tác động vào (những yếu tố bên trong người học) nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tiêu cực.. Phương tiện dạy học nhiều, phong phú, đa dạng nhưng trong đó phương tiện trực quan ảnh hưởng rất lớn đến HS, vì vậy GV phải đầu tư và áp dụng trong phương pháp dạy học của mình. * Mô đun 16: Hồ sơ dạy học. Phần 1. Nhận thức về việc hồ sơ dạy học. Chuyên đề HSDH bao gồm 2 nội dung cơ bản: 1. Quá trình xây dựng HSDH ở cấp THCS: a. HSDH của môn học gồm: 13 - HS tổ chuyên môn: HS này do tổ trưởng chuyên môn chủ trì xây dựng. - Thông tin chung: thông tin này do GV bộ môn xây dựng. - Sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân: sổ này do GV ghi chép trong quá trình công tác nhiều năm. - Sổ dự giờ: do GV xây dựng và ghi chép khi dự giờ, thăm lớp đồng nghiệp. - Sổ điểm cá nhân: Do GV bộ môn xây dựng và ghi chép thường xuyên. - Sổ thiết bị dạy học: do nhà trường xây dựng, quản lý. - Sổ báo giảng: do GV bộ môn xây dựng trước ít nhất 1 tuần trước khi thực hiện. - Kế hoạch bài dạy (giáo án). 2. Quy trình xây dựng HSDH bao gồm các bước: Bước 1: Tổ chuyên môn thảo luận trao đổi về các văn bản chỉ đạo của các cấp, xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn bao gồm: chương trình SGK, khung phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình, khung ma trận đề kiểm tra, những vấn đề sử dụng phương tiện, TBDH, những vấn đề về PPDH, các kỹ thuật dạy học tích cực. Bước 2: Hoàn thiện các thông tin chung. Bước 3: Tìm hiểu và cập nhật thường xuyên sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân, khung phân phối chương trình, các chuẩn kiến thức kỹ năng, sử dụng TBDH, sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực. Bước 4: Tìm hiểu và cập nhật sổ dự giờ, sổ mượn TBDH, xây dựng sổ điểm cá nhân. Bước 5: Xây dựng kế hoạch bài dạy, dựa vào TKB để xây dựng sổ báo giảng. 3. Cách sử dụng, bảo quản và bổ sung hồ sơ dạy học: a. Sử dụng: - Giáo án được GV xây dựng, cập nhật thường xuyên và sử dụng trong quá trình dạy học, được nhà trường kiểm tra thường xuyên theo quy định. - Sổ báo giảng được cập nhật ít nhất 1 tuần khi dạy, GV và viên chức TBDH căn cứ để chuẩn bị các điều kiện bài dạy. - Sổ mượn TBDH cũng được cập nhật ít nhất trước 1 tuần khi dạy, GV và viên chức TBDH căn cứ để chuẩn bị các điều kiện bài dạy. - Sổ dự giờ được GV sử dụng và cập nhật thường xuyên theo quy định. - Sổ bồi dưỡng chuyên môn được GV ghi chép và cập nhật thường xuyên. * Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong HSDH được nhà trường kiểm tra thường xuyên và đột xuất. b. Bảo quản: - GV có trách nhiệm cập nhật và bảo quản giá an, sổ báo giảng, sổ dự giờ, sổ bồi dưỡng chuyên môn. - Tổ trưởng chuyên môn bảo quản sổ kế hoạch của tổ chuyên môn. - GV và viên chức TBDH cập nhật và bảo quản sổ thiết bị dạy học. * Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong HSDH được GV và nhà trường bảo quản theo quy định. c. Bổ sung: Tất cả các sổ sách, kế hoạch trong HSDH được GV và nhà trường bổ sung theo quy định. 4. Các năng lực cần thiết ở người GV THCS trong xây dựng và phát triển HSDH. - GV phải biết tìm kiếm, nghiên cứu thông tin mới, tài liệu tham khảo, các tình huống ứng dụng trong thực tiễn để rèn luyện cho HS. 14 - GV phải được bồi dưỡng, nâng cao năng lực tổ chức thực hành ngoại khoá, sử dụng các TBDH. - GV phải có kỹ năng, kỹ thuật dạy học phù hợp với yêu cầu đổi mới PPDH. Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục - Qua phần nhận thức trên đây, người GV phải có nhiệm vụ là phải chuẩn bị đầy đủ các loại HSDH theo yêu cầu. - Thường xuyên cập nhật thông tin đúng thời gian quy định. - Bảo quản tốt HSDH. - Tự bồi dưỡng nâng cao năng lực, tìm kiếm nguồn tư liệu mới làm phong phú nội dung HSDH. - Ứng dụng CNTT trong xây dựng và sử dụng HSDH để nâng cao năng lực ứng dụng CNTT. - Bản thân đã xây dựng hồ sơ cá nhân của mình dựa theo các bước sau: Bước 1: Tổ chuyên môn thảo luận trao đổi về các văn bản chỉ đạo của các cấp, xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn bao gồm: chương trình SGK, khung phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng của chương trình, khung ma trận đề kiểm tra, các loại hồ sơ cần có như: sổ dự giờ, sổ kế hoạch cá nhân, lịch báo giảng, sổ chủ nhiệm, sổ điểm cá nhân, sổ điểm lớn, giáo án các loại, sổ tích lũy kích nghiệm, sổ bồi dưỡng thường xuyên, sổ mượn đồ dùng dạy học. Bước 2: Hoàn thiện các thông tin chung. Bước 3: Cập nhật thường xuyên sổ bồi dưỡng chuyên môn cá nhân, khung phân phối chương trình, các chuẩn kiến thức kỹ năng, sử dụng TBDH và các loại sổ sách nói trên. Bước 4: Cập nhật kịp thời sổ dự giờ, sổ mượn TBDH, xây dựng sổ điểm cá nhân, sổ điểm lớn, cập nhật điểm lên cổng CNTT. Bước 5: Xây dựng kế hoạch bài dạy, dựa vào TKB để xây dựng sổ báo giảng và hoàn thành sổ kế hoạch cá nhân. - Bản thân luôn cố gắng xây dựng HSDH có sử dụng CNTT như lên lịch báo giảng trên trang web của trường; nhập điểm kịp thời lên cổng CNTT. Phần 3. Tự nhận xét và đánh giá - Kiểm tra đánh giá HS qua bài kiểm tra là rất quan trọng, do vậy việc ra đề đòi hỏi GV phải đầu tư kỹ càng cả về hình thức lẫn nội dung, thiết lập ma trân, tổ hợp câu hỏi, cách chấm, chữa,… - Việc xây dựng và bảo quản, bổ sung HSDH ở trường THCS hiện nay là rất cần thiết, công việc này cần tiến hành thường xuyền, kể cả bộ phận quản lý và giáo viên trong suốt quá trình để kế hoạch dạy học có hiệu quả hơn. - Bản thân luôn cố gắng hoàn thành tốt các loại hồ sơ dạy học. Tự chấm điểm nội dung 3: 8 điểm xếp loại: Khá III. KẾT LUẬN: 1, Những kết quả đạt được trong công tác học tập BDTX năm học 2016 - 2017 - Hiểu rõ các văn bản chỉ đạo của cấp trên về những định hướng nhiệm vụ năm học 2016-2017. - Có ý thức hơn trong việc tự học, tự bồi dưỡng cho bản thân, không ngừng học hỏi để bắt nhịp với sự thay đổi không ngừng với thời đại. 15 - Vận dụng được các nội dung học tập từ 4 mô đun vào công tác dạy học của mình, bước đầu đã đạt được hững kết quả nhất định 2, Những tồn tại và khó khăn: -Hồ sơ cá nhân, hồ sơ kiêm nhiệm nhiều, các cuộc thi nhiều nên chất lượng của một số loại hồ sơ chưa cao, chưa kịp thời. - Đồ dùng dạy học một số dụng cụ hư hỏng chưa bổ sung kịp thời nên kết quả đo tương đối. ( Giác kế ) 3, Tự chấm điểm: 8,7 điểm xếp loại: Khá NGƯỜI VIẾT BÀI THU HOẠCH Nguyễn Đăng Quân TỔ CHUYÊN MÔN ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI: Điểm nội dung 1:…….. Điểm nội dung 2:…….. Điểm nội dung 3:…….. Điểm TB:………………… Xếp loại:…………. TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN ( Ký và ghi rõ họ tên) Ngô Viết Quyết 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan