BÀI KIỂM TRA SỐ 05
Dành cho học viên lớp Bồi dưỡng kiến thức thống kê
Thời gian làm bài: 150 phút
ĐỀ BÀI:
Câu 1:Hãy nêu định nghĩa về tiêu thức thống kê? Các loại tiêu thức thống kê?
Câu 2:Hãy trình bày số tương đối động thái, số tương đối kết cấu, và số tương đối cường độ?
Câu 3:Hãy trình bày nội dung về thống kê biến động dân số?
Câu 4: Có số liệu về dân số năm báo cáo của địa phương A như sau:
Vùng
Dân số bình quân
Số sinh trong năm
Đồng bằng
1260000
12000
Trung du
540000
6800
Miền núi
200000
3200
Yêu cầu tính: Tỷ lệ sinh thô/hệ số sính của địa phương A
Câu 5: Có số liệu về số công nhân và giá trị sản xuất 9 tháng đầu năm 2012 của doanh
nghiệp E như sau:
Các quý trong năm 2012
Chỉ tiêu
Số công nhân có mặt đầu quý (người)
Giá trị sản xuất (triệu đồng)
I
II
III
410
430
460
25000
28000
32000
Biết thêm: Số công nhân có mặt đầu quý IV/2012 của doanh nghiệp là 430 người
1.Tính số công nhân bình quân 9 tháng đầu năm 2012 của doanh nghiệp E
2.Năng suất lao động bình quân 1 công nhân 9 tháng đầu năm 2012 của doanh nghiệp E?
Câu 6: Có số liệu về tiêu thụ 3 model thuộc loại sản phẩm P của công ty X trong 2 năm
2013và 2014 như sau:
Model
Tỷ trọng doanh số
năm 2013 (%)
Giá bán lẻ (triệu đồng)
Năm 2013
Năm 2014
A
30
20.000
22.000
B
40
30.000
35.000
C
30
40.000
50.000
Yêu cầu tính: Chỉ số tổng hợp giá sản phẩm P của công ty X năm 2014 so với năm 2013.
ĐÁP ÁN
Câu 1:
*Nêu định nghĩa tiêu thức thống kê (5 điểm)
Tiêu thức thống kê là một khái niệm chỉ đặc điểm của các đơn vị tổng thể được chọn ra để
nghiên cứu.
* Các loại tiêu thức thống kê (10 điểm)
Tiêu thức thống kê được chia thành hai loại:
-
-
Tiêu thức thuộc tính (5 điểm):
+ Là loại tiêu thức không được biểu hiện trực tiếp bằng con số, mà các biểu hiện của
nó được dùng để phản ánh loại hoặc tính chất của các đơn vị tổng thể (4 điểm).
+ Ví dụ: Giới tính, dân tộc, thành phần kinh tế… Giới tính có hai biểu hiện: nam và
nữ. Các biểu hiện này được dùng để chỉ rõ người này là nam giới, còn người kia là nữ
giới (1 điểm).
Tiêu thức số lượng (5 điểm):
+ Là loại tiêu thức có biểu hiện trực tiếp bằng con số. Đây là những con số phản ánh
đặc trưng có thể cân, đong, đo, đếm được của từng đơn vị tổng thể (4 điểm).
+ Ví dụ: Chiều dài của cây cầu, số nhân khẩu trong gia đình, tiền lương tháng của mỗi
người lao động … Mỗi con số này được gọi là một lượng biến. Các lượng biến chính
là cơ sở để thực hiện các phép tính thống kê như: cộng, trừ, nhân, chia, trung bình, tỷ
lệ… (1 điểm).
Câu 2:
* Số tương đối động thái(9 điểm)
Số tương đối động thái thường được sử dụng rộng rãi để biểu hiện biến động về mức độ của
hiện tượng nghiên cứu qua một thời gian nào đó. Số tương đối này tính được bằng cách so
sánh hai mức độ cùng loại của hiện tượng ở hai thời kỳ (hay thời điểm) khác nhau và được
biểu hiện bằng số lần hay số phần trăm. Mức độ được đem ra nghiên cứu gọi là mức độ kỳ
nghiên cứu, còn mức độ dùng làm cơ sở so sánh gọi là mức độ kỳ gốc. Nếu ký hiệu t d là số
tương đối động thái, y1 là mức độ kỳ nghiên cứu, y0 là mức độ kỳ gốc, ta có công thức tính
như sau:
(3 điểm)
Ví dụ: Vốn đầu tư xây dựng của một địa phương năm 2003 là 250 tỷ đồng và năm 2005
là 300 tỷ đồng. Nếu đem so sánh vốn đầu tư xây dựng năm 2005 với năm 2003, ta sẽ có số
tương đối động thái:
t=
300
=1,2
250
lần hay 120%(3 điểm)
Muốn tính số tương đối động thái chính xác, cần chú ý bảo đảm tính chất có thể so sánh
được giữa các mức độ kỳ nghiên cứu và kỳ gốc. Cụ thể là phải bảo đảm giống nhau về nội
dung kinh tế, về phương pháp tính, đơn vị tính, về phạm vi và độ dài thời gian mà mức độ
phản ánh. (3 điểm)
* Số tương đối kết cấu (8 điểm)
Số tương đối kết cấu được dùng để xác định tỷ trọng của mỗi bộ phận cấu thành trong một
tổng thể.Số tương đối này thường biểu hiện bằng số phần tram và tính được bằng cách so
sánh mức độ của từng bộ phận (tổ) với mức độ của cả tổng thể.(3 điểm)
Số tương đối kết cấu =
Mức độ của bộ phận
x100
Mức độ của tổng thể
Ví dụ: Giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh B năm 2005 là 1600 tỷ đồng, trong đó ngành
trồng trọt chiếm 1280 tỷ đồng và ngành chăn nuôi chiếm 320 tỷ đồng. Tính ra các số tương
đối kết cấu:
- Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt
(1280/1600) x 100 = 80%
- Tỷ trọng giá trị sản lượng ngành chăn nuôi
(320/1600) x 100 = 20%
(3 điểm)
Muốn tính các số tương đối kết cấu được chính xác, chủ yếu phải phân biệt rõ các bộ phận có
tính chất khác nhau trong tổng thể nghiên cứu.Vì vậy, việc tính số tương đối kết cấu có quan
hệ mật thiết với phương pháp phân tổ thống kê. (2 điểm)
* Số tương đối cường độ (8 điểm)
Số tương đối cường độ được dùng để biểu hiện trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu
trong một điều kiện lịch sử nhất định.Số tương đối này tính được bằng cách so sánh chỉ tiêu
của hai hiện tượng khác nhau nhưng có liên quan với nhau.(3 điểm)
Mật độ
=
dân số
Tổng số dân (người)
Diện tích đất đai (km2)
Qua ví dụ trên, ta thấy đơn vị tính của số tương đối cường độ là đơn vị kép (người/km 2), do
đơn vị tính toán của tử số và của mẫu số hợp thành. Vấn đề quan trọng khi tính số tương đối
cường độ là phải xét các hiện tượng nào có liên quan với nhau và khi so sánh thì hiện tượng
nào để ở tử số hoặc ở mẫu số. Phải tuỳ theo mục đích nghiên cứu và mối quan hệ giữa hai
hiện tượng mà giải quyết vấn đề so sánh cho thích hợp, bảo đảm số tương đối cường độ tính
ra có ý nghĩa thực tế.(3 điểm)
Số tương đối cường độ được sử dụng rộng rãi để nói lên trình độ phát triển sản xuất, trình độ
bảo đảm về mức sống vật chất và văn hoá của nhân dân một nước. Đó là các chỉ tiêu như:
GDP bình quân đầu người, sản lượng lương thực hay thực phẩm tính theo đầu người, số bác
sĩ và giường bệnh phục vụ cho 1 vạn dân và nhiều chỉ tiêu khác,...Số tương đối cường độ còn
có thể được dùng để so sánh trình độ phát triển sản xuất giữa các nước khác nhau.(2 điểm)
Câu 3:
* Biến động tự nhiên của dân số(10 điểm)
- Khái niệm (1 điểm): là sự biến động về quy mô và cơ cấu dân số của một lãnh thổ trong
một thời kỳ nhất định do sinh chết.
- Các chỉ tiêu thống kê phản ánh biến động tự nhiên của dân số
+ Số sinh (1,5 điểm) (N-natality) phản ánh số trẻ em được sinh ra trên một lãnh thổ, trong
một thời kỳ nhất định. Thông thường số trẻ em này được tính khi đã sinh được từ 3 tháng trở
lên để phân biệt với số lượt sinh trong thống kê dân số và kế hoạch hóa gia đình.
+ Hệ số sinh (1,5 điểm) (KN) được xác định bằng cách so sánh số sinh với số dân trung bình
KN = N/ Ś
Đơn vị tính của hệ số sinh thường là %
+ Số chết (1,5 điểm) (M-mortality) phản ánh số người bị chết trên một lãnh thổ trong một
thời kỳ nhất định.
+ Hệ số chết (1,5 điểm) (KM) được xác định bằng cách so sánh số chết với số dân trung bình
KM = M/ Ś
Đơn vị tính của hệ số chết thường là %
+ Mức biến động tự nhiên (1,5 điểm) (∆ TN ) phản ánh chênh lệch giữa số sinh và số chết
∆ TN = N – M
+ Hệ số biến động tự nhiên (1,5 điểm) (KTN) được xác định bằng cách so sánh mức biến
động tự nhiên với số dân trung bình
KTN = ∆ TN / Ś
Đơn vị tính của hệ số biến động tự nhiên thường là %
* Biến động cơ học của dân số (còn gọi là thống kê di dân) (10 điểm)
- Khái niệm (1 điểm): là sự biến động về quy mô và cơ cấu dân số của một lãnh thổ trong
một thời kỳ nhất định do sự chuyển đến và chuyển đi của dân cư
- Biến động cơ học được phản ánh qua các chỉ tiêu sau đây:
+ Số đến (1,5 điểm) (Đ) phản ánh số người chuyển đến sinh sống có tính chất lâu dài trên
một lãnh thổ trong một thời kỳ nhất định. Phân biệt số đến với dân số tạm trú, dân số tạm trú
chỉ những người tạm thời cư trú trong khoảng thời gian ngắn có thể xác định được.
+ Hệ số đến (1,5 điểm) ( K Đ) được xác định bằng cách so sánh số đến với số dân trung
bình
K Đ=
Đ
Ś
Đơn vị tính của hệ số đếnthường là %
+ Số đi (1,5 điểm) (đ) phản ánh số người chuyển hẳn đi khỏi lãnh thổ sinh sống trong
một thời kỳ nhất định. Phân biệt số đi với dân số tạm vắng, dân số tạm vắng chỉ những
người tạm thời đi khỏi nơi cư trú trong khoảng thời gian ngắn có thể xác định được.
+ Hệ số đi (1,5 điểm) ( K đ ¿được xác định bằng cách so sánh số đi với số dân trung
bình
Kđ=
đ
Ś
Đơn vị tính của hệ số đi thường là %
+ Mức biến động cơ học (1,5 điểm) (∆ CH ¿ phản ánh chênh lêch giữa số đến và số đi
∆ CH = Đ - đ
+ Hệ số biến động cơ học (1,5 điểm) ( K CH ¿ được xác định bằng cách so sánh mức biến
động cơ học với số dân trung bình
K CH =
∆CH
Ś
Đơn vị tính của hệ số biến động cơ họcthường là %
* Biến động chung của số dân (5 điểm)
- Mức biến động chung của dân số được tính theo các công thức sau (1,5 điểm)
∆ S = SCK – SĐK
∆ S = ∆ TN + ∆ CH
- Hệ số biến động chung của dân số (1,5 điểm) (KS) được xác định bằng cách so sánh mức
biến động chung với số dân trung bình
KS = ∆ S/ Ś= KTN+ K CH
Đơn vị tính của hệ số biến động chung của dân số thường là %
- Trong thực tế để phản ánh mức độ biến động (tăng, giảm) dân số, thống kê dân số tính tỷ lệ
tăng dân số (r) theo công thức sau đây (2 điểm)
r = (ln (Sđk / Sck))/t = (ln Sđk – ln Sck) / t
Trong đó t- độ dài thời kỳ tính toán (thường tính theo năm)
Câu 4:
* Tỷ suất sinh thô / Hệ số sinh
Áp dụng công thức (4 điểm)
KN = N / Sbqx 100
KN: Hệ số sinh
N: Số sinh
Sbq: Dân số bình quân
N = 12000 + 6800 + 20000 = 22000 (1 điểm)
Sbq = 126000 + 540000 + 200000 = 200000 (1 điểm)
Vậy KN =
22000
x 100 = 1,1 % (2 điểm)
200000
Câu 5:
1. Áp dụng công thức
Sbq = (S1/2 + S2 + S3 + S4/2) / (n-1) (3 điểm)
Trong đó (3 điểm, mỗi ý 0,5 điểm)
Sbq: Số công nhân bình quân 9 tháng năm 2012
S1: Số công nhân đầu quý I
S2: Số công nhân đầu quý II
S3: Số công nhân đầu quý III
S4: Số công nhân đầu quý IV
n: Số thới điểm
Thay số vào công thức ta có:
410
+ 430+460+ 430/ 2
Sbq = 2
(2 điểm)
4−1
Sbq =
205+430+ 460+215
= 436,66 = 437 (người) (2 điểm)
3
Vậy số công nhân trong danh sách bình quân của doanh nghiệp E 9 tháng năm 2012 là 437
người (1 điểm)
2. Áp dụng công thức
NSLDbq = (GO1 + GO2 + GO3) / Sbq
(4 điểm)
Trong đó (2 điểm; mỗi ý 0,5 điểm)
NSLDbq: Năng suất lao động bình quân 1 công nhân 9 tháng đầu năm 2012
GO1: Giá trị sản xuất quý I
GO2 : Giá trị sản xuất quý II
GO3 : Giá trị sản xuất quý III
Thay số vào công thức ta có:
NSLDbq =
25000+28000+32000 85000
=
= 194,508 (triệu đồng) (2 điểm)
437
437
Năng suất lao động bình quân 1 công nhân 9 tháng đầu năm là 194.508 triệu đồng
Câu 6:
Áp dụng công thức (4 điểm)
Ip= ∑ip d0
Trong đó (1,5 điểm, mỗi ý 0,5 điểm)
Ip: Chỉ số tổng hợp giá sản phẩm
ip: chỉ số cá thể giá bán lẻ =p1/p0
d0: Tỷ trọng doanh số
Thay số ta có:
Ip = (22000/2000 x 0,3) + (35000/30000 x 0,4) + (50000/40000 x 0,3) (2 điểm)
= (1,1 x 0,3) + (1,67 x 0,4) + (1,25 x 0,3) = 1,375 = 137,5% (2,5 điểm)
- Xem thêm -