Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Bài tập học kỳ luật áp dụng trong hợp đồng thương mại quốc tế (word)...

Tài liệu Bài tập học kỳ luật áp dụng trong hợp đồng thương mại quốc tế (word)

.DOC
8
195
79

Mô tả:

Bài tập học kỳ MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU...................................................................................................................2 II. NỘI DUNG CHÍNH.............................................................................................2 1. Khái quát nguyên tắc lựa chọn Luật áp dụng trong hợp đồng thương mại quốc tê.......................................................................................................................2 2 . Nguyên tắc Luật nơi thực hiện hợp đồng...........................................................4 3. Vấn đề thực hiện nguyên tắc Luật nơi thực hiện hợp đồng tại Việt Nam.........6 III. KẾT LUẬN.........................................................................................................8 Đinh Văn Đức - QT33B021 1 Bài tập học kỳ I. MỞ ĐẦU Trong lĩnh vực thương mại quốc tế, việc xảy ra tranh chấp về quyền lợi của các bên chủ thể khi ký kết các hợp đồng thương mại là một điều tất yếu nên trong các hợp đồng thương mại quốc tế thì các chủ thể thường có thỏa thuận với nhau về chọn luật áp dụng cho hợp đồng để thuận tiện trong quá trình giải quyết tranh chấp phát sinh. Để đạt được thỏa thuận này thì các chủ thể tham gia ký kết phải căn cứ vào các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế cũng như quốc gia để xác định luật áp dụng cho hợp đồng Chính vì vậy mà các điều ước quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc quy định rõ ràng, chi tiết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng nhất là trong việc chọn luật áp dụng. Để có một hiểu biết cần thiết về vấn đề này, tôi xin đề cập một số hiểu biết của mình về nguyên tắc luật nơi thực hiện hợp đồng. II. NỘI DUNG CHÍNH 1. Khái quát nguyên tắc lựa chọn Luật áp dụng trong hợp đồng thương mại quốc tê: Theo nguyên tắc chung của tư pháp quốc tế, trong mua bán hàng hóa quốc tế, các bên có quyền tự do thoả thuận chọn luật áp dụng cho quan hệ hợp đồng của mình. Luật đó có thể là luật quốc gia, điều ước quốc tế về thương mại hoặc tập quán thương mại quốc tế và thậm chí cả các án lệ. Vậy thì khi xảy ra tranh chấp sẽ lựa chọn luật nào để áp dụng. Trong các quy định của các công ước quốc tế thì quy định Rome I khá “thông thoáng” với các chủ thể kí kết hợp đồng khi cho phép các bên chọn luật áp dụng đối với tuy nhiên sự lựa chọn này không được làm ảnh hưởng tới hiệu lực của hợp đồng và không làm phương hại tới bên thứ ba. Tuy nhiên nếu áp dụng theo Điều 3 của quy định thì có thể sẽ xảy ra Đinh Văn Đức - QT33B021 2 Bài tập học kỳ trường hợp các phần hợp đồng khác nhau được các bên lựa chọn áp dụng nhiều hệ thống pháp luật khác nhau. Ngay cả khi chọn luật áp dụng cho toàn bộ hợp đồng vẫn có trường hợp các bên lựa chọn nhiều luật áp dụng cho hợp đồng của họ để phòng ngừa những tình huống mà một hệ thống văn bản đôi khi không quy định hết. Khi xem xét quy định tại các điều ước quốc tế chúng ta có thể thấy rằng việc lựa chọn luật áp dụng đối với hợp đồng thương mại quốc tế do các chủ thể tham gia ký kết có thể thực hiện theo hai cách đó là: Do các chủ thể của hợp động tự thỏa thuận với nhau muốn chọn một hệ thống pháp luật nào đó và thể hiện trong hợp đồng; hoặc trong trường hợp các bên không lựa chọn thì cơ quan tài phán có thẩm quyền sẽ chọn luật áp dụng trên cơ sở các nguyên tắc chung của tư pháp quốc tế. Trước hết, pháp luật các nước đều thừa nhận quyền tự do của các chủ thể trong việc lựa chọn luật áp dụng để điều chỉnh các quan hệ trong hợp đồng. Nguyên tắc này được ghi nhận tại Điều 3 Công ước Rome và Điều 3 Quy tắc Rome I là hợp đồng sẽ được điều chỉnh bởi luật do các bên lựa chọn. Quy định này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong việc chọn luật điều chỉnh cho phù hợp với ý chí của mình khi có tranh chấp xảy ra. Tuy nhiên, trong trường hợp mà các bên không thỏa thuận chọn luật áp dụng thì thẩm quyền chọn luật để giải quyết tranh chấp phát sinh trong hợp đồng thuộc về các cơ quan tài phán. Theo nguyên tắc chung thì cơ quan tài phán sẽ áp dụng luật nơi có mối quan hệ gắn bó nhất với hợp đồng để xác định luật áp dụng về mặt nội dung đối với hợp đồng. Nguyên tắc này được áp dụng trên cơ sở cho rằng hợp đồng luôn là một thể thống nhất cho nên bao giờ cũng có mối quan hệ với một quốc gia nhất định. Nguyên tắc này chính là nguyên tắc luật nơi thực Đinh Văn Đức - QT33B021 3 Bài tập học kỳ hiện hợp đồng và nó được ghi nhận trong Công ước Rome 1980, Công ước Lahay 1955. 2. Nguyên tắc Luật nơi thực hiện hợp đồng: Đối với hợp đồng thương mại quốc tế, khi một quan hệ hợp đồng thương mại quốc tế phát sinh thì quan hệ đó có liên quan đến hệ thống pháp luật của hai hay nhiều quốc gia khác nhau, hay có thể nói là quan hệ đó có hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau có khả năng tham gia điều chỉnh, chi phối một vấn đề cụ thể đó. Xung đột pháp luật xảy ra khi hai hay nhiều hệ thống pháp luật đồng thời có thể áp dụng để điều chỉnh một quan hệ pháp luật. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, dù được giao kết hoàn chỉnh, chi tiết đến đâu, bản thân nó cũng không thể dự kiến, chứa đựng tất cả những vấn đề, những tình huống có thể phát sinh trong thực tế. Do đó, cần phải bổ sung cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế một cơ sở pháp lý cụ thể bằng cách lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng đó. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì khi có tranh chấp về hợp đồng thì vấn đề cần giải quyết là xác định hệ thống pháp luật được áp dụng để điều chỉnh giải quyết quan hệ đó. Trước hết, pháp luật các nước đều thừa nhận quyền tự do của các chủ thể trong việc lựa chọn luật áp dụng để điều chỉnh các quan hệ trong hợp đồng. Quy định này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong việc chọn luật điều chỉnh cho phù hợp với ý chí của mình khi có tranh chấp xảy ra. Trong đó, nguyên tắc luật nơi thực hiện hợp đồng được áp dụng trong một số trường hợp cụ thể. Nguyên tắc này đã được ghi nhận trong các điều ước quốc tế cũng như văn bản pháp luật nhiều quốc gia khi quy định về luật áp dụng đối với hợp đồng chẳng hạn như Công ước Rome 1980, Công ước Lahay 1955. Đinh Văn Đức - QT33B021 4 Bài tập học kỳ Nội dung nguyên tắc luật nơi thực hiện hợp đồng là hợp đồng được thực hiện ở đâu thì luật ở đó sẽ được áp dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ các bên. Nguyên tắc này được nhiều nước áp dụng. Trường hợp các bên đã thỏa thuận chọn luật áp dụng thì không áp dụng nguyên tắc này. Có thể hiểu, nơi thực hiện hợp đồng là nơi mà quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh chủ yếu hay nội dung chính của hợp đồng được thực hiện tại đó. Việc quy định áp dụng luật nơi thực hiện hợp đồng là có cơ sở và tính hợp lý bởi khi áp dụng sẽ thuận lợi trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đồng thời thuận tiện trong việc xác định tính trung thực, chính xác có liên quan đến tranh chấp xảy ra khi thực hiện hợp đồng. Theo quy địnhtại Công ước Rome, công ước này có đề cập tới việc áp dụng luật nơi có mối quan hệ gắn bó nhất với hợp đồng để giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng khi các bên không có thỏa thuận chọn luật áp dụng. Và tại Điều 4.2 Công ước này có giải thích nơi có quan hệ gắn bó nhất với hợp. Theo nguyên tắc mối quan hệ gắn bó nhất, hợp đồng có mối quan hệ gắn bó mật thiết nhất với nước mà hai bên phải thực hiện nghĩa vụ chính phát sinh từ hợp đồng vào thời điểm xác lập hợp đồng có nơi thương trú hoặc với pháp nhân là nơi mà pháp nhân có trụ sở (khoản 2 Điều 4 Công ước Rome). Trên thực tế, luật gắn bó nhất với hợp đồng có thể là: luật của nước các bên mang quốc tịch cư trú; luật nơi kí kết hợp đồng; luật nơi thực hiện hợp đồng; luật nơi có tài sản là đối tượng của hợp đồng. Trường hợp đối tượng hợp đồng là bất động sản thì hợp đồng có mối liên hệ gắn bó nhất với nước có bất động sản đó (khoản 3 Điều 4 Công ước Rome). Như vậy, có thể thấyrằng nơi thực hiện hợp đồng thì rất là đa dạng và việc xác định không phải lúc nào cũng dễ dàng. Tuy nhiên, khi xác định được thì lại thuận tiện cho việc giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng và hợp lý Đinh Văn Đức - QT33B021 5 Bài tập học kỳ nhất nênviệc quy định áp dụng luật nơi thực hiện hợp đồng là có cơ sở và tính hợp lý bởi khi áp dụng sẽ thuận lợi trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đồng thời thuận tiện trong việc xác định tính trung thực, chính xác có liên quan đến tranh chấp xảy ra khi thực hiện hợp đồng. 3. Vấn đề thực hiện nguyên tắc Luật nơi thực hiện hợp đồng tại Việt Nam: Nguyên tắc luật nơi thực hiện hợp đồng trong hợp đồng thương mại quốc tế được quy định trong các điều ước quốc tế đã được pháp luật Việt Nam ghi nhận tại điều 769 Bộ luật dân sự năm 2005. Được quy định cụ thể như sau: “quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu không có thỏa thuận khác.” Như vậy, theo quy định này thì các chủ thể được phép lựa chọn luật áp dụng đối với quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng nếu họ không lựa chọn thì luật nơi thực hiện hợp đồng sẽ là pháp luật xác định tính hợp pháp về nội dung của hợp đồng tức là xác định theo pháp luâ ̣t nước nơi thực hiê ̣n hợp đồng. Pháp luật Việt Nam có quy định cụ thể các trường hợp các bên không được thỏa thuận chọn luật áp dụng.Theo Điều 284 BLDS, nơi thực hiện hợp đồng là nơi có bất động sản nếu đối tượng của hợp đồng là bất động sản; là nơi cứ trú hoặc trụ sở của bên có quyền nếu đối tượng hợp đồng không phải bất động sản. Pháp luật Việt Nam quy định, trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng tại Việt Nam và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam thì phải tuân theo pháp luật Việt Nam. Nếu hợp đồng liên quan đến bất động sản ở Việt Nam thì pháp luật Việt Nam cũng là luật xác định tính hợp pháp nội dung hợp đồng. Những trường hợp trên thì việc xác định nơi thực hiện hợp đồng là tương đối thuận lợi nhưng trong các hợp đồng thương mại liên quan đến vận chuyển hàng hóa quốc Đinh Văn Đức - QT33B021 6 Bài tập học kỳ tế thì lại rất phức tạp để xác định nơi thực hiện hợp đồng. Việc thực hiện nguyên tắc này trong thực tế còn gặp rất nhiều khó khăn bởi việc xác định nơi thực hiện hợp đồng không hề đơn giản. Nhìn chung, nguyên tắc luật nơi thực hiện hợp đồng đã được quy định trong pháp luật Việt Nam nhưng phạm vi điều chỉnh của nó thì còn khá hẹp. Theo đó, luật nơi thực hiện hợp đồng chỉ áp dúng với các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng chứ không áp dụng đối với vấn đề khác như: điều kiện hiệu lực của hợp đồng, giao kết hợp đồng, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng,... Bên cạnh đó, việc thực hiện nguyên tắc này trong thực tế còn gặp rất nhiều khó khăn bởi việc xác định nơi thực hiện hợp đồng không hề đơn giản. Cụ thể, với một hợp đồng thương mại liên quan đến vận chuyển hàng hóa qua nhiều quốc gia mà không ghi nơi thực hiện hợp đồng thì việc xác định nơi thực hiện hợp đồng là rất phức tạp. Bởi nơi thực hiện hợp đồng có thể là nước người bán, nước người mua hay nước lô hàng hóa đang hiện diện thực tế hay nơi giao hàng; nơi thanh toán... Theo đó, pháp luật nước ta nên mở rộng phạm vi áp dụng nguyên tắc này để phù hợp với pháp luật quốc tế và thuận lợi trong việc giải quyết tranh chấp. Vì thế, nên sửa theo hướng quy định “Hợp đồng được điều chỉnh bởi pháp luật do các bên lựa chọn. Nếu các bên không thỏa thuận lựa chọn thì hợp đồng được điều chỉnh bởi pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng”. Và muốn áp dụng nguyên tắc luật nơi thực hiện hợp đồng có hiệu quả thì chúng ta cần phải có những quy định cụ thể, rõ ràng và đồng bộ trong các văn bản pháp luật khác nhau. Chỉ khi đó, nguyên tắc áp dụng luật nơi thực hiện hợp đồng mới thể hiện được sự cần thiết của nó. Đinh Văn Đức - QT33B021 7 Bài tập học kỳ III. KẾT LUẬN Như vây, chúng ta có thể thấy rằng trong quan hệ pháp lý quốc tế, luật điều ước quốc tế đóng vai trò vô cùng quan trọng. Một mặt, nó điều chỉnh quá trình quá trình hình thành khung pháp luật quốc tế thông qua việc hình thành một loạt các điều ước quốc tế khác nhau, mặt khác nó tham gia vào quá trình điều chỉnh hầu hết các quan hệ quốc tế nảy sinh trong các lĩnh vực của đời sống quốc tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trường đại học Luật Hà Nội, giáo trình luật thương mại quốc tế. 2. Công ước ROME 1980 về luật áp dụng cho quan hệ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng; 3. Bộ luật dân sự Việt Nam 2005; 4. Luật thương mại 2005 5. Các trang web: - thongtinphapluatdansu.wordpress.com; Đinh Văn Đức - QT33B021 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan