Câu hỏi:
Phân tích những cơ hội và thách thức của ngành Lâm Nghiệp
trong bối cảnh biến đổi khí hậu, liên hệ thực tiễn tại địa phương.
Bài Làm
Trong những năm trở lại đây và hướng tới tương lai biễn đổi khí hậu
đã đang và sẽ là mối lo với toàn thế giới. Áp lực gia tăng dân số, công nghiệp
phát triển mạnh mẽ, rác thải, ô nhiễm môi trường, phá rừng,…là những
nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính, biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn cầu.
Nhiệt độ trái đất tăng lên, băng tan tại hai cực, nước biển dâng lên làm diện
tích đất liền bị lấn dần, tăng dần các hiện tượng thời tiết cực đoan, ảnh
hưởng không nhỏ tới đời sống an sinh xã hội và kinh tế của các quốc gia.
Việt nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng rõ rệt và mạnh mẽ
nhất của biến đổi khí hâu, Lâm Nghiệp là ngành có vai trò hết sức quan
trọng trong việc phòng chống và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu,
bên cạch những thách thức thì cũng không ít những cơ hội cho ngành Lâm
Nghiệp của chúng ta phát triển:
A. Thách thức:
* Đấu tranh giữa việc giữ gìn diện tích rừng hiện có và vấn đề phát triển
công nghiệp, phát triển nông thôn, và an ninh lương thực toàn thế giới:
(Mard-05/12/2012) - Các chuyên gia lâm nghiệp đã kêu gọi một
phương pháp mới trong quản lý đất đai và đối phó với biến đổi khí hậu, đặt
ra thử thách cho cuộc đấu tranh bền bỉ về việc rừng phải được hy sinh vì
mục tiêu phát triển nông thôn và an ninh lương thực. Các Chính phủ, các
nhà làm chính sách và các nhà khoa học trên toàn thế giới đã tiến hành thí
nghiệm trong nhiều năm với nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau để
quản lý cảnh quan nông thôn, từ quản lý lưu vực sông đến khôi phục môi
trường sống, song những nỗ lực này hiếm khi được thực hiện nhằm giải
quyết
các
thách
thức
của
biến
đổi
khí
hậu.
Andreas Tveteaas, tư vấn cấp cao cho Tổ chức Quốc tế về Khí hậu và Rừng
của Nauy cho biết: “Thách thức này bao gồm cả bảo tồn rừng và gia tăng sản
xuất lương thực mà không tác động đến rừng. Nếu một Chính phủ phải lựa
chọn giữa hai điều này, thì rừng sẽ luôn luôn thua cuộc, do đó thách thức
này nhằm thúc đẩy quản lý rừng song song với đáp ứng lương thực cho dân
số
thế
giới.”
Phương pháp tiếp cận dựa trên cảnh quan, tập trung vào sự điều phối và
trao đổi các biện pháp quản lý các nguồn tài nguyên rộng lớn, đã được ca
ngợi như một cách mới mang đến sự kết hợp của các ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp, năng lượng và thủy sản để quản lý tốt hơn các nguồn tài nguyên
của thế giới trong khi vẫn tạo ra cơ hội để thích nghi với khí hậu. Trong bối
cảnh biến đổi khí hậu, phương pháp tiếp cận cảnh quan sẽ cần thiết để đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về lương thực mà không cần gây hại đến rừng.
Gần 4 tỉ hecta rừng che phủ bề mặt trái đất, xấp xỉ 30% tổng diện tích đất. Tuy
nhiên, thế giới lại đang trong guồng quay của những thay đổi lớn nhằm định
nghĩa lại sức ép đối với rừng, bao gồm đô thị hóa, chế độ ăn nhiều thịt ngày
càng tăng, tăng trưởng dân số và bùng nổ nhu cầu về gỗ và sản phẩm nông
nghiệp.
Sự kiện này đánh dấu lần đầu tiên Ngày Lâm nghiệp mở rộng chương
trình nghị sự thông qua sự đánh giá các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và
sử dụng đất, và tác động của các ngành này đối với xã hội. Ngày Lâm nghiệp
đang diễn ra cùng với Ngày Nông nghiệp, Cảnh quan và Đời sống, dưới chủ
đề “Cảnh quan sống”, với các sự kiện khám phá nhằm đưa ra các giải pháp
bền vững để ứng phó với biến đổi khí hậu cũng như cải thiện đời sống xã
hội.
L.A (Theo Science)
* Thách thức trong Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu trong lâm
nghiệp cho các vùng sinh thái, các hệ sinh thái và các vùng nhạy cảm, dễ bị
tổn thương:
- Trên cơ sở các kịch bản BĐKH đã được xây dựng, cần đánh giá tác
động trước mắt và lâu dài của BĐKH, đặc biệt là các vùng, các hệ sinh thái và
các cộng đồng dê bi tôn thương do tac đông cua BĐKH;
- Đánh giá tác động của BĐKH, đặc biệt là nước biển dâng, đến các các
hệ sinh thái ven biển, đặc biệt là hệ sinh thái rừng ngập mặn, rừng tràm;
- Đánh gia các cơ hội của lâm nghiệp trong ứng phó với BĐKH. BĐKH
có tác động tiêu cực đên phat triên kinh tế - xã hội, nhưng cũng la cơ hôi
cho việc bảo vệ và phát triển rừng, các dịch vụ môi trường rừng và công
nghê thân thiên vơi môi trường. Đối với một nước đang phát triển như Việt
Nam thì cơ hôi sư dung Quy đa phương ứng phó vơi BĐKH và các nguồn vốn
ứng phó khác của các nước, cơ hội về Cơ chế phát triển sạch (CDM), sáng
kiến về giảm phát thải do phá rừng và suy thoái rừng (REDD), cơ chế chi trả
dịch vụ môi trường (PES).
* Thách thức việc xác định các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu:
Trên cơ sở kết quả đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và khả năng
tổn thương do biến đổi khí hậu đối với lâm nghiệp, cần xây dựng và lựa
chọn các giải pháp ứng phó với BĐKH. Các nội dung gồm:
- Nghiên cứu xây dựng hướng dẫn xác định các giải pháp ứng phó với
BĐKH trong lâm nghiệp;
- Xác định các giải pháp ứng phó với BĐKH đối với lĩnh vực lâm
nghiệp trên phạm vi quốc gia và các vùng sinh thái, các hệ sinh thái dễ bị tổn
thương. Những vấn đề ưu tiên cần tập trung là: i) quản lý rừng bền vững
nhằm giảm thiểu mức độ tổn thương cho các hệ sinh thái và gia tăng độ che
phủ của rừng; ii) nâng cao chất lượng rừng và năng lực phòng hộ của rừng,
đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn và ven biển; iii) xây dựng và triển khai
các chiến lược, kế hoạch quản lý cháy rừng, sâu bệnh hại rừng; và; iv) phục
hồi rừng và chống mất rừng; mở rộng các vùng, phân khu bảo vệ và kết nối
chúng với các khu vực thích hợp nhằm mở rộng khu cư trú, hành lang đa
dạng sinh học;
- Đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường của các giải pháp
đã được xác định; lựa chọn các giải pháp ưu tiên đối với vùng, địa phương;
- Xây dựng và triển khai một số dự án thí điểm ứng phó với BĐKH đối
với các vùng, các hệ sinh thái nhạy cảm và dễ bị tổn thương do BĐKH , đặc
biệt đối với các vùng, hệ sinh thái dễ bị tổn thương;
* Thách thức xây dựng và triển khai chương trình khoa học công
nghệ về biến đổi khí hậu:
Xây dựng và triển khai chương trình khoa học công nghệ quốc gia
nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các thể chế, chính sách và
kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH. Các nội dung bao gồm:
- Xây dựng danh mục các đề tài KHCN về BĐKH trong từng giai đoạn,
kể cả các nghiên cứu về cơ sở khoa học và phương pháp luận; xác định mục
tiêu, nội dung, sản phẩm của từng đề tài nghiên cứu;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về BĐKH phục vụ việc nghiên cứu, đánh giá
tác động của BĐKH và xác định các giải pháp ứng phó với BĐKH;
- Nghiên cứu các tác động của BĐKH đến KT-XH, môi trường; phân
tích và đánh giá khía cạnh kinh tế của các hoạt động thích ứng với BĐKH;
- Nghiên cứu phát triển/nghiên cứu ứng dụng công nghệ ứng phó với
BĐKH; chuyển giao công nghệ ứng phó với BĐKH cho các ngành, địa
phương để ứng dụng khi triển khai kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH;
- Triển khai các đề tài, đề án hợp tác quốc tế về BĐKH, nhận chuyển
giao và ứng dụng các công nghệ thân thiện với khí hậu;
- Triển khai các chương trình, dự án về cơ chế REDD, CDM và các hoạt
động liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
* Thách thức nâng cao nhận thức, phát triển nguồn lực khoa học công
nghệ và tài chính về BĐKH.
Các nội dung cho giải pháp này cần bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch về thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức cho các cơ quan quản lý ở các cấp, tổ chức, cộng đồng và cá nhân
liên quan. Các hoạt động nên được tập trung vào: phổ cập những kiến thức
chung về BĐKH và cung cấp thông tin sâu hơn cho các nhóm đối tượng dễ
bị tổn thương.
- Xây dựng và biên soạn các tài liệu tuyên truyền, giáo dục và đào tạo
cho từng đối tượng cụ thể có liên quan; sử dụng các phương tiện truyền
thông như sách, báo, tạp chí, phát thanh, truyền hình để phổ biến kiến thức
về BĐKH;
- Đánh giá nhu cầu đào tạo, xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực
về BĐKH;
- Đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ quan
quản lý ở các cấp, các cơ quan nghiên cứu phục vụ các hoạt động về BĐKH;
- Khuyến khích các nhà khoa học trong nước tham gia các chương
trình nghiên cứu quốc tế liên quan đến BĐKH và lâm nghiệp;
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho nghiên cứu KHCN
và đào tạo về BĐKH; lồng ghép các hoạt động KHCN về BĐKH trong Chương
trình mục tiêu quốc gia, Khung kế hoạch hành động của ngành;
- Huy động và sử dụng các nguồn kinh phí và chuyển giao công nghệ
từ các hoạt động hợp tác song phương, đa phương, từ các chính phủ, các tổ
chức quốc tế.
* Thách thức tăng cường năng lực tổ chức, hoàn thiện thể chế, chính
sách về biến đổi khí hậu :
Giải pháp này bao gồm các nội dung:
- Rà soát các văn bản pháp lý liên quan đến phát triển lâm nghiệp và
BĐKH của ngành, từ đó xác định những văn bản cần ban hành, cần sửa đổi
bổ sung;
- Phát triển khung pháp lý và cơ chế quản lý nhằm tạo môi trường
thuận lợi, khuyến khích vai trò và trách nhiệm của các cấp chính quyền,
cũng như của khối tư nhân trong thích ứng và giảm nhẹ BĐKH;
- Xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện ứng phó với BĐKH giữa các lĩnh
vực thuộc Bộ Nông nghịêp và Phát triển nông thôn; giữa các cơ quan nghiên
cứu và cơ quan quản lý ở các cấp.
* Thách thức tăng cường hợp tác quốc tế về BĐKH trong lĩnh vực lâm
nghiệp Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm góp phần giải quyết hai yêu cầu
chính là:
Tranh thủ và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ của quốc tế, bao gồm
tài chính, chuyển giao công nghệ mới thông qua các kênh hợp tác song
phương và đa phương; và Tham gia các hoạt động hợp tác khu vực và toàn
cầu về BĐKH. Các nội dung cần quan tâm gồm:
- Phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo Chương trình hành động thích
ứng với BĐKH ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, đẩy mạnh tuyên
truyền tới các nhà tài trợ, đối tác quốc tế;
- Đàm phán, ký kết văn bản thỏa thuận hợp tác đa phương và hợp tác
song, các chương trình, dự án liên quan đến BĐKH và lâm nghiệp, các dự án
liên quan đến bảo tồn và hấp thụ các bon;
- Lập kế hoạch khác thác, sử dụng nguồn vốn viện trợ từ các Quỹ đa
phương, Quỹ thích ứng với BĐKH của các tổ chức quốc tế và viện trợ song
phương của các nước phát triển;
- Tham gia các hội nghị, hội thảo, thảo luận đàm phán quốc tế để xây
dựng các thỏa thuận, các chương trình hợp tác về BĐKH trong lâm nghiệp;
* Thách thức tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào các chiến lược, chương
trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp quốc gia, vùng và địa
phương
Dựa trên các đánh giá, nghiên cứu về tác động tiềm tàng của
biến đổi khí hậu và các giải pháp ứng phó trong xây dựng, cần tiến hành
điều chỉnh và bổ sung các chiến lược, chương trình, quy hoạch và kế hoạch
phát triển lâm nghiệp của Quốc gia, vùng và địa phương. Các nội dung cần
quan tâm gồm:
- Rà soát các Chiến lược, chương trình, kế hoạch hành động trong mối
liên hệ với các tác động và các giải pháp ứng phó BĐKH;
- Điều chỉnh, bổ sung các Chiến lược, chương trình và kế hoạch phát
triển lâm nghiệp phù hợp với xu thế BĐKH, các hiện tượng khí hậu cực đoan
và những tác động trước mắt và lâu dài của chúng đối với kế hoạch phát
triển.
B. Cơ hội:
Nguyên nhân chính gây BĐKH là do các hoạt động của con người,
ngày ngày đã sản ra một khối lượng khí CO2 và các khí thải khác vào bầu khí
quyển. Vì vậy Việt Nam đã có các cơ chế chính sách và giải pháp nhằm giảm
nhẹ tác động của BĐKH với nội dung chính là giảm phát thải khí nhà kính.
Rừng có vai trò rất lớn trong việc làm giảm khí phát thải. Rừng bị suy
thoái, cạn kiệt đã là một trong 2 nguyên nhân chính làm tăng nồng độ khí
nhà kính trongb khí quyển. Trong nửa thế kỷ qua, rừng Việt Nam bị thoái
hoá nghiêm trọng cả nước đã mất khoảng 5 triệu ha rừng và tốc độ mất
rừng khoảng 80.000 - 100.000 ha/năm. Vì vậy chính sách giảm phát thải khí
nhà kính của ngành lâm nghiệp dựa trên cơ sở chiến lược phát triển lâm
nghiệp giai đoạn 2006 - 2020. Chiến lược giảm phát thải khí nhà kính bao
gồm hai vấn đề:
- Một là sử dụng các công nghệ có mức phát thải thấp, giảm tiêu thụ
năng lượng.
- Hai là tăng cường bể hấp thụ khí nhà kính, phát triển và bảo vệ rừng
trồng và tái trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc.
Với sự nỗ lực cao của nhà nước và nhân dân, độ che phủ của rừng
trong 5 năm gần đây đã bắt đầu tăng đã góp phàn làm giảm phát thải khí
nhà kính. Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương chính sách nhằm nhanh
chóng khôi phục rừng. Luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật đất đai được bổ
sung hoàn chỉnh (2004) là cơ sở, tạo mọi điều kiện để toàn dân tham gia bảo
vệ rừng. Ngoài ra Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách Quy định rõ trách
nhiệm và quyền lợi của chủ rừng , quyền hưởng lợi của người tham gia bảo
vệ rừng. Các chính sách nhằm khuyến khích đẩy mạnh việc chế biến xuất
khẩu các sản phẩm gỗ có giá trị cao, cấm xuất khẩu gỗ tròn có thể làm suy
thoái rừng. Giảm thuế và các chính sách khuyến khích công tác trồng rừng.
Quyết định hạn chế khai thác rừng tự nhiên bước đầu đã giảm sức ép đối
với rừng tự nhiên, tình hình phục hồi rừng có nhiều chuyển biến, bước đầu
thực hiện phí dịch vụ môi trường ở 2 tỉnh Sơn La và Lâm đồng, v.v. Các
chính sách này đã góp phần tích cực cho các phương án giảm khí phát thải,
duy trì các kho chứa các bon, mở rộng các bể chứa các bon, cải thiện môi
trường.
Để hạn chế các tác động của BĐKH, các phương án giảm nhẹ khí nhà
kính trong khu vực lâm nghiệp nhằm:
- Tăng cường việc thu rút các bon từ khí quyển và thu giữ nó trong
các bể chứa các bon ở đất, thảm thực vật và các sản phẩm gỗ.bao gồm các bể
chứa cac bon đã có và mở rộng bể chứa cac bon mới
- Để bảo tồn các bể chứa hiện tại đòi hỏi bảo vệ rừng ,ngăn cấm nạn
phá rừng, tăng hiệu quả chuyển đổi và sử dụng các sản phẩm rừng, phòng
chống cháy rừng tránh các phát thải khí nhà kính vào khí quyển . Mặc dù
việc phát triển và bảo tồn các bể chứa cácbon trong cây cối, đất rừng và các
sản phẩm rừng có thể là các phương án giảm rất hiệu quả nhưng khó khăn
khi việc quy hoạch sử dụng đất còn nhiều vướng mắc.
Một cách khác làm giảm các phát thải các bon là sử dụng gỗ một cách
tích cực nhất, gỗ thu được từ các nguồn phục hồi thay thế cho nhiên liệu gỗ
lấy từ các khu rừng tự nhiên góp phần bảo vệ rừng tự nhiên.
Cắt giảm phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng (REDD) là một
chương trình đang được cộng đồng quốc tế hỗ trợ chuẩn bị thực hiện
.Chương trình trên góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và giảm đói nghèo
thông qua các kế hoạch sử dụng đất thích hợp, tạo ra nền kinh tế xanh dựa
trên việc sử dụng nguồn tài nguyên hiệu quả và hợp lý, bảo vệ hệ sinh thái”.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã thành lập Nhóm đối tác
giảm nhẹ thiên tai (NDMP) nhằm điều phối các hoạt động giảm thiểu tác hại
của thiên tai, đặc biệt ở khu vực ven biển miền Trung. Hoạt động của nhóm
NDMP nhận được sự ủng hộ của nhiều tổ chức quốc tế như UNDP, RNE, và
WB.
Chiến lược của ngành lâm nghiệp có liên quan nhiều nhất đến môi
trường đó là Chiến lược quản lý hệ thống khu rừng tự nhiên Việt Nam và
Chiến lược Lâm nghiệp Quốc gia 2006 – 2020 với mục tiêu nâng độ che phủ
rừng vào năm 2020 từ 43 - 44%.
Và tăng cường trồng rừng, trước hết là rừng đầu nguồn, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc. Thành lập ngân hàng giống cây rừng tự nhiên nhằm bảo
vệ một số giống cây rừng quý hiếm, đặc biệt các giống có nguồn gốc nhiệt
đới nhằm bảo tồn tính đa dạng sinh học. Trên một số khu vực đặc trưng,
nhất là các vùng núi cao cần có hệ thống theo dõi sự biến động của động,
thực vật, nhất là các loài quý hiếm.
Các phương án giảm nhẹ tác động của BĐKH trong lâm nghiệp liên quan
tới các biện pháp và chính sách nhằm giảm phát thải các khí nhà kính hay
làm tăng sự thu giữ các bon trong rừng, trong các sản phẩm gỗ dài hạn và
thảm thực vật, đó là: duy trì, cải thiện các kho chứa các bon hiện có và mở
rộng các bể chứa các bon mới. Duy trì các kho chứa các bon hiện có, gồm:
- Bảo tồn và bảo vệ rừng: nhằm bảo vệ bể chứa các bon và các khí nhà
kính khác trong các thảm thực vật và trong đất. Hoạt động này càn được
đưa vào trong các dự án có mục đích quản lý bảo vệ các khu bảo tồn tự
nhiên, vườn quốc gia, các khu dịch vụ vui chơi giải trí.
- Tăng cường công tác quản lý rừng, đặc biệt hạn chế khai thác rừng tự
nhiên với thu hoạch có lựa chọn; sử dụng sản phẩm phụ làm nhiên liệu và
các sản phẩm phụ khác; tăng hiệu quả chuyển đổi sử dụng đất, áp dụng công
nghệ cao, phòng chống cháy rừng.
- Sử dụng năng lượng sinh học: Các phương án phát triển năng lượng
sinh học sẽ làm giảm đáng kể tới việc sử dụng sinh khối nhằm bảo tồn các
bể chứa các bon và ngăn ngừa phát thải khí nhà kính. Các phương án năng
lượng sinh học bao gồm cải tiến bếp lò tiết kiệm sử dụng gỗ, phát triển cây
trồng cung cấp nguyên liệu cho sản xuất xăng sinh học, v.v.
Mở rộng các bể chứa các bon :
- Trồng rừng: Tăng cường đầu tư trồng rừng trên đất trống với mật độ
sinh khối tương xứng với mục tiêu của dự án.
- Phục hồi rừng: Trồng lại cây hoặc tái sinh tự nhiên trên các vùng
rừng bị phá Tăng mật độ sinh khối của các khu rừng suy thoái hiện có
- Nông - Lâm kết hợp: Canh tác phục vụ mục đích sản xuất cho cả các
sản phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp :
- Trồng cây xanh phân tán, cây xanh Đô thị và cộng đồng lâm nghiệp:
Lâm nghiệp đô thị phát triển mở rộng sẽ thu giữ các bon và cũng có thể làm
giảm các phát thải thông qua làm lạnh các khu dân cư đô thị và các toà nhà
thương mại.
Cơ hội chính sách lâm nghiệp:
Để duy trì các kho chứa các bon và mở rộng các bể chứa các bon cần
có các chính sách của nhà nước và ngành lâm nghiệp hoà nhập với quốc tế.
Nhận thức đúng về vấn đề này, để ứng phó với những BĐKH, Việt Nam đã
tham gia ký kết và phê duyệt hầu hết các Công ước quốc tế về môi trường
quan trọng, trong đó có Công ước Bảo tồn Đa dạng sinh học, Công ước
Ramsar, Công ước của Liên hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu và Công ước
CITES, v.v.
Việt Nam chính thức tham gia Công ước chống sa mạc hoá tháng 11 năm
1998. Ngành lâm nghiệp đã xây dựng Chương trình hành động quốc gia
chống hoang mạc hóa giai đoạn 2006-2015. Các chính sách được sử dụng
để duy trì các kho chứa các bon và mở rộng các bể chứa các bon bao gồm:
- Các chính sách bảo vệ và bảo tồn rừng của Nhà nước và địa phương
để duy trì các khu rừng và thảm thực vật che phủ. Bảo vệ và phục hồi các hệ
sinh thái tự nhiên đang bị suy thoái và dễ bị tổn thương.
- Điều chỉnh các chính sách vĩ mô và xã hội hoá công tác quản lý và
bảo vệ rừng; các chính sách đối với các dân tộc ít người sống trên các vùng
núi, nhất là các vùng núi cao, giảm đến mức thấp nhất sức ép đối với rừng từ
nhu cầu của cuộc sống hàng ngày.
- Các chính sách về quản lý các khu bảo tồn, vai trò của cộng đồng
trong quản lý rừng và tài nguyên đa dạng sinh học, quan hệ giữa cộng đồng
địa phương và các cơ quan trung ương, phân chia các lợi ích và trách nhiệm
của cộng đồng trong bảo vệ rừng ...
- Các chính sách về khai thác rừng tự nhiên, quản lý khai thác rừng tự
nhiên sử dụng các sản phẩm từ rừng. Các chính sách xuất nhập khẩu các
sản phẩm tài nguyên rừng .
- Giảm thuế và các chính sách khuyến khích tiết kiệm gỗ và sử dụng
năng lượng sinh học, sản phẩm gỗ rừng trồng thay thế gỗ rừng tự nhiên.
- Các chính sách khuyến khích trồng rừng, trồng cây phân tán trong
cộng đồng giúp việc mở rộng các bể chứa các bon. Khuyến khích trồng rừng
và quyền sở hữu cá nhân vùng đất đai suy thoái.
Các hoạt động ưu tiên nhằm ứng phó với BĐKH trong lâm nghiệp
Ứng phó với BĐKH được hiểu các giải pháp nhằm “giảm thiểu‟‟ và “thích
ứng‟‟ với BĐKH. Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh một cách tự nhiên
hoăc do con ngời nhằm làm giảm nhẹ sự thiệt hại hoặc khai thác điều kiện
thuận lợi trước tác nhân của sự biến đổi khí hậu hoặc ảnh hưởng của
chúng trong hiện tại và tương lai (Smith 2001). Hoặc “Thích ứng với BĐKH
là một quá trình mà trong đó con người làm giảm ảnh hưởng có hại, lợi
dụng các điều kiện thuận lợi của khí hậu, phục vụ cuộc sống “ (Burton,
1992). Khái niệm về sự thích ứng từ bị động đối phó thành chủ động phòng
ngừa, khác với kiểu thích ứng trông và chờ truyền thống. Có nhiều phương
thức thích ứng khác nhau, bao gồm thích ứng cá nhân và thích ứng cộng
đồng, thích ứng tự ngựyên và thích ứng có kế hoạch. Tổng kết từ nhiều địa
bàn trên thế giới, có ba cách ứng phó với biến đổi khí hậu và mực nước biển
dâng: Bảo vệ (hay chống đỡ, đương đầu), Thích nghi và Rút lui về phía sau.
Ba cách này đều áp dụng đối với các đối tượng: các công trình kiên cố, hệ
thống sản xuất nông nghiệp, và các hệ sinh thái, đặc biệt các hệ sinh thái
đầm lầy. Không có một cách ứng phó duy nhất cho mọi đối tượng, ở mọi nơi,
mọi lúc. Để ứng phó tốt nhất cần nắm rõ tình hình cụ thể của địa bàn, khả
năng bảo vệ có hay không, tính khả thi và hiệu quả tổng hợp kinh tế, xã hội,
văn hóa của phương án ứng phó.
Ứng phó với biến đổi khí hậu cần được tiến hành trên nguyên tắc phát
triển bền vững, bảo đảm tính hệ thống, tổng hợp, ngành, liên ngành, vùng,
liên vùng, bình đẳng về giới, xóa đói, giảm nghèo. Các hoạt động ứng phó với
biến đổi khí hậu được tiến hành có trọng tâm, trọng điểm; ứng phó với
những tác động cấp bách trước mắt và những tác động tiềm tàng lâu dài;
Đối với ngành lâm nghiệp Việt Nam, thích ứng BĐKH trong lâm nghiệp ở
Việt Nam cần bao gồm các biện pháp giảm nhẹ rủi ro thiên tai; nâng cao
nhận thức; tăng cường các hệ thống bảo vệ rừng; cải thiện các dịch vụ xã
hội; tăng cường bảo hiểm xã hội và thương mại trước những tác động xấu
của BĐKH; tăng cường các dịch vụ hỗ trợ sinh kế, như khuyến nông; tăng
cường nghiên cứu và phát triển; các khoản đầu tư về cơ sở hạ tầng quy mô
lớn và làm cho các cơ sở hạ tầng khác „chống chị với khí hậu‟; cũng như cải
thiện nhiều hơn công tác quy hoạch sử dụng đất .
Để ứng phó có hiệu quả với BĐKH và nước biển dâng, các chương trình
dưới đây cần được quan tâm thực hiện:
- Điều tra, đánh giá đầy đủ, tổng hợp các điều kiện tự nhiên kinh tế xã
hội và các yếu tố khí hậu, mức độ tác động biến đổi khí hậu. Hoạt động này
nhằm hiểu rõ điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tác động của BĐKH đối
với lâm nghiệp trên các vùng sinh thái lâm nghiệp, mối quan hệ hệ thống và
cơ chế tác động giữa khí hậu và các yếu tố liên quan đến sự sống và sản xuất
trong các hệ sinh thái rừng; đánh giá về tính dễ bị tổn thương và thích ứng
(V&A) ở các hệ sinh thái rừng và xác định các nhóm xã hội dễ bị tổn thương
nhất trước các tác động của biến đổi khí hậu. Kinh nghiệm cho thấy các áp
lực biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng mạnh lên cộng đồng dân cư nghèo sống
ven biển và người dân tộc ở các vùng cao;
- Xây dựng dự báo các kịch bản BĐKH và nước biển dâng, các kịch
bản về nguồn nước từ thượng nguồn đổ về trên các vùng cao điạ hình phức
tạp. Đánh giá các tác động về tự nhiên và kinh tế-xã hội trên cơ sở hiện
trạng môi trường tự nhiên và hoạt động kinh tế đối với các vùng sinh thái
lâm nghiệp. Đề xuất các phương án ứng phó có hiệu quả nhất trong vùng
lãnh thổ theo thời gian trong từng kịch bản. Tiếp cận và lựa chọn các công
nghệ mới thích hợp để mô hình hóa nhằm xác lập mô phỏng kết quả.
- Xây dựng và triển khai chương trình khoa học công nghệ, kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu. Hoạt động này xây dựng cơ sở
khoa học nhằm thích ứng và giảm thiểu tác động tiêu cực do biến đổi khí
hậu đối với ngành lâm nghiệp. Một số nội dung cần tập trung gồm:
- Điều tra, nghiên cứu, phân vùng lưu vực phòng hộ theo các cấp xung
yếu làm cơ sở khoa học cho các giải pháp ứng phó với các tình huống BĐKH
và nước biển dâng theo các kịch bản BĐKH.
- Lập bản đồ rừng phòng hộ tỷ lệ lớn của các vùng ven biển; các
vùng địa mạo không ổn định do phá rừng và do nước biển dâng.
- Xây dựng và thực hiện chương trình bảo vệ rừng tự nhiên và trồng
rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển.
- Xây dựng bản đồ tài nguyên sinh thái lâm nghiệp phục vụ cho việc
xác định biện pháp bảo vệ rừng, trồng rừng, cơ cấu mùa vụ cây trồng dựa
trên các kết quả điều tra, phân tích, mô hình tự động hoá tính toán, tích hợp
các kết quả cho các lưu vực có nguy cơ bi ảnh hưởng nặng nề của mưa lũ,
trượt đất, các lưu vực ngập nước, quá trình xâm nhập mặn, chất lượng nước
mặt.
- Tiến hành rà soát lại các quy hoạch rừng phòng hộ và quy hoạch
ngành tại các địa bàn phải đối mặt với BĐKH và nước biển dâng.
- Dự báo các khu bảo tồn bị đe dọa do biển dâng, các loài sinh vật bị
đe doạ.
- Nghiên cứu tuyển chọn và cải thiện các giống cây, đặc biệt các giống
cây có khả năng chịu mặn, chịu nhiệt độ cao, chịu khô hạn;
- Thử nghiệm các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp có hiệu quả kinh
tế cao và bền vững, phù hợp với bối cảnh mới trong từng tiểu vùng; tạo sinh
kế cho cộng đồng canh tác nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và
lâm nghiệp.
- Xây dựng Chương trình theo dõi diễn biến tài nguyên và môi trường
rừng, kết quả các giải pháp thích ứng đối với BĐKH và nước biển dâng.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu của Ngành lâm nghiệp Việt Nam (bản đồ, số
liệu, ảnh vệ tinh…) làm cơ sở khoa học phục vụ cho công tác ứng phó với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng, xây dựng các kế hoạch hành động và
quy hoạch đầu tư.
* Rà soát, điều chỉnh, thể chế hoá hệ thống các văn bản pháp luật,
chính sách về phòng chống thiên tai trong lĩnh vực lâm nghiệp cho phù hợp
với hoàn cảnh biến đổi khí hậu.
Tập trung vào việc rà soát và điều chỉnh các văn bản pháp luật, đặc
biệt là các chiến lược, chính sách quan trọng đang được triển khai là di dời
dân sống phân tán ở trong hoặc gần vùng đầu nguồn phòng hộ có địa hình
dốc và vùng ven biển có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng nề của BĐKH.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các Chiến lược, kế hoạch hành động,
chính sách liên quan đến lâm nghịêp phù hợp với bối cảnh BĐKH.
- Hoàn chỉnh và nhân rộng chính sách về chi trả dịch vụ môi trường
rừng trong cả nước; mở rộng và tăng cường quản lý rừng bền vững; chính
sách về sinh kế cho các cộng đồng nghèo, cộng đồng dễ bị tổn thương.
- Xây dựng Luật Phòng chống thiên tai trên cơ sở Pháp lệnh Phòng
chống lụt, bão phù hợp với thực tiễn của đất nước và xu thế BĐKH.
- Nghiên cứu thúc đẩy xây dựng các dự án hấp thụ các bon, các
chương trình liên quan đến REDD, CDM.
* Nâng cao nhận thức và đào tạo nguồn nhân lực tăng cường năng lực
tổ chức. Hoạt động này tập trung vào các nội dung sau:
- Nâng cao hiểu biết một cách hệ thống về các tác động xã hội và kinh
tế của biến đổi khí hậu, giới thiệu các cơ hội kinh tế có được từ việc kiểm
soát phát thải khí nhà kính, v.v.
- Đào tạo nguồn nhân lực đầu đàn; phát huy đội ngũ cán bộ khoa học
hiện có thông qua một chương trình khoa học và công nghệ đi từ dự báo,
đến mô hình hóa và mô phỏng, và tìm các biện pháp thích ứng nhằm tích
cực khắc phục các thách thức;
- Thiết lập ở các trường đại học lâm nghiệp các khoa, bộ môn đi sâu về
biến đổi khí hậu và nước biển dâng nhằm đào tạo nguồn nhân lực thông
qua giảng dạy và thực hiện các đề tài nghiên cứu .
* Tăng cường hợp tác quốc tế, cập nhật thông tin, số liệu và phương
pháp luận, các giải pháp ứng phó liên quan đến biến đổi khí hậu và mực
nước biển dâng.
- Phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo về BĐKH của Bộ để thông tin tới
các nhà tài trợ Quốc tế; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo
nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học ở quy mô khu vực và thế giới.
- Chuyển giao công nghệ trong nghiên cứu, đánh giá và ứng phó với
BĐKH;
- Chia sẽ thông tin và trao đổi kinh nghiệm quốc tế.
* Các chương trình ưu tiên nhằm ứng phó với BĐKH trong lâm nghiệp
Nhằm giảm thiểu và thích ứng với BĐKH, một số chương trình dưới
đây được đề xuất thực hiện:
- Đánh giá tính dễ bị tổn thương trong lâm nghiệp do tác động của
biến đổi khí hậu theo các vùng sinh thái nông nghiệp.
Xác định cơ cấu cây trồng lâm nghiệp cho trồng rừng sản xuất theo
các kịch bản biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
Đánh giá quá trình sa mạc hóa sử dụng dữ liệu viễn thám và xây dựng
hệ
thống thông tin Sa mạc hóa ở Việt Nam do biến đổi khí hậu.
Đánh giá năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu ở các vùng sản xuất
lâm nghiệp.
- Rà soát, quy hoạch ổn định các lâm phận rừng nhằm giảm thiểu tác
động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Nghiên cứu tuyển chọn và cải thiện các giống cây lâm nghiệp có
khả năng thích ứng với điều kiện bất lợi của BĐKH (độ mặn cao, hạn hán,
v.v) phục vụ cho phát triển lâm nghiệp bền vững.
- Quan trắc diễn biến tài nguyên rừng và môi trường lâm nghiệp trong
các hệ sinh thái rừng ở các khu vực nhạy cảm với biến đổi khí hậu và nước
biển dâng.
- Rà soát, xây dựng các chiến lược, kế hoạch, chính sách và tiêu chuẩn
kỹ thụât trong lĩnh vực lâm nghiệp cho phù hợp với hoàn cảnh biến đổi khí
hậu và nước biển dâng.
-Nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực ứng phó với BĐKH cho
các cơ quan lâm nghiệp và các bên liên quan.
C. liên hệ tại tỉnh Thái Nguyên:
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc có nhiều khả năng để
phát triển nông lâm, công nghiệp, du lịch và các loại hình dịch vụ khác đồng
thời cũng có những bước tiến rất tích cực trong vấn đề giảm nhẹ và thích ứng
với biến đổi khí hậu. Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 102.190 ha, diện tích
rừng trồng khoảng 44.450 ha. Nhận thấy những tác động tiêu cực của biến đổi
khí hậu cũng như vai trò của rừng và ngành lâm nghiệp trong công tác thích ứng
với biến đổi khí hậu, đã có rất nhiều các hội nghị, hội thảo được tổ chức tại Thái
Nguyên với sự tham gia đông đảo của các thành phần. Trong đó có sự quan tâm
chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh, sự tham gia của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu
hàng đầu như: Hội nghị ngày 11/10/2011 tại Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
về BĐKH và triển khai kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH trên địa bàn
tỉnh, dưới sự chủ trì của Đồng chí Nhữ Văn Tâm, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; hay quyết định số 2643/QĐ-UBND ngày
17/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về Phê duyệt Kế hoạch
Hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong đó
chỉ rõ nhiệm vụ bảo vệ rừng và đặc biết là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn có
vai trò quan trọng trong bảo vệ nguồn nước và thích ứng với biến đổi khí hậu.
trong thời gian gần đây, rất nhiều cuộc vận động, cuộc thi, hội nghị, hội thảo
liên quan đến biến đổi khí hậu được tổ chức tại các trường đại học trên địa bàn
Thái Nguyên nhằm tuyên truyền sâu rộng tới về các tác động, ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Điều đó cho thấy tỉnh và
các tầng lớp nhân dân, học sinh sinh viên đã có sự quan tâm đặc biệt về vấn đề
này; rất nhiều các cuộc vận động bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường đã được triển
khai. Một số chính sách mới đã được thực thi nhằm khuyến khích người dân bảo
vệ rừng tốt hơn như trong khu vực Hồ Núi Cốc. cụ thể như: chương trình khoán
bảo vệ rừng, thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng, trồng rừng phòng hộ, khai
thác chuyển đổi từ rừng keo lâu năm thuần loài sang trồng cây bản địa đa tác
dụng, khuyến khích áp dụng các mô hình nông lâm kết hợp trong phát triển kinh
tế vườn rừng,…
- Xem thêm -