MỞ ĐẦU
Sau năm 1986 với những cải cách về đường lỗi phát triển kinh tế của Đảng va
nha nước ta từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu nền kinh tế nhiều thanh phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển va tăng trưởn kinh tế ổn định luôn đi đôi một xã hội
có nền chính trị ổn định. Vì vậy mục tiêu của các quốc gia đều la phát triển va tăng
trưởng kinh tế, Việt Nam cũng không ngoai mục tiêu đó. Để thực hiện mục tiêu nay
cần có sự đóng góp của tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế nhiều thanh phần va đặc
biệt la vai trò của các doanh nghiệp. Việt Nam la một thanh viên của WTO bên cạnh
những thuận lợi như: được tiếp cận thị trường hang hóa dịch vụ ở tất cả các nước
thanh viên có nền kinh tế phát, được vị thế bình đẳng,..thì các doanh nghiệp Việt Nam
vấn còn yếu kém về trình độ quản lý, khả năng cạnh tranh,…đây la những vấn đề nan
giải đới với doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Chính vì những thách thức to lớn đó đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam chúng
ta phải ngay cang nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình. Để lam được điều
nay trước hết các doanh nghiệp cần phải củng cố lại hoạt động của mình, không ngừng
hoan thiện bộ máy quản lý, nâng cao năng lực tai chính, hiểu rõ điểm mạnh điểm yếu
của mình nhằm phát huy tối đa thế mạnh, khắc phục những mặt còn hạn chế, tồn tại ở
bản thân doanh nghiệp. Trong đó việc nắm rõ tình hình tai chính la vấn đề cực kì quan
trọng đối với vấn đề sống còn của doanh nghiệp, thông qua việc phân tích tai chính
giúp cho các nha quản lý thấy được tình hình hoạt động tai chính của của đơn vị minh,
hiệu quả sử dụng vốn, bên cạnh đó việc phân tích các kết quả còn cho biết nhân tố nao
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đã được
phân tích đó đưa ra các biện pháp khắc phục những điểm yếu kém cũng như phát huy
những mặt tích cực, vạch ra kế hoạch kinh doanh tốt hơn cho kì sau.
Trong những năm gần đây nền kinh tế của Việt Nam phát triển tương đối mạnh
mễ các công ty, tập đoan không ngừng phát triển va mở rộng, trong đó có Công ty Khí
Việt Nam đã không ngừng phát triển va ngay cang lớn mạnh. Có được kết quả như thế
la nhờ vao sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty đã có những chỉ đạo đúng đắn cho
mỗi giai đoạn khác nhau của công ty thông qua những ý kiến đóng góp, tham mưu kịp
thời của phòng tai chính kế toán từ việc phân tích báo cáo tai chính. Chính vì vai trò
quan trọng của công tác phân tích tình hình tai chính như trên nên nhóm em chọn đề
1
tai la: “Phân tích tình hình tài chính của công ty Khí Việt Nam”. Trong bai phân tích
nay ngoai mở đầu va kết luận bai báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tai chính của doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tai chính của công ty Khí Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoan thiện công tác phân tích tai chính của công ty
Khí Việt Nam.
2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DN
1. Khái niệm và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tai chính doanh nghiệp la việc nghiên cứu, đánh giá toan bộ thực
trạng tai chính của doanh nghiệp, phát hiện các nguyên nhân tác động tới các đối
tượng phân tích va đề suất các giải pháp có hiệu quả giúp doanh nghiệp ngay cang
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mối quan tâm hang đầu của các nha phân tích tai chính la đánh giá rủi ro phá
sản tác động tới các doanh nghiệp ma biểu hiện của nó la khả năng thanh toán, đánh
giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu đó va đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt
động nói chung va mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách
khác, phân tích tai chính la cơ sở để dự đoán tai chính - một trong các hướng dự đoán
doanh nghiệp. Phân tích tai chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau :
với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu,
thông tin hoặc theo vị trí của nha phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoai doanh
nghiệp)
1.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tai chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá la việc phân tích
các báo cáo tai chính của doanh nghiệp la quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số
liệu, tai liệu về tình hình tai chính hiện hanh va trong quá khứ nhằm mục đích đánh
giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tai
chính la những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tai sản, vốn va công nợ cũng như
tình hình tai chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tai chính
rất hữu ích đối việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời la nguồn thông tin tai chính chủ
yếu đối với những người bên ngoai doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tai chính
la mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nha quản lý doanh nghiệp, các
nha đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hang, các nha cho vay tín dụng, các cơ
quan chính phủ, người lao động... Mỗi nhóm người nay có những nhu cầu thông tin
khác nhau.
3
Phân tích tai chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tai
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nha nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn nganh nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tai chính của doanh nghiệp như : chủ doanh
nghiệp, nha tai trợ, nha cung cấp, khách hang... kể cả các cơ quan Nha nước va người
lam công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tai chính của doanh nghiệp trên các
góc độ khác nhau.
1.2.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hang đầu của họ la tìm kiếm
lợi nhuận va khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực va buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hanh hoạt động sản xuất kinh doanh, nha quản lý doanh nghiệp phải
giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây :
Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vao đâu cho phù hợp với loại hình sản
xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính la chiến lược đầu tư dai hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai : Nguồn vốn tai trợ la nguồn nao?
Để đầu tư vao các tai sản, doanh nghiệp phải có nguồn tai trợ, nghĩa la phải có
tiền để đầu tư. Các nguồn tai trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải
của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hanh cổ phiếu hoặc vay nợ dai
hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dai hạn có thời hạn trên
một năm. Vốn chủ sở hữu la khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tai sản va nợ của
doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây la doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tai trợ với cơ
cấu như thế nao cho phù hợp va mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có
nên sử dụng toan bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay
va đi thuê? Điều nay liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn va chi phí vốn của doanh
nghiệp.
Thứ ba : Nha doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tai chính hang ngay như thế
nao?
Đây la các quyết định tai chính ngắn hạn va chúng liên quan chặt chẽ đến vấn
đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tai chính ngắn hạn gắn liền với
4
các dòng tiền nhập quỹ va xuất quỹ. Nha quản lý tai chính cần xử lý sự lệch pha của
các dòng tiền.
Ba vấn đề trên không phải la tất cả mọi khía cạnh về tai chính doanh nghiệp,
nhưng đó la những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tai chính doanh nghiệp la cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nha quản lý tai chính phải chịu trách nhiệm điều hanh hoạt động tai chính va
dựa trên cơ sở các nghiệp vụ tai chính thường ngay để đưa ra các quyết định vì lợi ích
của cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định va hoạt động của nha quản lý tai chính
đều nhằm vao các mục tiêu tai chính của doanh nghiệp : đó la sự tồn tại va phát triển
của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tai chính va phá sản, có khả năng cạnh
tranh va chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận va tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể
hoạt động tốt va mang lại sự giau có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nha quản
lý được đưa ra la đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tai chính doanh
nghiệp, các nha phân tích tai chính trong doanh nghiệp la những người có nhiều lợi thế
để thực hiện phân tích tai chính một cách tốt nhất.
Trên cơ sở phân tích tai chính ma nội dung chủ yếu la phân tích khả năng thanh
toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nha quản
lý tai chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung va mức doanh lợi nói riêng
của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tai chính
cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tai trợ, phân chia lợi tức cổ
phần va lập kế hoạch dự báo tai chính. Cuối cùng phân tích tai chính còn la công cụ để
kiểm soát các hoạt động quản lý.
1.2.2. Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Đối với các nha đầu tư, mối quan tâm hang đầu của họ la thời gian hoan vốn,
mức sinh lãi va sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tai chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh va tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông la người đã bỏ vốn đầu tư vao doanh
nghiệp va họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro nay liên quan tới việc giảm giá
cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro va doanh lợi đạt
được. Vì thế, mối quan tâm hang đầu của các cổ đông la khả năng tăng trưởng, tối đa
5
hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm
tới lĩnh vực đầu tư va nguồn tai trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình
hoạt động, về kết quả kinh doanh hang năm, các nha đầu tư sẽ đánh giá được khả năng
sinh lợi va triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù
hợp. Các nha đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vao một dự án nếu ít nhất có một điều
kiện la giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn
hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ va cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nha đầu
tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giau có cho những người sở hữu doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức va cơ cấu nguồn tai trợ của doanh nghiệp
cũng la vấn đề được các nha đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu
nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hang
năm va phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tai trợ với tỷ
trọng nợ va vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tai chính tích cực vừa giúp doanh
nghiệp tăng vốn đầu tư vừa lam tăng giá cổ phiếu va thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS).
Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền
lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng
trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước,
sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường va tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh
nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nha đầu tư xem xét trước
tiên khi thực hiện phân tích tai chính.
1.2.3. Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tai chính được các nha đầu tư va quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi va tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tai chính lại được các ngân hang va các nha cung cấp tín dụng thương mại cho
doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích nay, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh la ngắn hạn va dai hạn. Nếu la những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa la khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
la những khoản cho vay dai hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoan trả va khả
năng sinh lời của doanh nghiệp ma việc hoan trả vốn va lãi sẽ tuỳ thuộc vao khả năng
sinh lời nay.
6
Đối với các chủ ngân hang va các nha cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vao khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền va các tai sản khác có thể chuyển nhanh thanh tiền, từ đó so sánh với số nợ
ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hang va các nha cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn nay la khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất va theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó la cho vay dai hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tai chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nha cung ứng vật tư hang hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hang sắp tới được mua chịu hang hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại va trong thời gian
sắp tới.
1.2.4. Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nha đầu tư, nha quản lý va các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tai chính
của doanh nghiệp. Điều nay cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoai ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng la những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
va trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
1.2.5. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vao các báo cáo tai chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nha nước
thực hiện phân tích tai chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tai chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ va luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thanh, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nha nước va khách hang...
Tóm lại, phân tích hoạt động tai chính doanh nghiệp ma trọng tâm la phân tích
các báo cáo tai chính va các chỉ tiêu tai chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ va kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toan diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tai chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh va điểm yếu về
7
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo va
đưa ra quyết định tai chính, quyết định tai trợ va đầu tư phù hợp.
1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính.
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tai chính
la việc cung cấp những thông tin chính xác về moị mặt tai chính của doanh nghiệp,
bao gồm:
Đánh giá tình hình tai chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
sản xuất kinh doanh, quản lý va phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh va kết quả
tai chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
Tính toán va xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình tai chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để
khắc phục những yếu kém va khai thác triệt để những năng lực tiềm tang của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Cơ sở của phân tích tài chính Doanh Nghiệp
2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán la một bảng báo cáo tình hình tai sản va nguồn vốn của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
La bảng báo cáo tình hình thu nhập, chi phí va lợi nhuận của doanh nghiệp qua
một thời kỳ nao đó.
2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
La bảng báo cáo trình bay tình hình số dư tai khoản tiền đầu kỳ, tình hình các
dòng tiền thu vao – chi ra, va tình hình số dư tai khoản tiền cuối kỳ của doanh nghiệp.
2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tai chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tai chính, đồng thời giải
thích thêm một số chỉ tiêu ma trong các báo cáo tai chính chưa được trình bay nhằm
giúp cho người đọc va phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tai chính có một cái nhìn cụ
thể va chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán va kết
quả hoạt động kinh doanh.
8
3. Các bước và trình tự tiến hành phân tích tài chính
3.1. Các bước tiến hành phân tích tài chính
3.1.1. Thu thập, kiểm tra thông tin
Phân tích tai chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải va thuyết
minh thực trạng hoạt động tai chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tai
chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoai, những
thông tin kế toán va những thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng va giá
trị...trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tai chính
doanh nghiệp, la những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tai
chính trên thực tế la phân tích các báo cáo tai chính doanh nghiệp.
3.1.2. Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tai chính la quá trình xử lý thông tin đã thu
thập được. Trong giai đoạn nay, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích
đã đặt ra : Xử lý thông tin la quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất
định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết
quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán va quyết định.
3.1.3. Dự đoán và quyết định
Thu thập va xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề va điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu va đưa ra những quyết định tai chính. Có
thể nói mục tiêu của phân tích tai chính la đưa ra các quyết định tai chính. Đối với chủ
doanh nghiệp, phân tích tai chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp la tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối
đa hoá giá trị doanh nghiệp.
9
3.2. Trình tự phân tích tài chính
Trình tự tiến hanh phân tích tai chính tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích
ứng với từng giai đoạn dự đoán tài chính theo sơ đồ sau :
Giai đoạn dự đoán
Nghiệp vụ phân tích
Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin
Áp dụng các công cụ phân tích
- Thông tin kế toán nội bộ
- Xử lý thông tin kế toán
- Thông tin khác từ bên ngoai
- Tính toán các chỉ số
- Tập hợp các bảng biểu
Xác định các biểu hiện đặc trưng
Giải thích và đánh giá các chỉ số,
bảng biểu
- Biểu hiện hoặc hội chứng khó khăn
- Cân bằng tai chính
- Điểm mạnh va điểm yếu
- Năng lực hoạt động tai chính
- Cơ cấu vốn va chi phí vốn
- Cơ cấu đầu tư va doanh lợi
Phân tích thuyết minh
Tổng hợp quan sát
- Nguyên nhân khó khăn
- Phương tiện thanh công va điều kiện bất
lợi
Xác định :
Tiên lượng và chỉ dẫn
- Hướng phát triển
- Giải pháp tai chính hoặc GP khác
Tuy nhiên, trình tự phân tích va một số tiểu tiết cũng có thể thay đổi hoặc bỏ
qua một số bước tuỳ thuộc vao từng điều kiện của từng doanh nghiệp.
10
4. Các phương pháp phân tích tài chính
4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất va la phương pháp chủ yếu
trong phân tích tai chính để đánh kết quả, xác định vị trí va xu hướng biến đổi của chỉ
tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh va sử dụng phương thức nao la tuỳ thuộc vao
mục đích va yêu cầu của việc phân tích.
+ So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định mức.
Đây la phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch,
định mức va kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch được đề ra.
+ So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm va giữa các năm cho thấy sự
biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của doanh
nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.
+ So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phương án sản xuất kinh doanh
khác nhau của doanh nghiệp.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh
được của các chỉ tiêu:
+ Khi so sánh các chỉ tiêu số lượng phải thống nhất về mặt chất lượng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu chất lượng phải thống nhất về mặt số lượng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội dung, cơ
cấu của các chỉ tiêu.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu nay bằng
những đơn vị tính đổi nhất định.
+ Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh bằng
các chỉ tiêu tương đôí. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số trường hợp, việc so
sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không mang một ý nghĩa
kinh tế nao cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối thì hoan toan cho phép
va phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu.
11
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối va số tương
đối.
Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển
không đồng đều của các bộ phận cấu thanh hiện tượng đó, hay nói cách khác, số bình
quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu...Số bình quân có thể biểu
thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối( tỷ suất). Khi so sánh bằng số
bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của nganh,
xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh
tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán
xác định, phạm vi, kết cấu va đơn vị đo lường.
Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của
hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích
so sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng như
quy mô của hiện kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết hợp đồng
thời cả số tuyệt đối va số tương đối.
4.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp nay dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực, các tỷ lệ của đại lượng tai
chính trong quan hệ tai chính. Về nguyên tắc phương pháp nay yêu cầu xác định các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tai chính doanh nghệp, trên cơ
sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây la phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngay
cang được bổ sung va hoan thiện hơn. Vì:
_ Nguồn thông tin kế toán va tai chính được cải tiến va cung cấp đầy đủ hơn la
cơ sở để hình thanh những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh
nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
_ Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu va thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hang loạt các tỷ lệ.
12
_ Phương pháp nay giúp các nha phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
va phân tích một cách hệ thống hang loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoăc theo
từng giai đoạn
4.3. Phương pháp loại trừ.
Phương pháp nay được áp dụng rộng rãi để xác định xu hướng va mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích. Khi phân tích, để nghiên cứu ảnh
hưởng của một nhân tố nao đó phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Trong thực tế phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích kinh tế dưới 2
dạng la: phương pháp thay thế liên hoan va phương pháp số chênh lệch.
4.3.1. Phương pháp thay thế liên hoàn.
La phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt va liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của
chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị
số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi cuả nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đó.
Điều kiện áp dụng phương pháp la mối quan hệ giữa nhân tố cần đo ảnh hưởng
va chỉ tiêu phân tích phải thể hiện được dưới dạng công thức. Ngoai ra việc sắp xếp
các nhân tố ảnh hưởng va xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích
phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhấn tố chất lượng. Trình tự thay thế các nhân
tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa phù hợp với ý nghĩa của hiện tượng nghiên
cứu vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của các nhân tố.
Trình tự thực hiện phương pháp thay thế liên hoan:
+ Bước 1: Sơ bộ phân tích về mặt lý luận mối quan hệ giữa các nhân tố va chỉ
tiêu kết quả va phân loại các nhân tố thanh nhân tố số lượng va nhân tố chất lượng.
+ Bước 2: Sắp xếp các nhân tố theo thứ tự: nhân tố đứng sau chất lượng hơn
nhân tố đứng trước.
X= a* b* c* d
Số liệu kế hoạch: X0=a0*b0*c0*d0
Số liệu thực tế:
X1= a1*b1*c1*d1
13
+ Bước 3: Lập các tích số trung gian va ở mỗi tích số sau, chỉ tiêu báo cáo được
thay thế tương ứng cho chỉ tiêu kế hoạch.
X01= a1*b0*c0*d0
X02= a1*b1*c0*d0
X03= a1*b1*c1*d0
+ Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách lấy tích số
thứ hai trừ đi tích số thứ nhất, tích số thứ ba trừ đi tích số thứ hai, tích số thứ tư trừ đi
tích số thứ thứ ba...
Xa=( a1*b0*c0*d0)-(a0*b0*c0*d0)
Xb=( a1*b1*c0*d0)-( a1*b0*c0*d0)
Xc=(a1*b1*c1*d0)-(a1*b1*c0*d0)
Xd=(a1*b1*c1*d1)-(a1*b1*c1*d0)
Như vậy, khi có n nhân tố thì có( n- 1) lần thay thế tức la lập được( n- 1) tích số
trung gian. Khi thay đổi trình tự thay thế thì mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sẽ thay
đổi, còn tổng mức độ ảnh hưởng của chúng thì không đổi.
Ưu điểm của phương pháp thay thế liên hoàn: Xác định được mức độ va chiều
hướng ảnh hưởng của các nhân tố, sắp xếp các nhân tố theo mức độ ảnh hưởng của
chúng, từ đó sẽ có biện pháp nhằm khai thác, thúc đẩy những nhân tố tích cực va hạn
chế những nhân tố tiêu cực.
Nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn: Không có khả năng luận cứ
rõ rang trình tự cụ thể về sự thay thế của các nhân tố cũng như tính quy ước của việc
phân tích các nhân tố ảnh hưởng thanh các nhân tố số lượng va các nhân tố chất lượng.
Điều nay cang trở nên khó khăn khi có nhiều nhân tố trong tính toán phân tích.Ảnh
hưởng của mỗi nhân tố được xem xét tách rời, không tính đến mối quan hệ qua lại của
nó với các nhân tố khác, mặc dù sự thay đổi của một trong các nhân tố dẫn tới sự thay
đổi của các nhân tố khác.
14
4.3.2. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch thực chất la phương pháp rút gọn của phương pháp
thay thế liên hoan. Do vậy, nó cũng đòi hỏi những điều kiện va cũng có những ưu
điểm, hạn chế như thay thế liên hoan.
Theo phương pháp nay, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nao đó đối với chỉ tiêu
tổng hợp được xác định bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các nhân tố khác
được cố định trong khi lập tích số.
Trình tự tiến hanh phương pháp số chênh lệch:
Xác định số chênh lệch tuyệt đối với dấu tương ứng của mỗi một nhân tố.
Nhân số chênh lệch của mỗi một nhân tố với số kế hoạch của các nhân tố khác
chưa đo ảnh hưởng va với số thực tế của các nhân tố khác đã đo ảnh hưởng.
4.4. Phương pháp phân tích tỷ số
Tỷ số la công cụ phân tích tai chính phổ thông nhất. Một tỷ số la mối quan hệ
giữa hai dòng hoặc hai nhóm dong của bảng cân đối tai sản. Phương pháp phân tích tỷ
số dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tai chính trong các quan hệ tai chính. Sự
biến đổi các tỷ số la sự biến đổi các đại lượng tai chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ
lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tai
chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu.
Trong phân tích tai chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tai chính được phân thanh các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó la các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn va nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của
hoạt động tai chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích, người
phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của
mình.
Chọn đúng các tỷ số va tiến hanh phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát hiện
được tình hình tai chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì
15
một số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên
cứu riêng lẽ.
4.5. Phương pháp phân tích Dupont
Công ty Dupont la công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ tương hỗ
giữa các tỷ lệ tai chính chủ yếu để phân tích các tỷ số tai chính. Vì vậy nó được gọi la
phương pháp Dupont. Với phương pháp nay, các nha phân tích sẽ nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản
chất của phương pháp nay la tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh
nghiệp như thu nhập trên tai sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
thanh tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.
Trước hết ta xem xét tỷ số doanh lợi tai sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
ROA
=
Tổng tài sản BQ
Lợi nhuận sau thuế
=
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản BQ
Tỷ suất ROA cho thấy tỷ suất sinh lợi của tổng tai sản phụ thuộc vao hai yếu tố:
- Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu
- Một đồng tai sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
Tiếp theo, ta xem xét tỷ số sinh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE):
LNST
ROE =
VCSH BQ
LNST
=
DT thuần
DT thuần
x
Tổng TSBQ
Tổng TSBQ
x
VCSH BQ
Tỷ suất ROE cho thấy tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu phụ thuộc vao các
yếu tố sau:
- Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu
- Một đồng tai sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
- Một đồng tai sản được tai trợ bằng bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn la giúp nha phân tích phát hiện
va tập trung vao các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn chủ sở hữu của
16
doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng nganh thì nha phân tích có
thể dựa vao hệ thống các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích Dupont để tìm ra nguyên
nhân chính xác. Ngoai việc được sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác trong
cùng nganh, các chỉ tiêu đó có thể được dùng để xác định xu hướng hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có
thể gặp phải. Nha phân tích nếu biết kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ va phương
pháp phân tích Dupont sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phân tích tai chính doanh
nghiệp.
Kết luận chương 1:
Phân tích báo cáo tai chính la quá trình sử dụng các báo cáo tai chính của một
công ty cụ thể để tiến hanh các kỹ thuật phân tích như phân tích tỷ số, phân tích
khuynh hướng, phân tích cơ cấu va phân tích Doupont nhằm đánh giá tình hình tai
chính của công ty để có những quyết định phù hợp.
Quan tâm đến phân tích báo cáo tai chính công ty thường gồm có 3 nhóm
chính: các nha quản lý công ty, các chủ nợ va các nha đầu tư. Mỗi người đều có mối
quan tâm đến những khía cạnh khác nhau đối với tình hình tai chính của công ty. Tuy
nhiên, hầu hết đều rất chú trọng đến phân tích tỷ số va thường sử dụng phân tích tỷ số
để đánh giá các mặt sau: khả năng thanh toán, khả năng quản lý tai sản, khả năng quản
lý nợ, khả năng sinh lợi va kỳ vọng của thị trường vao giá trị công ty.
Mặc dù phân tích báo cáo tai chính cung cấp được nhiều thông tin hữu ích va
quan trọng nhưng nó vẫn có những mặt hạn chế cần nắm vững để vượt qua hoặc tránh
những tác động lam sai lệch kết quả phân tích. Phân tích báo cáo tai chính ở Việt Nam
còn nhiều hạn chế cần vượt qua bằng cách cải thiện hơn môi trường kinh doanh, đặc
biệt la số liệu bình quân nganh.
17
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY KHÍ
VIỆT NAM
1. Tổng quan về công ty Khí Việt Nam
- Tên Tiếng Việt:
Công ty Cổ phần FPT
- Tên Tiếng Anh:
FPT Corporation
- Tên viết tắt:
FPT CORP.
- Địa chỉ: Số 19A đường Cộng Hòa, Quận Tân Bình, Thanh phố Hồ Chí Minh
_ Điện thoại:
(84-4) 73007300
_ Số fax:
(84-4) 37687410
_ Website:
www.fpt.com.vn
_ Nhân viên CBTT:
Ba Bùi Nguyễn Phương Châu
_ Vốn điều lệ (VND):
2.160.826.760.000
_ Sở hữu nha nước:
7.16
_ Chức năng kinh doanh: công nghệ thông tin va viễn thông
_ Lĩnh vực phân nganh:
thông tin va truyền thông
_ Ngay niêm yết:
21/11/2006
_ Ngay chính thức gdịch: 13/12/2006
_ Hội đồng quản trị:
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị: ông Trương Gia bình
+ Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị: ông Lê Quang Tiến, ông Bùi Quang Ngọc, ông
Hoang Minh Châu, Ba Trương Thị Thanh Thanh
+ Ủy viên Hội đồng quản trị: Ông Đỗ Cao Bảo, ông Nguyễn Thanh Nam, ông Trương
Đình Anh, ông Hoang Nam Tiến, ông Nguyễn Điệp Tùng, ông Jonathon Ralph
Alexander Waugh
_ Ban điều hanh:
+ Tổng Giám Đốc: ông Trương Đình Anh
+ Phó Tổng Giám Đốc: ba Chu Thị Thanh Ha, ông Nguyễn Thế Phương
_ Sản phẩm va dịch vụ cung cấp: xuất khẩu phần mềm, tích hợp hệ thống, giải pháp
phần mềm, dịch vụ tin học, phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin va viễn
thông, sản xuất các sản phẩm công nghệ, đao tạo, nội dung số, tích hợp hệ thống, sản
xuất phần mềm (đáp ứng thị trường nội địa va xuất khẩu), cung cấp dịch vụ ERP, phân
18
phối các sản phẩm công nghệ thông tin, phân phối điện thoại di động, cung cấp các
giải pháp, các dịch vụ viễn thông va Internet, đao tạo: đao tạo đại học, đao tạo lập trình
viên quốc tế, đao tạo Mỹ thuật đa phương tiện, lắp ráp máy vi tính FPT Elead®, bảo
hanh, bảo trì các thiết bị viễn thông va tin học, cung cấp dịch vụ truyền thông…
_ Các bên có liên quan: công ty Viễn thông FPT, công ty Phần mềm FPT, công ty Hệ
thống thông tin FPT, công ty Giáo dục FPT, công ty Thương mại FPT, công ty Đầu tư
FPT, công ty TNHH Phân phối FPT
_ Nganh nghề kinh doanh chủ yếu (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh):
+ Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, chuyển giao công nghệ tin học va ứng dụng vao các
công nghệ khác;
+ Sản xuất phần mềm máy tính;
+ Cung cấp các dịch vụ Internet va gia tăng trên mạng;
+ Đao tạo nguồn nhân lực chuyên sâu cho công nghiệp phần mềm;
+ Mua bán thiết bị, máy móc trong lĩnh vực y tế, giáo dục đao tạo, khoa học kỹ thuật,
công nghiệp, môi trường, viễn thông, hang tiêu dùng, ô tô, xe máy;
+ Dịch vụ đầu tư chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực môi trường, giáo dục đao tạo,
y tế;
+ Sản xuất, chế tạo, lắp ráp tủ bảng điện;
+ Sản xuất, chế tạo, lắp ráp các thiết bị công nghệ thông tin;
+ Kinh doanh dịch vụ kết nối Internet (IXP);
+Sản xuất va phát hanh phim ảnh, chương trình phát thanh va truyền hình
+ Kinh doanh, đầu tư, môi giới bất động sản;
+ Dịch vụ thuê va cho thuê nha ở, văn phòng, nha xưởng, kho bãi;
+ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi;
+ Đầu tư, xây dựng, kinh doanh các khu đô thị, khu công nghiệp va khu công nghệ
cao.
+ Các nganh nghề kinh doanh khác theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
Công ty.
19
2. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần FPT
Phân tích tình hình tai chính của công ty la việc xem xét, nhận định để rút ra
những nhận xét, những kết luận chung nhất về tình hình tai chính của công ty. Vì giúp
cho người sử dụng biết được tình hình tai chính của công ty la khả quan hay không
khả quan, từ đó có đầy đủ nhận chứng để nhận thức một cách đúng đắn về công ty,
khách quan chính xác, kịp thời va có hệ thống các hoạt động sản xuất kinh doanh để có
những lựa chọn đúng hướng va những quyết định hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty.
2.1. Phân tích biến động của các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán
Để đánh giá khái quát tình hình tai chính của công ty, trước hết ta tiến hanh so
sánh tổng số tai sản va tổng số nguồn vốn của công ty giữa năm 2009-2010. 20102011. Từ đó có thể thấy được quy mô vốn ma công ty sử dụng trong kỳ la lớn hay nhỏ
va sự biến đổi của nó, đồng thời ta thấy được khả năng huy động vốn từ những nguồn
khác nhau của công ty.
20
- Xem thêm -