Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Bài giảng thông tin vệ tinh

.PDF
59
28
63

Mô tả:

BÀI GIẢNG THÔNG TIN VỆ TINH Bài mở đầu: Tổng quan về học phần thông tin vệ tinh 1. Mô hình hệ thống thông tin vệ tinh. 2. Phần không gian: Bao gồm các vệ tinh thông tin và các trạm điều khiển TT&C ở mặt đất. Vệ tinh thông tin bao gồm antten phát, antten thu và tất cả các thiết bị điện tử hỗ trợ truyền dẫn sóng mang. Các phân hệ phụ trợ bao gồm: Khung vệ tinh, phân hệ cung cấp năng lượng, phân hệ điều khiển nhiệt độ, phân hệ điều khiển quỹ đạo và tư thế của vệ tinh, phân hệ đẩy, thiết bị TT& C. * Nhiệm vụ phân hệ thông tin: + Khuyếch đại sóng mang thu được phục vụ cho việc phát lại trên đường xuống. Công suất sóng mạng tại đầu vào của máy thu vệ tinh nằm trong khoảng 100 pW đến 1 PW. Công suất sóng mang tại đầu ra bộ khuếch đại công suất cao nằm trong khoảng 10 W đến 100 W. Do vậy, bộ khuếch đại công suất của bộ phát đáp vệ tinh khoảng 100dB đến 130dB. + Thay đổi tần số sóng mang để tránh một phần công suất phát đi vào máy thu vệ tinh. Để thực hiện các chức năng trên, vệ tinh hoạt động như một trạm chuyển tiếp đơn giải. Thay đổi tần số trên vệ tinh được thực hiện bằng các bộ đổi tần. vệ tinh loại này được gọi là “Transparent satellite”. Nếu các sóng mang được giải điều chế trên vệ tinh, thay đổi tần 1 số sẽ đạt được bằng cách điều chế các sóng mang mới cho đường xuống. Các vệ tinh loại này được trang bị các bộ xử lý băng gốc và được gọi là “Regenerative satellite”. 3. Phần mặt đất: Bao gồm tất cả các trạm mặt đất, những trạm này thường nối trực tiếp hoặc gián tiếp với các mạng mặt đất hoặc từ các đến các thiết bị đầu cưối của người sử dụng. - Nhiệm vụ trạm mặt đất phát: Tiếp nhận các tín hiệu từ mạng mặt đất hoặc từ các thiết bị đầu cuối của người sử dụng, xử lý các tín hiệu này trong trạm mặt đất sau đó tín hiệu này được phát ở tần số và mức công suất thích hợp cho sự hoạt đông của vệ tinh - Nhiệm vụ trạm mặt đất thu: Thu các sóng mang trên đường xuống của vệ tinh ở tần số chọn trước, xử lý tín hiệu này trong trạm để chuyển thành các ký hiệu bằng gốc, sau đó cung cấp cho các mạng mặt đất hoặc tới các thiết bị đầu cuối của người sử dụng. Một trạm mặt đất có thể có khả năng thu và phát lưu lượng một cách đồng thời hoặc trạm chỉ phát hoặc chỉ thu. Chương 1: Tổng quan về thông tin vệ tinh. 1.1 Lịch sử phát triển. Vào cuối thế kỷ 19, nhà bác học Nga Tsiolkovsky (1857-1035) đã đưa ra các khái niệm cơ bản về tên lửa đẩy dùng nhiên liệu lỏng. Ông cũng đưa ra ý tưởng về tên lửa đẩy nhiều tầng, các tàu vũ trụ có người điều khiển dùng để thăm dò vũ trụ. -Năm 1926 Robert Hutchinson Goddard thử nghiệm thành công tên lửa đẩy dùng nhiên liệu lỏng. - Tháng 5 năm 1945 Arthur Clarke nhà vật lý nổi tiếng người Anh đồng thời là tác giả của mô hình viễn tư thông tin toàn cầu, đã đưa ra ý tưởng sử dụng một hệ thống gồm 3 vệ tinh địa tĩnh dùng để phát thanh quảng bá trên toàn thế giới. - Tháng 10 / 1957 lần đầu tiên trên thế giới, Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo SPUTNIK – 1. Đánh dấu một kỷ nguyên về TTVT. - Năm 1958 bức điện đầu tiên được phát qua vệ tinh SCORE của Mỹ, bay ở quỹ đạo thấp. - Năm 1964 thành lập tổ chức TTVT quốc tế INTELSAT. - Năm 1965 ra đời hệ thống TTVT thương mại đầu tiên INTELSAT-1 với tên gọi Early Bird. - Cuối năm 1965 Liên Xô phóng TTVT MOLNYA lên quỹ đạo elíp. - Năm 1971 thành lập tổ chức TTVT quốc tế INTERSPUTNIK gồm Liên Xô và 9 nước XHCN. - Năm 1972-1976 Canada, Mỹ, Liên Xô và Indonesia sử dụng vệ tinh cho thông tin nội địa. 2 - Năm 1979 thành lập tổ chức thông tin hàng hải quốc tế qua vệ tinh INMARSAT. - Năm 1984 Nhật bản đưa vào sử dụng hệ thống truyền hình trực tiếp qua vệ tinh. - Năm 1987 Thử nghiệm thành công vệ tinh phục vụ cho thông tin di động qua vệ tinh. - Thời kỳ những năm 1999 đến nay, ra đời ý tưởng và hình thành những hệ thống thông tin di động và thông tin băng rộng toàn cầu sử dụng vệ tinh. Các hệ thống điển hình như GLOBAL STAR, IRIDIUM, ICO, SKYBRIGDE, TELEDESIC. - Ở Việt Nam năm 1980, chúng ta có trạm mặt đất Hoa sen 1 ở Hà Nam do Liên Xô xây dựng. - Năm 1984, VN xây dựng trạm Hoa sen 2 ở Thành Phố HCM - Năm 2008,VN phóng vệ tinh Vinasat -1 <2,7 tấn> - Năm 2012 ,VN phóng Vinasat -2 <3 tấn> 1.2. Các quỹ đạo 1.2.1.Quỹ đạo đồng bộ - địa tĩnh Là vệ tinh có quỹ đạo thỏa mãn các điều kiện sau: + Có quỹ đạo đồng bộ với trái đất. + Chu kỳ quay trùng với chu kỳ quay trái đất theo hướng trục Bắc Nam. Chu kỳ của vệ tinh địa tĩnh T=23h56’4,09” + Có cùng chiều quay với chiều quay của trái đất. + Mặt phẳng quỹ đạo của vệ tinh nằm trong mặt phẳng xích đạo của trái đất =mặt phẳng xích đạo. Bán kính trái đất: R=6378 km. Khoảng cách từ vệ tinh xuống trái đất: r=35786 km. Vệ tinh bay với vận tốc: v=3,074662 km/s. a. Ưu điểm : - Vệ tinh được coi là đứng yên so với mặt đất, đây là quỹ đạo lý tưởng cho các vệ tinh thông tin, nó đảm bảo cho thông tin ổn định và liên tục suốt 24h trong ngày. - Vùng phủ sóng của vệ tinh lớn =42.2% toàn bộ bề mặt trái đất. 3 - Hiệu ứng Doppler rất nhỏ do đó việc điều chỉnh antten trạm mặt đất là không không cần thiết. - Các trạm mặt đất ở xa có thể liên lạc trực tiếp và hệ thống 3 vệ tinh có thể phủ sóng toàn bộ trái đất. - Phân loại vệ tinh: + Theo độ cao: LEO, MEO, GEO, HEO. + Tính chất vệ tinh: Qũy đạo tròn,quỹ đạo elip, vệ tinh đồng bộ với quỹ đạo mặt trời, vệ tinh bán đồng bộ với quỹ đạo mặt trời. b. Nhược điểm: - Thời gian trễ lan truyền lớn , ví dụ: Trạm mặt đất –Vệ tinh –Trạm mặt đất có khoảng cách 72000km khi đó trễ 240ms 462ms. - Không phủ sóng được những vùng có vĩ độ > 81,30. - Chất lượng đường truyền phụ thuộc vào thời tiết - Suy hao công suất trong truyền sóng rất lớn, gần = 200db - Tính bảo mật không cao. - Vệ tinh địa tĩnh là một tài nguyên quý hiếm và đang dần cạn kiệt do số lượng của các vệ tinh phóng lên ngày càng nhiều. c. Ứng dụng: Được sử dụng làm quỹ đạo cho vệ tinh thông tin bảo đảm thông tin cho các vùng có vĩ độ nhỏ hơn 81,30. 1.2.2 Qũy đạo elip. - Là quỹ đạo thỏa mãn các điều kiện sau: + Có viễn điểm là 40000km, cận điểm là 500km. + Mặt phẳng quỹ đạo nghiêng so với mặt phẳng xích đạo là 63062’. + Vệ tinh quay từ Tây sang Đông. a. Ưu điểm - Phủ sóng được các vùng có vĩ độ >81,30 - Giảm được các tạp âm do mặt đất gây ra, do antten trạm mặt đất có gốc ngẩng lớn. b. Nhược điểm - Mỗi trạm mặt đất phải có ít nhất 2 antten và antten phải có cơ cấu điều chình chùm tia. 4 - Để đảm bảo thông tin liên lạc liên tục trong 24h thì cần phải có nhiều vệ tinh. c. Ứng dụng - Được sủ dụng làm quỹ đạo cho vệ tinh thông tin đảm bảo thông tin cho các vùng có vĩ độ >81,30. 1.2.3 Qũy đạo LEO, MEO - Là quỹ đạo thỏa mãn các điều kiện sau: + Là quỹ đạo có độ cao từ 500km 20000km . LEO: 800km 10000km MEO: 10000km 20000km. + Có vận tốc góc phải lớn hơn vận tốc của trái đất. + Có chiều quay từ Tây sang Đông. a. Ưu điểm - Tổn hao đường truyền nhỏ do vệ tinh bay ở độ cao thấp (so với các vệ tinh khác) nó phù hợp với hệ thống thông tin di động. - Trễ truyền lan nhỏ. b. Nhược điểm: - Mỗi trạm phải có ít nhất 2 antten, antten phải có cơ cấu điều chỉnh chùm tia. - Để đảm bảo thông tin liên lạc liên tục trong 24h và phủ sóng toàn cầu thì rất cần thiết nhiều vệ tinh. (Để phủ sóng toàn cầu hệ thống Globalstar cần đến 48 vệ tinh (và 8 vệ tinh dự phòng) các vệ tinh thông tin bay ở quĩ đạo tròn cách mặt đất 1410km, nghiêng 52 0, các vệ tinh này bay trên 8 mặt phẳng quĩ đạo mỗi mặt phẳng có 6 vệ tinh, chu kỳ vệ tinh 114 phút. Tập đoàn Irdium (của Motorola) cần 66 + 6 vệ tinh bay ở quĩ đạo tròn nghiêng 84,6 0 cách mặt đất 780km, các vệ tinh bay ở 11 mặt phẳng quĩ đạo, chu kỳ vệ tinh 106 phút). - Tuổi thọ của vệ tinh không cao khi bay ở quỹ đạo LEO do thuộc vành đai Ion hoá. - Điều khiển hệ thống TTVT rất phức tạp c. ứng dụng: Được sử dụng làm quỹ đạo cho vệ tinh thông tin bảo đảm thông tin cho các trạm mặt đất di động. 1.3. Định luật kepler 5 1.3.1 Định luật kepler 1: - Vệ tinh chuyển động vòng quanh trái đất theo một quỹ đạo elip với tâm trái đất nằm ở 1 trong hai tiêu điểm của elip. Điểm xa nhất của quỹ đạo so với tâm trái đất nằm ở phía của tiêu điểm thứ hai được gọi là viễn điểm, còn điểm gần nhất của quỹ đạo được gọi là cận điểm. * Ý nghĩa của định luật. - Quỹ đạo của vệ tinh là quỹ đạo tròn hoặc elip. - Nếu là quỹ đạo tròn thì tâm quỹ đạo trùng với tâm của trái đất. - Tâm trái đất nằm 1 trong 2 tiêu điểm của quỹ đạo elip. - Khi e=0 thì quỹ đạo vệ tinh là quỹ đạo tròn. 1.3.2 Định luật kepler 2: - Vệ tinh chuyển động theo 1 quỹ đạo với vận tốc thay đổi sao cho đường nối tâm trái đất và vệ tinh sẽ quét các điện tích bằng nhau, khi vệ tinh chuyển động trong cùng một thời gian như nhau. * Ý nghĩa: - Vệ tinh chuyển động với vận tốc nhanh hơn khi gần trái đất, chậm hơn khi xa trái đất. - Vận tốc chuyển động của vệ tinh trên quỹ đạo trên là không đổi. 1.3.3 Định luật kepler 3: T2=k*a3 T: chu kỳ quay của vệ tinh a: bán trục dài k: hằng số tỷ lệ 6 Bình phương của chu kỳ quay tỷ lệ thuận với lũy thừa bậc 3 của bán trục lớn của quỹ đạo elip. 1.4. Phóng vệ tinh lên quỹ đạo. 1.4.1 Phóng vệ tinh lên quỹ đạo địa tĩnh * Phương tiện phóng: - Dùng tàu con thoi: Phương pháp này có giá thành đắt, độ bền cao, nó được dùng đi dùng lại nhiều lần, các nước hay dùng Mỹ, Nga, Châu Âu. - Dùng tên lửa đẩy nhiều tầng: Giá thành rẻ, ngày nay người ta hay dùng phương pháp này. Như tên lửa Proton (Nga), Delta (My), Long March (Trung Quốc). - Quá trình phóng vệ tinh lên quỹ đạo phụ thuộc vào loại tên lửa đẩy, vị trí địa lý của bãi phóng và các vấn đề liên quan đến phần hệ thống tin. Hiện nay phương pháp phóng kinh tế và quy chuẩn nhất là dựa vào quỹ đạo Hohman. * Phương pháp phóng dựa trên quỹ đạo Hohman Quá trình phóng: - Giai đoạn 1: Dùng tên lửa đẩy nhiều tầng để đưa vệ tinh lên quỹ đạo LEO có độ cao h: 200km với V0=7784m/s. - Giai đoạn 2: Tại điểm nâng của quỹ đạo LEO <= cận điểm của quỹ đạo Hohman> dùng tên lửa đẩy nhiều tầng thực hiện tăng tốc với V1=10234m/s để đưa vệ tinh sang quỹ đạo truyền tiếp elip. Qũy đạo này có cận điểm thược quỹ đạo LEO có viễn điểm thuộc quỹ đạo GEO, quỹ đạo này còn được gọi là quỹ đạo chuyển tiếp Hohman. - Giai đoạn 3: Khi vệ tinh chuyển động tới viễn điểm của quỹ đạo Hohman thì sử dụng động cơ đẩy đặt trong tên lửa để đưa vệ tinh quỹ đạo địa tĩnh và về vị trí của nó. 1.4.2. Đưa vệ tinh vào quỹ đạo địa tĩnh. - Quá trình định vị vệ tinh bắt đầu khi vệ tinh đi vào quỹ đạo chuyển tiếp, để thực hiện được quá trình này các động cơ đẩy viễn điểm, các động cơ phản lực của vệ tính được điều 7 khiển bằng các trung tâm và các trạm điều khiển đặt tạ các vị trí khác nhau của trái đất. Các trung tấm điều khiển thực hiện các chức năng sau: - Xác định tư thế của vệ tinh. - Tính toán các thông số, tối ưu cho quá trình điều khiển vệ tinh từ quỹ đạo Hohman sang quỹ đạo tròn. - Xác định các thông số của động cơ, hiệu chỉnh hướng cảu vệ tinh. - Giám sát và đo thông số quỹ đạo của vệ tinh, so sánh với trạng thái cuối cùng của vệ tinh như dự kiến. 1.4.3 Duy trì vệ tinh trên quỹ đạo. C¸c c«ng viÖc chÝnh ®−îc thùc hiÖn trong qu¸ tr×nh duy tr× vÖ tinh trªn quü ®¹o lµ: - Các dao động của vệ tinh xung quanh vị trí quỹ đạo theo hướng Đông Tây, Nam Bắc phải được duy trì trong khoảng +- 0,1 độ. - Tư thế của vệ tinh được giám sát và hiệu chỉnh để đảm bảo antten của vệ tinh luôn luôn hướng về các vùng mong muốn của trái đất. 1.5 Phân bổ tần số trong TTVT Phổ tần số vô tuyến điện là một nguồn tài nguyên thiên nhiên hữu hạn, vì vậy nhất thiết phải sử dụng nguồn tài nguyên này một cách hợp lí, kinh tế và có hiệu quả. 1.5.1 Cửa sổ tần số vô tuyến điện. Qúa trình truyền từ trạm mặt đất lên vệ tinh bị ảnh hưởng của: + Ảnh hưởng do tầng điện ly f giảm  suy hao tầng điện ly tăng. + Suy hao do mưa - Sóng vô tuyến trong dải rộng từ sóng dài tới sóng mm được dùng trong thông tin vũ trụ tùy theo từng mục đích cụ thể. Đối với tần số thấp sẽ bị suy yếu rất nhiều do sự hấp thụ của tầng điện ly. Đối với sóng có tần số thấp hơn tần số giới hạn sẽ bị phản xạ trong tầng điện ly. Mặt khác ở những tần số rất cao, lớn hơn 10Ghz sẽ bị tiêu hao rất nhiều trong các 8 lớp khí quyển, mây, đặc biệt là mưa. Dải tần từ 110G ít bị ảnh hưởng bởi tầng điện ly và mưa nên được gọi là cửa sổ tần số vô tuyến của thông tin vệ tinh. Tuy nhiên, dải tần 1GHz đến 10GHz cũng được sử dụng nhiều cho các đường thông tin vi ba trên mặt đất, do đó sẽ có sự can nhiễu lẫn nhau giữa hai hệ thống. Ngoài ra để mở rộng băng thông người ta phải chấp nhận sử dụng cả dải tần ngoài cửa sổ. 1.5.2 Bảng phân chia băng tần Ký hiệu Dải tần Phạm vi sử dụng (1 - 2)GHz TTVT di động, phát thanh quảng bá, vô tuyến S (2 - 4) GHz định vị. TTVT di động, hàng hải C (4 -8)GHz TTVT cố định X (8 -12)GHz TTVT Quân sự và chính phủ Ku (12 - 18)GHz TTVT cố định, truyền hình quảng bá. K (18 -27)GHz Trạm cố định Ka (27 -40)GHz TTVT cố định, truyền hình quảng bá, liên lạc > 40GHz giữa các vệ tinh. Liên lạc giữa các vệ tinh. L Sóng mm 1.5.3 Phân bổ tần số trong thông tin vệ tinh Phân chia TTVT theo các vùng - Khu vực I (V1): Bao gồm Châu Âu, Châu Phi, một phần Châu Á và Liên bang Nga. - Khu vực II (V2): Các nước nam và bắc Mỹ. - Khu vực III (V3): Gồm Châu úc, phần còn lại của Châu á và Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam. 1.6 Đa truy nhập trong thông tin vệ tinh Trong thực tế, một bộ phát đáp có thể phục vụ cùng một lúc nhiều trạm mặt đất khác nhau. Kỹ thuật đa truy nhập là kỹ thuật các trạm mặt đất truy nhập bộ phát đáp vệ tinh, với yêu cầu sóng VTĐ từ các trạm mặt đất riêng lẻ không can nhiễu lẫn nhau 1.6.1 Đa truy nhập phân chia theo tần số (FDMA) 9 Các trạm mặt đất sử dụng các tần số sóng mang khác nhau và cùng chung một bộ phát đáp. * Ưu điểm: - Thủ tục truy nhập đơn giản - Cấu hình trạm mặt đất đơn giản * Nhược điểm: - Không linh hoạt thay đổi tuyến - Hiệu quả thấp khi sử dụng nhiều kênh, dung lượng thấp và chất lượng thấp 1.6.2 Đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA) Các trạm mặt đất sử dụng cùng một tần số sóng mang và cùng chung một bộ phát đáp nhưng dựa trên phân chia theo thời gian. * Ưu điểm: - Linh hoạt trong thay đổi tuyến - Hiệu quả sử dụng tuyến cao ngay cả khi tăng số lượng trạm truy nhập * Nhược điểm: - Yêu cầu đồng bộ cụm 10 1.6.3 Đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA) Các trạm mặt đất sử dụng cùng một tần số sóng mang và cùng chung một bộ phát đáp nhưng dựa trên phân chia theo mã. * Ưu điểm - Chịu được tạp nhiễu và méo - Chịu được sự thay đổi các thông số khác nhau của đường truyền - Dung lượng cao - Bảo mật cao * Nhược điểm: - Độ rộng băng tần truyền dẫn yêu cầu cao - Hiệu quả sử dụng băng tần kém CDMA là kỹ thuật đa truy nhập mới và cấch lượng tốt nhất hiện nay 1.6.4 Đa truy nhập phân chia theo không gian(SDMA) - Việc phủ sóng các vùng khác nhau trên mặt đất và phương pháp sử dụng các phân cực sóng khác nhau thì với phổ tần giống nhau có thể sử dụng lại vài lần mà can nhiễu bị hạn chế giữa các người sử dụng - Phân cực: có các loại phân cực thẳng đứng (VP) và phân cực nằm ngang (HP). Phân cực tròn có phân cực tròn bên trái (LHCP) và phân cực tròn bên phải (RHCP), có thể được phát đi cùng tần số từ vệ tinh nhưng với hai phân cực khác nhau mà các trạm mặt đất thu đúng tín hiệu của trạm mình mà không bị can nhiễu do sử dụng các anten thu có phân cực khác nhau. - Vệ tinh với việc sử dụng các loại anten khác nhau có kích thước khác nhau, có thể phủ sóng lên mặt đất với các vùng phủ sóng có diện tích và hình dạng khác nhau. Có bốn dạng phủ sóng cơ bản đó là: phủ sóng toàn cầu, là vùng phủ sóng rộng nhất mà vệ tinh có thể phủ được; phủ sóng bán cầu là vùng phủ sóng một nửa bán cầu phía đông và phía tây của quả đất; phủ sóng khu vực là vùng phủ sóng một khu vực khá lớn như bắc Mỹ, châu Âu hoặc Đông Nam á và vùng phủ sóng “đốm” là vùng phủ sóng với diện tích nhỏ nhất so với ba vùng trên. Nếu các vùng phủ sóng không chồng lấn lên nhau và năng lượng bức xạ của các búp phụ phủ sóng lên các vùng khác thấp dưới mức cho phép thì trong mỗi vùng phủ sóng đó có thể sử dụng phổ tần như nhau. 11 1.7 Các loại hình dịch vụ trong thông tin vệ tinh Dự vào đặc điểm của vệ tinh thông tin là có khả năng phát quảng bá trên một vùng địa lý rất rộng, thông tin vệ tinh đã được sử dụng để thành lập các tuyến thông tin điểm nối điểm và điểm nối đa tiểm. Trên cơ sở các tuyến thông tin trên, thông tin vệ tinh được sử dụng để cung cấp các dịch vụ cố định và di động. Một số loại dịch vụ sau: a. Dịch vụ điện thoại đường dài: cung cấp các tuyến đường trục mà mạng mặt đất chưa triển khai tới hoặc khi các mạng mặt đất quá tải trong giờ cao điểm và làm tuyến dự phòng cho các tuyến đường trục mặt đất khi có sự cố. b. Dịch vụ viễn thông nông thôn: cung cấp các dịch vụ viễn thông như thoại, fax cho các vùng xa xôi hẻo lánh, các hải đảo những nơi mà mạng mặt đất chưa tới hoặc xây dựng không kinh tế. c. Mạng dùng riêng: cung cấp các dịch vụ viễn thông như thoại, fax, truyền số liệu cho các cơ quan nhà nước, các công ty cần đường truyền có độ sẵn sàng cao. d. Dịch vụ lưu động: cung cấp các dịch vụ truyền số liệu với tốc độ thấp giữa các đài di động như xe tải, tàu biển ... với trung tâm điều hành các đài di động. e. Chuyển tiếp chương trình truyền hình và phát thanh: cung cấp đường truyền giữa các trạm HUB của trung tâm truyền hình đến các trạm phát chuyển tiếp đặt tại các vị trí cách xa trung tâm. f. Truyền hình trực tiếp: cung cấp các kênh truyền hình mà người xem có thể thu trực tiếp chương trình từ vệ tinh bằng một anten thu có đường kính 60 cm. Dịch vụ này khách hàng trả tiền cước phío hàng tháng tuỳ thuộc vào số kênh. g. Dịch vụ băng tần theo yêu cầu: cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng như truyền số liệu tốc độ cao có giao tiếp hoặc không có giao tiếp. Dịch vụ này khách hàng trả tiền theo số lền truyền. h. Dịch vụ Internet qua vệ tinh: cung cấp đường truyền dữ liệu tốc độ cao từ nhà cung cấp dịch vụ Internet (IPS) đến các thuê bao dịch vụ. i. Dịch vụ chuẩn đoán bệnh từ xa: cung cấp các dịch vụ tư vấn y tế cho các bệnh viện ở xa trung tâm y tế và giữa các trung tâm y tế với nhau. k. Dịch vụ đào tạo từ xa: cung cấp dịch vụ đào tạo từ xa cho các trung tâm đào tạo 1.8 Ưu và nhược điểm của TTVT * Ưu điểm: - Vùng phủ sóng rộng - Dung lượng thông tin lớn do sử dụng băng tần công tác rộng và kỹ thuật chúng ta truy nhập cho phéo đặt được dung lượng lớn hơn trong thời gian ngắn. - Tính linh hoạt cao do hệ thống liên lạc vệ tinh được thiết lập rất nhanh chóng và có thể thay đổi rất linh hoạt tùy theo yêu cầu sử dụng. 12 - Độ tin cậy và chất lượng thông tin cao do liên lạc trực tiếp giữa vệ tinh và trạm mặt đất, xác suất hư hỏng trên tuyến liên lạc rất thấp. - Có khả năng ứng dụng trong thông tin liên lạc toàn câu,trong thông tin định vị,thông tin di động toàn cầu trong thông tin định vi, thông tin di động. Đặc điểm: Xác lập toạn độ cho mặt đất. * Nhược điểm: - Đầu tư ban đầu cao - Thời gian làm việc tương đói ngắn - Có một số giới hạn sử dụng như quỹ đạo, phân chia tần số, công suất búc xạ < tần số là có hạn > - Phụ thuộc vào thiết bị phóng vào mới mục đích là làm cho bộ khuếch đại làm việc ở đoạn tuyến thứ nhất. 13 Chương 2: Vệ tinh thông tin 2.1 Bộ phát đáp Bộ phát đáp bao gồm tập hợp các khối nối với nhau để tạo nên một kênh thông tin duy nhất giữa anten thu và anten phát trên vệ tinh thông tin. Một số khối trong bộ phát đáp có thể được dùng chung cho nhiều bộ phát đáp khác Trước khi trình bầy chi tiết các khối khác nhau cuả bộ phát đáp, ta sẽ xét ngắn gọn tổ chức tần số cho thông tin vệ tinh băng C. Băng thông ấn định cho dịch vụ băng C là 500 MHz và băng thông này được chia thành các băng con, mỗi băng con dành cho một bộ phát đáp. Độ rộng băng tần thông thường của bộ phát đáp là 36 MHz với đoạn băng bảo vệ giữa các bộ phát đáp là 4MHz. Vì thế băng tần 500 MHz có thể đảm bảo cho 12 bộ phát đáp. Bằng cách ly phân cực, ta có thể tăng số bộ phát đáp lên hai lần. Cách ly phân cực cho phép sử dụng cùng một tần số nhưng với phân cực ngược chiều nhau cho hai bộ phát đáp. Để thu được kênh của mình, các anten thu phải có phân cực trùng với phân cực phát của kênh tương ứng. Đối với phân cực tuyến tính, ta có thể cách ly phân cực bằng phân cực đứng và phân cực ngang. Đối với phân cực tròn, cách lý phân cực nhận được bằng cách sử dụng phân cực tròn tay phải và phân cực tròn tay trái. Vì các sóng mang với phân cực đối nhau có thể chổng lần lên nhau, nên kỹ thuật này được gọi là tái sử dụng tần số. Hình 2.1 cho thấy quy hoạch tần số và phân cực cho vệ tinh thông tin băng C. Cũng có thể tái sử dụng tần số bằng các anten búp hẹp, và phương thức này có thể kết hợp với tái sử dụng theo phân cực để cung cấp độ rộng băng tần hiệu dụng 2000 MHz trên cơ sở độ rông thực tế 500 MHz. Đối với một trong số các nhóm phân cực, hình 2.2 cho thấy chi tiết hơn sơ đồ phân kênh cho 12 bộ phát đáp. Dải tần thu hay dải tần đường lên là 5,925 đến 6,425 GHz. Các sóng mang có thể được thu trên một hay nhiều anten đồng phân cực. Bộ lọc vào cho qua toàn bộ băng tần 500MHz đến mày thu chung và loại bỏ tạp âm cũng với nhiễu ngoài băng (nhiễu này có thể gây ra do các tín hiệu ảnh). Trong dải thông 500 MHz này có thể có rất nhiều sóng mang được điều chế và tất cảc các sóng mang này đều được khuyếch đại, biến đổi tần số trong máy thu chung. Biến đổi tần số chuyển các sóng mang này vào băng tần số đường xuống 3,7 đến 4,2 MHz với độ rộng 500 MHz. Sau đó các tín hiệu 14 được phân kênh vào các độ rộng băng tần của từng bộ phát đáp. Thông thường độ rộng băng tần cấp cho mỗi bộ phát đáp là 36 MHz với đoạn băng bảo vệ 4 MHz, vì thế 500MHz có thể đảm bảo kênh cho 12 bộ phát đáp. Bộ phát đáp có thể xử lý một sóng mang được điều chế như tín hiệu TV chẳng hạn hay có thể xử lý nhiều sóng mang đồng thời với mỗi sóng mang được điều chế bởi tín hiệu điện thoại hay kênh băng gốc nào đó. 2.2 Máy thu băng rộng Sơ đồ khối của máy thu băng rộng được cho ở hình 2.3. Máy thu có dự phòng kép để đề phòng trường hợp sự cố. Bình thường chỉ có máy thu công tác được sử dụng, khi có sự cố máy thu thứ hai được tự động chuyển vào thay thế. Tầng đầu của máy thu là bộ khuếch đại tạp âm nhỏ (LNA:low noise amplifier). Bộ khuếch đại này chỉ gây thêm một ít tạp âm cho sóng mang được khuếch đại, nhưng vẫn đảm bảo đủ khuếch đại sóng mang để nó có thể vượt qua được mức tạp âm cao hơn trong tầng trộn tiếp sau. Khi tính toán tạp âm do bộ khuếch đại gây ra, để tiện lơi ta thường quy đổi tất cả các mức tạp âm vào đầu vào LNA, ở đây tổng tạp âm thu có thể được biểu diễn vào nhiệt độ tạp âm tương đương. Trong một máy thu được thiết kế tốt, nhiệt độ tạp âm được quy đổi vào đầu vào LNA thường có giá trì gần bằng tạp âm của riêng LNA. Tổng nhiệt độ tạp âm phải bao gồm: tạp âm từ anten. Nhiệt độ tạp âm tương đương của anten có thể lên đến vài trăm K. LNA tiếp tín hiệu cho một tầng trộn. Tầng này cần có tín hiệu dao động nội để biến đổi tần số. Công suất tín hiệu cấp từ bộ dao động nội cho đầu vào bộ trộn khoảng 10dBm. Tần số của bộ dao động nội phải rất ổn định và có ít tạp âm. Bộ khuếch đại thứ hai sau tầng trộn có nhiêm vụ đảm bảo hệ số khuếch đại vào khoảng 60 dB. Các mức tín hiệu so với đầu vào trên hình vẽ được cho ở dB. Sự phân chia khuếch đại tại 6GHz và 4GHz để tránh dao động xẩy ra nếu khuếch đại quá lớn trên cùng một tần số. Máy thu băng rộng chỉ sử dụng các thiết bị tích cực bán dẫn. Trong một số thiết kế, các bộ khuếch đại diode tunnel được sử dụng cho tiền khuếch đại tại 6GHz trong các bộ phát đáp 15 6/4- GHz và cho các bộ khuếch đại thông số tại 14 GHz trong các bộ phát đáp 14/12-GHz. Với sự tiến bộ của công nghệ Transitor trường (FET), cac bộ khuếch đại FET đảm bảo hiệu năng ngang bằng hoặc tốt hơn hiện đã được sử dụng trong cả hai băng tần. Các tầng trộn diode được sử dụng. Bộ khuếch đại sau bộ trộn có thể sử dụng các transistor tiếp giáp lưỡng cực (BJT) tại 4GHz và FET tại 12 GHz hay FET cho cả hai băng. 2.3 Bộ phân kênh vào Bộ phân kênh vào phân chia đầu vào băng rộng (3,7-4,2 GHz) thành các kênh tần số của bộ phát đáp. Chẳng hạn, trên hình 2.2 các kênh này được đánh số từ 1 đến 12. Các kênh này thường được tổ chức thành các nhóm số chẵn và số lẻ. Việc tổ chức này cho phép tăng thêm phân cách kênh và giảm nhiễu giữa các kênh lân cận trong một nhóm. Đầu ra của máy thu đựơc đưa đến một bộ chia công suất, đến lượt mình bộ chia công suất lại tiếp sóng cho hai dẫy circulator riêng biệt. Toàn bộ tín hiệu băng rộng được truyền theo từng dẫy và phân kênh đạt được nhờ các bộ lọc kênh nối đến circulator. Mỗi bộ lọc có độ rộng băng 36 MHz và được điều chỉnh đến tần số trung tâm của băng. Mặc dù tổn hao trong bộ phân kênh khá lớn, các tổn hao này dễ dàng được bù đắp trong tổng khuếch đại cho các kênh phát đáp. 2.4 Bộ khuếch đại công suất Bộ khuếch đại công suất riêng đảm bảo đầu ra cho từng bộ phát đáp. Hình 4.5 cho thấy trước mỗi bộ khuếch đại công suất là bộ suy giảm đầu vào. Bộ này cần thiết để điều chỉnh đầu vào của bộ khuếch đại công suất đến mức mong muốn. Bộ suy hao có phần cố định và phần thay đổi. Phần cố định để cân bằng các thay đổi suy hao vào sao cho các kênh phát đáp có cùng suy hao danh định. Điều chỉnh được thực hiện trong quá trình lắp ráp. Phần suy hao thay đổi để thiết lập mức cho từng kiểu ứng dụng. 16 Bộ khuếch đại đèn sóng chạy (TWTA) được sử dụng rộng rãi trong các bộ phát đáp để đảm bảo công suất ra cần thiết cho anten phát. Sơ đồ đèn sóng chạy (TWT: travelling wave tube) được cho trên hình 2.4. Trong đèn sóng chạy, súng tia điện tử gồm: sợi nung, catốt và các điện cực hội tụ để để tạo ra chùm tia điện tử. Trường từ để giới hạn tia điện tử truyền trong dây xoắn. Đối với TWT công suất cao hơn được sử dụng ở các trạm mặt đất, trường từ có thể được tạo ra bởi cuộn cảm và được cấp dòng một chiều. Vì kích thước khá lớn và tiêu thụ công suất cao nên cuộn cảm không thích hợp cho sử dụng trên vệ tinh, ở đây các TWT công suất thấp hơn được sử dụng với hội tụ bằng nam châm từ. 2.5 Phân hệ thông tin Hình 2.5 cho thấy phân hệ thông tin vệ tinh Morelos của Mexico để làm thí dụ. Tải trọng trên Morelos được gọi là tải trọng lai ghép hay lưỡng băng vì nó mang các bộ phát đáp băng C và băng K. Trong băng C nó cung cấp 12 kênh mỗi kênh rộng 36 MHz và sáu kênh băng rộng với mỗi kênh rộng 72 MHz. Trong băng K, nó cung cấp bốn kênh với mỗi kênh rộng 108 MHz. Các kênh 36 MHz sử dụng các TWTA 7-W với dự phòng 12:14. Nghĩa là 12 bộ dự phòng cho 14 bộ hoạt động. Các kênh 72 MHz sử dụng các TWTA 10,5 W với dự phòng 6:8. Các máy thu được thiết kế bằng linh kiện bán dẫn và với dự phòng 2:4cho băng C và 1:2 cho băng K. Anten với bộ phản xạ tròn đường kính 180 cm được sử dụng cho băng C. Đây là anten hai phân cực với tiếp sóng riêng băng C cho các phân cực ngang và đứng. Anten băng K có bộ phản xạ Elip. Nó có dàn tiếp sóng riêng để tạo ra vùng phủ sóng trên Mexico 17 2.6 Phân hệ đo bám và điều khiển từ xa Phân hệ TT&C (Telemetry, Tracking and Command: Đo từ xa, bám và điều khiển) thực hiện một số chức năng thường xuyên trên vệ tinh. Chức năng đo từ xa có thể hiểu như là đo trên một cự ly xa. Chẳng hạn tạo ra một tín hiệu điện tỷ lệ với chất lượng được đo, mã hoá nó và phát nó đến trạm xa (trạm mặt đất). Dữ liệu trong tín hiệu đo từ xa có cả thông tin độ cao nhận được từ các bộ cảm biến mặt trời và trái đất, thông tin môi trường như cường độ từ trường và phương, tần suất ảnh hưởng của thiên thạch.... và các thông tin về tầu vũ trụ như: nhiệt độ, điện áp nguồn, áp suất nhiên liệu. Một số tần số được quốc tế 18 quy định để phát tín hiệu đo từ xa cho vệ tinh. Trong giai đoạn phóng vệ tinh, một kênh đặc biệt được sử dụng cùng với anten vô hướng. Khi vệ tinh đã vào quỹ đạo ổn định, một trong số các bộ phát đáp thường được sử dụng cùng với anten có hướng, khi xẩy ra trình trạng khẩn cấp kênh này sẽ được chuyển mạch trở về kênh đặc biệt khi phóng vệ tinh. Có thể coi đo từ xa và điều khiển là các chức năng bù lẫn cho nhau. Phân hệ đo từ xa phát thông tin về vệ tinh đến trạm mặt đất, còn phân hệ điều khiển thu các tín hiệu, thường là trả lời cho thông tin đo từ xa. Phân hệ điều khiển giải điều chế và khi cần thiết giải mã các tín hiệu điều khiển rồi chuyển chúng đến thiết bị thích hợp để thực hiện hành động cần thiết. Vì thế có thể thay đổi độ cao, đấu thêm hoặc cắt bớt các kênh, định hướng lại anten hoặc duy trì quỹ đạo (maneuvers) theo lệnh từ mặt đất. Để tránh thu và giải mã các lệnh giả, các tín hiệu điều khiển được mật mã hoá. Bám vệ tinh được thực hiện bằng các tín hiệu hải đăng được phát đi từ vệ tinh. Các tín hiệu này được TT&C trạm mặt đất thu. Bám đặc biệt quan trong trong các giai đoạn chuyển và dịch quỹ đạo của quá trình phóng vệ tinh. Khi vệ tinh đã ổn định, vị trí của vệ tinh địa tĩnh có xu thế bị dịch do các lực nhiễu khác nhau. Vì thế phải có khả năng bám theo sự xê dịch của vệ tinh và phát đi các tín hiệu hiệu chỉnh tương ứng. Các hải đăng bám có thể được phát trong kênh đo từ xa hay bằng các sóng mang hoa tiêu tại các tần số trong một trong số các kênh thông tin chính hay bởi các anten bám đặc biệt. Định kỳ cũng 19 cần có thông tin về khoảng cách từ vệ tinh đến trạm mặt đất. Thông tin này được xác định bằng cách đo trễ truyền các tín hiệu phát riêng cho mục đích đo cự ly. Ta thấy rằng các chức năng đo từ xa, bám và điều khiển là các khai thác phức tạp đòi hỏi các phương tiện đặc biệt dưới đất ngoài các phân hệ TT&C trên vệ tinh. Hình 2. 6 cho thấy sơ đồ khối cho các phương tiện TT&C ở hệ thống vệ tinh Telesat của Canada. 2.7 Phân hệ anten Anten trên vệ tinh thực hiện chức năng kép: thu đường lên và phát đường xuống. Chúng có nhiều loại: từ các anten dipole có đặc tính vô hướng đến các anten tính hướng cao phục vụ cho viễn thông, chuyển tiếp truyền hình và phát quảng bá Búp sóng của anten thường được tạo ra bởi các anten kiểu phản xạ, thường là bộ phản xạ parabol tròn xoay. Hệ số khuếch đại của anten phản xạ parabol so với bộ phát xạ đẳng hướng được xác định theo phương trình sau trong đó λ là bước sóng của tín hiệu, D là đường kính bộ phản xạ và η làI hiệu suất mặt mở thường có giá trị bằng 0,55). Độ rộng búp sóng -3dB được xác định gần đúng như sau Hình 2.7 minh họa phân hệ anten của vệ tinh INTELSAT VI. Từ hình vẽ ta thấy mức độ phức tạp của phân hệ này đối với các vệ tinh thông tin lớn. Các bộ phản xạ lớn dành cho băng 6/4GHz để phủ bán cầu và các vùng phủ như cho ở hình 2.7. Các anten này được tiếp sóng bởi các dàn anten loa và các nhóm loa khác nhau được kích thích để tạo nên dạng búp sóng cần thiết. Từ hình này ta thấy các dàn riêng được sử dụng cho phát và cho thu. Mỗi dàn có 146 loa lưỡng cực. Trong dải 14/11 GHz, bộ phản xạ tròn được sử dụng để tạo búp hẹp, một cho đông và một cho tây quả đất. Các búp sóng này có thể lái được. Mỗi búp được tiếp sóng bởi một loa được sử dụng cho cả phát và thu. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan