bài tập nhóm-Bệnh án trình bệnh tim mạch
BỆNH ÁN TRÌNH BỆNH
TIM MẠCH
GVHD: PGS. Lê Thị Bích Thuận
Nhóm thực hiện: Y6M.
Huế , ngày 8 tháng 3 năm 2018
BỆNH ÁN TRÌNH BỆNH
I)
II)
PHẦN HÀNH CHÍNH:
1) Họ và tên bệnh nhân: PHẠM THỊ C.
2) Tuổi: 99t
3) Giới: Nữ
4) Nghề nghiệp: Già (quá khứ Buôn bán)
5) Địa chỉ: Tôn Thất Thuyết, Phường Tây Lộc, Tp Huế
6) Ngày vào viện: 05h 21’ 27/02/2018
7) Ngày làm bệnh án: 08/3/2018
BỆNH SỬ:
1) Lý do vào viện: Đau ngực
2) Quá trình bệnh lý: Bệnh khởi phát cách vào viện 10 ngày với triệu
chứng đau sau xương ức, không lan, xuất hiện khi gắng sức, giảm khi
nghỉ ngơi (không rõ về thời gian kéo dài cơn đau ), người nhà không
điều trị gì, các cơn đau xuất hiện mật độ tăng dần về mức độ và thời
gian. Cách vào viện 3 ngày bệnh nhân được khám tại phòng khám tư,
đo ECG và siêu âm tim, điện tim không thấy bất thường , siêu âm
chức năng thất trái giảm EF=25%, TAPSE = 18mm (chức năng tâm
thu thất Phải (BT >16mm), thất trái giảm động, điều trị với Vastarel
(Trimetazidin), Nitromint (Nitroglycerin), X-Plended (Rosuvastatin ),
Pidocar (Clopidogel) với chẩn đoán: TD cơn đau thắt ngực, tăng huyết
áp, thiếu máu cơ tim cục bộ các triệu chứng có đáp ứng. Vào 1 giờ
sáng ngày vào viện, bệnh nhân đột ngột lên cơn đau ngực, đau sau
xương ức kiểu bóp nghẹt lan lên vai và cánh tay trái, kèm khó thở,
người nhà theo dõi thấy không đỡ nên vào viện:
Ghi nhận lúc vào viện:
- Tỉnh táo
Mạch: 89 lần/phút
- Khó thở, đau ngực
to: 37oC
- Phổi có rale rít, ngáy, ẩm 2 đáy
HA: 110/60 mmHg.
Nhịp thở: 25 lần/phút
- Tim đều
Cân nặng: 40 kg
- Bụng mềm
●
Chẩn đoán tại phòng cấp cứu:
TD Hen Phế Quản/Cơn Đau Thắt Ngực.
Xử trí:
- Thở oxy 03 l/phút
- Combivent x 01 tép
- NaCl 0.9% 500ml x chai TM X giọt/phút.
- Solumedron 4mg x 02 ống TM
- Dimedrol 10mg x 01 ống TM.
Được làm các xét nghiệm: ECG, hs-Troponin T cấp cứu
Kết quả:
- ECG: ST chênh từ V1 đến V4.
- hs-Troponin T: 0,855 ng/l.
Lúc 7h30, mời nội tổng hợp và nội tim mạch hội chẩn với chẩn đoán:
Nhồi máu cơ tim vùng trước / Suy tim/ COPD.
● Xử trí: Rosuvastatin, Plavix, Aspirin, Kalbenox, Esomeprasol.
Chuyển nội tim mạch điều trị.
Bệnh tiên lượng nặng: TIMI 8 điểm, nhiều bệnh kèm
Tiến hành chụp, nong, đặt stent động mạch vành cấp cứu.
- Chụp mạch: hẹp động mạch liên thất trước và động mạch vành phải,
tiến hành đặt stent mạch vành thường Cobalt và 1 stent sinh học phủ
thuốc kép.
- Sau đặt stent: bệnh nhân tỉnh, huyết động ổn, SpO2: 97%, lượng cản
quang: 300ml. Bệnh nhân được làm các xét nghiệm theo dõi: ECG,
HbA1C, Pro BNP, ure, creatinin, ĐGĐ, CK, CKMB, hs-Troponin T,
- Được điều trị với: Vimotram (Amoxicillin+ Sulbactam), Kalbenox,
Pfertzel (clopidogrel 75 + 75mg Aspirin), Rosuvastatin, Micardis,
Verospiron, Esomeprazol.
Diễn tiến của bệnh nhân:
●
27/2 12h
Bệnh nhân tỉnh
Huyết động ổn
SpO2: 97%
Lượng cản quang: 300ml
- Bệnh nhân được làm các
xét nghiệm theo dõi:
ECG, HbA1C, Pro BNP,
ure, creatinin, ĐGĐ, CK,
CKMB, hs-Troponin T
- Điều trị:
Vimotram, Kalbenox,
Bệnh nhân đau ngực
Pfertzel, Rosuvastatin,
Micardis, Verospiron,
Esomeprazol.
Bù dịch glucose 5%
Thêm Nitromint
11h
Bệnh nhân khó thở dữ
Huyết áp: 140/90
Mạch: 120 lần/ phút
Rải rác ngoại tâm thu
nhĩ, phổi rale ngáy 2
phế trường
Nằm Fowler
Ngừng dịch
Lasix 20mg x 03 ống TM
Nitroglycerinx 01 ống
hòa đủ 50ml NaCl bơm
tiêm điện 10 ml/h
22h
Bệnh nhân nôn
Bệnh nhân mệt, tiếp xúc
kém
Cầu bàng quang dương
tính
Tiểu qua bỉm
Kết quả xét nghiệm
Creatinin 83→143
µmol/l => MLCT: 31
K+: 3.04
Na+: 126
Cl-: 88.2
Bệnh nhân được đặt
sonde tiểu ra 1400ml
sậm màu, sau ra dịch
màu hồng
Thêm Metoran.
Chườm ấm hạ vị
Kalium 0,6g x 02v uống
NaCL 0,9% 500ml .
1/3 2h
5/3
7/3
Hiện tại
III)
TIỀN SỬ:
1) Bản thân:
a) Nội khoa:
Bệnh nhân tỉnh, vẻ mệt,
tiếp xúc kém, qua sonde
1,8 l/24h nước tiểu vàng
sậm , ăn uống có cải
thiện
Theo dõi mach, to, huyết
áp 4 lần/ ngày
Đổi kháng sinh
Getmoxi (Moxifloxaxin),
Ceftriaxone .
- Tăng huyết áp cách 30 năm điều trị thường xuyên với
Amlodipin 5mg x 01 viên / ngày
- COPD cách 2 năm không điều trị thường xuyên.
- Bệnh lý mạch vành 2 năm: tái khám định kỳ tại phòng khám
tư và uống thuốc theo đơn không rõ loại.
- Không mắc bệnh lý đái tháo đường
b) Ngoại khoa:
- Không mắc bệnh lý ngoại khoa.
Sản khoa:
- Mãn kinh năm 50 tuổi.
d) Đời sống sinh hoạt:
- Hút thuốc cẩm lệ 10 điếu/ ngày trong 80 năm
=> 40 gói .năm
- Sống chung với con gái
- Thường xuyên làm việc nhà
- Ăn chay trường 70 năm
c)
IV)
2) Gia đình:
- Không ai mắc bệnh lý mạch vành
- 2 người con đang mắc THA
THĂM KHÁM HIỆN TẠI
1) Toàn thân:
- Tỉnh, tiếp xúc tốt
Mạch: 89 lần/ phút
to: 37oC
- Da môi hồng
HA: 90/60 mmHg.
- Không phù không xuất huyết
Nhịp thở: 20 lần / phút
- Tuyến giáp không lớn
Cân nặng: 40 kg
- Hạch ngoại biên không sờ thấy
VB: 72cm
2) Cơ quan
BMI: 17,8 kg/m2
a) Tuần hoàn :
- Không hồi hộp đánh trống ngực, không đau ngực
- Tĩnh mạch cổ bình thường
- Phản hồi gan tĩnh mạch cổ (-)
- Chi ấm, mạch tứ chi bắt rõ
- Tim đều, T1, T2 rõ
- Không nghe âm bệnh lý
V)
b) Hô hấp:
- Thở qua sonde mũi 0,5 l/ phút
- Rì rào phế nang rõ
- Rung thanh bình thường
- Gõ trong
- Phổi không nghe rale
c) Tiết niệu:
- Tiểu qua sonde, lượng 1,8 l/24h, nước tiểu vàng sậm , không
bọt.
- Chạm thận (-), bập bềnh thận (-)
- Cầu bàng quang (-)
d) Tiêu hóa:
- Không buồn nôn, nôn, chán ăn
- Chưa đi cầu
- Bụng mềm, phản ứng thành bụng (-)
- Gan lách không lớn
e) Cơ quan khác: chưa phát hiện bất thường
CÂN LÂM SÀNG:
1) Công thức máu (27/2):
27/2/2018
6/3/2018
Đơn vị
WBC
15.42
10.5
G/l
NEU
12.03
8.71
G/l
LYM
2,31
1,57
G/l
HC
4,22
3,4
T/l
HGB
128
106
g/L
HTC
38,4
33,2
%
MVC
91
97.6
fl
MCHC
333
319.0
g/l
PLT
241
409
G/l
2) CRP (6/3/2018):
271.81 mg/l.
3) Tổng phân tích nước tiểu:
LYM: 25 U/L
ERY: 50 U/L
4) Men tim:
CK
CKMB
hs-Troponin T
27/2
6h30
9.72
57.85
0.855
27/2
10h00
557
59.58
1.05
27/2
14h30
635
73.83
2.86
1/3
3/3
4/4
305
7.53
2.61
131
2.14
4.41
87
1.67
3.35
27/2
Pro BNP
20710
Đơn vị
u/l
ng/ml
ng/ml
Đơn vị
pg/ml
5) Sinh hóa máu:
27/2
Cholesterol
TP
Triglycerid
Cholesterol
HDL
Cholesterol
LDL
Glucose
SGOT
SGPT
Ure
27/2
(18h)
4/3
6/3
Đơn vi
3.34
mmol/l
0.66
1.54
mmol/l
mmol/l
1.88
mmol/l
9.98
101.8
25.1
4.4
mmol/l
UI/L
UI/L
mmol/l
4.6
16.6
19.4
Creatinin
MLCT
75
56.8
83
50.2
143
26
153
24
µmol/l
ml/ phút/1.73m2
6) Điện giải đồ:
K+
Na+
Cl7)
27/02
3.96
121
82.2
04/3
3.04
126
88.2
06/3
3.22
137
94,7
Đơn vị
mmol/l
mmol/l
mmol/l
Điện tâm đồồ
6h45
27/2/2017
7h12
27/2/2017
7h15
27/2/2017
9h09 ngày
27/2/2017
Ngày 5/3
Nhịp xoang: 99l/p, trục trung gian, ST chênh V1 ,V2,
V3, V4
Nhịp xoang: 101 l/p trục trung gian, ST chênh V1,
V2, V3, V4
Nhịp xoang: 101 lần/ phút, trục trung gian, ST chênh
V1,V2, V3R, V4R
Nhịp xoang 96 lần/phút, trục trung gian, ST chênh
V1, V2,V3
Nhịp xoang: 100 lần/phút, trục trung gian, ST chênh
nhẹ V1, V2, V3
8) Chụp mạch vành:
- Hẹp: Động mạch liên thất trước 90% từ đầu DI tắc hoàn
toàn từ DII,
- Hẹp động mạch vành phải 80-99% kéo dài từ đầu DII đến
hết DIII
9) Siêu âm tim:
- EF: 45%
- LVDd: 47mm
- LVDs: 36mm
- Giảm động thành tim.
10)
X-quang phổi:
- Đám mờ ở đáy phổi phải, xơ hóa rải rác 2 phế trường
- Tim không to, chỉ số tim lồng ngực 5/10
VI)
TÓM TẮT – BIỆN LUẬN- CHẨN ĐOÁN:
1) Tóm tắt:
Bệnh nhân nữ 99 tuổi vào viện vì đau ngực. Tiền sử tăng huyết áp 30
năm, bệnh mạch vành 2 năm, COPD 2 năm, hút thuốc 40 gói.năm. Qua
thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng rút ra các hội chứng, dấu chứng:
Hội chứng vành cấp:
Cơn đau thắt ngực không ổn định:
+ đau ngực có tính chất như mô tả ở trên khởi phát cả khi
nghỉ ngơi và khi gắng sức.
Điện tim biến đổi. (Như đã mô tả )
Men tim biến đổi:
Troponin tăng dần : 0.855 -> 4.41.
b) Hội chứng suy thận cấp, tăng ure máu:
Chán ăn mệt mỏi
Buồn nôn, nôn
CLS có ure: 19,4 mmol/l, Creatinin 153 µmol/l (tăng sau can
thiệp ), MLCT 24ml/ph/ 1.73m2
c) Hội chứng nước tiểu:
Nước tiểu sẩm màu có cặn, không bọt.
Tổng phân tích nước tiểu: LYM: 25 U/L ,ERY: 50 U/L
d) Dấu chứng khác:
Dấu chứng suy tim : ProBNP: 20710 pg/ml, siêu âm tim
trước khi vào viện EF: 25%, sau can thiệp EF: 45%
Dấu chứng nhiễm trùng: BC: 10.05 G/L, NEU 8.71 G/L,
CRP: 271.81 mg/l
Mức lọc cầu thận: 26 ml/phút/ 1,73m2
Cầu bàng quang (+)
Dấu chứng rối loạn điện giải: K+: 3,04 mmol/l, Na+: 126
mmol/l
a)
-
-
-
-
- Tiền sử đau ngực khi gắng sức 2 năm nay
- Dấu chứng thiếu máu đẳng sắc hồng cầu bình thường: xét
nghiệm ( 6/3/2017) HGB: 106g/l, MCV: 97.6fl, MCHC:
319.0 g/l
Dấu chứng âm tính có giá trị:
- LVDd: 47mm, LVDs: 36mm, chỉ số tim / lồng ngực: 5/10
- Công thức máu ngày vào viện: HGB:128 g/l, MCV: 91fl,
MCHC: 333g/l.
Chẩn đoán sơ bộ:
Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên đã đặt stent biến chứng suy tim, suy
thận cấp/THA,COPD
2) Biện luận:
- Về hội chứng vành cấp thể hiện rõ qua cơn đau thắt ngực
không ổn định, cận lâm sàng có điện tim biến đối ST chênh
lên V1-V4R, men tim biến đổi nên càng khẳng định chẩn
đoán.
- Về việc đánh giá tiên lương NMCT cấp trên bệnh nhân:
+ Theo Killip: bệnh nhân có nghe rale ẩm ở 2 đáy phổi( <1/2
phổi) nên phân độ Killip 2.
+ Theo TIMI: bệnh nhân 99 tuổi (2 điểm), tiền sử đau thắt
ngực (1 điểm), Killip II (2 điểm), cân năng 40 Kg (1điểm),
nhồi máu thành trước có ST chênh (1 điểm), đến viện sau 4
tiếng(1 điểm). Tổng: 8 điểm, tiên lượng tử vong cao. Cần
điều trị tái lưu thông ĐMV càng sớm càng tốt.
- Về điều trị tái tưới máu động mạch vành trên bệnh nhân có
các phương pháp sau:
+ Tái tưới máu bằng thuốc tiêu sợi huyết
+ Can thiệp động mạch vành qua da
+ Phẫu thuật làm cầu nối chủ vành.
Bệnh nhân 99 tuổi chống chỉ định , nên lựa chọn can thiệp
động mạch vành qua da trên bệnh nhân là hợp lý. Do đó em
đồng ý với chỉ định đặt stent mạch vành trên bệnh nhân
e)
Theo khuyến cáo của ESC 2017 ưu tiên can thiệp mạch vành
qua da và ưu tiên dùng stent phủ thuốc. Em đồng ý với điều
trị của bệnh phòng
Hiện tại bệnh nhân đã được đặt stent mạch vành cần dự
phòng các biến chứng có thể sảy ra sau khi đặt: huyết khối,
tái hẹp mạch vành sau đặt stent, nhiễm trùng, khi đặt tổn
thương mạch máu. Nên dùng liệu pháp kháng tiểu cầu kép,
thuốc chống đông và kháng sinh dự phòng .
- Về hội chứng suy tim cấp trên bệnh nhân, bệnh nhân không
có tiền sử chẩn đoán suy tim, bệnh nhân vẫn làm việc nhà
bình thường, đường kính tâm trương thất trái 46mm trong
giới hạn bình thường, chỉ số T/LN: 5/10, EF bệnh nhân tăng
từ 25 %- 45 % sau khi can thiệp. Nên em nghĩ nhiều đến
suy tim cấp trên bệnh nhân này do nhồi máu cơ tim. Về điều
trị suy tim cấp, nên khởi đâu khi bệnh nhân tạm ổn, không
dư dịch hay thiếu dịch , không dùng thuốc vận mạch, không
nằm trong phòng chăm sóc đặc biệt. Hiện tại bệnh nhân
chưa tự bổ sung dịch theo đường uống, đang trong phòng
chăm sóc đặc biệt nên chưa điều trị.
- Trên lâm sàng bệnh nhân có mệt mỏi buồn nôn chán ăn
CLS có Ure tăng dần từng ngày ure (04/3 ): 16.6 mmol/l,
mức lọc cầu thận giảm từ 56,8 xuống 24 mmol/phút/173m2
sau khi can thiệp động mạch vành nên nghĩ nhiều đến tình
trạng suy thận cấp do thuốc cản quang. Về điều trị trên bệnh
nhân cần cho uống nhiều nước, lợi tiểu Lasix TM để thải
nhanh thuốc cản quang ngay sau can thiệp, theo dõi mức lọc
cầu thận để có chỉ định lọc máu khi có suy thận cấp, vô niệu.
- Về dấu chứng rối loạn điện giải: bệnh nhân nôn do suy thận.
- Về điều trị K+: 3.22 mmol/l nên tiếp tục bù K+ theo đường
uống.
- Về hội chứng nước tiểu: lâm sàng bệnh nhân bí tiểu đặt
sonde tiểu ra dịch màu hồng , tổng phân tích nước tiểu
LYM: 25 U/L, ERY: 50 U/L + dấu chứng nhiễm trùng. Nên
nghĩ nhiều đến nhiễm trùng đường tiểu trên bệnh nhân.
Ngoài ra trên bệnh nhân hiện đang dùng thuốc chống đông
và liệu pháp chống ngưng tập tiểu cầu kép nên đây cũng là
nguyên nhân. Cần xét nghiệm chức năng đông cầm máu,
giảm liều thuốc chống đông. Vì điều trị nhiễm trùng hiện tại
bệnh nhân đã dùng Vimotram đủ 1 tuần, đề nghị đổi kháng
sinh ưu tiên đường tiết niệu.
- Trên bệnh nhân có biến đổi công thức máu : HGB giảm 128
-> 106 g/l, nước tiểu màu hồng sau đặt sonde tiểu nên nghĩ
đây là nguyên nhân, hiện tại đã ngưng thuốc chống đông
trên bệnh nhân nước tiểu chuyển vàng sậm nên tiếp tục theo
dõi trên bệnh nhân.
- Về chẩn đoán khó thở lúc vào viên, bệnh nhân có tiền sử hút
thuốc 40 gói.năm, tiền sử chẩn đoán COPD 2 năm trước
không điều trị thường xuyên, 10 ngày trước bệnh nhân có
triệu chứng viêm long đường hô hấp trên có thể là nguyên
nhân khởi phát. Ngoài ra suy tim cấp do nhồi máu cơ tim
cấp cũng có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng khó thở
trên bệnh nhân.
3) Chẩn đoán cuối cùng:
- Bệnh chính: Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên đã can
thiệp đặt stent thì đầu
- Bệnh kèm: THA, COPD
- Biến chứng: Suy tim cấp, suy thận cấp nghi do thuốc cản
quang, rối loạn điện giải.
VII) Điều trị:
1) Nguyên tắc:
- Nghỉ ngơi vận động nhẹ tại giường
- Giảm táo bón chống gắng sức
- Ăn thức ăn lỏng dễ tiêu kết hợp nuôi dưỡng tĩnh mạch.
- Bổ sung nước đường uống 1.500ml
- Dự phòng tắt mạch sau đặt stent bằng liệu pháp kháng tiểu
cầu kép trong 1 năm, thuốc chống đông 5 ngày, và kháng
sinh 1 tuần.
Tiếp tục điều trị duy trì bằng Nitrat trên bệnh nhân
Duy trì LDL mục tiêu 1.8 bằng nhóm statin
Kiểm soát huyết áp nên thay bằng UCMC
Dự phòng loét dạ dày bằng PPI
Bù K+ theo đường uống
Kháng sinh theo đường uống ưu tiên thấm qua đường tiết
niệu, không ảnh hưởng chức năng thận
2) Điều trị cụ thể:
- Theo dõi mạch, to, Huyết áp bằng monitoring
- Getmoxi 0,4g x 01 chai CTM XX g/p 8h( trong 7 ngày)
- Ceftriaxone 1gx 1 lọ TMC chia 2 8h- 16h( trong 7 ngày)
- Esonix 40mg x 01 lọ TMC 20h (nên dùng buổi tối)
- Pfertzel 75mg/75mg x 01 viên uống 8h hoặc sau ăn trưa
- Nitromint 2,6mg x 01 viên uống 8h hoặc Vastarel
- Rosuvastatin 20mg x 01 viên uống 20h.
- Vitamin nhóm B, C, Omega 3
VIII) TIÊN LƯỢNG:
1) Gần: Trung bình
- Tốt: + đã đặt stent TIMI : 3 đ
+ EF tăng sau đặt
- Suy thận cấp do thuốc, bệnh nhân ăn uống kém
2) Xa: Nặng
- Tuổi cao,
- Có nhiều biến chứng xảy ra sau đặt stent
IX) DỰ PHÒNG:
- Bỏ thuốc lá
-
- Xem thêm -