Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Bài tập nhóm chủ thể của pháp luật dân sự những quy định chung về luật dân sự, t...

Tài liệu Bài tập nhóm chủ thể của pháp luật dân sự những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế

.DOCX
14
85
102

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM ♦ NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀỀ LUẬT DÂN SỰ, TÀI SẢN VÀ THỪA KỀẾ Buổi thảo luận thứ nhấất CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ LỚP CLC QTKD 42 DANH SÁCH NHÓM 4 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. Phạm Văn Chương Trấần Thị Ngọc Đan Nguyễễn Thị Thùy Linh Nông Trúc Linh Bùi Thị Minh Ngọc Phan Ngọc Phương Quỳnh Dương Thị Bích Tuyễần 1753401010005 1753401010006 1753401010040 1753401010042 1753401010059 1753401010076 175340101011 7 1 PHÂỀN 1: Năng lực hành vi dấn sự cá nhấn Câu 1: Hoàn cảnh của ông P như trong Quyết định được bình luận có thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự không? Vì sao? Hoàn cảnh của ông P trong Quyết định không thuộc trường hợp mất năng lực hành vi dân sự. Vì theo Khoản 1 Điều 22 quy định về Mất năng lực hành vi dân sự: “1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần”. Theo kết luận giám định pháp y tâm thần hiện tại ông P mắc bệnh “Rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại thuyên giảm”, xét thấy ông không bị mắc bệnh tâm thần hay các bệnh khác mà không thể nhận thức,làm chủ được hành vi, trên cơ sở kết luận giám định ông P thuộc trường hợp người có tình trạng thể chất hoặc tinh thần không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự theo Khoản 1 Điều 23 BLDS 2015: “1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.” Cấu 2: Nễu những điểm giôấng nhau và khác nhau giữa h ạn chễấ năng l ực hành vi dấn sự và mấất năng lực hành vi dấn s ự. Tiễu chí Hạn chễấ năng lực hành vi dấn sự Mấất năng lực hành vi dấn sự Giốống nhau Căn cứ chứng minh Một người bị xem là mấất năng lực hành vi dấn sự ho ặc h ạn chếấ năng lực hành vi dấn sự khi và chỉ khi có Quyếất định của Tòa án tuyến bốấ người đó mấất hoặc hạn chếấ năng lực hành vi dấn sự. Khả năng Cá nhấn khống thể tự mình tham gia các giao dịch, giao d ịch ph ải do thực hiện giao dịch người đại diện theo pháp luật thực hiện. Khác nhau Đôấi tượng Cơ sở để Tòa án ra quyễất định Hệ quả pháp lý Người đại diện Người nghiện ma túy, nghiện các chấất kích thích khác dấẫn đếấn phá tán tài sản của gia đình. Người bị bệnh tấm thấần hoặc măấc bệnh khác mà khống thể nhận thức, làm chủ được hành vi. Theo yếu cấầu của người có quyếần, lợi ích liến quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.  Theo yếu cấầu của người có quyếần, lợi ích liến quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.  Kếất luận giám định pháp y tấm thấần. Giao dịch do người hạn chếấ năng lực hành vi dấn sự thực hiện, xác lập là khống có hiệu lực pháp luật (bị vố hiệu), trừ trường hợp được sự đốầng ý của người đại diện hoặc giao dịch phục vụ cho nhu cấầu sinh hoạt hàng ngày.  Giao dịch do người mấất năng lực hành vi dấn sự thực hiện, xác lập là khống có hiệu lực pháp luật (bị vố hiệu)  Giao dịch phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện Người đại diện của người hạn chếấ năng lực hành vi dấn sự do Tòa án chỉ định.  Người đại diện cho người mấất năng lực hành vi dấn sự có thể là cá nhấn hoặc pháp nhấn và được gọi là người  giám hộ  Người đại diện có thể được chỉ định hoặc đương nhiến 2 trở thành người đại diện theo quy định của pháp luật. Cấu 3: Trong Quyễất định được bình luận, ông P có thu ộc tr ường hợp ng ười bị hạn chễấ năng lực hành vi dấn sự không? Vì sao? Trong Quyếất định, ống P khống thuộc tr ường h ợp ng ười b ị h ạn chếấ năng l ực hành vi dấn sự. Vì theo Khoản 1 Điếầu 24 có nếu: “1. Người nghiện ma túy, nghiện các chấất kích thích khác dấẫn đếấn phá tán tài sản của gia đình thì theo yếu cấầu c ủa người có quyếần, lợi ích liến quan hoặc của cơ quan, tổ ch ức hữu quan, Tòa án có thể ra quyếất định tuyến bốấ người này là ng ười b ị h ạn chếấ năng l ực hành vi dấn sự.”. Trường hợp của ống P theo kếất luận giám định pháp y tấm thấần là măấc b ệnh “Rốấi loạn cảm xúc lưỡng cực” người có khó khăn trong nhận th ức,làm ch ủ đ ược hành vi chứ khống thuộc trường hợp người bị nghiện ma túy hay các chấất kích thích dấẫn đếấn khống làm chủ được hành vi của mình. Cấu 4: Điểm khác nhau cơ bản giữa người bị h ạn chễấ năng l ực hành vi dấn sự và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. - Khoản 1 Điếầu 23 BLDS 2015 vếầ Người có khó khăn trong nh ận th ức, làm ch ủ hành vi: “1. Người thành niến do tình trạng th ể chấất hoặc tinh thấần mà khống đ ủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng ch ưa đếấn m ức mấất năng l ực hành vi dấn sự thì theo yếu cấầu của người này, người có quyếần, l ợi ích liến quan ho ặc c ủa cơ quan, tổ chức hữu quan, trến cơ sở kếất luận giám đ ịnh pháp y tấm thấần, Tòa án ra quyếất định tuyến bốấ người này là người có khó khăn trong nh ận th ức, làm ch ủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyếần, nghĩa v ụ c ủa ng ười giám h ộ.” và khoản 1 Điếầu 24 BLDS 2015 vếầ Hạn chếấ năng lực hành vi dấn s ự: “1. Người nghiện ma túy, nghiện các chấất kích thích khác dấẫn đếấn phá tán tài s ản c ủa gia đình thì theo yếu cấầu của người có quyếần, lợi ích liến quan hoặc của c ơ quan, t ổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyếất định tuyến bốấ ng ười này là ng ười b ị h ạn chếấ năng lực hành vi dấn sự. Tòa án quyếất định ng ười đại di ện theo pháp lu ật c ủa người bị hạn chếấ năng lực hành vi dấn sự và phạm vi đại diện.” - Điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chếấ năng lực hành vi dấn s ự và ng ười có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là vếầ đ ặc đi ểm nh ận d ạng gi ữa hai chủ thể này; và người có khó khăn trong nhận th ức, làm ch ủ hành vi có quyếần yếu cấầu Tòa án ra quyếất định tuyến bốấ nhưng người bị hạn chếấ năng l ực hành vi dấn sự thì khống có quyếần yếu cấầu Tòa án ra quyếất định tuyến bốấ; và vếầ ng ười đ ại di ện 3 thì người đại diện của người có khó khăn trong nhận thức, làm ch ủ hành vi là người giám hộ do Tòa án chỉ định và người đại diện của người bị hạn chếấ năng lực hành vi dấn sự là người đại diện theo pháp luật do Tòa án quyếất định. Cấu 5: Tòa án xác định ông P thuộc trường hợp người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có thuyễất phục không? Vì sao? - Tòa án xác định ống P thuộc trường hợp người có khó khăn trong nh ận th ức, làm chủ hành vi là có thuyếất phục. - Giải thích: Trường hợp của ống P đã đủ các yếấu tốấ quy đ ịnh theo kho ản 1 Điếầu 23 BLDS 2015 vếầ Người có khó khăn trong nhận thức, làm ch ủ hành vi: “1. Người thành niến do tình trạng thể chấất hoặc tinh thấần mà khống đ ủ kh ả năng nh ận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đếấn mức mấất năng l ực hành vi dấn s ự thì theo yếu cấầu của người này, người có quyếần, lợi ích liến quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trến cơ sở kếất luận giám định pháp y tấm thấần, Tòa án ra quyếất định tuyến bốấ người này là người có khó khăn trong nh ận th ức, làm ch ủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyếần, nghĩa vụ của người giám h ộ.” và Tòa án đã kếất luận dựa trến bản giám định pháp y của Trung tấm Giám đ ịnh pháp y Miếần Trung: vếầ mặt y học thì ống P rốấi loạn c ảm xúc l ưỡng c ực, hi ện t ại thuyến giảm và vếầ mặt pháp luật thì ống P có khó khăn trong nh ận th ức và làm ch ủ hành vi chứ chưa đếấn mức bị tấm thấần và mấất luốn năng l ực hành vi dấn s ự. H ơn n ữa, bản giám định pháp y của Trung tấm Giám định pháp y Miếần Trung là văn b ản Kếất luận có giá trị pháp lý đốấi với những người bị tấm thấần, hạn chếấ năng l ực… Do đó, Tòa án xác định ống P thuộc trường hợp ng ười có khó khăn trong nh ận th ức, làm chủ hành vi là vố cùng thuyếất phục. Cấu 6: Việc Tòa án không để bà H là người giám hộ cho ông P có thuyễất phục không? Vì sao? - Việc Tòa án khống để bà H là người giám hộ cho ống P là thuyếất ph ục. - Giải thích: Sau khi bà H bỏ đi thì bà T là ng ười nuối d ưỡng ống P t ừ nh ỏ đếấn tu ổi trưởng thành. Mặt khác, bà H đã bỏ đi hơn 20 năm nay, và khống vếầ đ ịa ph ương lấần nào, hiện nay khống biếất bà H đang ở đấu, làm gì, còn sốấng hay đã chếất. Nến khống có cơ sở để chỉ định bà H là người giám hộ cho ống P. Vì v ậy, Tòa án khống để bà H là người giám hộ cho ống P là vố cùng thuyếất ph ục. Cấu 7: Việc Toà án để bà T là người giám hộ cho ông P có thuyễất ph ục không? Vì sao? -Tòa án để bà T là người giám hộ cho ống P là thuyếất ph ục, vì: 4  Bốấ của ống P đã mấất, mẹ của ống cũng đã b ỏ đi h ơn 20 năm (Khống có c ơ sở để để chỉ định bà là người giám hộ cho ống P)  Vợ của ống P, bà H khống đủ điếầu kiện là người giám h ộ c ủa ống P theo quyếất định của tòa án  Bà T là người nuối dưỡng ống P từ nhỏ đếấn lúc trưởng thành và chính ống P yếu cấầu Tòa án chỉ định bà Huỳnh Thị T làm người giám hộ cho mình căn c ứ vào khoản 2 điếầu 46 Bộ luật Dấn sự 2015  “Trường hợp người giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đốầng ý của người đó nếấu họ có năng l ực th ể hiện ý chí của mình tại thời điểm yếu cấầu”.  Và bà T cũng có đủ điếầu kiện của cá nhấn làm người giám h ộ quy định t ại điếầu 49 Bộ luật Dấn sự 2015.  Theo đó, việc Tòa án để bà T làm người giám hộ là thuyếất ph ục. Cấu 8: Với vai trò của người giám hộ, bà T được đ ại di ện cho ông P trong những giao dịch nào? Vì sao?        Căn cứ vào điểm b, khoản 1 điếầu 57 và điểm c, khoản 1 điếầu 58 , thì theo quyếất định của tòa án, bà T có thể thực hiện một sốấ giao d ịch sau: Chăm sóc, bảo đảm việc điếầu bệnh cho người được giám hộ. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dấn sự. Quản lý tài sản của người được giám hộ. Bảo vệ quyếần, lợi ích hợp pháp của người giám hộ. Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc chi dùng cho nh ững nhu cấầu thiếất yếấu của người được giám hộ. Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc qu ản lý tài sản c ủa ng ười đ ược giám hộ. Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hi ện giao dịch dấn sự và thực hiện các quyếần khác theo quy đ ịnh c ủa pháp lu ật nhăầm b ảo vệ quyếần và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ Câu 9: Suy nghĩ của anh/chị về chế định người có khó khan trong nhận thức, làm chủ hành vi mới được bổ sung trong BLDS 2015? - Chúng ta đều biết pháp luật được ban hành để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong đời sống hằng ngày. Các điều luật mới liên tục được bổ sung kịp thời để điều chỉnh phù hợp với diễn biến của các tình huống trong cuộc sống. Gần đây nhất là việc sửa đổi Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) đã bổ sung thêm các điều khoản mới. Trong đó nổi bật là Điều 23 với nội dung: “Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.” 5 - Và “Để tham gia vào các quan hệ dân sự, cá nhân phải có khả năng nhận thức rồi thì phải có khả năng làm chủ được hành vi của mình. Vì lẽ này mà BLDS quy định rằng, để có thể tuyên bố cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, phải có căn cứ vào căn bệnh của cá nhân đó để biết nó có ảnh hưởng tới “Nhận thức” và khả năng “Làm chủ được hành vi” của họ hay không”1 - Quay ngươc lại khái niệm của BLDS 2015 quy định về hai trường hợp của năng lực hành vi, đó là mất năng lực hành vì và hạn chế năng lực hành vi:  Người mất năng lực hành vi là người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.  Người bị hạn chế năng lực hành vi là người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Sau khi xem xét hai chủ thể của mất năng lực hành vi và hạn chế năng lực hành vì ta sẽ thấy rất nhiều trường hợp thực tế trong cuộc sống không phải là chủ thể của hai điều luật này. - Cụ thể hơn đó là các trường hợp người cao tuổi, rối loạn tâm thần nhẹ, người mắc một số bệnh như Parkinson,... è Các trường hợp này chưa đến mức mất năng lực hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vì, vì triệu chứng bệnh lý của họ chỉ xảy ra trong một khoảng thời gian ngắn và sau đó họ có thề sinh hoạt trở lại bình thường nên việc bổ sung điều luật: khó khăn trong nhận thức hành vi là hoàn toàn hợp lý. Nhằm mục đích rất rõ là bảo vệ và đảm bảo yếu tố công bằng về quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong các quan hệ dân sự, đặc biệt là các vấn đề về xác lập, thực hiện các hợp đồng giao dịch. Tư cách pháp nhấn và hệ quả pháp lý Câu 1: Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là pháp nhân? Nêu rõ điều kiện? Theo Bộ Luật dân sự hiện hành 2015, tổ chức được thừa nhận là pháp nhân khi có những điều kiện sau (Theo khoản 1 Điều 74) : 1 Trang 11 – Tạp chí khoa học pháp lý số 5/2011 – “Vấn đề bảo hộ người mất năng lực hành vi dân sự” – Đỗ Văn Đại và Nguyễn thanh Thư. 6 a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này; c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Thứ nhất, pháp nhân được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan như Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014,…. Thứ hai, phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ theo quy định: Theo đó, pháp nhân phải có cơ quan điều hành, tổ chức và nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân. Thứ ba: Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Để một tổ chức tham gia vào quan hệ tài sản với tư cách là chủ thể độc lập thì phải có tài sản riêng, tài sản của pháp nhân là tài sản thuộc quyền sở hữu của pháp nhân hoặc do nhà nước giao cho quản lý. Tính độc lập trong tài sản của pháp nhân được thể hiện ở sự độc lập với tài sản của cá nhân là thành viên của pháp nhân, với cơ quan cấp trên và các tổ chức khác. Trên cơ sở tài sản độc lập của pháp nhân, pháp nhân mới có thể chịu trác nhiệm bằng tài sản của mình. Thứ tư: pháp nhân nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập: Pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập, được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và điều lệ. Pháp nhân có thể đóng vai trò nguyên đơn hoặc bị đơn trước Tòa khi mà quyền lợi bị xâm phạm. Cấu 2: Trong bản án sôấ 1117, theo Bộ tài nguyễn và môi tr ường, c ơ quan đại diện của Bộ tài nguyễn và môi trường có tư cách pháp nhấn không? Đoạn nào trong bản án đó có trả lời. - Trong bản án sốấ 1117, theo Bộ tài nguyến và mối tr ường, c ơ quan đ ại di ện của bộ tài nguyến và mối trường là một tổ chức có tư cách pháp nhấn nhưng là tư cách pháp nhấn khống đấầy đủ. 7 - Đoạn cho thấấy: “Như vậy, cơ quan đại diện Bộ tài nguyến và mối trường có tư cách pháp nhấn thành phốấ Hốầ Chí Minh…nh ưng là t ư cách pháp nhấn khống đấầy đủ”. Cấu 3: Trong bản án sôấ 1117, vì sao Tòa án xác đ ịnh C ơ quan đ ại di ện c ủa Bộ tài nguyễn và môi trường không có tư cách pháp nhấn? - Hướng giải quyếất trến là hoàn toàn hợp lí, đúng v ới quy đ ịnh c ủa pháp lu ật. Vì căn cứ vào khoản 1, 3, 5 của điếầu 84 BLDS 2015 có quy đ ịnh “ 2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhấn, có nhiệm v ụ đ ại di ện theo ủy quyếần cho lợi ích của pháp nhấn và thực hiện việc bảo v ệ các l ợi ích đó.” “4. Văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhi ệm vụ theo ủy quyếần của pháp nhấn trong phạm vi và thời hạn được ủy quyếần”. Vì vậy, cơ quan đại diện của Bộ tài nguyến và mối trường khống có tư cách pháp nhấn thì khống thể xác lập giao dịch với tư cách pháp nhấn, ch ỉ có th ể nhấn danh pháp nhấn để thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ và th ời hạn đ ược giao. Cấu 4: Suy nghĩ của anh/chị vễầ hướng giải quyễất trễn c ủa tòa án. - Hướng giải quyếất trến của Tòa án là hoàn toàn đúng đăấn, vì c ơ quan đ ại diện của Bộ tài nguyến và mối trường chưa đủ điếầu kiện tr ở thành m ột pháp nhấn vì chưa đáp ứng được điếầu kiện tài sản độc lập ph ải thu chi ngấn sách theo quyếất định của nhà nước và Bộ, chưa có cơ cấấu tổ ch ức chặt cheẫ vì chỉ là bộ phận của Bộ, hành động theo ý chí, s ự hướng dấẫn của B ộ tài nguyến và mối trường và phải phốấi hợp v ới các cơ quan tổ ch ức khác vì c ơ quan đại diện này khống có sự độc lập. Câu 5: Pháp nhân và cá nhân có khác gì nhau về năng lực pháp luật dân sự? Nêu cơ sở khi trả lời (nhất là trên cơ sở BLDS 2005 và BLDS 2015)? Thứ nhất: Về khái niệm Trong BLDS 2005, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân bị thu hẹp so với năng lực pháp luật dân sự của cá nhân, tại Điều 14 BLDS 2005 quy định: “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự”. Trong khi đó, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được quy định tại khoản 1 Điều 86 BLDS 2005 đã thêm cụm từ “phù hợp với hoạt động mục đích của pháp nhân”. Khoản 1 Điều 86 BLDS 2015: 8 “1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình.” Song, có thể thấy, việc thu hẹp phạm vi năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân gây ra khá nhiều khó khăn trong thực tiễn, có những giao dịch pháp nhân xác lập nhưng khó xác định có phù hợp với mục đích của pháp nhân hay không. Vì thế, BLDS 2015 đã loại bỏ cụm từ “phù hợp với hoạt động mục đích của pháp nhân”, theo hướng: “Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.” Chính vì vậy, theo BLDS 2015 thì khái niệm về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp nhân là giống nhau. Thứ hai: Năng lực dân sự liên quan đến giới tính, huyết thống Trong BLDS 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến giới tính và huyết thống: Ví dụ: cá nhân có quyền xác định lại giới tính (Điều 36), chuyển đổi giới tính ( Điều 37). Song, pháp nhân không có quyền và nghĩa vụ liên quan đến giới tính và huyết thống vì đó là những đặc thù riêng của con người. Điều 36, 37 trong BLDS 2015 cũng chính là điểm mới, khắc phục những khiếm khuyết của BLDS 2005, khi BLDS 2005 vẫn chưa có quy định về việc xác định lại giới tính, chuyển đổi giới tính. Thứ ba: Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự Trong BLDS 2005, thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp nhân là cơ bản giống nhau. Ngoài ra, thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có thêm một số ngoại lệ mà pháp nhân không có như: Khoản 2 Điều 612 , Điều 635. Đối với BLDS 2015, đã có sự bổ sung về thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân tại khoản 2 Điều 86 BLDS 2015: "Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký”. Thứ tư: Thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự Trong BLDS 2005, thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp nhân là giống nhau. Đối với cá nhân, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chấm dứt khi người đó chết (Khoản 3 Điều 14 BLDS 2005) và đối với pháp nhân chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân (Khoản 2 Điều 86 BLDS 2005). 9 Bên cạnh đó, trong BLDS 2015, có xu hướng thêm quy định để bảo vệ quyền lợi cho người chết, người chết vẫn được pháp luật ghi nhận. Ví dụ: Theo trách nhiệm bồi thường của nhà nước, trong trường hợp cá nhân đã chết thì người thân của họ có quyền yêu cầu cơ quan chức trách liên quan khôi phục danh dự của người đã chết. Câu 6: Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc pháp nhân không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? Theo khoản 2, Điều 137 thì: “2. Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này.” Điều đó có nghĩa rằng pháp nhân không bị phụ thuộc vào người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Trong trường hợp người đại diện theo pháp luật bị bắt giam, bị bỏ tù, bị chết hoặc không còn đủ khả năng đại diện nữa thì pháp nhân đó có quyền bầu ra người đại diện theo pháp luật mới để tiếp tục hoạt động (có nghĩa là pháp nhân không bị phụ thuộc vào bất cứ một cá nhân nào). Nhưng khi bắt đầu xác lập giao dịch mà là giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân thì làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện Theo khoản 1 Điều 139 BLDS 2015: 1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện. Khi ấy, pháp nhân bị ràng buộc bởi người đại diện của pháp nhân. Tại khoản 2 điều 141 BLDS 2015 quy định: “Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Tức là pháp nhân hoàn toàn phụ thuộc vào người đại diện khi xác lập giao dịch, vì pháp nhân tự chịu trách nhiệm về tài sản của mình mà đã ủy quyền cho người đại diện. Cấu 7: Trong tình huôấng trễn, hợp đôầng ký kễất v ới Công ty Nam Hà có ràng buộc công ty Băấc Sơn không? Vì sao? Nễu cơ sở pháp lý khi tr ả l ời. - Trong tình huốấng trến, hợp đốầng với cống ty Nam Hà có ràng bu ộc cống ty Băấc Sơn. Căn cứ vào khoản 1,2,6 Điếầu 84 Bộ Luật Dấn Sự 2015: “1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn v ị ph ụ thu ộc c ủa pháp nhấn, khống ph ải là pháp nhấn. 10 2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn b ộ ho ặc m ột phấần ch ức năng c ủa pháp nhấn. 6. Pháp nhấn có quyếần, nghĩa vụ dấn sự phát sinh từ giao d ịch dấn s ự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.” => Như vậy, việc trong quy chếấ cống ty Băấc S ơn có quy đ ịnh chi nhánh cống ty Băấc Sơn tại Thành phốấ Hốầ Chí Minh là một t ổ ch ức kinh tếấ có t ư cách pháp nhấn là trái với quy định tại khoản 1 Điếầu 84 BLDS 2015. Chi nhánh cống ty Băấc S ơn t ại Thành phốấ Hốầ Chí Minh khống có tư cách pháp nhấn mà ch ỉ đ ược nhấn danh pháp nhấntức cống ty Băấc Sơn để xác lập, thực hiện các giao d ịch trong ph ạm vi và trong thời hạn được ủy quyếần. Vì vậy, giao dịch do chi nhánh cống ty Băấc S ơn t ại Thành phốấ Hốầ Chí Minh xác lập với cống ty Nam Hà vấẫn seẫ có làm phát sinh quyếần và nghĩa vụ dấn sự đốấi với cống ty Băấc Sơn và tấất nhiến khi h ợp đốầng gi ữa chi nhánh Cống ty Băấc Sơn tại Thành phốấ Hốầ Chí Minh và cống ty Nam Hà x ảy ra tranh chấấp thì cống ty Băấc Sơn đương nhiến phát sinh nghĩa vụ dấn s ự gi ải quyếất tranh chấấp này (dựa theo Khoản 6 Điếầu 84 BLDS 2015). 11 PHÂỀN 2: Trách nhiệm dấn sự của pháp nhấn Cấu 1: Trách nhiệm của pháp nhấn đôấi với nghĩa v ụ của thành viễn và trách nhiệm của các thành viễn đôấi với nghĩa v ụ c ủa pháp nhấn. - Trách nhiệm của pháp nhấn đốấi với nghĩa vụ của thành viến: Căn cứ vào Khoản 1 Điếầu 87 BLDS 2015, pháp nhấn chịu trách nhi ệm dấn s ự trong các trường hợp sau:  Pháp nhấn phải chịu trách nhiệm dấn sự vếầ việc thực hiện quyếần, nghĩa vụ dấn sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhấn danh pháp nhấn.  Pháp nhấn chịu trách nhiệm dấn sự vếầ nghĩa vụ do sáng lập viến hoặc đại diện của sáng lập viến xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhấn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. -Bến cạnh đó, còn có căn cứ vào Khoản 2 Điếầu 87 BLDS 2015, pháp nhấn khống chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhấn đốấi v ới nghĩa v ụ dấn s ự do ng ười của pháp nhấn xác lập, thực hiện khống nhấn danh pháp nhấn, tr ừ tr ường h ợp luật có quy định khác. - Trách nhiệm của các thành viến đốấi với nghĩa vụ của pháp nhấn:  Dựa vào Khoản 3 Điếầu 87 BLDS 2015: “Người của pháp nhấn khống chịu trách nhiệm dấn sự thay cho pháp nhấn đốấi v ới nghĩa v ụ dấn s ự do pháp nhấn xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.” Cấu 2: Trong Bản án được bình luận, bà Hiễần có là thành viễn c ủa Công ty Xuyễn Á không? Vì sao? - Trong Bản án được bình luận, thì bà Hiếần có là thành viến c ủa cống ty Xuyến Á. Vì thực tếấ bà Hiếần đã có góp 26,05% vào tổng vốấn c ủa cống ty này. Luật khống hếầ có quy định vếầ việc góp bao nhiếu phấần trăm m ới tính là 12 thành viến của pháp nhấn cho nến chỉ cấần bà Hiếần có góp vốấn vào t ổng vốấn của cống ty Xuyến Á thì bà chính là thành viến của cống ty Xuyến Á. Cấu 3: Nghĩa vụ của Công ty Ngọc Bích là nghĩa v ụ c ủa Công ty Xuyễn Á hay của bà Hiễần? Vì sao? - Nghĩa vụ của Cống ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Cống ty Xuyến Á. Vì: khi kí hợp đốầng mua gạch của Cống ty Ng ọc Bích, ng ười đ ại di ện đã nhấn dấn Cống ty Xuyến Á để ký hợp đốầng. Căn cứ Khoản 3 Điếầu 87 BLDS2015 quy định “Người của pháp nhấn khống chịu trách nhiệm dấn s ự thay cho pháp nhấn đốấi với nghĩa vụ dấn sự do pháp nhấn xác l ập, th ực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.” Cấu 4: Suy nghĩ của anh/chị vễầ hướng giải quyễất của Tòa cấấp s ơ th ẩm và Tòa cấấp phúc thẩm liễn quan đễấn nghĩa vụ đôấi v ới Công ty Ng ọc Bích. - Bản án Tòa cấấp sơ thẩm là chưa thỏa đáng bởi vì bà Hiếần ch ỉ góp 26,05% vếầ vốấn vào Cống ty mà buộc bà Hiếần phải liến đới tr ả n ợ là khống đúng. Cấu 5: Làm thễấ nào để bảo vệ quyễần lợi của Công ty Ng ọc Bích khi Công ty Xuyễn Á đã bị giải thể - Cấần thu thập đấầy đủ chứng cứ làm rõ lí giải lý do gi ải th ể, tài s ản c ủa cống ty giải thể và nghĩa vụ vếầ tải sản của cống ty sau khi b ị gi ải th ể…. Đ ể gi ải quyếất theo đúng pháp luật, từ đó mới có thể đảm bảo quyếần l ợi cho Cống ty Ngọc Bích. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan