Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kinh tế - Quản lý Quản lý dự án Bài tập lớn môn cơ sở dữ liệu phân tán - quản lý khách sạn...

Tài liệu Bài tập lớn môn cơ sở dữ liệu phân tán - quản lý khách sạn

.DOCX
28
499
95

Mô tả:

Xã hội ngày càng phát triển, thông tin ngày càng trở nên phong phú, đa dạng và phức tạp. Sự bùng nổ thông tin đã thực sự trở nên một vấn đề cấp thiết cần giải quyết. Công nghệ thông tin ra đời và phát triển nhằm sử lý những vấn đề trọng đại đó. Trong những năm gần đây du lịch là một trong những ngành có độ tăng trưởng cao nhất cả nước. Rất nhiều khách sạn đua nhau phát triển liên tục và nhanh chóng theo sự phát triển của xã hội về qui mô và chất lượng. Hiện nay, các khách sạn phải trực tiếp tiếp nhận, quản lý một khối lượng lớn và thường xuyên nhiều loại khách, cùng với hàng loạt dịch vụ phát sinh theo nhu cầu của khách hàng. Do đó, công việc quản lý hoạt động kinh doanh của khách sạn ngày càng phức tạp hơn. Hơn nữa, công tác quản lý không chỉ đơn thuần là quản lý về lưu lược khách đến với khách sạn, sử dụng các loại hình dịch vụ mà công việc quản lý còn phải đáp ứng nhu cầu về việc báo cáo các loại hình doanh thu, tình hình kinh doanh của khách sạn để từ đó có thể đưa ra định hướng và lập kế hoạch phát triển cho công việc kinh doanh đó. Nhưng với việc lưu trữ và xử lý bằng thủ công như hiện nay thì sẽ tốn rất nhiều thời gian và nhân lực mà không đem lại hiệu quả cao. Do đó cần phải tin học hóa hình thức quản lý, cụ thể là xây dựng một phần mềm để đáp ứng nhu cầu quản lý toàn diện, thống nhất và đạt hiệu quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh của khách sạn. Với mong muốn tìm hiểu một phần nhỏ trong kho tàng phát triển của công nghệ thông tin, em đã đi vào tìm hiểu về cách thức tổ chức và hoạt động của khách sạn để từ đó xây dựng phần phân tích hệ thống thông tin về “Quản lý khách sạn” nhằm phục vụ cho lợi ích của các khách sạn nói chung.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ---------------- MÔN: CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ KHÁCH SẠN Giáo viên hướng dẫn : Th.s.Nguyễn Thị Thanh Huyền Nhóm thực hiện : Nhóm 11 Lớp : HTTT1-K8 Hà Nội-2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ---------------- MÔN: CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ KHÁCH SẠN Giáo viên hướng dẫn : Th.s.Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp : HTTT1-K8 Nhóm thực hiện: : Nhóm 11 Thành viên nhóm : Nguyễn Thị Tuyến Tạ Thị Nga Trần Thị Hiền Đào Thị Thu Huyền Lời nói đầu Xã hội ngày càng phát triển, thông tin ngày càng trở nên phong phú, đa dạng và phức tạp. Sự bùng nổ thông tin đã thực sự trở nên một vấn đề cấp thiết cần giải quyết. Công nghệ thông tin ra đời và phát triển nhằm sử lý những vấn đề trọng đại đó. Trong những năm gần đây du lịch là một trong những ngành có độ tăng trưởng cao nhất cả nước. Rất nhiều khách sạn đua nhau phát triển liên tục và nhanh chóng theo sự phát triển của xã hội về qui mô và chất lượng. Hiện nay, các khách sạn phải trực tiếp tiếp nhận, quản lý một khối lượng lớn và thường xuyên nhiều loại khách, cùng với hàng loạt dịch vụ phát sinh theo nhu cầu của khách hàng. Do đó, công việc quản lý hoạt động kinh doanh của khách sạn ngày càng phức tạp hơn. Hơn nữa, công tác quản lý không chỉ đơn thuần là quản lý về lưu lược khách đến với khách sạn, sử dụng các loại hình dịch vụ mà công việc quản lý còn phải đáp ứng nhu cầu về việc báo cáo các loại hình doanh thu, tình hình kinh doanh của khách sạn để từ đó có thể đưa ra định hướng và lập kế hoạch phát triển cho công việc kinh doanh đó. Nhưng với việc lưu trữ và xử lý bằng thủ công như hiện nay thì sẽ tốn rất nhiều thời gian và nhân lực mà không đem lại hiệu quả cao. Do đó cần phải tin học hóa hình thức quản lý, cụ thể là xây dựng một phần mềm để đáp ứng nhu cầu quản lý toàn diện, thống nhất và đạt hiệu quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh của khách sạn. Với mong muốn tìm hiểu một phần nhỏ trong kho tàng phát triển của công nghệ thông tin, em đã đi vào tìm hiểu về cách thức tổ chức và hoạt động của khách sạn để từ đó xây dựng phần phân tích hệ thống thông tin về “Quản lý khách sạn” nhằm phục vụ cho lợi ích của các khách sạn nói chung. CHƯƠNG I: THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN CHO HỆ THỐNG 1. Khảo sát nghiệp vụ 1.1. Thông tin chung - Tên đơn vị: Khách sạn LOTTE Hà Nội - Địa chỉ: Số 54, Liễu Giai, phố Cống Vị, quận Ba Đình, Hà Nội - Số phòng: 318 - Điện thoại:1900545440 - Email: datphong @chudu24.com - Loại hình dịch vụ của khách sạn:  Suất mát-xa chăm sóc cơ thể tại spa.  Đội ngũ nhân viên thân thiện tại quầy lễ tân 24 giờ có thể hỗ trợ khách các dịch vụ giặt ủi, cho thuê xe hơi và sắp xếp tour du lịch.  Dịch vụ đưa đón sân bay và tiện nghi phục vụ doanh nhân được cung cấp kèm phụ phí.  Nhà hàng của khách sạn phục vụ vô số món ăn địa phương và phương Tây ngon miệng. Quý khách có thể thưởng thức thức uống sau bữa ăn tại quán bar, trong khi tiện nghi nướng thịt ngoài trời được cung cấp theo yêu cầu. Các tùy chọn dịch vụ phòng cũng được cung cấp để khách được thuận tiện.  Nơi đây có các tiện nghi như hồ bơi ngoài trời, hồ bơi trong nhà, trung tâm thể dục, phòng xông hơi khô và chỗ đỗ xe miễn phí ngay trong khuôn viên.  Ngoài ra còn được trang bị minibar và tiện nghi pha trà/cà phê. Phòng tắm riêng đi kèm với bồn tắm, vòi sen riêng, áo choàng tắm và máy sấy tóc. 2.2. Cơ cấu,hoạt động của khách sạn - Tổng Giám đốc : Là người đứng đầu Khách sạn, chịu trách nhiệm thực hiện công tác đối nội và đối ngoại trong mọi hoạt động kinh doanh của Khách sạn. Là người có chức năng cao nhất về quản lý Khách sạn, có chức năng bao quát chung toàn bộ hoạt động của Khách sạn, phối hợp với sự hoạt động với phó Giám đốc kiểm tra đôn đốc vạch kế hoạch công tác và các quy tắc điều lệ tương ứng xoay quanh mục tiêu quản lý kinh doanh của Khách sạn. - Phó Giám đốc: Thường xuyên kiểm tra đôn đốc và chỉ đạo các bộ phận thực hiện hoàn thành công việc được giao. Phối hợp sự hoạt động trong các Khách sạn, thay mặt Khách sạn liên hệ với các ngành bên ngoài, với các cơ quan Nhà nước giải quyết các công việc hành chính từng ngày… Nhằm đảm bảo hoạt động của Khách sạn diễn ra bình thường, các nhiệm vụ và chỉ tiêu kinh tế của Khách sạn được hoàn thành với chất lượng cao. - Giám đốc các bộ phận : Có chức năng tổ chức, quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của bộ phận mình, phối kết hợp với các bộ phận khác trong Khách sạn, giúp giải quyết các vấn đề nhanh hơn, làm cho công việc kinh doanh của Khách sạn tiến triển tốt. - Thư ký: Là người có nhiệm vụ ghi chép sổ sách, giấy tờ đồng thời phiên dịch cho giám đốc và phó giám đốc trong những cuộc họp với đối tác nước ngoài.v.v.. - Bộ phận nhân sự: chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn nhân lực cho Khách sạn vào mọi thời điểm. Tìm kiếm những nguồn lao động cần thiết và phân bổ các nguồn này một cách hợp lý sao cho hiệu quả nhất.Đào tạo và quản lý phúc lợi cho toàn nhân viên trong khách sạn. - Bộ phận kinh doanh: có chức năng thực hiện việc tìm hiểu thị trường, tuyên truyền quảng bá và giới thiệu sản phẩm của Khách sạn trong và ngoài nước nhằm thu hút khách và tối đa hoá lợi nhuận. Nghiên cứu thị hiếu, đặc điểm tính cách dân tộc, tôn giáo của khách. Thực hiện Hợp đồng liên kết với các công ty du lịch và Khách sạn trong cả nước.Tham mưu cho Giám đốc về hoạt động kinh doanh và đề ra phương hướng, chiến lược kinh doanh, đề ra biện pháp khôi phục những nhược điểm và phát huy lợi thế trong kinh doanh. - Bộ phận lễ tân: có chức năng đại diện cho Khách sạn trong mở rộng các mối quan hệ, tiếp xúc với khách. Có vai trò quan trọng trong việc thu hút khách, làm cầu nối liên hệ giữa khách với các bộ phận khác trong Khách sạn. Bộ phận lễ tân đóng vai trò là trung tâm phối hợp mọi hoạt động của các bộ phận trong Khách sạn. Bán dịch vụ phòng nghỉ và các dịch vụ cho khách, tham gia vào các hoạt động kinh doanh phòng ngủ của Khách sạn như: đón tiếp khách, bố trí phòng ngủ, giữ đồ cho khách, thanh toán,..Nắm vững thị hiếu của khách, tạo nên cảm nhận ban đầu tốt đẹp và để lại ấn tuợng cho khách. - Bộ phận tài chính: chuyên thực hiện về các công việc như tiền lương, chứng từ, sổ sách kế toán. Có chức năng là ghi chép các giao dịch về tài chính và các diễn giải các báo cáo tài chính cung cấp cho ban quản lý của các bộ phận khác. Ngoài ra, còn các chức năng liên quan đến các lĩnh vực khác của Khách sạn như kế toán giá thành, kiểm soát toàn bộ chi phí. - Bộ phận ăn uống: có chức năng đón tiếp và phục vụ khách các món ăn, đồ uống đảm bảo chất lượng nhằm tạo hiệu quả kinh doanh. Nhiệm vụ chính: chịu trách nhiệm chuẩn bị phục vụ khách ăn uống các bữa ăn bình thường và các bữa tiệc lớn, nhỏ đúng giờ, kịp thời, chính xác, đúng nguyên tắc, đúng tác quy định. Tìm hiểu, nắm vững yêu cầu của khách, phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận để đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách. Duy trì tốt vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường. - Bộ phận phòng: Tổ chức,lo liệu đón tiếp và phục vụ nơi nghỉ ngơi của khách, quản lý việc cho thuê phòng và quán xuyến toàn bộ trong quá trình khách ở, các dịch vụ bổ sung như giặt là, thực hiện các biện pháp chống cháy, chống độc, thực hiện tẩy trùng, diệt chuột, gián, phòng chống dịch bệnh. Chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản khu vực phòng.Kiểm soát chi tiêu của bộ phận.Tổ chức quản lý và giữ gìn hành lý của khách để quên, kip thời thông báo với bộ phận lễ tân để tìm cách trả lại cho khách. Kiểm tra và duy trì những số liệu cần thiết về tình hình khách, về hệ thống phòng, về các dịch vụ phát sinh để giúp đối chiếu với lễ tân và cải tạo, bảo dưỡng buồng. Giữ mối liên hệ với lễ tân và các bộ phận như bàn, bar, bếp, kỹ thuật bảo dưỡng, kế toán, bảo vệ, tiếp thị và bán hàng để xúc tiến dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ. - Bộ phận bảo vệ: có nhiệm vụ bảo đảm an toàn thân thể và tài sản cho khách trong Khách sạn. Đảm bảo an ninh luôn ổn định bên ngoài và trong Khách sạn - Bộ phận kỹ thuật: đảm bảo hệ thống kỹ thuật như âm thanh,điện,nước được hoạt động tốt. 2. Bài toán Qua khảo sát thực tế ta thấy công việc quản lý ở rất nhiều các khách sạn còn thực hiện khá thủ công. Do vậy mục đích của đề tài này là giảm tới mức tối thiểu các công việc thủ công để đảm bảo tính chính xác, tin cậy của công việc. Tuy nhiên để làm tốt việc đó cần tìm hiểu kỹ những vấn đề cụ thể mà bài toán đặt ra và cách giải quyết các vấn đề đó. Đối tượng cần quản lý là thông tin về tất cả các khách hàng và một số các thông tin khác của các bộ phận, phòng ban thuộc khách sạn gồm: - Quản lý thông tin khách hàng - Quản lý thông tin nhân viên,quản lý - Quản lý giao dịch : thuê phòng, đặt phòng - Quản lý thông tin loại phòng - Quản lý dịch vụ - Quản lý thanh toán : thanh toán trả phòng và thanh toán định kỳ 3. Thiết kế cơ sở dữ liệu tập trung cho hệ thống 3.1 Phân tích thực thể Sau khi phân tích thông tin về hệ thống của khách sạn ta tổ chức xây dựng các thực thể và chuẩn hóa chúng được các thực thể như sau: Thực thể khách hàng Thuộc tính makh tenkh diachi gioitinh chucvu sdt quoctich Mô tả Mã khách hàng Tên khách hàng Địa chỉ Giới tính Chức vụ Số điện thoại Quốc tịch Thực thể dịch vụ Thuộc tính madv tendv dvtinh ngaysd Mô tả Mã dịch vụ Tên dịch vụ Đơn vị tính Ngày sử dụng Thực thể danh sách phòng Thuộc tính maphong maphieudat maphieuthue tiennghi loaiphong manv Mô tả Mã phòng Mã phiếu đặt Mã phiếu thuê Tiện nghi Loại phòng Mã nhân viên Thực thể loại phòng Thuộc tính maloaiphong tenloaiphong dongia songuoi Mô tả Loại phòng Tên loại phòng Đơn giá Số người Thực thể phiếu thuê Thuộc tính maphieuthue maphieudat ngaythue Mô tả Mã phiếu thuê Mã phiếu đặt Ngày thuê Thực thể phiếu đặt Thuộc tính maphieudat makh ngaydat tiendat Mô tả Mã phiếu đặt Mã khách hàng Ngày đặt Tiền đặt Thực thể nhân viên Thuộc tính manv tennv chucvu congviec Mô tả Mã nhân viên Tên nhân viên Chức vụ Công việc Thực thể chi tiết phiếu thuê Thuộc tính maphieuthue maphong ngayden ngaydi tienthue soluongthue Mô tả Mã phiếu thuê Mã phòng Ngày đến Ngày đi Tiền thuê Số lượng thuê Thực thể phiếu sử dụng dịch vụ Thuộc tính maphieu tenphieu makh Mô tả Mã phiếu Tên phiếu Mã khách hàng Thực thể chi tiết phiếu sử dụng dịch vụ Thuộc tính maphieu madv loaidv dongia soluong Mô tả Mã phiếu Mã dịch vụ Loại dịch vụ Đơn giá Số lượng 3.2. Mô hình cơ sở dữ liệu tập trung 4. Thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu phân tán cho hệ thống Trong hệ thống quản lý khách sạn, ở đây phân mảnh ngang nguyên thủy để chia hệ CSDL thành 3 mảnh đặt ở 3 trạm dựa vào loại phòng và 1 trạm trung tâm dữ liệu:     Trạm 1: Loại phòng đôi Tram 2: Loại phòng đơn Trạm 3: Loại phòng VIP Trạm 4: Trung tâm dữ liệu Trong đó Trạm trung tâm(trạm 4) được truy cập tới dữ liệu trên tất cả các trạm. Trạm 1 chỉ được quản lí và truy cập tới thông tin của các phòng đôi. Trạm 2 chỉ được quản lý và truy cập tới thông tin của các phòng đơn. Trạm 3 chỉ được quản lý và truy cập tới thông tin của các phòng VIP. Trạm trung tâm được thêm, sửa, xóa thông tin tại tất cả các trạm. Còn các trạm 1, trạm 2, trạm 3 chỉ được phép thêm, sửa, xóa thông tin thuộc trạm đấy quản lý. 5. Phân mảnh dữ liệu - Phân mảnh ngang quan hệ loại phòng + Quan hệ phòng có tập các vị từ cơ cấp P={P1,P2,P3} :  P1 : tenloaiphong là phòng đôi  P2 : tenloaiphong là phòng đơn  P3 : tenloaiphong là phòng VIP + Xét vị từ sơ cấp nhận thấy P1 phân hoạch quan hệ loại phòng: Pr’={P1} + Xét vị từ sơ cấp nhận thấy P1 phân hoạch quan hệ loại phòng: Pr’={P1,P2} + Xét vị từ sơ cấp nhận thấy P1 phân hoạch quan hệ loại phòng: Pr’={P1,P2,P3}  Tập các vị từ sơ cấp : F=Pr’={P1,P2,P3}  - Phân mảnh ngang nguyên thủy trên quan hệ: LOAIPHONG(Tram trung tam) thành 3 mảnh ngang như sau LOAIPHONG (Tram1), LOAIPHONG (Tram2), LOAIPHONG (Tram3):  LOAIPHONG (tram1) = σ tenloaiphong =’phòng đôi’(LOAIPHONG)  LOAIPHONG (tram2) = σ tenloaiphong =’phòng đơn’(LOAIPHONG)  LOAIPHONG (tram3)=σ tenloaiphong =’phòng VIP’(LOAIPHONG) - Vị từ hội sơ cấp  p1˄ p2 (loại vì các vị từ thuộc cùng thuộc tính)  p1˄ ┐p2 (loại)  p1˄ p3 (loại vì các vị từ thuộc cùng thuộc tính)  ┐p1˄ p3 (loại)  p2˄ p3 (loại vì các vị từ thuộc cùng thuộc tính)  p2˄ ┐p3 (loại)  ┐p2˄ p3 (loại)  ┐p1˄ p3 (loại)  ┐p1˄ p2 (loại)  p1 ˄ ┐( p2 ˄ p3) p1  p2 ˄ ┐( p1 ˄ p3)p2  p3 ˄ ┐( p1 ˄ p2)p3 - Phân mảnh ngang dẫn xuất trên quan hệ DSPHONG(Tram trung tam) thành 3 mảnh ngang như DSPHONG (Tram 1), DSPHONG (Tram 2), dsphong (Tram 3) như sau:  DSPHONG (tram1) = DSPHONG LOAIPHONG(tram1)  DSPHONG (tram2) = DSPHONG LOAIPHONG (tram2)  DSPHONG (tram3)= DSPHONG LOAIPHONG (tram3) - Phân mảnh ngang dẫn xuất trên quan hệ CHITIETPHIEUTHUE(Tram trung tam) thành 3 mảnh ngang như CHITIETPHIEUTHUE (Tram 1), CHITIETPHIEUTHUE (Tram 2), CHITIETPHIEUTHUE (Tram 3) như sau:  CHITIETPHIEUTHUE(tram1)= CHITIETPHIEUTHUE DSPHONG (tram1)  CHITIETPHIEUTHUE (tram2) = CHITIETPHIEUTHUE DSPHONG (tram2)  CHITIETPHIEUTHUE (tram3)= CHITIETPHIEUTHUE DSPHONG (tram3) 6. Mô tả về sử dụng dữ liệu cho mỗi trạm - Ở đây ta thực hiện phân mảnh ngang để chia hệ CSDL thành 3 mảnh đặt ở 3 trạm dựa vào loại phòng và 1 trạm trung tâm dữ liệu. Do đó cấu trúc CSDL tại các trạm sẽ giống trạm trung tâm. Tuy nhiên dữ liệu được lưu trữ và sử dụng tại các trạm lại khác nhau. Với Trạm 1 chỉ lưu và sử dụng thông tin về loại phòng là “phòng đôi”, Trạm 2 chỉ lưu và sử dụng thông tin về loại phòng là “phòng đơn” và Trạm 3 chỉ lưu và sử dụng các thông tin về loại phòng l “phòng VIP” - Server + Phân quyền người dùng: tại server chỉ có một tên đăng nhập duy nhất dành cho người quản lý server. Người quản lý thông qua phần mềm ứng dụng có thể quản lý thông tin tài khoản của từng cơ sở; cấp thêm tài khoản người dùng cho mỗi khu, cập nhật thông tin tài khoản và có quyền xóa thông tin tài khoản. + Server có quyền thêm, cập nhật, xóa dữ liệu của từng cơ sở : Thông tin nhân viên,khách hàng, chuyên môn, dịch vụ, …ở các trạm. + Tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu của từng cơ sở hoặc tìm kiếm dữ liệu của cả 3 cơ sở để có thể so sánh. + Thống kê doanh thu,thống kê danh sách nhân viên ,phòng,dịch vụ.. + CSDL tại server chứa database link kết nối đến CSDL của từng cơ sở thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán SQL SERVER. + CSDL tại server chứa các thủ tục, các hàm để thực hiện thao tác trên từng khu hoặc cả 3 khu khi có lệnh yêu cầu truy xuất dữ liệu từ người quản lý. Kết quả trả về sẽ thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng để hiển thị lên màn hình. - Trạm 1: Phòng đôi + Phân quyền người dùng: cho phép hoặc hạn chế quyền sử dụng phần mềm ứng dụng tại loại phòng “phòng đôi”. + Cho phép thêm, cập nhật, xóa dữ liệu : Thông tin nhân viên,khách hàng, chuyên môn,dịch vụ.. tại loại phòng “phòng đôi” + Tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu của loại phòng “phòng đôi”. + Thống kê tình hình doanh thu, loại hình dịch vụ của loại phòng “phòng đôi” - Trạm 2: Phòng đơn + Phân quyền người dùng: cho phép hoặc hạn chế quyền sử dụng phần mềm ứng dụng tại loại phòng “phòng đơn”. + Cho phép thêm, cập nhật, xóa dữ liệu : Thông tin nhân viên,khách hàng, chuyên môn,dịch vụ.. tại loại phòng “phòng đơn” + Tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu của loại phòng “phòng đơn”. + Thống kê tình hình doanh thu, loại hình dịch vụ của loại phòng “phòng đơn” - Trạm 3: Phòng VIP + Phân quyền người dùng: cho phép hoặc hạn chế quyền sử dụng phần mềm ứng dụng tại loại phòng “phòng VIP”. + Cho phép thêm, cập nhật, xóa dữ liệu : Thông tin nhân viên,khách hàng, chuyên môn,dịch vụ.. tại loại phòng “phòng VIP” + Tìm kiếm thông tin trên cơ sở dữ liệu của loại phòng “phòng VIP”. + Thống kê tình hình doanh thu, loại hình dịch vụ của loại phòng “phòng VIP” CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN TRONG HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU SQL I. Cấu trúc các bảng dữ liệu 1.Bảng nhân viên Thuộc tính Kiểu Khóa chính manv Nchar(10) pk tennv Nchar(10) chucvu Nchar(10) congviec Nchar(10) 2. Bảng khách hàng Thuộc tính Kiểu Khóa chính makh Nchar(10) pk tenkh Nchar(10) diachi Nchar(10) sdt Int quoctich Nchar(10) chucvu Nchar(10) 3. Bảng phiếu đặt Thuộc tính Kiểu Khóa chính maphieudat Nchar(10) makh Nchar(10) ngaydat Date tiendat Monney pk 4. Bảng phiếu thuê Thuộc tính Kiểu Khóa chính maphieuthue Nchar(10) pk maphieudat Nchar(10) ngaythue Date 5. Bảng chi tiết phiếu thuê Thuộc tính Kiểu maphieuthue Nchar(10) maphong Nchar(10) ngayden Date ngaydi Date tienthue Monney soluongthue Int 6. Bảng danh sách phòng Khóa chính Thuộc tính Kiểu Khóa chính maphong Nchar(10) pk maphieudat Nchar(10) maphieuthue Nchar(10) tiennghi Nchar(10) maloaiphong Nchar(10) manv Nchar(10) 7. Bảng phiếu sử dụng dịch vụ Thuộc tính Kiểu Khóa chính maphieu Nchar(10) pk tenphieu Nchar(10) makh Nchar(10) 8. Bảng chi tiết phiếu sử dụng dịch vụ Thuộc tính Kiểu maphieu Nchar(10) madv Nchar(10) loaidv Nchar(10) dongia Float Khóa chính soluong Int tongtien Monney 9. Bảng dịch vụ Thuộc tính Kiểu Khóa chính madv Nchar(10) pk tendv Nchar(10) dvtinh Float ngaysd Date 10. Bảng loại phòng Thuộc tính Kiểu Khóa chính maloaiphong Nchar(10) pk tenloaiphong Nchar(10) dongia Monney songuoi Int II. Mô hình cơ sở dữ liệu phân tán
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan