Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Bai thu hoạch bdtx 2017 (1)

.DOC
40
580
53

Mô tả:

ỦY BAN NHÂN DÂN TP BIÊN HÒA TRƯỜNG THCS BÙI HỮU NGHĨA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hố Nai, ngày tháng 3 năm 2018 BÁO CÁO KẾT QUẢ HỌC TẬP BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC : 2017-2018 Họ và tên giáo viên: NGUYỄN ĐÌNH HUỲNH Ngày tháng năm sinh 02/10/1993 Trình độ học vấn : Đại học Toán Chức vụ: Giáo viên Môn dạy: Toán 6; Tin 6 Tổ: Toán – Tin Giới tính : Nam Năm vào nghành : 2017 A. Nội dung báo cáo kết quả học tập: I. Nội dung bồi dưỡng 1: 1. Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX. - Giáo viên học tập BDTX để cập nhập kiến thức về chính trị, kinh tế, xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và các năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học. Đồng thời phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục THCS và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS. - Học nội dung bồi dưỡng 1 tôi tự trang bị cho bản thân những kiến thức về tư tưởng, đạo đức và phong các Hồ Chí Minh. Về đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, chính sách phát triển của giáo dục, chương trình hoạt động giáo dục trong năm học. Nắm bắt được các nội dung đổi mới của Đảng sau Kết luận 51- Bộ Chính trị, nắm bắt được các thông tư 04,05 của Thủ tướng Chính phủ… - Đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 Nhà trường đã thực hiện các công việc BDTX được tính từ tháng 9/2013 đến hết năm học. Tập trung bồi dưỡng một số nội dung: + Học tập Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ chính trị. + Học về pháp luật + Học xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp,sử dụng các thiết bị dạy học,viết sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) trong trường THCS ,tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL) ở trường THCS + Tập huấn các chuyên đề: Dạy học theo chủ đề, Tích hợp kiến thức liên môn, tập huấn bộ môn dạy học phát triển kĩ năng môn GDCD, tập huấn pháp luật trong môn GDCD. 2. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học tập bồi dưỡng vào quá trình thực hiện nhiệm vụ và hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục. - Từ các nội dung bồi dưỡng trên tôi đã xây dựng kế hoạch cụ thể từ đó áp dụng vàothực tế hoạt động như sau: + Gương mẫu thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần “Tất cả vì học sinh thân yêu”, có hành vi, ứng xử, giao tiếp văn hóa trong quan hệ giữa thầy và trò. + Thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học, rèn luyện và sáng tạ - Tham gia tích cực các hoạt đông, phong trào của nhà trường, quyết tâm thi đua xây dựng “Trường học than thiện, học sinh tích cực”. 1 + Không ngừng học hỏi, đúc kết kinh nghiệm từ các phương pháp giáo dục để đáp ứng vào thực tế giảng dạy, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc tham gia các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp giáo dục. + Học tập các chuyên đề do Phòng giáo dục triển khai. Giáo viên cần nắm rõ nội dung,yêu cầu, phương pháp thực hiện. + Tập huấn hòa nhập học sinh khuyết tật và tư vấn tâm lí học sinh giúp tôi tư duy sáng tạo, cởi mở trong trong quan hệ giao tiếp. Nắm bắt tâm lí những em học sinh đặc biệt sẽ là cơ hội để tôi trau đồi kĩ năng lắng nghe tâm tư tình cảm từ đó có cách tư vấn phù hợp. 3. Tự nhận xét: - Tiếp tục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. - Tham gia học tập đầy đủ các buổi học chính trị, học bồi dưỡng thường xuyên. - Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà Nước. - Rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 4. Kết quả đánh giá: - Bằng số:.................... – Bằng chữ:………………………………………………………………….. II. Nội dung bồi dưỡng 2: 1. Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng được quy định trong mục đích, nội dung chương trình, tài liệu BDTX. - Nhiệm vụ 1: Thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng; Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành. - Nhiệm vụ 2: Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục. - Nhiệm vụ 3: Đổi mới quản lý giáo dục, xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nhà trường. - Nhiệm vụ 4: Nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường. - Nhiệm vụ 5: Hoàn thiện nhân cách, kỹ năng sống và hướng nghiệp cho học sinh. - Nhiệm vụ 6: Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể trong nhà trường. * Tham dự các chuyên đề do Sở GD & ĐT Đồng Nai, Phòng Giáo dục & Đào tạo Thành phố Biên Hòa và nhà trường tổ chức: - Tập huấn các chuyên đề: Dạy học theo chủ đề, Tích hợp kiến thức liên môn, tập huấn bộ môn dạy học phát triển kĩ năng môn GDCD, tập huấn pháp luật trong môn GDCD 2. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học tập bồi dưỡng vào quá trình thực hiện nhiệm vụ và hoạt động nghề nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục. - Xác định đúng nhiệm vụ trọng tâm của giáo viên theo hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2016-2017, Phòng Giáo dục & Đào tạo Đồng Nai - Nghiên cứu Dạy học theo chủ đề, Tích hợp kiến thức liên môn, dạy học phát triển kĩ năng môn GDCD, Ngữ Văn, tiếng Anh, Địa, Sử, …. - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương; gắnvới việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạođức lối sống của tại cơ sở giáo dục. - Tiếp tục thực hiện tinh giản nội dung dạy học; xây dựng và triển khai dạy học các chủ đề tích hợp; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Mở rộng, nâng cao chất lượng Cuộc thi khoa học kỹ thuật học sinh trung học năm học 20162017 3. Tự nhận xét: - Thực hiện đúng nhiệm vụ trọng tâm của giáo viên theo hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2016-2017 2 - Nghiên cứu dạy học theo chủ đề, tích hợp kiến thức liên môn, dạy học phát triển kĩ năng trong các môn Ngữ văn, GDCD, … 4. Kết quả đánh giá: - Bằng số:.................... – Bằng chữ:………………………………………………………………….. III. Nội dung bồi dưỡng 3: 1. Mã Module 02: ĐẶC ĐIỂM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THCS A. NỘI DUNG Hoạt động 1: Tìm hiểu hoạt động của HS THCS 1. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh trung học cơ sở a) Về thể chất: Cơ thể phát triển tuy chưa thật hoàn thiện nhưng các em đã cỏ sức lực khá mạnh mẽ .Hoạt động giao tiếp là hoạt động chủ đạo, trước hết là với HS cùng lứa. Qua đó hình thành tình bạn của tuổi thiếu niên. Các em thích làm người lớn nhưng chưa ý thức được đầy đủ, vị thế xã hội của các em là vị thành niên. b) Về hoạt động tập thể của HS THCS: Các hoạt động đoàn thể: ngoài hoạt động học hành là hoạt động cơ bản các em còn có các hoạt động khác như sinh hoạt Đội theo các hình thức khác nhau. Do đặc điểm tâm sinh lí phát triển mà đã có sự định hướng giá trị sống, những giá trị mà các em hướng tới, như tình bạn, khả năng cá nhân… Các hoạt động công ích xã hội: giúp đỡ người khó khăn, làm từ thiện, tham gia gìn giữ, tôn tạo các khu di tích, công viên, nơi sinh hoat công cộng. c) Về tâm lí Tình cảm, ý chí của HS THCS phát triển phong phú, nhận thức phát triển khá cao, đặc biệt là sự phát triển tư duy khoa học, tính trừu tượng và tính lí luận trong nhận thức. Điều đáng chú ý trong dạy học và giáo dục HS THCS là độ trường thành về nhân cách và vị thế xã hội của các em. 2. Hoạt động chủ đạo của học sinh trung học cơ sở Hai hoạt động chủ đạo, đó là hoạt động giao tiếp và hoạt động học tập. Các nhà giáo, nhà sư phạm đều có định hướng chung trong hành động đó là trách nhiệm đối với HS, luôn vì lợi ích học tập của các em, tổ chức tốt hoạt động học tập cho HS THCS; đồng thời tạo điều kiện để HS được thực hiện hoạt động giao tiếp lành mạnh. 3. Hoạt động học của học sinh trung học cơ sở Hoạt động học của HS THCS được kế thừa và phát triển phương thức của hoạt động học- tập đã được định hình ở tiểu học, nhưng được phát triển theo phương thức mới, đó là học - hành. Cấp THCS là cấp học có mục tiêu phổ cập giáo dục chung có tất cả HS ở từng lớp, từng trường. Học - hành là phương thức học tập chủ đạo, phương thức đặc trưng thực hiện hoạt động học của HS THCS. HS - THCS đã lĩnh hội được phương thức học - tập, đang hình thành phương thức học- hành. Đó là cơ sở để hình thành từng bước phương thức học mới- tự học ở cấp độ ban đầu. 4. Tổ chức hoạt động học cho học sinh trung học cơ sở Việc tổ chức hoạt động học dành cho HS cấp THCS được thực hiện theo hướng tập trung hơn, quy mô số lớp/trường và số HS/lớp lớn hơn để đáp ứng được hoạt động dạy và học ở cấp học này. Đó là một số yêu cầu có tính đặc trưng đối với cấp học như: - GV được chuyên môn hoá - Trong trường có phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn. - HS đã lớn hơn, có thể đến trường trong khoảng cách khoảng vài ba cây số - Hoạt động của tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy và học - HS được học trong phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn hoặc khu thí nghiệm thực hành Trong quá trình học tập HS luôn cần sự hướng dẫn giảng giải của GV trực tiếp hoặc gián tiếp qua sách, tài liệu và 3 các phương tiện thông tin… Hoạt động học của HS THCS được GV tổ chức hướng dẫn theo các phương pháp có thể là khá phong phú đa dạng, tuỳ thuộc vào nội dung và điều kiện và có thể gọi bằng tên chung là phương pháp “Thầy tổ chức-Trò hoạt động" 5. Tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh trung học cơ sở Các hoạt động giáo dục tạo điều kiện để mỗi HS phát triển thể lực, phong phú về tâm hồn, đặc biệt là hình thành ở các em định hướng giá trị như: + Giá trị có được từ học tập + Giá trị về sự trưởng thành của bản thân + Giá trị về sự ứng xử trong các mối quan hệ + Giá trị về sự nhận thức và tình cảm của mình với gia đình và quê hương đất nước. Hoạt động 2: Tìm hiểu công nghệ dạy học cấp trung học cơ sở 1. Dạy học ở trung học cơ sở là nghề sử dụng công nghệ dạy học Nghề dạy học là nghề được thực hiện bởi con người được đào tạo chuyên biệt có nội dung xác định, phương pháp hợp lí, quy trình chặt chẽ và những điều kiện cần thiết khác, tất cả đều hướng đến mục tiêu giáo dục. Nghề dạy học có công nghệ thực thi, công nghệ đó có ba đặc điểm chính như sau: - Công việc được chủ động tổ chức - Công việc được chủ động kiểm soát cả quá trình và kết quả đầu vào, đầu ra. - Nghề dạy học được chuyển giao từ thế hệ trước sang thế hệ sau, từ người này sang người khác. 2. Các yếu tố của công nghệ dạy học * Yếu tố thứ nhất: - HS: là nhân vật trung tâm, là chủ thể giáo dục, tự biến đổi chính bản thân mình theo hướng phát triển trong quá trình học tập và thực hiện các hoạt động giáo dục. - GV là người tổ chức, giảng dạy, hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học - Các bậc cha mẹ, các nhà quản lí giáo dục, quản lí xã hội, các doanh nhân, các tổ chức đoàn thể và các hội... có tác động không nhỏ đến quá trình dạy và học ở nhà trường * Yếu tố thứ hai: Mục tiêu giáo dục đuợc cụ thể hoá cho tùng môn học, lớp học và cả cấp học. c) * Yếu tố thứ ba: Cơ sở vật chất- thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục khác. * Yếu tố thứ tư: Các điều kiện khác phục vụ cho các hoạt động thực hiện mục tiêu giáo dục 3. Quá trình dạy và học: - GV giảng giải, hướng dẫn, minh hoạ - HS theo dõi, ghi chép, thảo luận và làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của GV - Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS luôn tác động manh đến hoạt động học của HS nên trong quá trình giảng dạy và kiểm tra, đánh giá thì GV nên nghiên cứu kĩ và có câu trả lời cụ thể cho các vấn đề sau: + HS học môn học cụ thể mà mình dạy để làm gì + Qua môn học cụ thể đó HS cần lĩnh hội được điều gì về kiến thức, kĩ năng và thái độ, + Bằng phương pháp nào để lĩnh hội các nội dung cơ bản, tối thiểu đã xác định, đáp ứng chuẩn quy định. - Phương pháp dạy học hiện nay có thể khái quát là “Thầy tổ chức - Trò hoạt động” Hoạt động 3: Tìm hiểu điều kiện dạy và học ở trường trung học cơ sở a) Về yếu tố con người HS là nhân vật trung tâm của nhà trường vì HS là mục tiêu giáo dục. Nhà trường là đơn vị cơ sở thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS theo mục tiêu giáo dục. GV là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS, người giữ vị trí then chốt và có vai trò có tính quyết định chất lượng giáo dục, quyết định sự thành bại của giáo dục. Các bậc cha mẹ là nhân vật thú ba trong công nghệ dạy học. Tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình dạy 4 và học của GV và HS ở trường lớp, nhưng có tác động nâng cao chất lương giáo dục con em, tạo điều kiện cho con em học tập, tạo sự đồng thuận với nhà trường về quan điểm và PPGD, xây dựng môi trường giáo dục gia đình lành mạnh... b) Mục tiêu giáo dục Mục tiêu giáo dục do Nhà nước quy định chung cho mọi HS ở tất các địa phương trong cả nước, đó là các chuẩn mục và chương trình học, là những quy định có tính pháp quy. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học, mọi GV vẫn có thể thoả mãn nhu cầu chủ động, sáng tạo trong dạy học bằng một số biện pháp cụ thể: - Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí và hoàn cảnh của từng HS để có tác động sư phạm thích hợp. - Nghiên cứu để hiểu thấu đáo về chuẩn kiến thức kỉ năng môn học mình giảng dạy - Tìm hiểu về thiết bị dạy học mà nhà trường có để sử dụng và có kế hoạch làm đồ dùng dạy học, hướng dẫn HS cùng làm và chuẩn bị điều kiện để thực hành, thực nghiệm. c) Cơ sở vật chất thiết bị Đây là điều kiện không thể thiếu trong hoạt động giáo dục. Ngoài phòng học, bàn ghế, bảng và một số điều kiện khác, ở cấp THCS không thể thiếu thư viện, thiết bị, phòng thí nghiệm và những điều kiện thực hành khác d) Các điều kiện khác - Tài chính - Môi trường giáo dục e) Mô hình trường trung học cơ sở -Trường chuẩn quốc gia là mô hình nhà trường ở trình độ phát triển mới -Trong mô hình có những yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau: *Yếu tố 1: HS là nhân vật trung tâm, là mục tiêu giáo dục. *Yếu tố 2: các hoạt động giáo dục, cả hoạt động chính khoá và hoạt động ngoại khoá, sinh hoạt đoàn thể, hoạt động xã hội. *Yếu tố 3: hoạt động kiểm định và đánh giá giáo dục. *Yếu tố 4: các nguồn lực cả về nhân lực, vật lực và tài lực. *Yếu tố 5: tổ chức và quản lí giáo dục, trước hết là nhân lực quản lí, cơ chế quản lí. *Yếu tố 6: nội dung và phương pháp dạy học. *Yếu tố 7: cơ sở vật chất- thiết bị. g) Bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh kém Việc bồi duõng HS giỏi và phụ đạo HS kém là biểu hiện của quan điểm dạy học phù hợp với đối tượng HS hay là dạy học phân hoá Hoạt động 4: Tìm hiểu việc giảm tải nội dung chương trình học dành cho học sinh trung học cơ sở a) Yêu cầu giảm tải Những nội dung giảm tải theo chỉ đạo của Vụ Giáo dục Trung học hướng vào những nội dung sau: - Những nội dung trùng lặp ở các môn học. - Những nội dung không thiết thực. - Những nội dung không phù hợp với trình độ của HS và chưa có điều kiện thực hiện. b) Thực hiện giảm tải - Nghiên cứu kĩ, nắm vững chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học đối chiếu với các nội dung giảm tải để tự tin khi thực hiện. - Nghiên cứu SGK để hướng dẫn HS sử dụng cho dễ dàng, thích hợp. - Chuẩn bị kĩ bài dạy theo tinh thần tinh giản nội dung và đổi mới phuơng pháp giảng dạy. c) Quản lí giảng dạy theo tinh thần giảm tải Thực tế quản lí hoạt động dạy và học ở khá nhiều trường cho thấy còn bộc lộ một số điểm bất cập, ví dụ 5 như: - Thiên về kiểu quản lí hành chính, hình thức - Đánh giá hoạt động giảng dạy của GV còn hình thức chưa kết hợp thoả đáng với kết quả học tập của HS. - Hoạt động của tổ chuyên môn chưa được thường xuyên, chưa đi sâu vào những vấn đề trọng tâm, cơ bản. - Chưa có cơ chế thích hợp và chưa tạo được điều kiện để phát huy nội lực, để GV tự chịu trách nhiệm và sáng tạo trong quá trình thục hiện nhiệm vụ chuyên môn. Hoạt động 5: Tìm hiểu sự phát triển tâm lí học sinh trung học cơ sở trong sự phụ thuộc vào hoạt động học 1. Quy luật chung của sự phát triển tâm lí học sinh Sự phát triển tâm lí của HS có tính quy luật, theo đó được bộc lộ ra ở HS qua các biểu hiện: - Tính không đồng đều về sự phát triển tâm lí của các chủ thể HS - Tính toàn vẹn của tâm lí trong mọi chủ thể HS - Tính thuần nhất, thống nhất, ổn định và bền vững - Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ Những điểm có tính quy luật này rất có ý nghĩa sư phạm nên GV cần hiểu rõ và có sự ứng xử thích hợp đối với mọi HS theo hướng dạy học theo quan điểm phân hoá. Sự phát triển tâm lí học sinh có mối quan hệ biện chứng với hoạt động dạy và hoạt động học + Theo công nghệ dạy học cũ, coi GV là nhân vật trung tâm + Theo công nghệ dạy học mới coi HS là nhân vật trung tâm. Kiểu dạy học này đang đuợc GV hướng tới. Đó chính là “Đổi mới phương pháp dạy học. 2. Dạy học tạo sự phát triển trí tuệ học sinh *Hai cách tác động đến sự phát triển trí tuệ của HS, đó là: - Qua quá trình thu nhận tri thức mà trí tuệ được rèn luyện, phát triển - Hướng nhiều hơn vào bản thân sự phát triển, HS phải lĩnh hội nội dung học tập nhất định. Con đường này dẫn đến hình thành tư duy logic, trình độ tư duy khoa học *Hoạt động học của HS là sự phát triển tâm lí, trước hết là sự xuất hiện và phát triển những hành vi mang tính ý thức, tính có chủ định, tính lí trí, trên cơ sở đó hình thành những phẩm chất tâm lí thuộc về phẩm chất và năng lực của con người. *Hoạt động học của HS là sự phát triển tâm lí phụ thuộc vào hoạt động dạy của GV bao gồm nội dung, phương pháp, phương thức tổ chức, các điều kiện. Hoạt động 6: Thống nhất phương pháp đánh giá chất lượng dạy và học ở trung học cơ sở 1. Đánh giá hoạt động dạy của giáo viên a) Xác định rõ mục đích : - Đánh giá hoạt động chuyên môn của từng GV để biết được trình độ và trách nhiệm - Đánh giá qua một số tiết dạy cụ thể để biết được khả năng giảng dạy của mỗi GV. - Đánh giá toàn bộ lao động sư phạm của GV để biết đuợc sổ lượng, loại hình và chất lượng của đội ngũ so với yêu cầu phát triển giáo dục của nhà trường. b) Xác định thông tin đánh giá: - Thông tin về sự tìm kiếm, chuẩn bị thiết bị, đổi mới phương pháp dạy học. - Thông tin về thực tế hoạt động dạy và học ở trên lớp. - Thông tin về kết quả học tập của HS. c) Sử dụng kết quả đánh giá: - Xem xét đánh giá xếp loại thi đua - Dùng làm tư liệu để theo dõi GV phục vụ cho nhiệm vụ quản lí - Làm căn cứ để phân công giảng dạy 6 - Làm căn cứ để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tạo điều kiện cho GV. 2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh HS học ở trường được đánh giá theo 2 mặt: hanh kiểm và học lực. - Về hạnh kiểm: HS được nhận định đánh giá theo những quy định chung do sự nhận xét đánh giá của GV và của chính HS. - Về học lực: HS cấp THCS, trong quá trình học tập cần lĩnh hội cả lí thuyết và thực hành, điều này được nhận định, đánh giá qua các bài kiểm tra, thí nghiệm và thực hành - Cấp THCS là cấp phổ cập, tuy không phải qua kì thi tốt nghiệp nhưng HS vẫn cần được xem xét, đánh giá để được cấp chứng chỉ 3. Hướng đổi mới kiểm định và đánh giá chất lượng a) Một số thử nghiệm về đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường học + Đánh giá ngoài + Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng b) Đánh giá chất lượng theo mục tiêu giáo dục c) Đánh giá theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia Hoạt động 7: Đánh giá kết quả bồi dưỡng module 1. Những vấn đề trọng tâm của module - HS THCS có nhiều biến động trong sự phát triển tâm lí, sinh lí và xã hội. - Hoạt động học tập và giao tiếp là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi này. - HS THCS cần được xem là nhân vật trung tâm trong quá trình dạy hoc và GD. - Dạy học ở THCS là một nghề sử dụng công nghệ dạy học. Do vậy, để thực hiện có hiệu quả GV cần nắm vững quy trình công nghệ (đầu vào, quá trình, đầu ra). - Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Để đánh giá chất lượng dạy và học, cần phải đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng. 2. Định hướng nghề nghiệp * Với Hs THCS, theo triết lí này thì cần hướng tới: - Được học theo mục tiêu giáo dục toàn diện, nội dung chương trình phù hợp. - Trong quá trình học tập có tiến bộ, đáp ứng được tiêu chuẩn phổ cập THCS. - Có sự phát triển hài hòa về cá nhân, nhân cách và tham gia thích hợp đời sống gia đình, xã hội. - Học để có chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất và năng lực nhà giáo trong giai đoạn mới - Làm việc (dạy học và giáo dục HS) đạt chất lượng, hiệu quả. - Lương và thu nhập được cải thiện, đảm bảo cuộc sống bình thường - Sống có trách nhiệm với bản thân, thân thiện, hòa hợp với người thân, với đồng nghiệp, với mọi người trong cộng đồng. - Sống thân thiện với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. B. VẬN DỤNG: Câu 1: Trình bày quan điểm của cá nhân về chất lượng giáo dục. 1) Về phẩm chất chính trị và đạo đức đòi hỏi người - Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Tham gia các hoạt quê hương đất nước, góp phần phát triển đời sống văn hóa nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo viên cần phải: một công dân, một nhà giáo với động xã hội, xây dựng và bảo vệ cộng đồng. yêu nghề, tận tụy với giáo dục học sinh 7 -Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương. Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ gìn trật tự an ninh xã hội nơi công cộng. - Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, có nghiên cứu và có giải pháp thực hiện. Thái độ lao động nghiêm túc, đảm bảo lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ lớp học, bỏ tiết dạy, chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân công. - Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo, có tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; luôn có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; được đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng tín nhiệm. - Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; hết lòng phục vụ nhân dân và học sinh. 2) Yêu cầu về trình độ chuyên môn: - Có trình độ chuyên môn được đào tạo theo đúng chuẩn trình độ của giáo viên giảng dạy ở cấp học. - Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của các môn học được phân công giảng dạy; có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hóa kiến thức trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được phân công giảng dạy. - Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống. - Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về một môn học hoặc có khả năng bồi dưỡng Hs giỏi, giúp đỡ Hs yếu kém hay Hs còn nhiều hạn chế tiến bộ. - Có kiến thức cơ bản về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học của cấp học và vận dụng được vào việc lựa chọn phương pháp giảng dạy, cách ứng xử trong giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh. - Có kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của Hs, và vận dụng phù hợp với cấp học, đánh giá học sinh chính xác, khách quan theo đúng quy định hiện hành. - Có kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc để đáp ứng yêu cầu dạy học. - Có hiểu biết cơ bản về nhiệm vụ chính trị, kinh tế -văn hóa, xã hội của tỉnh, thị xã, xã phường nơi công tác. 3)Yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm: - Lập kế hoạch dạy học trong năm học và từng học kỳ nhằm cụ thể hóa chương trình giáo dục cấp học theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với đặc điểm của trường và lớp được phân công giảng dạy. Biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy và trò - Xây dựng môi trường học tập thân thiện, hợp tác, lựa chọn và kết hợp tốt các PPDH thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp, phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động học tập của học sinh. - Biết cách hướng dẫn học sinh tự học. - Sử dụng hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp đối tượng học sinh, sử dụng kết quả kiểm tra chính việc học tập của học sinh một cách tích cực. Để tất cả các thầy cô giáo thực hiện tốt được nhiệm vụ theo xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay, công tác bồi dưỡng giáo viên có tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục. Câu 2: Nêu thực trạng và giải pháp giáo dục ý thức trách nhiệm cho học sinh trung học cơ sở A .Thực trạng 8 1-Sự tác động của môi trường đối với học sinh THCS a. Môi trường gia đình Môi trường gia đình không bền vững, ẩn chứa nhiều yếu tố tiêu cực tất yếu dẫn đến nhận thức sai lầm, góp sức tạo ra những tính cách xấu, thiếu sức đề kháng đối với tác động xấu của xã hội và nhà trường của các thành viên đặc biết là lứa tuổi chưa thành niên. Sự thay đổi về mức sống và thu nhập, dẫn đến có một khoảng cách giữa cha mẹ và con cái dẫn đến có nhiều trường hợp chiều con quá mức tốn rất nhiều tiền chạy trường, chạy lớp, chạy điểm cho con khiến cho ý thức trách nhiệm trong con mờ dần nhường chỗ cho tính ỷ lại có khi rơi vào ích kỷ cực đoan. b. Môi trường nhà trường Môi trường nhà trường chính là nội dung và yếu tố có tính quyết định trong việc hình thành ý thức trách nhiệm cho học sinh. Nó là một nhân tố mạnh mẽ tạo nên nhân phẩm, đạo đức của trẻ. Hiện nay, việc giáo dục đạo đức, giáo dục công dân cho người học gần như bị bỏ quên hoặc bị xem là thứ yếu. c. Môi trường xã hội Môi trường xã hội là sự tác động thường xuyên, hàng ngày của các hiện tượng chính trị, kinh tế, xã hội đối với nhận thức, hiểu biết của học sinh Thực trạng xã hội hiện nay còn nhiều tệ nạn xã hội, nếp sống của con người chưa cao, thiếu hiểu biết. Hiện nay, một bộ phận học sinh chịu sự tác động từ những mặt tiêu cực của xã hội, đánh mất ý thức trách nhiệm, thiếu ý thức đạo đức kỷ luật, vi phạm pháp luật d. Sự tiếp nhận tác động từ 3 môi trường của chủ thể * Sự tác động của học sinh đối với môi trường. *Tác động vào gia đình * Tác động vào môi trường giáo dục * Tác động vào môi trường xã hội B. Một số giải pháp 1-Về phía gia đình a) Giữ cho được nếp nhà. Gia đình và truyền thống gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và giáo dục đạo đức cho học sinh. Một học sinh nếu đuợc sinh ra và lớn lên trong một gia đình có truyền thống, các thế hệ có quan hệ tốt với nhau, có tôn ti trật tự, quan tâm chăm lo giáo dục con cháu, thực sự là tấm gương để con cháu noi theo thì bản thân học sinh đó bước đầu sẽ có nền tảng đạo đức tốt và là nền tảng căn bản để hình thành ý thức trách nhiệm. b) Thực hiện nhất quán quan hệ tình thương và trách nhiệm. Cần có sự quan tâm đúng mức, giáo dục toàn diện, yêu cầu cao của phụ huynh đối với con em mình, nhưng không phải bằng biệp pháp qúa cứng rắn khiến cho các em cảm nhận mình bị ghét bỏ thì tác hại vô cùng to lớn. Ý thức trách nhiệm được thay bằng lòng oán trách có khi biến thành lòng căm thù. c) Tấm gương sống. Gia đình có vai trò rất quan trọng trong việc khơi dậy ý thức về cái tốt và cái xấy, về cái đáng làm và không nên làm, nhưng hình như lâu nay các bậc cha mẹ đã không đóng đúng vai trò của mình. Những gì thế hệ trẻ đang làm hôm nay chắc chắn đã có sự góp sức từ trước của gia đình. d) Không chối bỏ trách nhiệm Có nhiều em học sinh trượt dài vào hư hỏng có nguyên nhân không nhỏ từ cha mẹ. Cha mẹ không dám làm việc thẳng thắn, trung thực với nhà trường, thậm chí còn quy trách nhiệm làm cho con mình hư hỏng là do nhà trường. Vì thế khi nhà trường thi hành kỷ luật, bèn quay lại trách mắng con cái. 2-Về phía nhà trường 9 - Dạy chữ và dạy người là một. - Thống nhất biện pháp xây dựng ý thức trách nhiệm cho học sinh đối với các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường. - Đưa nội dung tạo lập ý thức trách nhiệm vào tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng đạo đức học sinh, bình bầu học sinh giỏi, học sinh xuất sắc các loại - Tổ chức lớp học tập, thi đoạt giải chủ đề xây dựng ý thức trách nhiệm của người học sinh trong cơ chế kinh té thị trường- thực tiễn và bài học. 3 - Về phía xã hội - Hãy cho học sinh tiếp cận vào các mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường. - Thực hiện đồng bộ sự kết hợp nhà trường với gia đình và xã hội do nhà trường làm đầu mối. Câu 4: Đề xuất biện pháp đổi mới phuơng pháp dạy học, quản lí hoạt động dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục. Để đổi mới phương pháp dạy học, trước hết GV cần phải phát huy tính sáng tạo của người dạy, không ngừng tìm tòi, tự trang bị, trau dồi cho mình kiến thức chuyên môn cũng như cách truyền đạt dễ hiểu và tạo hứng thú cho học sinh một cách toàn diện, có chiều sâu. Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua công tác bồi dưỡng, dự giờ thăm lớp của giáo viên; tổ chức hội thảo, nâng cao hiệu quả sinh hoạt trong tổ chuyên môn theo hướng phản biện về các chủ đề, nội dung giảng dạy, qua đó rút kinh nghiệm, tháo gỡ các vướng mắc gặp phải trong quá trình giảng dạy. Ngoài ra, lãnh đạo nhà trường còn đặc biệt quan tâm, khuyến khích giáo viên nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cũng như hướng dẫn học sinh phương pháp tự học có hiệu quả. Không những thế, nhà trường còn kết hợp chặt chẽ giữa dạy học lý thuyết và thực hành trong giờ học chính khóa, đảm bảo cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Mặt khác, với mục tiêu “xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực”, nhà trường còn tăng cường các hoạt động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh để giúp các em tự liên hệ, tiếp cận với cuộc sống một cách dễ dàng và hiệu quả. Câu 5: Tìm hiểu nguyên nhân của các hiện tượng “chạy trường chạy lớp" và dạy thêm học thêm. 1) Nguyên nhân: Thực tế có một bộ phận giáo viên, đặc biệt cấp 1 và 2 vì mục đích thu nhập đã dạy thêm bằng mọi cách, gây sức ép đối với học sinh, có thái độ không đúng mực với học sinh không học thêm mình như không quan tâm khuyến khích em phát biểu trong lớp, cho các em điểm thấp. Một số giáo viên còn tổ chức dạy trước chương trình, cho học sinh làm trước bài kiểm tra ở lớp học thêm để thu hút học sinh đăng ký, điều này rất đáng trách. Nhưng bên cạnh đó cũng có những giáo viên có năng lực, yêu nghề, dạy thêm để kiếm sống lương thiện nhưng cũng để thỏa mong muốn mang kiến thức đến cho học sinh, giúp các em học sinh lấp khoảng trống kiến thức. Vì vậy nói “dạy thêm, học thêm” là một tệ nạn thì oan cho nhiều giáo viên. *Về phía phụ huynh, muốn cho con học thêm có nhiều nguyên nhân: - Cha mẹ không có thời gian chăm sóc và dạy học cho con cái - Trình độ của cha mẹ (đa số) không đáp ứng được chương trình và nội dung giáo dục hiện nay - Học sinh mất căn bản (kiến thức, nội dung quá nhiều và nặng); - Cha mẹ cho đi học thêm sợ con cái mê game hay vào internet, và để tránh xa tệ nạn xã hội - Mong muốn con cái học sao cho bằng bạn bè *Về phía giáo viên có thể thấy nguyên nhân chung nhất của việc dạy thêm và học thêm là do thu nhập trong giờ dạy chính khóa nay không đủ để các thầy cô giáo trang trải cuộc sống của bản thân, chưa nói đến nhu cầu của gia đình. Thứ nữa, phụ huynh và học sinh luôn luôn cảm thấy không yên tâm với kiến thức tiếp nhận trong giờ chính khóa. 10 Không chỉ những lớp cuối cấp mà cả mẫu giáo, tiểu học cũng học thêm,nguyên nhân chính do nhu cầu muốn học kỹ hơn kiến thức cơ bản, nhu cầu nâng cao kiến thức của học sinh và do chương trình chính khóa quá tải. Khi học thêm đã trở thành một phong trào, một tập quán xã hội thì dạy thêm cũng trở thành một thứ hàng hóa dịch vụ. Đã là hàng hóa thì có người bán, người mua và mỗi bên đều tìm cách để mình có lợi nhất. Tuy nhiên dạy thêm học thêm tràn lan khiến HS không còn thời gian nghỉ ngơi, vui chơi. Thể lực giảm sút. Trí óc quá tải. Tuổi thơ bị đánh cắp sinh ra ích kỷ, căng thẳng. Học hành trở thành một nghĩa vụ vô cùng nặng nhọc, nghĩ đến đã sợ. Mục tiêu “ngày khai trường là một ngày hội lớn” của ngành GD trở nên xa vời. Hầu hết giáo viên, phụ huynh đều cho rằng sẽ không giải quyết được những bất cập trong dạy thêm, học thêm khi gốc rễ vấn đề chưa được giải quyết do những nguyên nhân sau: a) Điều kiện phục vụ cho đổi mới chưa đồng bộ b) Mâu thuẫn giữa yêu cầu áp dụng phương pháp tích cực với nội dung bài học dài. GV chưa yên tâm chỉ tập trung vào kiến thức trọng tâm, một phần vì HS chưa thực sự tự giác học tập, một phần vì kiến thức khó đối với HS ở vùng khó khăn và HS ngoài công lập có chất lượng đầu vào thấp. c) GV chưa hiểu sâu bản chất của đổi mới phương pháp, kĩ năng thực hiện đổi mới phương pháp chưa được như mong muốn d) Một số GV có sức ỳ khá lớn. Thời gian đầu tư cho bài dạy hạn chế. Tâm huyết và điều kiện sống của GV còn hạn chế. GV chưa tin vào khả năng HS nên ngại vận dụng đổi mới; đặc biệt ở những trường có đầu vào thấp. e) HS chưa có động cơ và phương pháp học, nên tính tích cực và chủ động hạn chế. f) Cách dạy và học vẫn bị cách thi cử chi phối. Một số GV chưa biết dạy cách học cho HS. 2) Tác động của việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS - Tác động đối với ý thức về sự phát triển năng lực nghề nghiệp của GV là rõ nhất. - Tác động đối với quan hệ giữa các thế hệ GV trong trường, làm cho quan hệ giữa đồng nghiệp với nhau gần gũi, tích cực hơn. - Tác động đối với không khí dạy - học và ảnh hưởng của nhà trường đối với cộng đồng, quan hệ GV - HS - phụ huynh tích cực hơn. - Tác động đối với thái độ và kết quả học tập của HS 3) Những thay đổi tích cực của HS qua quá trình thực hiện đổi mới dạy học ở trường THCS - Đổi mới có tác động rõ nhất đối với trách nhiệm học tập, thái độ trung thực trong kiểm tra, thi cử của HS - Tác động đến vai trò chủ thể của HS thông qua việc chủ động tìm kiếm thông tin, tri thức cần thiết cho bản thân - Biết tổ chức tự học và biết cách học từng môn 4) Những hạn chế trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy hoc ở trường THCS a) Đối với cách dạy của giáo viên: - Cách dạy của GV chưa thật sự đổi mới về bản chất. Mặc dù hiện tượng đọc chép đã hạn chế rất nhiều, nhưng giáo án của GV ở nhiều bộ môn chưa thể hiện rõ dạy học theo hướng phân hóa. - GV đã cố gắng theo hướng đổi mới nhưng việc thực hiện chưa hoàn toàn, chưa triệt để (chủ yếu còn mang tính trình diễn ở các buổi thao giảng). Còn nhiều GV lúng túng trong việc áp dụng các PPDH tích cực sao cho phù hợp với từng bài và từng nhóm trình độ của HS. - GV chưa thật chú trọng và còn lúng túng trong việc dạy cách học cho HS. b) Đối với cách học của học sinh: - HS chưa chủ động như mong đợi, chỉ có những HS khá - giỏi là thể hiện được tính chủ động. Đối với những môn học mà các em cho là phụ, sự thụ động thể hiện rất rõ. 11 - HS trung thực hơn trong học tập, mặc dù vẫn còn hiện tượng quay cóp. Phần lớn các em chưa biết cách tự học, tự nghiên cứu. Kĩ năng học nhóm đã có tiến bộ. Như vậy, đánh giá về sự thay đổi của HS từ phía cán bộ quản lí và GV thấp hơn so với tự đánh giá của HS 3. Mã Module 05: NÂNG CAO NĂNG LỰC HIỂU BIẾT VÀ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC CỦA GIÁO VIÊN PHẦN I: LÝ THUYẾT NỘI DUNG 1: TÌM HIỂU GIAI ĐOẠN LỨATUỔI HỌC SINH THCS 1.Khái niệm học sinh Trung học cơ sở Lứa tuổi học sinh THCS bao gồm những em có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi. Đó là những em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9 ở trường THCS. Lứa tuổi này còn gọi là lứa tuổi thiếu niên và nó có một vị trí đặc biệt trong thời kì phát triển của trẻ em. 2.Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở Nội dung cơ bản và sự khác biệt ở lứa tuổi học sinh THCS với các em ở lứa tuổi khác là sự phát triển mạnh mẽ, thiếu cân đối về các mặt trí tuệ, đạo đức. Sự xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành do kết quả của sự biến đổi cơ thể, của sự tự ý thức, của các kiểu giao tiếp với người lớn, với bạn bè, của hoạt động học tập, hoạt động xã hội Tuy nhiên quá trình hình thành cái mới thường kéo dài về thời gian và phụ thuộc vào điều kiện sống, hoạt động của các em. Do đó sự phát triển tâm lí ở lứa tuổi này diễn ra không đồng đều về mọi mặt. điều đó quyết định sự tồn tại song song “ vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn” ở lứa tuổi này. NỘI DUNG 2: GIỚI THIỆU VỀ MÔI TRUỜNG HỌC TẬP 1. Khái niệm môi trường học tập -Môi trường học tập là các yếu tố có tác động đến quá trình học tập của HS bao gồm: - Môi trường vật chất - Môi trường tinh thần - Môi trường học tập rất đa dạng, cần được tạo ra ở nhà trường, gia đình, xã hội. -Toàn bộ hệ thống môi trường học tập, môi trường dạy học, môi trường giáo dục trong trường phải được tiếp cận hệ thống, đó là các quan hệ thầy - trò, quan hệ trò - trò, quan hệ nhóm lớp của HS, quan hệ của HS với nhà quản NỘI DUNG 3: TÌM HIỂU VỀ CÁC LOẠI MÔI TRUỜNG HỌC TẬP a) Môi trường học tập ở trường Giáo dục nhà trường có sự thống nhất về mục đích, mục tiêu cụ thể, được thực hiện bởi đội ngũ các nhà sư phạm được đào tạo và bồi dưỡng chu đáo, tiến hành giáo dục theo một chương trình, nội dung, phương pháp sư phạm nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhân cách toàn diện, hướng tới sự thành đạt của con người. Hoạt động học tập và các hoạt động khác của HS THCS có nhiều sự thay đổi, tác động quan trọng đến việc hình thành những đặc điểm tâm lí lứa tuổi HS THCS, như: - Bắt đầu thay đổi về nội dung dạy học - Sự thay đổi về phương pháp dạy học và hình thức học tập: b) Môi trường gia đình: Ở lứa tuổi này, địa vị của các em ở trong gia đình đã thay đổi, các em được gia đình thừa nhận như là một thanh viên tích cực của gia đình, Gia đình là một đơn vị xã hội (nhóm nhỏ xã hội), hình thức tổ chức quan trọng nhất của sinh hoạt cá nhân .c)Môi trường xã hội: 12 Giáo dục xã hội là hoạt động của các tổ chức, các nhóm xã hội có chức năng giáo dục theo quy định của pháp luật hoặc các chương trình giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng. Giáo dục xã hội tác động đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của đứa trẻ thường qua hai hình thức: tự phát và tự giác. NỘI DUNG 4: ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1)Ảnh hưởng của môi trường đến mục đích , động cơ học tập Môi trường học tập ảnh hưởng không nhỏ tới mục đích, động cơ học tập. Mục đích của hành động hoàn toàn không phải do con người nghĩ ra một cách chủ quan mà nó được hình thành dần trong quá trình diễn ra hành động. Mục đích thực sự chỉ có thể có khi chủ thể bắt đầu hành động. Có hai loại động cơ học là: động cơ hoàn thiện tri thức và động cơ quan hệ xã hội. - Động cơ hoàn thiện tri thức: Trong quá trình học tập, học để mở rộng tri thức, mở rộng vốn hiểu biết là động cơ thúc đẩy người học tích cực học tập nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Trong trường hợp này, nguyện vọng hoàn thiện tri thức hiện thân ở đối tượng của hoạt động học. Đây là động cơ bên trong của hoạt động học vì những yếu tố kích thích người học xuất phát từ mục đích học, từ nhu cầu, hứng thú nhận thức của người học. Người học mong muốn hiểu biết những điều mới lạ, mở rộng tri thức và họ thấy thoải mái, không căng thẳng, mệt mỏi khi học. - Động cơ quan hệ xã hội: Trong quá trình học tập, người học say sưa học ngoài sự hấp dẫn, lôi cuốn của tri thức còn vì các quan hệ xã hội. Trong trường hợp này, những mối quan hệ xã hội của cá nhân đuợc hiện thân ở đối tượng của hoạt động học. Khi hoạt động học được thúc đẩy bởi động cơ quan hệ xã hội thì ở một mức độ nào đấy nó mang tính chất cưỡng bức, có lúc xuất hiện như là vật cản trên con đường đạt mục đích, vì vậy người học cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi và có khi xuất hiện xung đột gay gắt 2) Ảnh hưởng của môi trường đến phương pháp học tập Ở trường THCS, việc học tập của các em phức tạp hơn. Các em chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những cơ sở của các khoa học, các em học nhìều môn học hơn... Mỗi môn học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc. Điều đó đòi hỏi các em phải tự giác và độc lập cao. Quá trình dạy học đòi hỏi GV và HS cần nổ lực tìm ra các giải pháp để dạy và học đạt hiệu quả ngày càng cao, trong đó, việc GV vận dụng phương pháp dạy học phù hợp với nhu cầu, trình độ và các đặc điểm tâm lí khác của lứa tuổi HS THCS đuợc coi là một giải pháp tốt nhất. Các phương pháp dạy học khác nhau phát triển những kĩ năng và những phẩm chất khác nhau của HS. Quan hệ thầy trò tốt đẹp đuợc dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau. HS tôn trọng GV bởi kĩ năng giảng dạy, phẩm chất cá nhân, kiến thức và trình độ chuyên môn; GV tôn trọng HS vì mỗi HS là một nhân cách với những nổ lực học tập. . Mối quan hệ tốt đẹp giữa GV với HS được biểu hiện cụ thể thông qua thái độ, cử chỉ, điệu bộ, ngôn ngữ cửa GV trong quá trình dạy học. Như vậy, GV là nguời chủ động tạo ra và điểu khiển mối quan hệ giữa thầy và trò, dùng ảnh huởng của mối quan hệ đó để xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp giữa cá nhân với cá nhân HS, giữa cá nhân với nhóm và giữa các nhóm với cả lớp.. NỘI DUNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỤNG MÔI TRUỜNG GIÁO DỤC 1)Phối hợp giữa gia đinh, nhà trường và xã hội để giáo dục HS a. Nội dung phối hợp: Việc liên kết, phối hợp giữa môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội nhằm thực hiện 13 mục đích phát triển nhân cách công dân được coi là một nguyên tắc quan trọng. Việc liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường giáo dục nhằm đảm bảo sự thống nhất về nhận thức cũng như cách thức hành động để hiện thực hóa mục tiêu quá trình phát triển nhân cách Liên kết, phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội nhằm thực hiện những nội dung chủ yếu sau: - Thống nhất mục đích, kế hoạch chăm sóc, giáo dục HS của tập thể sư phạm nhà trường với phụ huynh, với các đoàn thể, cơ sở sản xuất, các cơ quan văn hoá, giáo dục ngoài nhà trường. - Theo dõi, đánh giá kết quả quá trình giáo dục HS trong nhà trường và ở địa phương nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả giáo dục. - Gia đình phải tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ cho trẻ em; người lớn cỏ trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. - Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa giáo dục nhằm tạo ra động lực mạnh mẽ cũng như điều kiện thuận lợi cho hệ thống nhà trường thực hiện tổt mục tiêu giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học. b. Những yêu cầu để thực hiện tốt việc phối hợp: -Đối với gia đình Hoạt động tích cực trong tổ chức hội phụ huynh nhà trường nhằm góp phần xây dựng cơ sở vật chất, tinh thần, thực hiện sự nghiệp xã hội hoá giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường nâng cao chất lượng giáo dưỡng và giáo dục. - Đối với nhà trường Giúp địa phương theo dõi, đánh giá kết quả của quá trình giáo dục thanh thiếu niên, phân tích nguyên nhân, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của sự liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường và khai thác vai trò, ưu thế đặc biệt của giáo dục gia đình. Xây dựng, củng cố Hội Phụ huynh HS, ban giáo dục địa phuơng tạo nên sức mạnh tổng hợp, đồng bộ, hướng vào mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ một cách thường xuyên, có tổ chức, có kế hoạch. - Với các tổ chức xã hội Tiềm năng giáo dục của lực lượng xã hội như các cơ quan đoàn thể, các hội quần chúng, các cơ sở sản xuất, các đơn vị quân đội... là vô cùng to lớn, được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực tư tưởng chính trị - đạo đức, khoa học- kĩ thuật văn hoá- nghệ thuật thể dục- thể thao, nghề nghiệp... dưới hình thức kết nghĩa với nhà trường hoặc đỡ đầu nhà trường xây dựng cơ sở vật chất - kỉ thuật hoặc giúp các lớp HS tham quan, học tập, giao lưu, tiếp xúc với việc thật, người thật điển hình, gương mẫu trong xã hội để hoàn thiện cá nhân Chính quyền các cấp động viên tất cả mọi lực lượng, mọi tầng lớp xây dựng thực hiện nếp sống văn minh, kiên quyết đẩy lùi, xóa bỏ các tàn dư lạc hậu, các nguyên nhân gây ra những tệ nạn xã hội. 2). Xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan nhà trường: Cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường có tác động mạnh đến cảm xúc, hình thành ấn tượng và niềm tự hào đối với HS. Một môi trường xanh, sạch, đẹp với điều kiện cơ sở vật chất đuợc đảm bảo tạo cho HS cảm giác tự tin, vui tươi khi đến trường, hình thành nên hưng phấn tích cực đổi với mọi hoạt động. Cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường bao gồm các điều kiện tự nhiên nơi trường đóng và các phương tiện kỉ thuật phục vụ cho mọi hoạt động của nhà trường. Việc xây dựng cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường là một nội dung cơ bản để có một môi trường học tập thân thiện ở trường THCS. 3). Lựa chọn, vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học có hiệu quả Quá trình dạy học đòi hỏi GV và HS cần nổ lực tìm ra các giải pháp để dạy và học đạt hiệu quả ngày càng cao, trong đó, việc GV vận dụng phương pháp dạy học phù hợp với nhu cầu, trình độ và các đặc điểm tâm lí khác của lứa tuổi HS THCS nhằm phát huy tính tự giác, tính tích cực chủ động học tập của HS đuợc coi là một giải pháp tốt nhất. GV cần phối hợp các phương pháp dạy học nhằm huy động tới mức cao nhất tính 14 tích cực học tập của HS, tạo quan hệ học tập hợp tác, chia sẻ trong môi trường nhóm lớp của HS. Khi lựa chọn, vận dụng, phối hợp phương pháp dạy học, GV cần chú ý: Nội dung cơ bản của bài học, đặc điểm trình độ nhận thức của HS, điều kiện phục vụ cho dạy học, năng lực của bản thân để thiết kế và tổ chức bài học trong môi trường học tập thân thiện, hiệu quả. 4) Xây dựng quan hệ sư phạm mang tính chuẩn mực Để xây dựng một môi trường học tập thân thiện nhằm khai thác mặt giá trị và cảm xúc của HS trong quá trình học tập thì các mối quan hệ trong dạy học có vai trò quyết định. Quan hệ giữa GV với HS, giữa cá nhân HS với nhau, giữa cá nhân với nhóm, giữa nhóm và cả lớp được phát triển theo xu hướng tăng cường sự tương tác, hợp tác và cạnh tranh, tham gia và chia sẻ. Nhà trường cần tăng cường xây dựng các mối quan hệ sư phạm chuẩn mực giữa GV với đồng nghiệp, giữa GV với HS, giữa HS với GV và HS với HS... Tính chuẩn mực trong quan hệ sư phạm phải trở thành nét văn hoá truyền thống của nhà trường, có tác dụng tạo động lực cho hoạt động dạy và học phát triển. PHẦN II: VẬN DỤNG Câu 1: Thế nào là môi trường học tập? Môi trường học tập có ý nghĩa gì trong việc giáo dục nhân cách HS ?  Môi trường học tập: là các yếu tố có tác động đến quá trình học tập của HS bao gồm: Môi trường vật chất: Là không gian diễn ra quá trình dạy học gồm có đồ dùng dạy học như bảng, bàn ghế, sách vở, nhiệt độ ánh sáng, âm thanh, không khí... Câu 2: Anh (chị) hãy phân tích những đặc điểm tâm lí của lứa tuổi HS THCS. 1. Đặc điểm về giải phẫu sinh lí - Cơ thể trẻ lứa tuổi THCS phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều, vì vậy cơ thể các em thiếu cân đối và chưa hoàn thiện. Sự phát triển mạnh mẽ về chiều cao. Trọng lượng cũng tăng nhanh - Sự phát triển của hệ xương. Điều này dẫn đến các em có dáng cao, gầy, thiếu cân đối, bộc lộ sự vụng về, lóng ngóng khi làm việc. - Thể tích tim tăng nhanh, hoạt động của tim mạnh mẽ hơn, nhưng kích thước mạch máu lại phát triển chậm dẫn đến một số rối loạn tạm thời của hệ tuần hoàn - Tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh, đặc biệt là tuyến giáp trạng dẫn đến sự rối loạn của hệ thần kinh, trẻ rễ xúc động, bực tức, phản ứng mạnh mẽ, gay gắt. - Hệ thần kinh chưa vững nên chưa có khả năng chịu đựng những kích thích mạnh, đơn điệu kéo dài. Tuyến sinh dục hoạt động làm xuất hiện những dấu hiệu giới tính 2. Đặc điểm hoạt động học + Hoạt động học diễn ra theo phương thức Học – Hành. Mục tiêu GD THCS là mục tiêu kép + Nhiều giáo viên, mỗi Gv phụ trách một môn học. Lí luận gắn với thực hành theo từng môn học + Thái độ đối với các môn học đã có sự phân hoá. Học tập có tính tích cực, tự giác cao hơn. 3. Đặc điểm giao tiếp a. Giao tiếp với người lớn - Các em muốn độc lập không phụ thuộc vào người lớn. Mong muốn người lớn coi mình như người lớn. Thường chống đối yêu cầu của người lớn. Biết bảo vệ quan điểm, ý kiến của mình b. Giao tiếp với bạn bè - Nhu cầu giao tiếp với bạn phát triển mạnh, thậm chí các em sao nhãng giao tiếp với người thân và việc học tập. Quan hệ bạn bè đã có sự lựa chọn - Bắt đầu xuất hiện tình cảm khác giới và những rung cảm giới tính 4. Đặc điểm nhận thức - Nhận thức của thiếu niên chuyển từ tính chất không chủ định sang có chủ định, tuy nhiên tính chất có chủ định vẫn chưa chiếm ưu thế - Hình thành nhận thức lí tính dựa trên tư duy khoa học theo lôgic của đối tượng từng môn học. 15 5. Đặc điểm nhân cách a. Sự hình thành ý thức, tự ý thức - Học sinh THCS đã có thể tự nhận thức về những phẩm chất đạo đức, tính cách và khả năng của bản thân. Không phải toàn bộ những phẩm chất nhân cách của bản thân đều được học sinh THCS ý thức cùng một lúc - Đánh giá về bản thân của các em chưa thật chính xác b. Sự hình thành tình cảm của học sinh THCS - Đời sống tình cảm của học sinh THCS tương đối phong phú và phức tạp: dễ xúc động, tình cảm dễ chuyển hoá, dễ thay đổi, đôi khi có mâu thuẫn - Xuất hiện tình cảm khác giới, những rung cảm đầu đời của tình yêu. Biểu hiện: hay trêu chọc, ngại ngùng, nhút nhát, có sự phân biệt nam, nữ, hay giận dỗi, tỏ ra thờ ơ, lạnh lùng với người mình thích… Câu 3: Nêu những nguyên nhân ảnh hưởng và các biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng phối hợp giáo dục nhà trường, gia đình trong sự hình thành nhân cách của HS a) Nguyên nhân - Phần lớn các gia đình chưa quan tâm đúng mức đến việc giáo dục con cái. Điều đó là kết quả của nhiều nguyên nhân: hoặc đời sống quá khó khăn, hoặc quá bận rộn làm ăn, lo thăng quan tiến chức, hoặc chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của vấn đề trách nhiệm của gia đình trong giáo dục con cái. - Gia đình còn thiếu những kiến thức cần thiết về khoa học giáo dục, không rõ dạy cái gì và dạy con như thế nào? Phải nói rằng những tài liệu về vấn đề này hiện nay còn rất ít. b) Biện pháp - Phát động phong trào vận động nhân dân “xây dựng gia đình văn hóa” dưới mọi hình thức. Trong đó cần chú ý các thành viên trong gia đình phải đoàn kết thương yêu nhau; ăn ở vệ sinh, sạch đẹp, đoàn kết, hữu nghị với làng xóm, với cộng đồng; tôn trọng pháp luật; nuôi dạy con ngoan, sinh đẻ có kế hoạch… - Bồi dưỡng kiến thức về kỹ năng giáo dục con cái cho các bậc cha mẹ: Cha mẹ là người thầy giáo đầu tiên, lâu dài của mỗi con người. Kết quả giáo dục gia đình phụ thuộc rất nhiều vào phẩm chất, trình độ học vấn và nghệ thuật sư phạm của các bậc cha mẹ. Nhưng “đội ngũ thầy giáo” này lại hầu như bị xã hội bỏ quên, không được đào tạo, mà cũng ít người ý thức được vai trò của mình như một việc làm tự nhiên, theo truyền thống với những kinh nghiệm ít ỏi và không có hệ thống mà các bậc làm cha, làm mẹ thu thập được qua sự trải nghiệm của cuộc sống. Vì vậy, việc bồi dưỡng kiến thức về khoa học giáo dục cho các bậc cha mẹ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc cải thiện công tác giáo dục gia đình cho con cái mình. Câu 4: Nêu đặc điểm của giáo dục gia đình.? Tại sao nói giáo dục gia đình có vai trò quyết định đối với việc hình thành nhân cách cá nhân? a) Đặc điểm của giáo dục gia đình - Là một quá trình liên tục và lâu dài - Được thực hiện chủ yếu trên cơ sở tình cảm. - Được thực hiện bằng phương pháp đặc biệt là giảng giải, thuyết phục và làm gương - Được thực hiện thông qua cách thức tổ chức đời sống gia đình: + Vừa toàn diện, vừa cụ thể + Tuân thủ nguyên tắc: tôn trọng nhân cách, cá tính và phẩm chất riêng của trẻ b) Vai trò quyết định giáo dục của gia đình đối với việc hình thành nhân cách cá nhân? Trong quá trình xã hội hoá cá nhân, sự giáo dục của gia đình đóng vai trò cơ bản và quyết định. Gia đình là môi trường xã hội hoá quan trọng bậc nhất của cá nhân- đặc biệt là khi còn nhỏ, bởi đây là nhóm xã hội đầu tiên và gắn bó suốt đời của mỗi người, là môi trường chính yếu hình thành nên nhân cách của cá nhân. Tại gia đình, trẻ được nuôi dưỡng, chăm sóc và được dạy bảo những điều đầu tiên, sơ đẳng để sống làm người. Ở tuổi ấu thơ, gia đình là cả thế giới, bố mẹ là những thần tượng của trẻ. 16 Chính vì gia đình là cả thế giới, cha mẹ là những thần tượng, nên trẻ em nhanh chóng lĩnh hội những điều được dạy dỗ trong gia đình. Bằng sự giáo dục, gia đình tạo nên “sản phẩm” của mình, đưa nó hoà nhập vào với xã hội. Tất nhiên sẽ có những em bé thiếu sự quan tâm giáo dục của người cha hoặc người mẹ nhưng vẫn có thể hình thành được nhân cách tốt, hoặc có những em bé tuy được giáo dục chu đáo mà vẫn xuất hiện những tính xấu. Nhưng quy luật chung là giáo dục gia đình như thế nào sẽ có được những con người như thế ấy. Câu 5: Tại sao nói: muốn thực hiện được sự giáo dục toàn diện học sinh, chúng ta phải coi trọng cả giáo dục nhà trường lẫn giáo dục gia đình và xã hội Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao. Do đó muốn thực hiện được sự giáo dục toàn diện học sinh, chúng ta phải coi trọng cả giáo dục nhà trường lẫn giáo dục gia đình và xã hội. Nhà trường phải thực sự đóng góp vào sự phát triển xã hội thông qua việc thực hiện chức năng chủ yếu là đào tạo con người và các chức năng xã hội khác. Trước hết, nhà trường phải tổ chức tốt các hoạt động giảng dạy, giáo dục và học tập; phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, phát huy hiệu quả giáo dục, bao gồm hiệu quả trong và hiệu quả ngoài, không chỉ thể hiện ở kết quả lên lớp mà ở sản phẩm đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội; yêu cầu của gia đình và của cộng đồng. Mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình là mối quan hệ hai chiều phải được quan tâm thường xuyên và giải quyết kịp thời theo từng bước phát triển của xã hội. 4. Mã Module 29: GIÁO DỤC HỌC SINH THCS THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC A. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN: Hoạt động và giao lưu vừa là nguồn gốc vừa là động lực cửa sự hình thành và phát triển tâm lí, ý thức của cá nhân. Con người hoạt động và giao lưu như thế nào thì sẽ có bộ mặt tâm lí, ý thức như thế ấy. Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi học sinh có sự trưởng thành cơ bản về mặt thể chất, yếu tổ cơ bản giúp các em cỏ thể tham gia các hoạt động phong phú, đa dạng, phức tạp của chương trình giáo dục. Ngoài ra, các em còn có sự phát triển về mặt tâm lí như trí tuệ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan đặc biệt là sự phát triển cửa sự tự ý thức. B. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung: Module giúp giáo viên THCS nhận thức đúng và đầy đủ về vai trò của hoạt động giáo dục trong nhà trường và có kỉ năng tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng . 2. Mục tiêu cụ thể: Mực tiêu nhận thức: liệt kê và phân tích được vai trò của việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường. 3. Mục tiêu kĩ năng: + Có kĩ năng xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thúc tổ chức các hoạt động giáo dục. + Có kĩ năng tổ chức thục hiện các hoạt động giáo dục cho học sinh trong nhà trường một cách hiệu quả. 4. Mục tiêu thái độ: Có thái độ nghiêm túc, khoa học và hứng thú với việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh. C. NỘI DUNG 1.Vai trò cửa việc giáo dục học sinh THCS thông qua các hoạt động 2.Xây dung các hoat động giáo dục học sinh trong trường THCS 3.Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục học sinh trong trường THCS. Nội dung 1: VAI TRÒ CỦA VIỆC GIÁO DỤC HỌC SINH THCSTHÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG I. Giới thiệu 17 Tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường THCS là vấn đề quan trọng của việc phát triển nhân cách học sinh và hướng tới đổi mới chất lượng giáo dục đào tạo. II. Mục tiêu - Học xong nội dung này, giảo viên cần đạt được mục tiêu: - Nâng cao hiểu biết về vai trò của việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường TH CS. - Coi trọng việc tổ chức các hoạt động để tiến hành giáo dục học sinh trong nhà trường. III. Các hoạt động Hoạt động 1: Vai trò của hoạt động cá nhân đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động 2: Vai trò của việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường đối với quá trình giáo dục nhân cách cho học sinh THCS. Hoạt động 3: Vai trò của hoạt động cá nhân đối vói sự hình thành và phát triển nhân cách. IV. Tổ chức hoạt động: chia sẻ với đồng nghiệp và tự viết ra hiểu biết của mình để trả lời các câu hỏi đưa ra. Hoạt động 1: Vai trò của hoạt động cá nhân đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. 1. Hoạt động và vai trò của hoạt động đối với sự phát triển nhân cách. - Ở đây, chú yếu nói về hoạt động có đối tượng và hoạt động giao tiếp của con người. Hoạt động có đối tượng là quá trình con người tác động vào thế giới để tạo ra sản phẩm cả về hai phía. + Thứ nhất, là con người tạo ra các sản phẩm phục vụ cuộc sống. + Thứ hai, con người tạo ra hình ảnh tâm lí trong bản thân. Hoạt động giao tiếp ]à quá trình con người tương tác với nhau để truyền đạt và lĩnh hội thông tin. - Quan điểm của Tâm lí học về vai trò của hoạt động đối với sự phát triển nhân cách. - Quá trình đối tượng hoá : con người chuyển năng lực cửa minh thành sản phẩm của hoạt động. - Quá trình chủ thể hoá : thông qua việc tác động vào thế giới khách quan, con người nắm được các đặc điểm, quy luật, bản chất của khách thể để hình thành những sự hiểu biết ý thức, nhân cách. Như vậy, hoạt động giúp bộ mặt tâm lí như tình cảm, tính cách, năng lực, động cơ... và nhân cách của con người được bộc lộ và hình thành. 2. Kết luận - Qua phân tích các quan điểm trên, cỏ thể khẳng định, hoạt động có vai trò quyết định trục tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách cưa con người. Hoạt động 2: Vai trò của việc tổ chúc hoạt động giáo dục trong nhà trường đối vói quá trình giáo dục nhân cách cho học sinh trung học phổ thông. - Vai trò của việc tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường. - Các hoạt động giáo dục trong hệ thong các môn học và các lĩnh vực học tập khác nhau. - Các hoạt động giáo dục ngoài các môn học và lĩnh vực học tập, có thể kể đến các hoạt động giáo dục trong nhà trường như hoạt động giáo dục thể chất, trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, dân số, lao động... 1. Về mặt nhận thức: - Hoạt động giáo dục giúp học sinh củng cổ, bổ sung, nâng cao thêm hiểu biết các lĩnh vực khác nhau của đời sổng xã hội, làm phong phú vốn tri thức của bản thân. Từ đó, học sinh cỏ khả năng và điều kiện vận dung tri thức để giải quyết các vấn đề thực tiển đặt ra. - Hoạt động giáo dục giúp học sinh nắm chắc tri thức và phát triển tư duy, phẩm chất tri tuệ, đặc biệt là các phẩm chất chủ động, sáng tạo trong việc vận dụng tri thức. 2. Về mặt kĩ năng: - Hoạt động giáo dục giúp học sinh hình thành và củng cổ các kỉ năng giao tiếp, ứng xử văn hoá, kỉ năng học tập, lao động... - Hoạt động giáo dục còn giúp học sinh tự điều chỉnh hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội. 3. Về mặt thái độ: 18 Hoạt động giáo dục bồi dưỡng tình cảm, niềm tin vào các giá trị tốt đẹp của cuộc sống. Nội dung 2 XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG TRUỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ I. Giới thiệu Xây dựng các hoạt động giáo dục trong nhà trường là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác giáo dục nhân cách học sinh. II. Mục tiêu - Có khả năng liệt kê và mô tả đuợc các hoạt động giáo dục chủ yếu trong nhà trường THCS. - Có kĩ năng xây dựng các hoạt động giáo dục (thiết kế nội dung, chương trình, hình thức tổ chức..) - Coi trọng việc tổ chức các hoạt động để tiến hành giáo dục học sinh trong nhà trường và có hứng thú với công việc này. III. Các hoạt động Hoạt động1: Liệt kê các hoạt động giáo dục có thể có trong trườrng THCS hiện nay. Hoạt động 2: Vị trí, vai trò, nội dung, cách thức tổ chức, điều kiện thực hiện của từng hoạt động giáo dục trong trường THCS. Hoạt động 3: Nêu và phân tích thực trạng những mặt mạnh và mặt hạn chế trong việc xây dựng các hoạt động giáo dục trong nhà trường THCS hiện nay, chỉ ra các nguyên nhân và đề xuất biện pháp phát huy mặt tích cực và hạn chế, khắc phục các tồn tại. Hoạt động 4: Thực hành xây dựng một hoạt động giáo dục cụ thể IV. Tổ chức hoạt động Hoạt động 1: Liệt kê các hoạt động giáo dục trong trường THCS. - Các loại hình hoạt động giáo dục cơ bản ở trường THCS. - Hoạt động dạy học - Hoạt động dạy học cũng là hoạt động có khả năng giáo dục học sinh hiệu quả nhất. Dạy học là con đường thông qua dạy chữ để dạy người, thông qua tri thức, rèn luyện các kỉ năng, kỉ xảo để giáo dục nhân cách. Hoạt động dạy học trong nhà trường có nhiều ưu thế so với nhiều hoạt động khác, vì đó là hoạt động có tổ chức, có nội dung, có chương trình, có kế hoạch, có phương pháp. - Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. - Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL) cũng là một hoạt động khá đặc trưng và cỏ nhiều ý nghĩa trong công tác giáo dục của nhà trường. - Hoạt động văn hoá văn nghệ: Văn hóa, văn nghệ không chỉ có tác dụng giảm bớt sự câng thẳng trong học tập, lạo ra không khí vui vẻ, thỏai mái mà còn có tác dung giáo dục rất lớn, nhất là giáo dục tình yêu quê hương đất nước, tình thầy trò, tình bạn bè... - Hoạt động thể dục thể thao: Hoạt động thể dục, thể thao là một hoạt động để giáo dục toàn diện nhân cách học sinh. - Hoạt động lao động: Hoạt động lao động sản xuất tuy không thể hiện rõ trong nhà trường, nhất là các trường thành phổ, nhưng đây là hoạt động hết súc quan trọng. - Hoạt động vui chơi, giải trí: Vui chơi, giải trí là nhu cầu thiết yếu của con người ở mội lứa tuổi, nhất là tuổi trẻ lại càng quan trọng. Vui chơi giải trí là hoạt động giúp trẻ lấy lại sự cân bằng trong thể chất và tính thần để tiếp tục học tập và làm những việc khác sau một thờii gian học tập căng thẳng, mệt mỏi. Hoạt động 2: Vị trí, vai trò, nội dung chương trình, cách thức tổ chức và điều kiện thực hiện của từng hoạt động giáo dục trong trường trung học phổ thông 1. Vị trí của hoạt động GDNGLL ở trưởngTHCS: Hoạt động GDNGLL ]à một bộ phận của quá trình giáo dục ờ trường THCS nhằm phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Hoạt động GDNGLL nhằm tạo điều kiện 19 và môi trường cho học sinh phát huy vai trò tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo, củng cổ và bổ sung tri thức cho học sinh. 2. Vai trò: Hoạt động GDNGLL đuợc tổ chức hết sức đa dạng và phong phú, gấn liền với thực tiến về mọi mặt: lao động, khoa học, thẩm mĩ, thể dục, văn nghệ, văn hoá xã hội, vui chơi giải trí,... trên co sở đó để phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. 3. Cách thức tổ chức điều kiện thực hiện; - Đánh giá về mức độ nhận thức các vấn đề của nội dung hoạt động. - Đánh giá về ý thức trách nhiệm tham gia các hoạt động của tập thể. - Đánh giá hiệu quả đóng góp của bản thân vào việc tổ chức thực hiện các hoạt động. - Đánh giá tập thể lớp: - Số lượng học sinh tham gia hoạt động. Hoạt động 3: Nêu, phân tích những mặt mạnh và mặt còn hạn chế trong việc xây dựng các hoạt động giáo dục trong nhà trường THCS hiện nay, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực 1. Tổ chúc hoạt động: Chia học sinh thành các nhóm theo khu vục sống (thành thị, nông thôn, miền núi và những vùng khỏ khăn) để họ thảo luận, ghi thành biên bản những mặt mạnh và mặt còn hạn chế cửa việc xây dựng các hoạt động giáo dục ở trường TH CS nơi họ công tác và nguyên nhân. 2. Nguồn thông tin: Dựa vào các nguồn thông tin dưới đây, thầy (cô) đối chiếu với những câu vừa trả lời để rút ra kết luận. - Thông tin từ các học sinh cung cấp. - Thông tin trong báo chí (chú yếu là báo Giáo dục và Thòi đại). - Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chứng khác (truyền hình, internet...). Hoạt động 4: Thực hành xây dựng một hoạt động giáo dục cụ thể 1. Tổ chức hoạt động: - Học sinh tự thiết kế nội dung, chương trình một hoạt động cụ thể. - Cho học sinh trình bày kết quả chuẩn bị của mình. - Cho các học sinh khác góp ý. - Giáo viên tổng kết, đánh giá, bổ sung. 2. Nguồn thông tin: Một số mẫu thiết kế nội dung, chương trình tổ chúc hoạt động. Giới thiệu mẫu thiết kế minh hoạ. Nội dung 3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HỌC SINH TRONG TRUỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ I. Giới thiệu Tổ chức thục hiện các hoạt động giáo dục là khâu quan trọng nhất trong quá trình tiến hành giáo dục học sinh. Để làm tốt công việc này người giáo viên phải có các kỉ năng tổ chúc giáo dục. vì, nếu giáo viên không có kĩ năng này thì quá trình giáo dục học sinh không hiệu quả. Kĩ năng tổ chức giáo dục là khả năng điều hành một hoạt động đạt đuợc mục tiêu giáo dục đề ra. II. Mục tiêu - Giáo viên THCS phải xác định được đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong nhà trường. - Mô tả được quy trình tổ chức một hoạt động giáo dục ở cẩp độ lớp học và cấp độ toàn trường. cỏ kĩ năng tổ chức một hoạt động giáo dục cụ thể. III. Các hoạt động - Xây dựng quy trình tổ chức một hoạt động giáo dục cụ thể. - Tiến hành mô phỏng quá trình tổ chức một hoạt động giáo dục. - Tập xử lí các tình huống xảy ra trong quá trình tổ chức một hoạt động giáo dục học sinh. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan