Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Bài tập tiểu luận môn pháp luật đại cương đề tài tìm hiểu về luật lao động...

Tài liệu Bài tập tiểu luận môn pháp luật đại cương đề tài tìm hiểu về luật lao động

.DOCX
31
120
127

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA TỔ CHỨC VÀ XÂY DƯNG CHÍNH QUYỀỀN BÀI TẬP TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG ĐỀỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀỀ LUẬT LAO ĐỘNG GIẢNG VIÊN: TS NGUYỀỄN THỊ NGỌC LINH Người Thực Hiện: PHÒNG VĂN BẢO Lớp: XÂY DỰNG ĐẢNG & CHÍNH QUYỀỀN NHÀ N ƯỚC-18A Mã Sinh Viên: 1805XDDA004 I, giới thiệu bản thân Họ-Tên: Phòng Văn Bảo Ngày sinh: 10/02/2000 Mã SV: 1805XDDA004 Sốố điện thoại:0868810037 - 0345959635 Khoa: tổ chức và xây dựng chính quyêền Lớp: xây dựng đảng và chính quyêền nhà nước Quê quán:Hàm Yên - Tuyên Quang Chốỗ ở hiện nay: sốố 8D ngõ 326 nghi tàm-Quảng An-Tây Hốề-Hà Nội Mốn học yêu thích: + GDQP-AN và Địa Lý ví đó là mốn học cho ta biêốt thêm vêề lãnh th ổ đâốt nước và sự hình thành trái đâốt, biêốt thêm vêề vâốn đêề quốốc phòng an ninh của nước và biêốt thêm một phâền nào đó vêề việc sử dụng vũ khí quân sự an toàn và việc huâốn luyện của các chiêốn sĩ +pháp luật đại cương vì đó là mốn học giúp hiểu rõ hơn vêề bộ máy nhà nước, hiêốn pháp và pháp luật của nhà nước CHXHCN VIỆT NAM, tìm hiểu pháp luật cũng là sở thích của tối - Thâềy/cố yêu thích: + cố Trâền Thị Bích Thủy,cố Nguyêỗn Thị Hốềng,thâềy Đàm Thái,cố Lê Thị Phương,…..đó là những thâềy/cố tâm lý và gâền gũi với học sinh và quan tâm học sinh nhâốt(ngoại trừ việc học thâềy cố còn quan tâm cả vêề mặt tình cảm của học sinh) trong thời gian còn là học sinh +cố Nguyêỗn Thị Ngọc Linh vì trong giờ học cố hay tạo khống khí vui vẻ và những ví dụ thực tiêỗn trong đời sốống - Lý do chọn ngành này: do tối trượt ngành cống an(nguyện vọng 1) nên đã chuyển sang mục tiêu tiêốp theo là trở thành một cán bộ cống chức làm việc trong các cơ quan nhà nước tại nơi mình sinh ra góp phâền cốống hiêốn cho quê hương - -Tương lai: mục đích hiện giờ của tối seỗ học tập tốốt để sau khi ra trường trở thành cán bộ nhà nước được làm việc,cống tác ngay tại quê hương của mình II, NỘI DUNG BÀI TẬP 1, Khái Niệm Ngành Luật Lao Động  Khái niệm và các thuật ngữ trong luật lao động(trích điêều 3) - Luật lao động là một ngành luật độc lập trong hệ thốống pháp luật Việt Nam , bao gốềm tổng thể các quy phạm pháp luật điêều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động làm cống ăn lương và người sử dụng lao động thuê mướn có trả cống lao động và những quan hệ xã hội khác có liên quan trực tiêốp đêốn quan hệ lao động. - Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đốềng lao động, được trả lương và ch ịu s ự quản lý, điêều hành của người sử dụng lao động. - Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao đ ộng theo h ợp đốềng lao động; nêốu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân s ự đâềy đủ. Tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở là Ban châốp hành cống đoàn cơ sở hoặc Ban châốp hành cống đoàn câốp trên tr ực tiêốp c ơ sở ở nơi chưa thành lập cống đoàn cơ sở. - Tổ chức đại diện người sử dụng lao động là tổ chức được thành lập hợp pháp, đại diện và bảo vệ quyêền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động. 2, Phân Tích Nội Dung cơ bản 2.1,Hợp Đốềng Lao Động(trích chương 3 hợp đốềng lao động-mục 1)  Hợp đốềng lao động(điêều 15) - - Hợp đốềng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động vêề việc làm có trả lương, điêều kiện làm việc, quyêền và nghĩa vụ của mốỗi bên trong quan hệ lao động.  Hình thức hợp đốềng lao động(điêều 16) Hợp đốềng lao động phải được giao kêốt băềng văn bản và làm thành 02 b ản: mốỗi bên giữ mội bản và có hiệu lực như nhau.  Nguyên tăốc giao kêốt hợp đốềng lao động +Tự nguyện + bình đẳng + thiện chí + hợp tác + trung thực. -Tự do giao kêốt hợp đốềng lao đ ộng nh ưng khống đ ược trái pháp lu ật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.  Hiệu lực của hợp đốềng lao động Hợp đốềng lao động có hiệu lực kể từ ngày các bên giao kêốt trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.  Tiêền Lương(Điêều 90) - Tiêền lương là khoản tiêền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện cống việc theo thỏa thuận. - Tiêền lương bao gốềm mức lương theo cống việc hoặc chức danh, ph ụ câốp lương và các khoản bổ sung khác. - Tiêền lương của người lao động trong thời gian thử vi ệc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhâốt phải băềng 85% mức lương của cống việc đó  Tiêền lương là vâốn đêề cơ bản nhâốt để xác đ ịnh tiêu chu ẩn lao động,tiêền lương tốối thiểu hướng tới mục tiêu bảo vệ người người lao động  Tiêền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm(Điêều 97) - Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đ ơn giá tiêền lương hoặc tiêền lương theo cống việc đang làm như sau:  Vào ngày thường, ít nhâốt băềng 150%;  Vào ngày nghỉ hăềng tuâền, ít nhâốt băềng 200%;  Vào ngày nghỉ lêỗ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhâốt băềng 300% ch ưa kể tiêền lương ngày lêỗ, ngày nghỉ có hưởng lương đốối với người lao động hưởng lương ngày. - Người lao động làm việc vào ban đêm, thì đ ược trả thêm ít nhâốt băềng 30% tiêền lương tính theo đơn giá tiêền lương hoặc tiêền lương theo cống việc của ngày làm việc bình thường. - Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc tr ả lương theo quy định, người lao động còn được trả thêm 20% tiêền lương tính theo đơn giá tiêền lương hoặc tiêền lương theo cống việc làm vào ban ngày.  Nghỉ lêỗ, têốt - Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lêỗ, têốt sau đây: o Têốt Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); o Têốt Âm lịch 05 ngày; o Nghỉ ngày 30/4 và 1/5 o Nghỉ ngày quốốc khánh 1 ngày o Nghỉ ngày giốỗ tổ 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). - Lao động là cống dân nước ngoài được nghỉ lêỗ theo quy định - Nêốu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điêều này trùng vào ngày nghỉ hăềng tuâền, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kêố tiêốp.  Nghỉ thai sản( Điêều 157) - Lao động nữ được nghỉ thai sản theo quy định là 06 tháng. - Thời gian nghỉ trước khi sinh tốối đa khống quá 02 tháng. - Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chêố đ ộ thai sản theo quy định của pháp luật vêề bảo hiểm xã hội. - Hêốt thời gian nghỉ thai sản, nêốu có nhu câều, lao đ ộng n ữ có th ể ngh ỉ thêm một thời gian khống hưởng lương theo thoả thuận v ới ng ười s ử dụng lao động. - Trong trường hợp này, ngoài tiêền lương của những ngày làm vi ệc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vâỗn tiêốp tục được hưởng trợ câốp thai sản theo quy định của pháp luật vêề bảo hiểm xã hội.  Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y têố(Điểu 186) - Bảo hiểm là những quan hệ kinh têố găốn liêền với quá trình hình thành, phân phốối và sử dụng các quyỗ tập trung - quyỗ bảo hiểm - nhăềm xử lý các rủi ro, các biêốn cốố. Bảo hiểm bảo đ ảm cho quá trình tái s ản xuâốt và đời sốống của xã hội được diêỗn ra bình thường. - Vai trò    Đêề phòng và hạn chêố tổn thâốt; Bảo hiểm là một cống cụ tín dụng; Góp phâền thúc đẩy phát triển quan hệ kinh têố giữa các nước thống qua hoạt động tái bảo hiểm. - Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hi ểm xã hội băốt buộc, bảo hiểm y têố băốt buộc và được hưởng các chêố đ ộ theo quy định của pháp luật vêề bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y têố. - Khuyêốn khích người sử dụng lao động, người lao động thực hi ện các hình thức bảo hiểm xã hội khác đốối với người lao động. - Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chêố độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động khống phải trả lương cho người lao động.  Chêố độ trợ câốp tai nạn lao động,bệnh nghêề nghiệp - Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bâốt kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao đ ộng, x ảy ra trong quá trình lao động, găốn liêền với việc thực hiện cống vi ệc, nhiệm vụ lao động. - Điêều kiện nhận trợ câốp: - Bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, kể cả làm việc ngoài giờ do yêu câều của người sử dụng lao động. - Bị tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện cống việc theo yêu câều c ủa người sử dụng lao động. - Người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm trả các khoản chi phí y têố và tiêền lương từ khi sơ cứu, câốp cứu đêốn khi điêều trị ổn định th ương tật cho người lao động bị tai nạn. Săốp xêốp cống vi ệc phù h ợp và gi ới thiệu đi giám định sức khoẻ. - Mức trợ câốp: +Người sử dụng lao động có trách nhiệm bốềi thường ít nhâốt băềng 30 tháng tiêền lương và phụ câốp (nêốu có) cho người lao đ ộng b ị suy gi ảm khả năng lao động từ 81% sức khoẻ trở lên. Trong trường h ợp do lốỗi trực tiêốp của người lao động thì cũng được trợ câốp ít nhâốt băềng 12 tháng tiêền lương và phụ câốp (nêốu có) - + Nêốu suy giảm từ 5% đêốn 10% khả năng lao động được trợ câốp ít nhâốt băềng 1,5 tháng tiêền lương và phụ câốp. - + Nêốu suy giảm từ 10% đêốn 81% khả năng lao động thì cứ mốỗi 1% suy giảm được trợ câốp ít nhâốt băềng 0,4 tháng tiêền lương và ph ụ câốp, trong trường hợp khống do lốỗi của người lao động. Nêốu do lốỗi c ủa ng ười lao động thì được trợ câốp một khoản tiêền ít nhâốt băềng 40% mức bốềi thường quy định theo các tỷ lệ trên.  Kỉ luật lao động. - Kỉ luật lao động là những quy định vêề việc tuân theo th ời gian,cống nghệ và điêều hành sản xuâốt ,kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động. Người sử dụng lao động phải đăng ký bản nội quy lao đ ộng t ại cơ quan lao động câốp tỉnh - Người vi phạm kỉ luật lao động tùy theo mức độ ph ạm lốỗi mà b ị x ử lý theo những hình thức sau:  khiển trách  chuyển cống việc có mức lương thâốp có thời h ạn tốối đa là 6 tháng  sa thải  khống được áp dụng nhiêều hình thức kỉ luật đốối v ới m ột hành vi vi phạm  sa thải chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau  người lao động có hành vi trộm căốp,tham ố,tiêốt l ộ bí m ật cống nghệ….hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng vêề tài sản,lợi ích cưa doanh nghiệp  người lao động bị kỉ luật chuyển cống việc khác mà tái ph ạm trong thời gian chưa xóa kỉ luật  người lao động tự ý bỏ vêề 7 ngày trong tuâền ho ặc 20 ngày trong năm mà khống có lý do chính đáng  Chính sách mới từ Bộ Luật lao động 2012 -Một trong những điểm nổi bật trong Bộ Luật lao động 2012 là quy định mới vêề thời gian nghỉ thai sản đốối với lao động nữ. Theo đó, thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng thay vì 04 tháng như hiện nay, trường hợp sinh đối trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mốỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. - Đốối với chính sách tiêền lương, BLLĐ 2012 định nghĩa mức lương tốối thiểu là mức thâốp nhâốt trả cho NLĐ làm cống việc giản đơn nhâốt, trong điêều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu câều sốống tốối thiểu của NLĐ và gia đình; được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng, ngành. Độ tuổi nghỉ hưu trong BLLĐ 2012 khống thay đổi so với quy định cũ, tuy nhiên có quy định riêng biệt đốối với từng nhóm lao động. - Thời gian làm việc cũng có những điểm mới, bên cạnh quy định thời gian làm việc khống quá 8h một ngày và 48h một tuâền, BLLĐ 2012 cũng quy định NLĐ khống được làm thêm quá 30h một tháng và 200h một năm, trừ một sốố trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định. Đốềng thời, thời gian nghỉ Têốt âm lịch hưởng nguyên lương cũng được tăng từ 4 ngày lên 5 ngày. ->Bộ luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2013. 3, bình luận các vụ án liên quan  VỤ ÁN 1 Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giâấy phép lao động -Cơ sở vụ án: Đây là thủ tục giám đốốc thẩm trong năm 2006, trong đó Chánh án Toà án Nhân dân tốối cao, được hốỗ trợ bởi Viện trưởng Viện ki ểm sát nhân dân tốối cao, kháng nghị đốối với bản án của Toà phúc thẩm Toà án Nhân dân tốối cao châốp thuận bản án của Tòa án lao động sơ thẩm tỉnh Khánh Hòa vì phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trong trong xét xử vụ án. Các bên liên quan trong vụ án là ống TAE MAN SONG (Ông.Song), quốốc t ịch Hàn Quốốc sinh năm 1948, là Nguyên đơn và Người sử d ụng lao đ ộng, Cống ty Huyndai Vinashin, một xưởng đóng tàu liên doanh t ại t ỉnh Khánh Hòa, B ị đơn. Ông Song làm việc cho Huyndai Vinashin với ch ức vụ là thuyêền tr ưởng tàu tại Việt Nam theo hợp đốềng sáu năm liên tục kể từ ngày 11 tháng 3 năm 1999 đêốn ngày 10 Tháng 3 năm 2005. Một sự kiện quan tr ọng trong v ụ án này, trong khi ống Song làm việc của Huyndai Vinashin trong th ời h ạn sáu năm; ống Song chỉ có giâốy phép lao đ ộng theo yêu câều c ủa pháp lu ật Vi ệt Nam cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam v ới th ời h ạn m ột năm k ể từ ngày 11 Tháng 3 năm 2001 đêốn ngày 10 tháng 3 năm 2002. Vì thêố, ống Song làm việc cho Huyndai Vinashin mà khống có giâốy phép lao đ ộng trong thời gian từ ngày 11 tháng 3 năm 2004 đêốn ngày 10 tháng 3 năm 2005 khi tranh châốp xảy ra. Sự việc đã dâỗn đêốn tranh châốp xảy ra ngày 27 tháng 4 năm 2004 khi Huyndai Vinashin chỉ thị ống Song kéo một chiêốc tàu và m ột giàn khoan dâều nổi đêốn một bêốn tàu để sửa chữa. Ông Song khống th ực hi ện theo ch ỉ th ị, như vậy bỏ rơi cống việc của mình. Hai ngày sau đó, vào ngày 29 tháng 4 năm 2004, Huyndai Vinashin đã ban hành một thống báo châốm d ứt h ợp đốềng lao động với ống Song có hiệu lực ngay với cáo buộc vi phạm hợp đốềng của ống Song. Thật vậy, theo Điêều 9 của hợp đốềng lao đ ộng v ới điêều ki ện s ử dụng lao động, Huyndai Vinashin, được quyêền châốm d ứt h ợp đốềng nêốu người lao động, ống Song, khống thực hiện theo chỉ thị. Vào ngày 01 tháng 12 năm 2004, ống Song đã khởi kiện t ại Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa, yêu câều Huyndai Vinashin bốềi th ường vì châốm d ứt h ợp đốềng lao động trái pháp luật đốối với ống trên c ơ s ở pháp lý là Huyndai Vinashin đã khống thống báo đâềy đủ theo yêu câều của B ộ lu ật Lao đ ộng. Sốố tiêền ống Song yêu câều bốềi thường bao gốềm tiêền l ương cho th ời gian còn l ại của hợp đốềng và hai tháng lương theo Điêều 41 của Bộ luật Lao đ ộng trong trường hợp Người sử dụng lao động châốm dứt hợp đốềng lao đ ộng bâốt h ợp pháp. Yêu câều này này đã bị Huyndai Vinashin t ừ chốối mà còn ph ản tốố ống Song đốối với thiệt hại mà Huyndai Vinashin ph ải ch ịu do ống Song khống thực hiện chỉ thị. Vào tháng 5 năm 2005, Tòa sơ thẩm của Tòa án nhân dân t ỉnh Khánh Hòa, cho răềng hợp đốềng lao động liên quan giữa ống Song và Huyndai Vinashin hoàn toàn vố hiệu vì thực têố ống Song khống có giâốy phép lao đ ộng theo yêu câều của pháp luật. Tuy nhiên, Tòa án đã yêu câều Huyndai Vinashin tr ả cho ống Song tiêền lương trong suốốt thời gian còn lại của h ợp đốềng lao đ ộng cộng với hai tháng lương theo yêu câều của Điêều 41 c ủa B ộ lu ật Lao đ ộng. Tòa án cũng bác bỏ phản tốố của Huyndai Vinashin vêề nh ững thi ệt h ại ph ải chịu do ống song vi phạm hợp đốềng.Cả hai bên kháng cáo lên Tòa phúc thẩm. Vào ngày 08 Tháng 6 năm 2005, Tòa án phúc thẩm ra quyêốt quyêốt định, xác định quyêốt định của Tòa án sơ thẩm bảo vệ quyêền lợi cho ống Song và thậm chí tăng bốềi thường. Sau một sốố khiêốu nại của Tổng Giám đốốc của Huyndai Vinashin, Chánh án Toà án nhân dân tốối cao, được hốỗ trợ bởi Viện tr ưởng Vi ện ki ểm sát nhân dân tốối cao, gủi kháng nghị đêốn Hội đốềng Thẩm phán Tòa án Tốối cao đốối v ới bản án của cả hai phiên toà sơ thẩm và tòa án câốp phúc th ẩm, cho răềng đã có một lốỗi vi phạm pháp luật nghiêm trọng và yêu câều vâốn đêề này đ ược ph ải được xét xử lại Hội đốềng Thẩm phán Tòa án Tốối cao đưa ra phán quyêốt c ủa mình vào ngày 4 tháng 7 năm 2006, châốp thuận kháng nghị. Hội đốềng lưu ý răềng các Tòa án câốp dưới đúng trong việc xem xét hợp đốềng lao đ ộng vố hi ệu vì ống Song khống có giâốy phép lao động, các tòa câốp d ưới đã sai khi cho răềng Huyndai Vinashin đã châốm dứt hợp đốềng bâốt hợp pháp và ph ải tr ả cho ống Song tiêền lương cho phâền còn lại thời hạn hợp đốềng cộng với tiêền lương hai tháng theo Điêều 41 của Bộ luật Lao động. Theo Hội đốềng Th ẩm phán, quyêền c ủa ống Song trong trường hợp này được giới hạn theo h ợp đốềng đêốn th ời đi ểm ống Song bỏ cống việc của mình và khống gia hạn đêốn ngày hêốt hạn của hợp đốềng. Hơn nữa, Hội đốềng Thẩm phán đã cho răềng các tòa án câốp dưới đã sai trong việc bác bỏ phản tốố của Huyndai Vinashin vì có m ột sốố băềng ch ứng cho thâốy Cống ty đã thực sự bị thiệt hại do ống Song khống th ực hi ện m ệnh l ệnh cống ty. Băềng chứng đã khống được đưa ra xem xét đâềy đ ủ c ủa c ả hai phiên tòa sơ thẩm và tòa án phúc thẩm và câền được đánh giá l ại. Vì những lý do, Hội đốềng Thẩm phán hủy bản án của cả hai tòa án xét x ử s ơ thẩm và Toà phúc thẩm và ra lệnh cho Tòa án nhân dân t ỉnh Khánh Hòa đ ể xét xử sơ thẩm vụ án. - Bình luận vụ án +Có hai điểm có giá trị lưu ý trong trường hợp này.  Điểm thứ nhâốt, ba tòa án đêều nhâốt trí xem xét h ợp đốềng lao đ ộng hoàn toàn vố hiệu trên cơ sở người lao động nước ngoài, ống Song, khống có giâốy phép lao động theo quy định của Ngh ị đ ịnh 105/2003 vêề người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Ông Song vi ph ạm pháp luật Việt Nam làm việc theo hợp đốềng lao động mà khống có giâốy phép lao động. Do đó, hợp đốềng seỗ được tuyên bốố vố hi ệu. Người lao động nên đảm bảo tuân thủ tâốt cả luật có liên quan của Vi ệt Nam, vì sợ răềng hợp đốềng khống có hiệu lực pháp luật.  Điểm thứ hai đáng chú ý trong trường hợp này là quyêốt định của Hội đốềng Thẩm phán răềng ngay cả khi hợp đốềng lao đ ộng đ ược coi là vố hiệu, người lao động có thể yêu câều bốềi thường theo h ợp đốềng đêốn thời điểm khống còn làm việc. Nói cách khác, ng ười lao đ ộng vâỗn được thanh toán theo các điêều khoản của hợp đốềng cho các cống việc đã thực hiện. Rủi ro cho người lao động trong trường hợp này là s ử dụng lao động có thể châốm dứt hợp đốềng bâốt cứ lúc nào mà khống chịu bâốt kỳ trách nhiệm vêề việc châốm dứt bâốt h ợp pháp theo lu ật lao động, mà leỗ ra phải được phát sinh nêốu hợp đốềng là hợp lệ.  Tóm lại, hai thống điệp có thể được rút ra t ừ vụ án này. Tr ước tiên, đốối với người lao động người nước ngoài, họ phải đảm bảo răềng các yêu câều có liên quan của pháp luật lao đ ộng Vi ệt Nam vêề giâốy pháp lao động được thực hiện theo hợp đốềng để tránh bị tuyên bốố vố hi ệu. Thứ hai, đốối với người sử dụng lao động, thực têố là hợp đốềng lao động vố hiệu, khống có nghĩa là người sử dụng lao đ ộng khống ph ải trả tiêền cho người lao động cho các cống việc đã thực hiện.  VỤ ÁN 2 TÒA ÁN NHÂN DÂNTỈNH BÌNH DƯƠNG BẢN ÁN10/2017/LĐ-PT NGÀY 14/07/2017 VỀỀ ĐƠN PHƯƠNG CHÂẤM DỨT HỢP ĐỒỀNGLAOĐỘNG Trong các ngày 10 và 14 tháng 7 năm 2017, t ại tr ụ s ở Tòa án nhân dân t ỉnh Bình Dương xét xử phúc thẩm cống khai vụ án thụ lý sốố: 02/2017/TLPT-LĐ ngày 15 tháng 3 năm 2017 vêề việc “tranh châốp đ ơn ph ương châốm d ứt h ợp đốềng lao động”. Do bản án lao động sơ thẩm sốố 23/2016/LĐ-STngày 30 tháng 12 năm 2016 của Tòa án nhân dân thị xã TA, tỉnh Bình D ương b ị kháng cáo. Theo Quyêốt định đưa vụ án ra xét xử phúc th ẩm sốố 07/2017/QĐPT-LĐ ngày 23 tháng 6 năm 2017, giữa các đương sự: 1. Nguyên đơn: Bà Lâm L P, sinh năm 1984; địa ch ỉ: T ổ 16, khu phốố2, phường T, thành phốố B, tỉnh Đốềng Nai; có m ặt. Ng ười đ ại di ện h ợp pháp của nguyên đơn: Ông Trâền Nam T, sinh năm 1980; đ ịa ch ỉ: khu phốố 4, phường T, thành phốố B, tỉnh Đốềng Nai theo giâốy ủy quyêền ngày 27/10/2016; có mặt. 2. Bị đơn: Cống ty TNHH KH; trụ sở: đường ĐT 743, khu phốố B, phường BC, thị xã TA, tỉnh Bình Dương do bà Phan T L, chức vụ: Giám đốốc làm đại diện theo pháp luật. Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Bà HNP, sinh năm 1985; địa chỉ: đường Ngố Chí Quốốc, phường P, thành phốố T, tỉnh Bình Dương theo giâốy ủy quyêền ngày 14/9/2016; có mặt. 3. Người làm chứng: 3.1. Ông Nguyêỗn Văn S, sinh năm 1956; đ ịa ch ỉ: đường Nguyêỗn Văn Tiêốt, khu phốố Đ, phường L, thị xã TA, tỉnh Bình Dương; văống mặt. 3.2. Ông Mai H S; địa chỉ: đường ĐT 743, khu phốố B, ph ường BC, th ị xã TA, tỉnh Bình Dương; văống mặt. 3.3. Ông Trâền Quan M; địa chỉ: đường ĐT 743, khu phốố B, phường BC, thị xã TA, tỉnh Bình Dương; văống mặt. 4. Người kháng cáo: Bà Lâm L P là nguyên đơn trong vụ án. NỘI DUNG VỤ ÁN * Theo đơn khởi kiện ngày 04/10/2016, nguyên đơn bà Lâm L P và ng ười đại diện hợp pháp của nguyên đơn là ống Trâền Nam T trình bày: Bà P vào làm việc tại Cống ty TNHH KH (gọi tăốt là Cống ty) t ừ ngày 01/11/2010 v ới cống việc là kêố toán, mức lương 5.200.000 đốềng/tháng. Trong quá trình làm việc, bà P luốn cốố găống phâốn đâốu hoàn thành cống vi ệc đ ược giao và khống vi phạm nội quy của Cống ty. Thời gian gâền đây, do bà P có thai nên th ường xuyên phải nghỉ để đi khám thai. Tâốt cả những ngày ngh ỉ, bà P đêều có giâốy tờ hợp lệ. Khi bà P nộp các giâốy tờ cho Cống ty thì Cống ty khống nh ận nên có ác cảm với bà P. Cống ty thường xuyên buộc bà P viêốt đ ơn xin thối vi ệc, nhưng bà P khống đốềng ý nên từ ngày 03/3/2016 đêốn nay Cống ty khống cho bà P vào làm việc. Bà P thường xuyên liên lạc yêu câều Cống ty cho bà P vào làm việc, nhưng Cống ty khống châốp nhận và thống báo seỗ tr ả l ương cho bà P đêốn hêốt tháng 3 năm 2016. Từ đâều tháng 4 năm 2016 đêốn nay, Cống ty khống cho bà P vào làm việc và cũng khống thanh toán tiêền l ương cho bà P. Theo bà P, việc Cống ty khống cho bà P vào làm vi ệc là khống đúng quy đ ịnh của pháp luật, trái với hợp đốềng lao động nên bà P kh ởi ki ện yêu câều Cống ty phải nhận bà P trở lại làm việc và phải bốềi thường gốềm: 45 ngày khống thống báo trước với sốố tiêền 7.800.000 đốềng; bốềi th ường châốm d ứt h ợp đốềng lao động (17 tháng khống được làm việc) với sốố tiêền 88.400.000 đốềng; tiêền thai sản 06 tháng là 31.200.000 đốềng; chi phí sinh con là 15.167.121 đốềng. Tổng cộng, bà P yêu câều Cống ty phải bốềi thường sốố tiêền 142.567.121 đốềng. Ngày 31/8/2016, bà P có “đơn bổ sung yêu câều khởi ki ện” yêu câều Cống ty phải nhận bà P trở lại làm việc và bốềi thường tiêền lương trong nh ững ngày khống được làm việc là 88.400.000 đốềng; bốềi thường 02 tháng lương do đơn phương châốm dứt hợp đốềng trái pháp luật là 10.400.000 đốềng; bốềi th ường 45 ngày khống thống báo trước là 9.000.000 đốềng; tiêền thai s ản 06 tháng là 31.200.000 đốềng; chi phí sinh con do khống có bảo hi ểm y têố là 15.167.121 đốềng và tiêền lương tháng 02 năm 2016 là 2.600.000 đốềng. Tổng cộng là 156.767.212 đốềng. * Bị đơn Cống ty TNHH KH (gọi tăốt là Cống ty) do bà HNP làm đ ại di ện trình bày: Bà Lâm L P làm việc tại Cống ty TNHH KH từ ngày 08/4/2011, hai bên có ký kêốt Hợp đốềng lao động sốố 18/HĐKH-11 ngày 08/4/2011, cống việc của bà P là kêố toán, tính đêốn thời điểm hiện nay mức lương cùng phụ câốp của bà P là 5.200.000 đốềng/tháng. Hình thức trả lương băềng tiêền m ặt, tr ả l ương vào ngày 05 và ngày 20 hàng tháng. Trước đây, bà P làm vi ệc khá nghiêm túc, mặc dù băềng câốp cũng như chuyên mốn nghiệp vụ của bà P ch ưa cao, nhưng Cống ty vâỗn tạo điêều kiện cho bà P học h ỏi đ ể có cống vi ệc ổn đ ịnh. Tuy nhiên, vào khoảng cuốối năm 2015 và đâều năm 2016 thì bà P th ường xuyên đi trêỗ, vêề sớm, có lúc nghỉ khống thống báo tr ước, ch ỉ nhăốn tin xin Kêố toán trưởng. Do đặc thù của cống việc kêố toán ph ải làm vi ệc th ường xuyên, liên tục và cẩn trọng nên Kêố toán trưởng của Cống ty đã nhiêều lâền báo cáo với Ban giám đốốc vêề trường hợp của bà P thường xuyên ngh ỉ, khống hoàn thành nhiệm vụ được giao, làm ảnh hưởng đêốn cống việc của Cống ty. Vì leỗ đó, ngày 10/3/2016 Cống ty đã tổ chức cuộc h ọp, trong đó có: Ban châốp hành Cống đoàn, bà Lâm L P và Kêố toán trưởng. Mục đích c ủa bu ổi h ọp là nhăốc nhở bà P câền xem lại tác phong làm việc, câền tốn tr ọng n ội quy Cống ty. Trường hợp bà P cho răềng sức khỏe của mình khống đảm bảo để tiêốp tục cống việc hiện tại, bà P có thể đêề xuâốt với Giám đốốc đ ể cân nhăốc, săốp xêốp cống việc khác phù hợp. Nhưng tại buổi làm việc, bà P khống thừa nh ận mình sai, còn có lời to tiêống với trưởng bộ phận, sau đó gi ận d ữ và b ỏ vêề. K ể từ ngày đó, bà P khống đêốn Cống ty làm việc. Khi Sở lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Dương có giâốy m ời làm việc, Cống ty mới biêốt bà P khiêốu nại. Ngày 10/5/2016, Giám đốốc Cống ty có ủy quyêền cho bà HNP đêốn Sở Lao động – Thương binh và Xã h ội t ỉnh Bình Dương làm việc, nhưng bà P khống đêốn. Bà HNP có đêề ngh ị bà P đêốn Cống ty làm việc nhưng bà P cũng khống đêốn. Ngày 13/5/2016, bà HNP đêốn nhà bà P để trao đổi với bà P thì bà P có nguyện vọng được đêốn Cống ty làm vi ệc, nêốu khống thì Cống ty phải bốềi thường cho bà P sốố tiêền 137.000.000 đốềng. Bà HNP có nói seỗ vêề trao đổi lại với Giám đốốc, nh ưng từ th ời đi ểm đó đêốn nay bà P khống đêốn Cống ty làm việc mà ch ỉ liên l ạc v ới nhân viên c ủa Cống ty. Việc bà P cho răềng Cống ty buộc bà P viêốt đ ơn xin thối vi ệc và Cống ty khống cho bà P vào làm việc kể từ ngày 03/3/2016 đêốn nay, là khống có căn cứ. Ngày 10/3/2016, bà P tự ý bỏ việc là đã đơn phương châốm d ứt h ợp đốềng lao động với Cống ty. Do vậy, Cống ty khống châốp nhận toàn bộ yêu câều khởi kiện của bà P. Ngày 31/10/2016, Cống ty có đơn phản tốố yêu câều Tòa án xác đ ịnh bà Lâm L P “đơn phương châốm dứt hợp đốềng lao động” với Cống ty TNHH KH, bu ộc bà P phải bốềi thường thiệt hại cho Cống ty 02 tháng tiêền lương do đ ơn phương châốm dứt hợp đốềng lao động là 10.400.000 đốềng, Cống ty đốềng ý thanh toán tiêền lương tháng 02 năm 2016 còn l ại cho bà P sốố tiêền 2.600.000 đốềng. Bản án lao động sơ thẩm sốố: 23/2016/LĐ-ST ngày 30/12/2016 của Tòa án nhân dân thị xã TA, tỉnh Bình Dương đã căn c ứ đi ểm a kho ản 1 Điêều 32, điểm c khoản 1 Điêều 35, điểm a khoản 1 Điêều 39 của Bộ luật Tốố t ụng dân sự; Điêều 41, Điêều 42 của Bộ luật Lao động và Điêều 27 Pháp l ệnh án phí, lệ phí Tòa án; - Khống châốp nhận toàn bộ yêu câều khởi ki ện của nguyên đ ơn bà Lâm L P đốối với bị đơn Cống ty TNHH KH vêề việc “Đơn phương châốm d ứt h ợp đốềng lao động” và buộc bốềi thường gốềm: 45 ngày khống thống báo tr ước là 9.000.000 đốềng; tiêền lương trong những ngày khống đ ược làm vi ệc là 88.400.000 đốềng; bốềi thường 02 tháng lương do đơn phương châốm dứt h ợp đốềng trái pháp luật là 10.400.000 đốềng; 06 tháng tiêền thai s ản là 31.200.000 đốềng; chi phí sinh con là 15.167.121 đốềng và buộc Cống ty ph ải nh ận bà P trở lại làm việc. - Ghi nhận sự thỏa thuận của bà Lâm L P và Cống ty TNHH KH: Buộc Cống ty TNHH KH phải trả cho bà P 2.600.000 đốềng tiêền lương tháng 02 năm 2016. - Châốp nhận yêu câều phản tốố của bị đơn Cống ty TNHH KH vêề vi ệc xác đ ịnh nguyên đơn bà Lâm L P “đơn phương châốm dứt hợp đốềng lao đ ộng”. Bu ộc bà Lâm L P phải bốềi thường cho Cống ty TNHH KH sốố tiêền 10.400.000 đốềng. - Buộc bà Lâm L P và Cống ty TNHH KH làm thủ t ục theo quy đ ịnh pháp lu ật để cơ quan Bảo hiểm chi trả tiêền bảo hiểm thai sản và chi phí sinh con cho bà P. Ngoài ra, Bản án lao động sơ thẩm còn tuyên vêề phâền án phí, nghĩa v ụ do chậm thi hành án và quyêền kháng cáo cho các đ ương s ự. Ngày 10/01/2017, nguyên đơn bà Lâm L P có đơn kháng cáo toàn b ộ b ản án s ơ th ẩm v ới yêu câều đêề Tòa án câốp phúc thẩm xét xử lại toàn b ộ b ản án s ơ th ẩm theo hướng châốp nhận toàn bộ yêu câều khởi kiện của bà P. Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện hợp pháp c ủa nguyên đ ơn ống Trâền Nam T vâỗn giữ nguyên yêu câều kháng cáo, đêề ngh ị Hội đốềng xét x ử xem xét lại toàn bộ bản án sơ thẩm theo hướng sửa án sơ th ẩm, châốp nh ận toàn bộ yêu câều khởi kiện của nguyên đơn bà Lâm L P và cho răềng: Ch ứng c ứ đ ể chứng minh việc Cống ty đơn phương châốm d ứt h ợp đốềng lao đ ộng v ới bà P là đoạn băng ghi âm sốố 003 ngày 21/3/2016 giữa bà P v ới ống S. Nêốu bà P tự ý bỏ việc thì khống lí do gì bà P làm đ ơn gửi Thanh tra S ở Lao đ ộng – Thương binh và Xã hội nhờ giải quyêốt và khởi kiện đốối với Cống ty. Người đại diện hợp pháp của bị đơn bà HNP trình bày: Bà P ch ủ đ ộng thu thập chứng cứ ngay từ ban đâều để khởi kiện Cống ty, nên bà P đã ch ủ đ ộng gọi điện thoại cho ống S, ống H S để đặt ra những câu hỏi theo hướng có l ợi cho bà P và ghi âm lại, nhưng những người đốối thoại khống biêốt. Tuy nhiên, nội dung lời nói của những người đốối thoại trong các đoạn ghi âm khống có nội dung nào thể hiện việc Cống ty khống cho bà P vào làm vi ệc, nh ững đoạn ghi âm cuộc trao đổi giữa bà P với ống H S trong đi ện tho ại là bâốt l ợi cho bà P nên bà P đã khống cung câốp cho Tòa án. Do v ậy, b ị đ ơn vâỗn gi ữ nguyên quan điểm của mình, đêề nghị Hội đốềng xét xử khống châốp nh ận kháng cáo của bà P. Bị đơn tự nguyện trả cho bà P sốố tiêền lương còn l ại c ủa tháng 02 năm 2016 và tiêền lương các ngày Cống ty cho bà P ngh ỉ d ưỡng s ức (từ ngày 02/3 đêốn ngày 10/3/2016) với tổng sốố tiêền là 4.770.000 đốềng. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên toa có ý kiêốn: Những người tiêốn hành tốố tụng và những người tham gia tốố t ụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tung dân sự.vêề nội dung : Sau khi Tòa án nhân dân thị xã TA xét xử vụ án, nguyên đ ơn bà P kháng cáo toàn b ộ bản án sơ thẩm với lí do cho răềng bản án sơ th ẩm xét x ử khống khách quan, đơn kháng cáo của bà P là còn trong hạn luật định và hợp lệ. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hốề sơ vụ án, nhận thâốy: Nguyên đ ơn bà P kh ởi kiện cho răềng Cống ty đơn phương châốm dứt hợp đốềng lao đ ộng v ới bà P, nhưng bà P khống xuâốt trình được chứng cứ để chứng minh vi ệc người đ ại diện hợp pháp của Cống ty khống cho bà P vào làm vi ệc. Quá trình gi ải quyêốt vụ án, bà P cũng thừa nhận những lâền bà P nghỉ đi khám thai ch ỉ xin phép ống M là khống đúng quy định. Qua kêốt quả xác minh và đốối châốt xác định: Kể từ ngày 11/3/2016 thì bà P khống vào Cống ty làm vi ệc, nh ưng Cống ty vâỗn thực hiện đâềy đủ chêố độ bảo hiểm cho bà P nên khống có căn c ứ xác định Cống ty đã đơn phương châốm dứt hợp đốềng lao đ ộng v ới bà P, b ản án sơ thẩm xét xử là có căn cứ. Tại phiên tòa phúc th ẩm, bà P cũng khống xuâốt trình được chứng cứ mới để chứng minh nên yêu câều kháng cáo của bà P khống có cơ sở châốp nhận. Đêề nghị Hội đốềng xét xử bác kháng cáo c ủa bà P, ghi nhận sự tự nguyện của Cống ty vêề vi ệc tự nguy ện tr ả cho bà P sốố tiêền lương còn lại của tháng 02 năm 2016 và tiêền lương các ngày Cống ty cho bà P ghỉ dưỡng sức (từ ngày 02/3/2016 đêốn ngày 10/3/2016) với tổng sốố tiêền là 4.770.000 đốềng. Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hốề sơ v ụ án đã đ ược thẩm tra tại phiên tòa; qua xem xét toàn diện ý kiêốn của các bên đ ương sự, ý kiêốn của đại diện Viện kiểm sát; căn cứ vào kêốt qu ả tranh t ụng t ại phiên tòa.  NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN 1] Vêề tốố tụng: Ngày 27/12/2016, Tòa án nhân dân thị xã TA đưa vụ án ra xét xử và tuyên án vào ngày 30/12/2016. Do khống đốềng ý với bản án s ơ th ẩm, ngày 10/01/2017 bà P làm đơn kháng cáo để yêu câều Tòa án câốp phúc th ẩm xem xét lại toàn bộ nội dung bản án sơ thẩm là hoàn toàn phù h ợp và còn trong thời hạn theo quy định tại các Điêều 271, 272, 273 của Bộ lu ật Tốố t ụng dân sự. [2] Vêề nội dung: Nguyên đơn bà Lâm L P xác định bà P vào làm Kêố toán t ại Cống ty TNHH KH (gọi tăốt là Cống ty) từ ngày 01/11/2010 nh ưng nguyên đơn khống đưa ra được chứng cứ để chứng minh. Bị đ ơn Cống ty TNHH KH (gọi tăốt là Cống ty) xác định bà P vào làm việc t ại Cống ty t ừ ngày 08/4/2011 và trước đó bà P có thử việc tại Cống ty 02 tháng. Quá trình làm việc, hai bên có ký Hợp đốềng lao động ngày 08/4/2011 và một sốố ph ụ lục Hợp đốềng, mức lương cùng phụ câốp tính đêốn thời điểm bà P ngh ỉ vi ệc là 5.300.000 đốềng/tháng. Từ ngày 11/3/2016 thì bà P khống đêốn Cống ty làm việc. Chứng cứ mà bị đơn xuâốt trình là Hợp đốềng lao đ ộng ngày 08/4/2011 và các phụ lục hợp đốềng ngày 05/10/2011, ngày 05/01/2013, ngày 06/01/2014 và ngày 05/01/2015 (bút lục 104 - 109) nên lời trình bày của bị đơn là có căn cứ châốp nhận. Căn cứ quy định tại Điêều 22 của Bộ luật Lao động thì hợp đốềng lao động được ký kêốt giữa bà P với Cống ty là lo ại h ợp đốềng khống xác định thời hạn. [3] Xét việc đơn phương châốm dứt hợp đốềng lao động, nhận thâốy: Nguyên đơn bà P cho răềng Cống ty “đơn phương châốm dứt h ợp đốềng lao đ ộng” v ới bà P băềng hình thức ngăn cản khống cho bà P vào Cống ty làm vi ệc, nên bà P đã nghỉ việc từ ngày 03/3/2016. Bị đơn Cống ty khống thừa nhận với l ời trình bày của bà P và xác định: Bà P đang mang thai nh ưng ngày 02/3/2016 bà P bị “té xe” nên từ ngày 03/3/2016 đêốn ngày 10/3/2016, Cống ty cho bà P nghỉ để bà P ổn định sức khỏe. Từ ngày 11/3/2016 trở đi, bà P tự ý khống đêốn Cống ty làm việc chứ khống phải Cống ty khống cho bà P vào làm việc. [4] Căn cứ phiêốu “dịch vụ chuyển phát nhanh” do bà P cung câốp (bút l ục 24), “đơn khiêốu nại” do Sở Lao động – Thương binh và Xã h ội t ỉnh Bình D ương cung câốp cho Tòa án theo Quyêốt định yêu câều cung câốp tài liệu, chứng cứ sốố 01/QĐ-CCTLCC ngày 18/5/2017, xác định: Ngày 13/5/2016, bà P mới làm đơn gửi đêốn Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã h ội t ỉnh Bình Dương (bút lục 234, 235) và gửi đi là ngày 24/5/2016, tức sau khi có “biên bản làm việc” ngày 13/5/2016 giữa bà HNP với bà P và t ừ đó hai bên xảy ra tranh châốp. [5] Nhận thâốy, bà P vào làm việc tại Cống ty là theo h ợp đốềng lao đ ộng đ ược ký kêốt giữa bà P với người đại diện theo pháp luật c ủa Cống ty là bà Phan T L - Giám đốốc Cống ty, nên chỉ có người đại diện theo pháp lu ật của Cống ty hoặc người được người đại diện theo pháp luật của Cống ty ủy quyêền m ới có quyêền châốm dứt hợp đốềng lao động với bà P. Quá trình gi ải quyêốt v ụ án, bà P cho răềng: Cống ty cho bà P nghỉ việc, nhưng bà P l ại khống xuâốt trình được văn bản chứng minh việc Cống ty cho bà P ngh ỉ vi ệc; bà P cũng khống có văn bản nào thể hiện việc Cống ty khống cho bà P vào làm vi ệc, nh ư: Biên bản ghi nhận sự việc của Ban quản lý Khu cống nghi ệp, biên b ản c ủa chính quyêền địa phương nơi Cống ty có trụ sở v.v… để chứng minh. Chứng cứ mà bà P xuâốt trình là văn bản trình bày “nội dung cuộc ghi âm băềng đi ện tho ại” do bà P lén ghi lại cuộc nói chuyện giữa bà P v ới ống Nguyêỗn Văn S - Ch ủ tịch Cống đoàn của Cống ty vào ngày 15/3/2016 và ngày 21/3/2016 (bút lục 211 - 218). Quá trình thụ lý giải quyêốt vụ án, Tòa án câốp phúc th ẩm đã tiêốn hành triệu tập hợp lệ đêốn lâền thứ hai các ống: Nguyêỗn Văn S, Mai H S, Trâền Quan M để lâốy lời khai, đốối châốt làm rõ s ự vi ệc nh ưng nh ững ng ười này đêều có đơn trình bày ý kiêốn, đơn xin từ chốối tham gia và đ ơn xin xét x ử văống mặt (bút lục 174 - 182, 187 - 189). Theo nội dung trong các đ ơn trên, ống S, ống M, ống H S đêều xác định bà P khống vào Cống ty làm vi ệc t ừ ngày 11/3/2016, nên lời trình bày của người đại diện hợp pháp của bị đ ơn xác định bà P khống đêốn Cống ty làm việc từ ngày 11/3/2016 là hoàn toàn phù hợp. [6] Để có căn cứ vững chăốc cho việc giải quyêốt vụ án, Tòa án tiêốn hành triệu tập hợp lệ lâền thứ ba đốối với ống S, ống H S, ống M đ ể thu th ập l ời khai và đốối châốt làm rõ. Tại các bản tự khai ngày 13/6/2017, ống S, ống M xác định: Chiêều ngày 10/3/2016 tại Cống ty, ống S, ống M và bà P có tiêốn hành cuộc họp để nhăốc nhở vêề thái độ làm vi ệc của bà P, nh ưng t ại cu ộc họp bà P “cải vã” với ống M rốềi sau đó bỏ vêề, k ể t ừ ngày 11/3/2016 thì khống thâốy bà P vào Cống ty làm việc (bút lục 256, 258). Đặc biệt, tại bản tự khai ngày 13/6/2017, ống Mai H S xác định: “Ngày 3/3/2016, tối có nhận được chỉ đạo của Văn phòng cty KH (chị T) là “Nêốu ch ị P (VP) có t ới làm việc thì nói với chị P là vêề nghỉ, hẹn đêốn 15h ngày 10/3/2016 t ới g ặp Ban lãnh đạo cty KH để họp rốềi sau đó tiêốp tục làm việc”… Nh ưng k ể t ừ ngày 11/3/2016 tối khống thâốy chị P (VP) đêốn Cty KH làm việc nữa” (bút lục 257). Qua đốối châốt ngày 13/6/2017 tại Tòa án câốp phúc th ẩm, ống S th ừa nh ận giọng nói trong đoạn ghi âm sốố 001 ngày 15/3/2016 và sốố 003 ngày 21/3/2016 được lưu trong điện thoại di động hiệu Nokia của bà P mà Tòa án cho ống S nghe lại là của ống S. Nội dung cuộc nói chuy ện là ống S trao đổi với bà P vêề việc bà P muốốn làm đ ơn xin thối vi ệc, nên ống S c ản, khuyên bà P hãy bình tĩnh, cứ từ từ chờ Cống ty giải quyêốt (bút lục 264). Cũng t ại biên bản đốối châốt trên, ống H S cũng xác định: Trước đây bà P có g ọi đi ện thoại cho ống H S theo sốố điện thoại di đ ộng 0913781803, nội dung bà P h ỏi ống H S là “trước đây cống ty chỉ đạo cho tối khống cho bà P vào làm vi ệc có phải khống?” Tối (H S) nói với bà P răềng “Cống ty khống có chỉ đạo khống cho bà P vào làm việc”, giọng nói trong đoạn ghi âm sốố 002 ngày 21/3/2016 và sốố 004 ngày 19/10/2016 lưu trong điện thoại di động hiệu Nokia c ủa bà P mà Tòa án cho ống H S nghe lại là của ống H S. Qua đốối châốt, bà P khống có ý kiêốn phản đốối và thừa nhận giọng nói trong các đo ạn ghi âm trên là c ủa ống H S, được bà P ghi âm lại nhưng do th ời gian lâu nên bà P quên khống cung câốp cho Tòa án (bút lục 264) nên theo quy đ ịnh t ại kho ản 2 Điêều 92 của Bộ luật Tốố tụng dân sự thì đây được xem là tình tiêốt, sự kiện khống phải chứng minh. Qua nghe lại nội dung 04 đoạn ghi âm trên, nh ận thâốy: Nh ững nội dung xác định Cống ty khống cho bà P vào làm vi ệc là do bà P ch ủ đ ộng nêu ra, những người đốối thoại với bà P khống có ai đêề c ập đêốn vâốn đêề này, nên việc bà P cho răềng các đoạn ghi âm trên xác định Cống ty khống cho bà P vào làm việc là khống có cơ sở; việc bà P cho răềng: 02 đo ạn ghi âm gi ọng nói của ống H S, do thời gian đã lâu nên bà P quên khống cung câốp cho Tòa án là khống có căn cứ, bởi leỗ các đoạn ghi âm trên đêều đ ược ghi và l ưu trên cùng 01 chiêốc điện thoại di động hiệu Nokia, sốố Emei 354107057718301 của bà P, trong đó có đoạn ghi âm sốố 002 cùng ngày với đoạn ghi âm sốố 003.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan