Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kế toán - Kiểm toán Kế toán Bài giảng quản trị tài chính...

Tài liệu Bài giảng quản trị tài chính

.PDF
145
257
66

Mô tả:

BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
Bài giảng Quản trị tài chính BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Chương này giúp sinh viên nắm bắt được vai trò và mục tiêu của quản trị tài chính, các vấn đề liên quan đến thị trường tài chính của nhà quản trị tài chính. 1. VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp Trang 1 Bài giảng Quản trị tài chính 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trƣờng, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóatiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Trong nền kinh tế thị trƣờng, tài chính doanh nghiệp đƣợc đặc trƣng bằng những nội dung chủ yếu sau đây: Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính đƣợc diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh và đƣợc diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nƣớc thông qua việc nộp thuế cho Nhà nƣớc hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trƣờng: thị trƣờng hàng hoá-dịch vụ, thị trƣờng sức lao động, thị trƣờng tài chính...trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng nhƣ bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá trình sản xuất kinh doanh. Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một cách hỗn loạn mà nó đƣợc hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trƣờng. Đó là sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngƣợc lại. Sự chuyển hoá qua lại đó đƣợc điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dƣới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những đặc trƣng trên của tài chính doanh nghiệp, chúng ta có thể rút ra kết luận về khái niệm tài chính doanh nghiệp nhƣ sau: “Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phán ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.” 1.1.2. Định nghĩa quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đƣa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt đƣợc mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá giá trị cho chủ doanh nghiệp hay là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức năng khác trong doanh nghiệp nhƣ: chức năng quản trị sản xuất, chức năng quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực. Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tƣ, tài trợ và quản trị tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tƣ, tài trợ và quản trị tài sản, trong đó quyết định đầu tƣ là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho các cổ đông. Nhƣ vậy, “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối trí các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch.” 1.2. Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Quyết định đầu tư Quyết định đầu tƣ là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản của quản trị tài chính. Nhà quản trị tài chính cần xác định nên dành bao nhiêu cho tiền mặt, khoản phải Trang 2 Bài giảng Quản trị tài chính thu và bao nhiêu cho tồn kho, bởi mỗi tài sản có đặc trƣng riêng, có tốc độ chuyển hoá thành tiền và khả năng sinh lợi riêng. Do vậy, để duy trì một cơ cấu tài sản hợp lý, các nhà quản trị tài chính không chỉ ra các quyết định đầu tƣ mà còn ra các quyết định cắt giảm, loại bỏ hay thay thế đối với các tài sản không còn giá trị kinh tế. Các quyết định này tác động trực tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp. 1.2.2. Quyết định tài trợ Để tài trợ cho tài sản, các nhà quản trị tài chính phải tìm kiếm các nguồn vốn thích hợp thông qua các quyết định tài trợ. Các nguồn vốn để tài trợ cho tài sản bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, vốn chủ.....Họ có thể nghiên cứu xem còn hình thức tài trợ nào khác không? Một tổ hợp tài trợ nào đƣợc xem là tối ƣu? 1.2.3. Quyết định quản trị tài sản Quyết định thứ ba đối với nhà quản trị tài chính là quyết định quản trị tài sản. Các tài sản khác nhau sẽ yêu cầu cách thức vận hành khác nhau. Do vậy, nhà quản trị tài chính sẽ quan tâm nhiều hơn đến việc quản trị các tài sản lƣu động so với tài sản cố định trong khi phần lớn trách nhiệm quản lý tài sản cố định thuộc về các nhà quản trị sản xuất, những ngƣời vận hành trực tiếp tài sản cố định. 1.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần đƣợc nhà quản trị tài chính quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và Chính phủ. Đó là nhóm ngƣời có nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền của doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản trị tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lƣu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của ngƣời ngoài doanh nghiệp nhƣ cổ đông, chủ nợ, khách hàng, Nhà nƣớc… Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không đƣợc cân nhắc, hoạch định kĩ lƣỡng có thể gây nên những tổn thất lớn cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trƣờng nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính quốc gia. Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý doanh nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau: - Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thƣờng nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên của doanh nghiệp cũng nhƣ cho đầu tƣ phát triển. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trƣớc hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phƣơng pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do vậy, vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phƣơng pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp. - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tƣ trên cơ sở phân tích khả năng sinh Trang 3 Bài giảng Quản trị tài chính lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tƣ tối ƣu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt đƣợc các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thƣởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn. - Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát đƣợc các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện đƣợc kịp thời những tồn tại vƣớng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đƣa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh. 2. THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH 2.1. Khái niệm thị trƣờng tài chính Thị trƣờng tài chính có thể đƣợc xem nhƣ là nhân tố khởi đầu của nền kinh tế thị trƣờng. Các hoạt động của thị trƣờng tài chính tác động trực tiếp và gián tiếp đến lợi ích của mỗi cá nhân, tốc độ phát triển của doanh nghiệp và đến hiệu quả của nền kinh tế. Các thành viên của thị trƣờng tài chính là các cá nhân, các doanh nghiệp và các cơ quan chính phủ. Các đối tƣợng này tham gia rộng khắp trên tất cả các thị trƣờng tài chính: - Đối với các cá nhân, thị trƣờng tài chính tạo ra nơi để tiết kiệm, cho vay, cầm cố, thế chấp tài sản và là nơi để đầu tƣ các loại chứng khoán. - Đối với các doanh nghiệp, thị trƣờng tài chính là nơi mà doanh nghiệp có thể huy động nguồn ngân quỹ mới hay đầu tƣ những khoản tài chính nhàn rỗi tạm thời và là nơi để xác lập giá trị của công ty. - Đối với chính phủ, thị trƣờng tài chính là nơi mà chính phủ có thể vay mƣợn ngân sách hay tác động để thúc đẩy và điều chỉnh nền kinh tế phát triển... Thị trƣờng tài chính là thị trƣờng trong đó vốn đƣợc chuyển từ những ngƣời hiện có vốn dƣ thừa muốn sinh lợi sang ngƣời cần vốn theo những nguyên tắc nhất định của thị trƣờng. Tính đặc biệt của thị trƣờng tài chính còn thể hiện ở chỗ phần lớn hàng hóa trên thị trƣờng này đƣợc thể hiện thông qua các công cụ gọi chung là các giấy tờ có giá (hay chứng khoán) nhƣ: tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, thƣơng phiếu, các chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác. Các công cụ đó không phải là tiền thật (tiền mặt) nhƣng có giá trị nhƣ tiền mặt. Nhƣ vậy, thị trường tài chính là nơi diễn ra các giao dịch mua, bán các loại tích sản tài chính hay các công cụ vốn hoặc vốn. - Tích sản tài chính là tiền mặt (chƣa đƣa vào kinh doanh) và tất cả những gì gần với tiền mặt nhƣ vận đơn gửi hàng, cổ phiếu, trái phiếu… - Công cụ vốn là tiền mặt và những gì gần với tiền hiện là vốn trong kinh doanh, sản xuất. - Vốn là phần tài sản của chủ sỡ hữu doanh nghiệp đƣa vào kinh doanh, sản xuất nhƣ tiền mặt, kim loại quý, đá quý, bằng phát minh-sáng chế. 2.2. Cấu trúc thị trƣờng tài chính Cơ sở để phân loại các thị trƣờng tài chính rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, căn cứ vào thuộc tính của thị trƣờng hay dựa trên những đặc điểm nhƣ thời hạn của các công cụ tài chính hay tính chất của các giao dịch có thể phân loại thị trƣờng tài chính theo nhiều cách khác nhau. 2.1.1. Căn cứ theo thời hạn thanh toán của các công cụ tài chính Trang 4 Bài giảng Quản trị tài chính Theo cách phân chia này, thị trƣờng tài chính đƣợc cấu trúc bởi thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn. a. Thị trường tiền tệ Thị trƣờng tiền tệ là thị trƣờng mua và bán các chứng khoán nhà nƣớc và chứng khoán công ty có thời gian đáo hạn dƣới một năm. Thị trƣờng tiền tệ bao gồm 4 thị trƣờng bộ phận chủ yếu: thị trƣờng tín dụng ngắn hạn; thị trƣờng hối đoái (vàng và ngoại tệ); thị trƣờng liên ngân hàng; thị trƣờng mở. - Thị trường tín dụng ngắn hạn: là một cơ chế diễn ra các hoạt động giao dịch giữa các ngân hàng thƣơng mại với công chúng và các doanh nghiệp. Chủ thể của thị trƣờng tín dụng ngắn hạn là các trung gian tài chính, các trung gian tài chính là nơi cung cấp cho doanh nghiệp những khoản tín dụng ngắn hạn dƣới các hình thức cho vay, chiết khấu, cầm cố. Và là nơi để doanh nghiệp gửi vốn tạm thời nhàn rỗi, cung cấp các dịch vụ thanh toán, ngân quĩ cho doanh nghiệp. - Thị trường hối đoái chuyên giao dịch, trao đổi các loại ngoại tệ. Chủ thể của thị trƣờng hối đoái là ngƣời đƣợc phép kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc (trong đó chủ yếu là ngân hàng thƣơng mại), các doanh nghiệp tham gia giao dịch hối đoái, ngân hàng trung ƣơng tham gia thị trƣờng để thực hiện chính sách tiền tệ và các cá nhân đƣợc phép giao dịch hối đoái có nhu cầu. Các doanh nghiệp có thể mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng thƣơng mại để thực hiện giao dịch thanh toán, mua bán ngoại tệ phục vụ mục đích kinh doanh. - Thị trường liên ngân hàng: là một cơ chế diễn ra các giao dịch giữa các ngân hàng thƣơng mại với nhau và ngân hàng nhà nƣớc. Tại thị trƣờng này hình thành lãi suất cơ bản của các thị trƣờng tài chính: lãi suất cho vay của thị trƣờng liên ngân hàng. - Thị trường mở: là thị trƣờng mua bán các loại chứng khoán nhà nƣớc ngắn hạn nhƣ: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ,... nhằm điều tiết cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Tức thông qua thị trƣờng mở, ngân hàng Trung Ƣơng có thể làm cho “tiền dự trữ” của các ngân hàng thƣơng mại tăng lên hoặc giảm xuống, từ đó tác động đến khả năng cung cấp tín dụng của ngân hàng thƣơng mại làm ảnh hƣởng đến khối lƣợng tiền tệ của nền kinh tế. b. Thị trường vốn Thị trƣờng vốn là thị trƣờng trong đó bao gồm các giao dịch mua bán các công cụ tài chính có thời hạn thanh toán trên một năm. Thị trƣờng vốn hoạt động với các công cụ thuộc về vốn chủ và vốn vay dài hạn có thời gian đáo hạn trên một năm: trái phiếu, cổ phiếu. Thị trƣờng vốn có 4 thị trƣờng bộ phận là: thị trƣờng chứng khoán; thị trƣờng tín dụng trung và dài hạn, thị trƣờng cho thuê tài chính và thị trƣờng cầm cố bất động sản. - Thị trường cầm cố bất động sản là một cơ chế chuyên cung cấp những khoản tài trợ dài hạn đƣợc đảm bảo bằng việc cầm cố, thế chấp, các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu hay các loại bất động sản. - Thị trường chứng khoán là một cơ chế chuyên giao dịch các loại chứng khoán, đó là thị trƣờng sử dụng các loại thông tin dữ liệu có liên quan đến mức sinh lời tiềm năng và coi đó nhƣ một chuẩn mực đầu tƣ. Các loại công cụ vốn, trái khoán, đƣợc sử dụng giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán bao gồm cổ phiểu, trái phiếu công ty, công trái quốc gia và nhiều loại giấy tờ có giá khác. - Thị trường tín dụng trung và dài hạn: là thị trƣờng diễn ra các giao dịch tín dụng nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh khác thuê dài hạn hay thuê mua trả góp các loại máy móc thiết bị hay các loại bất động sản. Trang 5 Bài giảng Quản trị tài chính - Thị trường cho thuê tài chính: là thị trƣờng diễn ra các hoạt động tín dụng trung hạn và dài hạn thông qua việc cho thuê các máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các bất động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên thuê và bên cho thuê. 2.2.2. Căn cứ trên phương diện cơ chế giao dịch Trong khi đó, trên phƣơng diện cơ chế giao dịch, thị trƣờng tài chính đƣợc cấu trúc bởi thị trƣờng sơ cấp hay còn gọi là thị trƣờng cấp một và thị trƣờng thứ cấp hay còn gọi là thị trƣờng cấp hai. a. Thị trường sơ cấp Thị trƣờng sơ cấp là thị trƣờng mới phát hành, trong đó những công cụ tài chính chỉ mới bán ra lần đầu. Ở đây, nguồn vốn thông qua việc bán các chứng khoán mới, dịch chuyển từ ngƣời tiết kiệm đến những ngƣời đầu tƣ. Thị trƣờng sơ cấp là loại thị trƣờng không có địa điểm cố định, ngƣời bán công cụ tài chính cho ngƣời đầu tƣ hoặc trực tiếp tại phòng của tổ chức huy động vốn, hoặc thông qua tổ chức đại lý. Đối với nhà đầu tƣ, thị trƣờng sơ cấp là nơi để thực hiện đầu tƣ vốn vào các công cụ tài chính. Do các công cụ tài chính đƣợc bán trên thị trƣờng sơ cấp thƣờng không thông qua đấu giá nên việc định giá công cụ tài chính lúc bán ra hết sức quan trọng. Riêng đối với việc bán cổ phiếu ra lần đầu, việc định giá để bán có hai phƣơng thức chính, đó là: - Phƣơng thức định giá cố định: ngƣời bảo lãnh phát hành và ngƣời phát hành thoả thuận ấn định giá sao cho bảo đảm quyền lợi của ngƣời phát hành, lợi ích của ngƣời bảo lãnh phát hành. - Phƣơng thức lập sổ (book building): ngƣời bảo lãnh phát hành đề ra một phƣơng án sơ bộ và tổ chức thăm dò các nhà đầu tƣ tiềm tàng về số lƣợng, giá cả cổ phiếu mà họ có thể đặt mua, sau đó thống kê lại số lƣợng phát với những mức giá khác nhau để cùng ngƣời phát hành chọn ra những phƣơng án tối ƣu. b. Thị trường thứ cấp Thị trƣờng thứ cấp là thị trƣờng tài chính mà các công cụ tài chính đã mua bán lần đầu trên thị trƣờng sơ cấp đƣợc mua đi bán lại. Trên thị trƣờng thứ cấp, các chứng khoán này đƣợc mua và bán. Các giao dịch của các chứng khoán trên thị trƣờng thứ cấp không làm tăng thêm vốn để tài trợ cho hoạt động đầu tƣ. Thị trƣờng thứ cấp có hai chức năng chủ yếu: - Tạo tính "lỏng" cho các công cụ tài chính ở thị trƣờng sơ cấp, vì vậy làm cho các công cụ tài chính trên thị trƣờng sơ cấp có sức hấp dẫn hơn. Không có thị trƣờng thứ cấp thì hoạt động của thị trƣờng sơ cấp sẽ khó khăn, hạn chế. - Xác định giá các công cụ tài chính đã đƣợc bán trên thị trƣờng sơ cấp. Giá ở thị trƣờng thứ cấp đƣợc hình thành chủ yếu dựa theo quan hệ cung - cầu và thông qua đấu giá hoặc thƣơng lƣợng giá trên thị trƣờng một cách công khai hóa. Ngoài ra, trong thị trƣờng tài chính phải kể đến các tổ chức tham gia giao dịch nhƣ các trung gian tài chính, các tổ chức tiền gởi, công ty bảo hiểm, các trung gian tài chính khác. 2.3. Vai trò của thị trƣờng tài chính Thị trƣờng tài chính trong nền kinh tế là nơi phân bổ vốn tiết kiệm một cách hiệu quả cho ngƣời sử dụng cuối cùng. Tính hiệu quả là yếu tố đƣa ngƣời đầu tƣ cuối cùng và ngƣời tiết kiệm cuối cùng gặp nhau với chi phí thấp nhất và sự thuận lợi nhất có thể. Thị trƣờng tài chính không phải là một không gian vật lý mà đó là một cơ chế đƣa tiền tiết kiệm đến với ngƣời đầu tƣ cuối cùng. Chúng ta có thể thấy đƣợc vị trí thống trị của các tổ chức tài chính trong việc dịch chuyển dòng vốn trong nền kinh tế. Thị trƣờng thứ cấp, trung gian tài chính và môi giới tài chính là những tổ chức thúc đẩy sự lƣu thông của các dòng vốn. Do đó, thị trƣờng tài chính có vai trò quan trọng đối với tất cả các chủ thể tham gia thị trƣờng tài chính: Trang 6 Bài giảng Quản trị tài chính - Đối với cá nhân: giúp các cá nhân có những cơ hội đầu tƣ những khoản tiền nhàn rỗi; tạo điều kiện cho các cá nhân có thể luân chuyển vốn đầu tƣ dễ dàng vì thị trƣờng tài chính sẽ tạo ra tính thanh khoản cho cả các công cụ vốn và các công cụ nợ; cho phép các cá nhân đa dạng hóa đầu tƣ, phân tán rủi ro. - Đối với các doanh nghiệp: tạo điều kiện cho doanh nghiệp tạo vốn và tăng vốn; cho phéo doanh nghiệp xác định giá trị liên tục các tài sản của nó qua sự đánh giá của thị trƣờng. Từ đó thúc đẩy công ty không ngừng hoàn thiện các phƣơng thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn. - Đối với Nhà nước: giúp Nhà nƣớc huy động vốn để tài trợ cho các dự án đầu tƣ của Nhà nƣớc trong thời kì thiếu vốn đầu tƣ; tạo điều kiện cho Nhà nƣớc thực hiện chính sách tài chính-tiền tệ thông qua việc phát hành trái phiếu hay các công cụ nợ khác để điều chỉnh khối lƣợng tiền trong lƣu thông. - Đối với nền kinh tế: thị trƣờng tài chính đa dạng hóa phƣơng thức thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cho nền kinh tế, qua đó sẽ thu hút những công nghệ mới cho nền kinh tế; điều hòa lãi suất tài trợ cho nền kinh tế thông qua cơ chế cạnh tranh giữa các phƣơng thức huy động vốn; giữ vai trò nhƣ một loại cơ sở hạ tầng về mặt tài chính của nền kinh tế, có tác dụng hỗ trợ sự phát triển thông qua cơ chế thu hút vốn, định hƣớng, điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu hay từ nơi sử dụng vốn có hiệu quả thấp sang nơi có hiệu quả sử dụng cao. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp? và các mối quan hệ tài chính doanh nghiệp? 2. Trình bày và cho ví dụ minh hoạ các quyết định tài chính chủ yếu của doanh nghiệp? 3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp? 4. Khái niệm thị trƣờng tài chính là gì? Cấu trúc của thị trƣờng tài chính? 5. Vai trò của thị trƣờng tài chính là gì? CHƢƠNG 2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ Chương này giúp hiểu được các khái niệm cơ bản của tiền tệ: tiền lãi, lãi đơn, lãi kép; giá trị thời gian của tiền tệ: giá trị hiện tại và giá trị tương lai; các ứng dụng về giá trị thời gian của tiền tệ trong thực tiễn. 1. TIỀN LÃI, LÃI ĐƠN, LÃI KÉP 1.1. Tiền lãi và lãi suất Tiền lãi là số tiền mà người đi vay phải trả thêm vào vốn gốc đã vay sau một khoảng thời gian. Trang 7 Bài giảng Quản trị tài chính Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng vào năm 20x5 và cam kết trả 1 triệu đồng tiền lãi mỗi năm thì sau 2 năm, bạn sẽ trả một khoản tiền lãi là 2 triệu đồng cùng với vốn gốc 10 triệu đồng. Tổng quát: Khi cho vay hay gởi một khoản tiền Po, sau một khoản thời gian t, bạn sẽ nhận đƣợc một khoản Io, đó chính là cái giá của việc đã cho phép ngƣời khác quyền sử dụng tiền của mình trong thời gian này. Lãi suất là tỷ lệ phần trăm tiền lãi so với vốn gốc trong một đơn vị thời gian. Công thức tính lãi suất: I x 100 % i= Pxt Trong đó: i: Lãi suất I: Tiền lãi P: Vốn gốc t: số thời kỳ Nhƣ vậy, với lãi suất đã thoả thuận, ta có thể tính ra tiền lãi I trả cho vốn gốc trong thời gian t: I = P x i x t 1.1.1. Lãi đơn Lãi đơn là số tiền lãi chỉ tính trên số vốn gốc mà không tính trên số tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ trƣớc. Ví dụ: Bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi đơn với lãi suất 8%/năm. Sau 10 năm, số tiền gốc và tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu? Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là: P1 = 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 triệu đồng Sau năm thứ hai, số tiền tích luỹ là: P2 = 10 (1+0,08) + 10 x 0,08 = 10 (1 + 0,08 + 0,08) = 10 (1 + 2 x 0,08) = 11,6 triệu Sau năm thứ ba, số tiền tích luỹ là: P3 = 10 (1 + 2 x 0,08) + 10 x 0,08 = 10 (1 + 2 x 0,08 + 0,08) = 10 (1 + 3 x 0,08) = 12,4 triệu đồng ..... Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là: P10 = 10 (1 + 10 x 0,08) = 18 triệu đồng Một cách tổng quát: Pn = Po [ 1 + (i) x (n) ] Trong đó: Pn : Tiền tích luỹ của một khoản tiền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n. Po: khoản tiền gởi ban đầu i: lãi suất n: số thời kỳ. 1.1.2. Lãi kép Lãi kép là số tiền lãi đƣợc tính căn cứ vào vốn gốc và tiền lãi sinh ra trong các thời kỳ trƣớc. Nói cách khác, lãi đƣợc định kỳ cộng vào vốn gốc để tính lãi cho các thời kỳ sau. Trở lại ví dụ trên, bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản tính lãi kép với lãi suất 8%/năm. Sau 10 năm, số tiền gốc và tiền lãi bạn thu về là bao nhiêu? Trang 8 Bài giảng Quản trị tài chính Sau năm thứ nhất, số tiền tích luỹ là: P1 = 10 + 10 x 0,08 = 10 (1 +0,08) = 10,8 triệu đồng Sau năm thứ hai, số tiền tích luỹ là: P2 = 10 (1+0,08) + 10(1 + 0,08) x 0,08 = 10 (1 + 0,08)(1 + 0,08) = 10 (1 + 0,08) 2 = 11,664 triệu đồng Sau năm thứ ba, số tiền tích luỹ là: P3 = 10 (1 + 0,08)2 + 10 (1 + 0,08)2 x 0,08 = 10 (1 + 0,08)2(1 + 0,08) = 10 (1 + 0,08)3 = 12,597 triệu đồng ..... Sau năm thứ 10, số tiền tích luỹ sẽ là: P10 = 10 (1 + 0,08)10 = 21,59 triệu đồng Một cách tổng quát: Pn = Po (1 + i)n Trong đó: Pn : Tiền tích luỹ của một khoản tiền cho vay tại thời điểm vào cuối thời kỳ n. Po: khoản tiền gởi ban đầu i: lãi suất n: số thời kỳ. 1.2. Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa Các khoản đầu tƣ cho vay có thể đem lại thu nhập khác nhau phụ thuộc vào thời kỳ ghép lãi. Lãi suất phải đƣợc công bố đầy đủ bao gồm lãi suất danh nghĩa và thời kỳ ghép lãi. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất phát biểu gắn với một thời kỳ ghép lãi nhất định. Ví dụ: Bạn vay 10 triệu đồng, lãi suất 10%/năm. Số tiền bạn sẽ hoàn lại vào cuối năm là: P1 = 10 (1 + 10%)1 = 11 triệu đồng. Nếu thay vì trả lãi cuối năm, ngân hàng yêu cầu bạn trả lãi 6 tháng một lần cũng với lãi suất 10%/năm, số tiền cuối năm bạn phải trả là: P1 = 10 (1 + 10%/2)2 = 11,025 triệu đồng. Nếu thời hạn ghép lãi theo quý, số tiền cuối năm sẽ phải trả là: P1 = 10 (1 + 10%/4)4 = 11,038 triệu đồng. Nhƣ vậy, lãi suất thực là lãi suất sau khi đã điều chỉnh thời hạn ghép lãi đồng nhất với thời hạn phát biểu lãi suất. Giả sử trong thời hạn phát biểu lãi suất có m lần ghép lãi, gọi r là lãi suất thực, khi đó: Hay i 1+r= m (1 + ) r= m (1+ i )m -1 m 1.3. Lãi suất và phí tổn cơ hội vốn Tiền lãi là phí tổn cơ hội của việc gởi tiền hoặc cho vay. Trở lại với ngƣời cho vay, để nhận đƣợc tiền lãi khi cho vay tiền, họ đã chấp nhận bỏ đi các cơ hội đầu tƣ có lợi nhất đối với họ. Trang 9 Bài giảng Quản trị tài chính Một cách khái quát, chi phí cơ hội của việc sử dụng một nguồn lực theo một cách nào đó là số tiền lẽ ra có thể nhận đƣợc với phƣơng án sử dụng tốt nhất tiếp theo với phƣơng án đang thực hiện. Vì thế, chi phí cơ hội giữa các bên tham gia vào cùng một giao dịch có thể khác nhau. Do đó, chúng ta chuyển khái niệm lãi suất sang một ý nghĩa khái quát hơn là chi phí cơ hội vốn. Mặt khác, đối với các nhà quản trị, không chỉ có hoạt động gởi tiền hoặc cho vay vì đồng tiền trong tay họ luôn có khả năng sinh lợi. Do vậy, đồng tiền sẽ trở thành những khoản đầu tƣ và họ cần phải hiểu giá trị thời gian của các khoản tiền đó, hiểu rõ chi phí cơ hội vốn mà họ dành cho khoản đầu tƣ. 2. GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN TỆ 2.1. Sự phát sinh của tiền tệ theo thời gian Bởi vì đồng tiền có giá trị theo thời gian nên với mỗi cá nhân hay tổ chức đều cần thiết phải xác định rõ các khoản thu nhập hay chi tiêu bằng tiền của họ ở từng thời điểm cụ thể. Một khoản tiền là một khoản thu nhập hoặc một khoản chi phí phát sinh vào bất kì một thời điểm cụ thể trên trục thời gian. Tuy nhiên, trong các bài toán học thuật, ngƣời ta thƣờng quy nó về đầu kì, giữa kì hay cuối kì. Vì hoạt động liên tục của các cá nhân hay các tổ chức làm xuất hiện liên tục các khoản tiền dòng tiền ra và dòng tiền vào theo thời gian tạo nên dòng tiền tệ. 2.1.1. Dòng tiền tệ Dòng tiền tệ là chuỗi các khoản thu nhập hoặc chi trả xảy ra qua một số thời kì nhất định. Dòng tiền có nhiều hình thức khác nhau nhƣng nhìn chung có thể phân chia thành 2 loại là dòng tiền đều và dòng tiền hỗn tạp. Dòng tiền có thể đƣợc biểu diễn nhƣ sau: 0 1 n-1 2 3 4 5 n Hình 2.1. Đường thời gian biểu diễn dòng tiền tệ 2.1.2. Dòng tiền đều Dòng tiền đều là dòng tiền bao gồm các khoản tiền bằng nhau đƣợc phân bố đều đặn theo thời gian. Dòng tiền đều đƣợc phân chia thành ba loại: dòng tiền đều thông thƣờng – xảy ra vào cuối kì; dòng tiền đều đầu kì - xảy ra vào đầu kì; dòng tiền đều vình cửu - xảy ra vào cuối kì và không bao giờ chấm dứt. 2.1.3. Dòng tiền tệ hỗn tạp Trong tài chính, không phải lúc nào chúng ta cũng gặp tình huống trong đó dòng tiền bao gồm các khoản thu nhập hoặc chi trả giống nhau qua các thời kì. Chẳng hạn nhƣ doanh thu và chi phí qua các năm thƣờng rất khác nhau. Vì thế, dòng thu nhập ròng của một công ty thƣờng là một dòng tiền tệ hỗn tạp, bao gồm các khoản thu nhập khác nhau, chứ không phải một dòng tiền đều. Nhƣ vậy, dòng tiền hỗn tạp là dòng tiền tệ bao gồm các khoản tiền không bằng nhau phát sinh qua một số thời kì nhất định. 2.2. Giá trị tƣơng lai của tiền tệ Trang 10 Bài giảng Quản trị tài chính Bạn có 1 triệu đồng ở thời điểm hiện tại, vậy sau 3 năm nữa, bạn sẽ có bao nhiêu? Kế hoạch của bạn sẽ nhƣ thế nào nếu muốn có 15 triệu sau 5 năm. Bạn nên nhớ rằng đồng tiền luôn sinh lợi, đồng tiền có giá trị theo thời gian. 2.2.1. Giá trị tương lai của một khoản tiền Giá trị tƣơng lai của một khoản tiền hiện tại là giá trị của số tiền này ở thời điểm hiện tại cộng với số tiền lãi mà nó có thể sinh ra trong khoảng thời gian từ thời điểm hiện tại đến một thời điểm trong tƣơng lai. Vận dụng khái niệm lãi kép, chúng ta có công thức tìm giá trị tƣơng lai của một khoản tiền gởi vào cuối năm thứ n: FVn = PV (1 + k )n Giá trị tƣơng lai (FV) : là giá trị của khoản tiền ở hiện tại (PV) đƣợc quy đổi về tƣơng lai trong khoảng thời gian n với chi phí cơ hội vốn k. Trong đó : PV : giá trị của một khoản tiền ở thời điểm hiện tại k : chi phí cơ hội của tiền tệ n : số thời kỳ 2.2.2. Giá trị tương lai của dòng tiền Giá trị tƣơng lai của dòng tiền đƣợc xác định bằng cách ghép lãi từng khoản tiền về thời điểm cuối cùng của dòng tiền và sau đó, cộng tất cả các giá trị tƣơng lai này lại. Công thức chung để tìm giá trị tƣơng lai của một dòng tiền là : a. Giá trị tương lai của dòng tiền cuối kỳ (thông thường) Khi dòng tiền phát sinh cuối mỗi thời kỳ là : CF1, CF2 , ..., CFn . Giá trị tƣơng lai cuối thời hạn FVn sẽ đƣợc xác định nhƣ sau: n FVn = ∑ CFt (1 + k) n - t t=1 Ví dụ: Ta có dòng tiền sau: 100 50 0 1 50 2 60 3 60 4 5 Chúng ta xem ví dụ tìm giá trị tƣơng lai vào cuối năm thứ 5 của một dòng tiền nhận đƣợc 50 triệu đồng vào cuối năm thứ nhất và năm thứ hai, sau đó nhận đƣợc 60 triệu đồng Trang 11 Bài giảng Quản trị tài chính vào cuối năm thứ ba và năm thứ tƣ, 100 triệu đồng vào cuối năm thứ 5, tất cả đƣợc ghép với lãi suất 5%/năm. Khi đó: FV5 = 50(1 + 0,05)4 + 50(1 + 0,05)3 + 60(1 + 0,05)2 + 60(1 + 0,05)1 + 100 FV5 = 347,806 triệu đồng. b. Giá trị tương lai của dòng tiền đều b1. Dòng tiền đều thông thường Chúng ta giả thiết có một dòng các khoản tiền đều nhau PMT phát sinh vào cuối mỗi năm trong n năm với phí tổn k, chúng ta có bao nhiêu tiền trong tài khoản vào cuối năm thứ n? Ví dụ: Có một dòng tiền phát sinh vào cuối năm thứ nhất 10 triệu, cuối năm thứ hai 10 triệu, cuối năm thứ ba 10 triệu. Nhƣ vậy, cuối năm thứ ba thì trong tài khoản có bao nhiêu tiền với lãi suất 8%/năm? 10tr 00 10tr 11 10tr 10tr 2 ghép lãi 1 năm 10,8tr 11,66tr ghép lãi 2 năm Giá trị tƣơng lai của một dòng tiền đều trong vòng 3 năm với lãi suất 8%/năm FVA3 = 32,46 triệu đồng. Tổng quát: FVAn là giá trị tƣơng lai của một dòng tiền đều, PMT là khoản tiền nhận (trả) mỗi năm, n là độ dài của dòng tiền thì công thức tính FVAn là: FVAn = PMT (1 + k)n-1 + PMT (1 + k)n-2 + ... + PMT (1 + k)1 + PMT (1 + k)0 Hay (1 + k)n - 1 FVAn = PMT x ( ) k b2. Dòng tiền đều đầu kỳ Ngƣợc lại với dòng tiền đều thông thƣờng, các khoản tiền nhận (trả) xảy ra vào cuối mỗi thời kỳ, dòng tiền đều đầu kỳ là một chuỗi các khoản tiền đều nhau xảy ra vào đầu mỗi thời kỳ. Giá trị tƣơng lai của một dòng tiền đều đầu kỳ với lãi suất 8%/năm trong 3 năm. FVAD3 = 10 x ( (1 + 0,08)3 -1 ) x (1 + 0,08) 0,08 Trang 12 = 32,46 (1,08) = 35,06 Bài giảng Quản trị tài chính Cần lƣu ý rằng giá trị tƣơng lai của dòng tiền đều đầu kỳ trong 3 năm đơn giản bằng giá trị tƣơng lai của một dòng tiền đều thông thƣờng ba năm đƣợc đƣa về tƣơng lai thêm một năm nữa. Vì thế, giá trị tƣơng lai của một dòng tiền đều đầu kỳ với chi phí cơ hội vốn k trong n năm đƣợc xác định là: (1 + k)n - 1 FVADn = PMT x ( ) x (1 + k) k 2.3. Giá trị hiện tại của tiền tệ Chúng ta đều biết rằng một đồng ngày hôm nay đáng giá hơn một đồng sau một, hai hay ba năm nữa. Tính giá trị hiện tại của dòng ngân quỹ cho phép chúng ta đƣa tất cả ngân quỹ về thời điểm hiện tại để so sánh theo giá trị đồng tiền ngày hôm nay. Nói cách khác, chúng ta cần biết để có số tiền trong tƣơng lai thì phải bỏ ra bao nhiêu ở thời điểm hiện tại. Đấy chính là giá trị hiện tại của các khoản tiền trong tƣơng lai. 2.3.1. Giá trị hiện tại của một khoản tiền Giả sử bạn có hai khoản tiền: 100 triệu đồng vào hôm nay và 200 triệu đồng sau 10 năm nữa; hai khoản tiền này đều chắc chắn và có chi phí cơ hội vốn là 8%/năm. Giá trị hiện tại của 100 triệu đồng hôm nay thì đã rõ còn 200 triệu đồng nhận đƣợc sau 10 năm đáng giá bao nhiêu ở thời điểm hiện tại. Nhƣ vậy, cần bao nhiêu tiền vào hôm nay để tăng lên thành 200 triệu đồng sau 10 năm nữa với lãi suất 8%/năm. Số tiền này chính là giá trị hiện tại của 200 triệu đồng sau 10 năm nữa đƣợc chiết khấu với lãi suất 8%/năm. Trong những bài toán giá trị hiện tại nhƣ vậy, lãi suất còn đƣợc gọi là tỷ suất chiết khấu. Quá trình tìm giá trị hiện tại là quá trình ngƣợc của quá trình ghép lãi. Vì thế, công thức tính giá trị hiện tại đƣợc suy ra từ công thức tính giá trị tƣơng lai của một khoản tiền nhƣ sau: FVn PV = (1 + k)n 2.3.2. Giá trị hiện tại của một dòng tiền Giá trị hiện tại của một dòng tiền là tổng giá trị hiện tại của các khoản tiền phát sinh ở thời điểm tƣơng lai. Công thức chung cụ thể nhƣ sau: PV = ∑ CFi (1 + k)i Ví dụ: Giá trị hiện tại của dòng tiền trên đƣợc biểu diễn nhƣ sau: 50 50 (1 + 0,05) 1 (1 + 0,05) 2 (1 + 0,05) + + + + PV = 100 60 60 Trang 13 3 (1 + 0,05) 4 (1 + 0,05)5 Bài giảng Quản trị tài chính a. Giá trị hiện tại của một dòng tiền đều cuối kỳ Trở lại ví dụ về giá trị tƣơng lai của dòng tiền đều cuối kỳ. Bây giờ, chúng ta xác định xem phải gửi bao nhiêu tiền ở thời điểm hiện tại để có thể rút cuối mỗi năm 10 triệu đồng trong 3 năm, lãi suất 8%/năm. Ta có thể sử dụng công thức sau để tìm giá trị hiện tại của dòng tiền đều n năm. 1 PVAn = PMT x 1 (1 + k)n [ k ] b. Giá trị hiện tại của một dòng tiền đều đầu kỳ 1 1PVAn = PMT x [ (1 + k)n k ] x (1 + k) c. Giá trị hiện tại của một dòng tiền đều vĩnh cửu Đôi khi, chúng ta gặp dòng tiền đều kéo dài không xác định. Dòng tiền đều có tính chất nhƣ vậy là dòng tiền đều vĩnh cửu. Khả năng xác định giá trị hiện tại của dòng tiền đều đặc biệt cần thiết cho việc đánh giá trái phiếu vĩnh cửu và cổ phiếu ƣu đãi. Cách xác định hiện giá của dòng tiền đều vĩnh cửu nhƣ sau: PMT PVA ∞ = k CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP 1. Tiền lãi của một khoản vốn vay là gì? 2. Phân biệt lãi đơn và lãi kép? 3. Vì sao nói giá trị đồng tiền nhận đƣợc vào hôm nay lớn hơn giá trị đồng tiền nhận đƣợc ở ngày mai? Trang 14 Bài giảng Quản trị tài chính 4. Trong hai loại tài khoản tiết kiệm, một là lãi suất 5% ghép lãi theo 6 tháng, hai là lãi suất 5% ghép lãi theo ngày. Bạn thích tài khoản nào hơn? Vì sao? 5. Định nghĩa các khái niệm: PV, I, FV, PVA, FVA, PMT, m, n, lãi suất danh nghĩa, khoản trả đều, dòng ngân quỹ, dòng tiền đều thông thƣờng, dòng tiền đều cuối kỳ, dòng tiền đều vĩnh cửu, dòng tiền vào, dòng tiền ra, đƣờng thời gian. 6. Nếu bạn gởi 100 triệu đồng vào một tài khoản ngân hàng với lãi suất 10%/năm, sau 5 năm nữa, bạn sẽ có bao nhiêu tiền trong tài khoản? 7. Một chứng khoán cam kết trả 50 triệu đồng sau 10 năm nữa, hiện tại chứng khoán đó đƣợc bán với giá bao nhiêu với tỷ suất sinh lợi 7%? 8. Bạn có 50 triệu đồng trong một tài khoản và bạn định gởi thêm 5 triệu nữa vào cuối mỗi năm. Tài khoản này có mức sinh lợi kỳ vọng là 12%. Nếu mục tiêu của bạn là tích lũy đƣợc 200 triệu, bạn phải mất bao lâu để đạt đƣợc mục tiêu này? 9. Giá trị tƣơng lai của một dòng tiền đều đầu kỳ trong 5 năm là bao nhiêu nếu dòng tiền đó đem lại 3 triệu đồng mỗi năm? Giả sử chi phí cơ hội của khoản tiền này là 9%/năm. 10. Bạn có ý định mua xe hơi và một ngân hàng sẵn sàng cho bạn vay 200 triệu đồng để mua xe. Theo điều khoản của hợp đồng, bạn phải hoàn trả toàn bộ vốn gốc sau 5 năm, lãi suất danh nghĩa 12%/năm, trả lãi hàng tháng. Khoản trả đều mỗi tháng của khoản nợ này là bao nhiêu? Lãi suất thực của khoản vay này là bao nhiêu? 11. Bạn cần tích lũy 100 triệu đồng. Để làm điều đó, bạn dự định mỗi năm gởi 12,5 triệu đồng và khoản gởi đầu tiên sẽ thực hiện sau một năm nữa, lãi suất 12%/năm. Bạn cần bao lâu để đạt đƣợc mục tiêu của mình? 12. Công ty GE có kế hoạch vay 10 tỷ đồng trong thời hạn 5 năm, lãi suất 15%/năm, trả đều hằng năm thì hoàn trả hết nợ. Cho biết khoản tiền trả cuối năm thứ hai có bao nhiêu giá trị vốn gốc? 13. Giả sử bây giờ là ngày 1 tháng 1 năm 2010. Vào ngày 1 tháng 1 năm 2011, bạn gởi 10 triệu đồng vào tài khoản tiết kiệm sinh lãi 10%/năm. a. Nếu ngân hàng ghép lãi hằng năm, bạn có đƣợc khoản tiền là bao nhiêu trong tài khoản vào ngày 1 tháng 1 năm 2014. b. Số dƣ vào ngày 1 tháng 1 năm 2014 sẽ là bao nhiêu nếu ngân hàng sử dụng ghép lãi theo quý thay vì ghép lãi theo năm? c. Giả sử bạn gởi 10 triệu đồng nhƣng chia thành 4 khoản 2,5 triệu và gởi vào ngày 1 tháng 1 năm 2011, 2012, 2013, 2014. Bạn sẽ có bao nhiêu tiền trong tài khoản vào ngày 1 tháng 1 năm 2014, lãi suất 10%/năm, ghép lãi theo năm. 14. Bà Tâm có kế hoạch về hƣu sau 20 năm nữa, hiện tại bà có 200 triệu đồng và muốn số tiền này tăng lên 1000 triệu đồng khi về hƣu. Bà phải tìm mức lãi suất huy động hằng năm là bao nhiêu để khoản tiền 200 triệu đạt đƣợc mục tiêu này, giả sử bà không còn một khoản tiết kiệm nào khác? Trang 15 Bài giảng Quản trị tài chính CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Chương này giúp sinh viên hiểu rõ mục tiêu và khuôn khổ phân tích tài chính, các thước đo cơ bản về tình hình tài chính của công ty; có khả năng đọc hiểu các thông tin trên báo cáo tài chính, có khả năng sử dụng các công cụ phân tích để nắm bắt tình hình tài chính của công ty. 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính Các dòng dịch chuyển tài chính vận động liên tục và có thể ví nhƣ hệ tuần hoàn trong cơ thể con ngƣời, hầu nhƣ các biểu hiện tốt hay xấu trong hoạt động công ty đều có thể biểu hiện qua các dấu hiệu tài chính. Vì vậy, các công ty cần tiến hành phân tích tài chính để xác định những điểm mạnh và những điểm yếu về tình hình tài chính của công ty để đƣa ra các quyết định hiệu quả nhất. Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung kết cấu, thực trạng các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính; từ đó so sánh đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với các chỉ tiêu tài chính trong quá khứ, hiện tại, tƣơng lại ở tại doanh nghiệp, ở các doanh nghiệp khác, ở phạm vi ngành, địa phƣơng, lãnh thổ quốc gia… nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hƣớng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tài chính phục vụ việc thiết lập các giải pháp quản trị tài chính thích hợp, hiệu quả. Nhƣ vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm đánh giá hiệu suất và mức độ rủi ro của các hoạt động tài chính. 1.1.2. Ý nghĩa Thông tinh tài chính của doanh nghiệp đƣợc nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm nhƣ nhà quản lý tại doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tƣ, các cơ quan quản lý chức năng… Tuy nhiên mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm đến những khía cạnh khác nhau khi phân tích tài chính vì vậy phân tích tài chính cũng có ý nghĩa khác nhau đối với từng các nhân, tổ chức. Khách hàng và các chủ nợ thương mại thƣờng quan tâm khả năng và thời hạn thanh toán của doanh nghiệp, đến việc các doanh nghiệp liên tục phát sinh các dòng ngân quỹ đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong suốt thời hạn của khoản nợ. Các nhà đầu tư thƣờng tập trung vào khả năng sinh lợi và điều kiện tài chính của công ty liên quan đến khả năng trả cổ tức và vƣợt qua nguy cơ phá sản... Các nhà quản trị của công ty phân tích tài chính của công ty nhằm mục tiêu kiểm soát nội bộ và cung cấp nhiều thông tin về điều kiện và hiệu quả tài chính của công ty cho các nhà cung cấp vốn bên ngoài. Các cơ quan quản lý chức năng như cơ quan thuế, thống kê, phòng kinh tế… phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp đến tình hình và chính sách kinh tế- xã hội. 1.2. Trình tự và các bƣớc tiến hành phân tích Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong phân tích tài chính, nhƣng với công cụ phân tích tốt, nhà phân tích có thể đủ cơ sở kết luận về vị thế tài chính của công ty. Trang 16 Bài giảng Quản trị tài chính Với cách tiếp cận trên quan điểm của ngƣời cung cấp nguồn tài trợ cho công ty, chúng ta có thể sử dụng một trình tự tiến hành phân tích tài chính nhƣ sau: Phân tích nhu cầu vốn Phân tích điều kiện tài chính và khả năng sinh lợi Phân tích rủi ro Xác định nhu cầu tài trợ bên ngoài Thƣơng lƣợng với các nhà cung cấp Hình 3.1. Trình tự phân tích tài chính Khi muốn phân tích tài trợ từ bên ngoài, doanh nghiệp tiến hành phân tích nhu cầu vốn, điều kiện và hiệu suất tài chính và rủi ro kinh doanh của công ty. Dựa trên việc phân tích các nhân tố này để xác định nhu cầu tài trợ từ bên ngoài và từ đó thƣơng lƣợng với các nhà cung cấp vốn bên ngoài. Bước 1. Phân tích tình hình tài chính của công ty Trƣớc hết, chúng ta sẽ quan tâm đến xu hƣớng và yếu tố mùa vụ trong nhu cầu vốn của công ty. Doanh nghiệp sử dụng các công cụ phân tích để đánh giá điều kiện và hiệu quả...Các nhà phân tích sử dụng các thông số này để cung cấp các dấu hiệu có giá trị về sức khỏe của công ty theo thời gian. Kết hợp với việc phân tích rủi ro kinh doanh-những rủi ro tiểm ẩn trong hoạt động kinh doanh của công ty để xác định nhu cầu tài chính của công ty. Bước 2. Xác định nhu cầu tài trợ bên ngoài Thông qua các phân tích tài chính ở trên, các công ty sẽ xác định nhu cầu vốn. Chúng ta nhận thấy rằng nhu cầu vốn càng lớn thì nhu cầu tài trợ càng lớn và cả ba nhân tố nội dung nhu cầu vốn, điều kiện và hiệu suất tài chính và rủi ro kinh doanh của công ty sẽ ảnh hƣởng đến hình thức tài trợ. Chẳng hạn, nếu có yếu tố mùa vụ trong nhu cầu vốn thì có thể phải cần đến nguồn tài trợ ngắn hạn, đặc biệt là vốn vay ngắn hạn. Bước 3. Thương lượng với các nhà cung cấp Việc xây dựng kế hoạch tài trợ trên quan điểm của công ty cần phải đƣợc bàn thảo với những nhà cung cấp vốn bên ngoài. Quá trình phân tích tình hình tài chính của công ty cũng không thể tách rời hoạt động thu hút vốn từ các nhà cung cấp. Đồng thời, các nhà cung cấp vốn cũng nên có cách nhìn rộng hơn với cách tiếp cận của công ty trong vấn đề tài trợ mặc dù cách đó khác với cách tiếp cận của họ. Nhƣ vậy, phân tích tài chính có rất nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, có lẽ hầu hết các phân tích đều gắn với một trình tự và các bƣớc tiến hành tƣơng tự nhƣ khuôn khổ trên. Nếu không, phân tích sẽ không chặt chẽ và sẽ không tự đáp ứng đƣợc những vấn đề dự tính. 1.3. Phƣơng pháp và nội dung phân tích tài chính 1.3.1. Phương pháp phân tích tài chính Những con số tuyệt đối hay thông số dƣờng nhƣ sẽ không có ý nghĩa trừ khi chúng đƣợc so sánh với những con số hay thông số khác. Chẳng hạn, 60% tổng tài sản đầu tƣ vào nhà xƣởng và thiết bị sẽ là chuyện bình thƣờng đối với một số công ty nhƣng với một số khác thì tỷ lệ này có thể không tốt. Chúng ta phải có một hƣớng dẫn để xác định ý nghĩa của các thông số và các công cụ đo lƣờng khác. Các hoạt động kinh doanh nói chung và các hoạt động tài chính nói riêng diễn ra trong không gian và theo thời gian. Vì vậy, việc phân tích không thể tách rời khỏi không gian và thời gian. Trang 17 Bài giảng Quản trị tài chính a. So sánh theo thời gian So sánh theo thời gian nhằm nghiên cứu bản chất sự thay đổi về điều kiện và hiệu suất tài chính của công ty. Nhà phân tích có thể so sánh thông số hiện tại với thông số quá khứ và thông số kỳ vọng trong tƣơng lai của một công ty. b. So sánh theo không gian và các nguồn thông số ngành Việc so sánh này thƣờng đƣợc thực hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu ở từng thời điểm giữa các doanh nghiệp tƣơng đƣơng hay con số trung bình ngành. Điều này có thể điều chỉnh các điều kiện và hiệu suất tài chính của công ty theo hệ quy chiếu chung, cho phép xác định độ lệch của công ty so với bình quân ngành. 1.3.2. Nội dung phân tích tài chính Phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trƣng tài chính thông qua một hệ thống các phƣơng pháp và công cụ phân tích, giúp ngƣời sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá tổng hợp, toàn diện vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để có đƣợc nhận thức chính xác, trung thực, khách quan về thực trạng tài chính, khả năng sinh lãi, hiệu quả quản lý kinh doanh, triển vọng cũng nhƣ các rủi ro của doanh nghiệp. a. Thông tin trên báo cáo tài chính Có nhiều loại báo cáo khác nhau, tuy nhiên, với những ngƣời phân tích bên ngoài nói chung, mỗi đối tƣợng sử dụng khác nhau, khả năng các báo cáo tài chính là khác nhau. Trong phạm vi phân tích các thông số tài chính, nhà quản trị quan tâm đến các bảng báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán tóm tắt tài sản, nợ và vốn chủ của công ty tại một thời điểm, thông thƣờng là cuối năm hay cuối quý. Báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp bằng các khoản thu và chi phí trong một thời kỳ, thƣờng là một năm hay một quý. Nhƣ vậy, bảng cân đối kế toán giống nhƣ một bức tranh biểu thị vị thế tài chính của một doanh nghiệp tại một điểm thời gian còn báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt khả năng sinh lợi của công ty theo thời gian. a1. Bảng cân đối kế toán Bảng 3.1 biểu diễn bảng cân đối kế toán của công ty A & M vào cuối năm tài chính, ngày 31/12/20x4 và tháng 31/12/20x5. Các tài sản đƣợc liệt kê ở phần tài sản theo mức độ khả nhƣợng tƣơng đối (nghĩa là mức độ dễ chuyển hóa thành tiền) và theo mức độ tăng dần về khả năng sinh lợi. Bảng cân đối kế toán công ty A & M ngày 31/12 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY A & M ngày 31/12 ĐVT: triệu đồng TÀI SẢN 20x4 20x5 NGUÔN VỐN 20x4 20x5 Tiền mặt 178 175 Khoản phải trả 148 136 Khoản phải thu 678 740 Thuế tích lũy 36 127 Tồn kho 1329 1235 Nợ ngân hàng 448 356 Nợ trả trƣớc 21 17 Nợ tích luỹ khác 191 164 Thuế trả trƣớc tích luỹ 35 29 Nợ ngắn hạn 823 783 Trang 18 Bài giảng Quản trị tài chính Tài sản lƣu động 2241 2196 Nợ dài hạn 631 627 Tài sản cố định 1596 1538 Vốn chủ 1454 1410 (857) (791) Cổ phần thƣờng, 421 mệnh giá 10.000đ 421 Tài sản cố định ròng 739 747 Vốn bổ sung 361 361 Đầu tƣ dài hạn 65 Thu nhập giữ lại 1014 956 Tài sản dài hạn khác 205 205 Tổng vốn chủ 1796 1738 TỔNG TÀI SẢN 3250 3148 TỔNG NỢ VỐN CHỦ VÀ 3250 3148 Trừ: khấu hao tích lũy * Có thể tạm chia phần tài sản thành ba phần chính nhƣ sau: - Tài sản lƣu động - Tài sản cố định - Tài sản tài chính Tài sản lƣu động là những tài sản có thể chuyển hóa thành tiền mặt trong thời gian ngắn, thƣờng trong một chu kỳ kinh doanh hay một năm bao gồm tiền mặt hay các khoản tƣơng đƣơng, khoản phải thu, tồn kho và chi phí trả trƣớc. Tiền mặt và các khoản tƣơng đƣơng là những tài sản khả nhƣợng nhất và vì thế chúng đƣợc đặt ở trên cùng. Những tài sản càng đặt cách xa vị trí đặt tiền mặt thì khả năng chuyển hoá thành tiền của chúng càng thấp. Khoản phải thu xếp sau tiền mặt và tồn kho đƣợc xếp sau khoản phải thu. Khoản phải thu biểu diễn koản nợ của khách hàng, chúng có thể đƣợc chuyển thành tiền mặt trong thời kỳ thanh toán hóa đơn, có thể là từ 30 đến 60 ngày. Tồn kho gồm nguyên vật liệu, hàng hóa dở dang và sản phẩm cuối cùng. Tồn kho phải đƣợc bán đi và khoản phải thu đƣợc thu hồi rồi mới có thể chuyển thành tiền. Tài sản cố định bao gồm nhà xƣởng, máy móc thiết bị … là những tài sản đƣợc sử dụng lâu dài, liên tục trong nhiều chu kỳ kinh doanh. Tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Phần này thể hiện bằng hai nội dung: Tổng tài sản cố định theo nguyên giá để theo dõi. Giá trị ròng của tài sản cố định = Nguyên giá tài sản dài hạn - khấu hao tích lũy Vì các tài sản cố định và tài sản dài hạn khác có độ khả nhƣợng thấp hơn nên chúng đƣợc đặt ở phía dƣới cùng của bảng cân đối kế toán. Tài sản vô hình là những tài sản không thể hiện dƣới dạng vật chất nhƣng có giá trị đáng kể đối với công ty chẳng hạn nhƣ đặc quyền sản xuất một sản phẩm. Đôi khi tài sản vô hình còn biểu thị phần chênh lệch trị giá tài sản ròng của công ty khi mua và đánh giá lại giá trị này đƣợc gọi là thiện chí hay uy tín. Tài sản tài chính là những khoản đầu tƣ dƣới hình thức mua cổ phiếu hoặc liên doanh với công ty khác, kinh doanh bất động sản, cho vay vốn hay đầu tƣ xây dựng cơ bản. * Phần bên nguồn vốn: biểu diễn các khoản nợ và vốn chủ của công ty. Các khoản này đƣợc sắp xếp theo mức độ tăng dần về thời hạn thanh toán nợ và tăng dần về chi phí vay vốn và mức độ rủi ro. Về cơ bản, phần bên nguồn vốn gồm có ba phần chính: - Nợ ngắn hạn. - Nợ dài hạn. Trang 19 Bài giảng Quản trị tài chính - Vốn chủ sở hữu. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phát sinh có thời hạn thanh toán ngắn, thƣờng là trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nợ ngắn hạn bao gồm vay ngắn hạn, khoản phải trả, nợ tích lũy và nợ ngắn hạn khác, nội dung chi tiết của các khoản nợ ngắn hạn nhƣ sau: Khoản phải trả: là số tiền mà công ty nợ ngƣời cấp tín dụng để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh hằng ngày, khoản nợ này phát sinh khi công ty mua hàng của họ nhƣng chƣa thanh toán. Các loại giấy nợ: thông thƣờng là những nghĩa vụ ngắn hạn đối với những chủ nợ hay ngân hàng. Nợ tích lũy: là các khoản chi phí cho dịch vụ đã sử dụng nhƣng chƣa thanh toán chẳng hạn nhƣ công ty có thể nợ lƣơng nhân viên hoặc nợ thuế chính phủ. Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời hạn thanh toán kể từ hơn một năm bao gồm thuế thu nhập trì hoãn, vay dài hạn, trái phiếu… Giá trị ròng là phần giá trị còn lại sau khi trừ đi các khoản nợ. Vốn chủ chỉ đƣợc trả thông qua cổ tức định kỳ hoặc cũng có thể là cổ tức chuyển nhƣợng cuối cùng. Vốn chủ sở hữu hay còn gọi là giá trị ròng bao gồm nhiều khoản mục nhỏ bao gồm vốn tự có hay vốn góp, vốn bổ sung, các quỹ và thu nhập giữ lại. Vốn cổ phần thƣờng và vốn bổ sung cùng biểu diễn tổng số tiền đƣợc cổ đông trả cho công ty để đổi lấy cổ phiếu thƣờng. Trong ví dụ trên, mệnh giá cổ phiếu là 10.000 đồng một cố phiếu, điều này có nghĩa là vào ngày 31/12/20x3 có 42.100 cổ phiếu niêm yết. Phần vốn bổ sung biểu diễn số tiền đƣợc trả vƣợt trên mệnh giá của các cổ phiếu đã bán. Chẳng hạn, nếu công ty đã bán cổ phiếu bổ sung với giá 60.000 đồng thì sẽ có 10.000 đồng tăng thêm trong khoản mục cổ phần thƣờng còn 50.000 đồng thì đƣợc cộng thêm vào khoản mục vốn bổ sung. Thu nhập giữ lại biểu diễn phần lợi nhuận tích lũy tăng thêm sau khi trả cổ tức, vì vậy đây là phần thu nhập đƣợc giữ lại (hay còn là phần tái đầu tƣ) của công ty. Trong bảng cân đối kế toán, tổng tài sản bằng tổng nợ cộng với vốn chủ sở hữu. Thật vậy, đây là một nguyên tắc kế toán và do vậy, tổng tài sản trừ tổng nợ bằng vốn chủ sở hữu, trong đó, phần lớn các khoản nợ đều có thể đƣợc xác định chắc chắn. Hầu hết các vấn đề kế toán liên quan đến bảng cân đối kế toán đều liên quan đến những con số gắn trong các tài sản. Tuy nhiên, cần lƣu ý là các con số trong bảng cân đối kế toán chỉ là những con số kế toán, nó khác với dự toán theo giá trị kinh tế của tài sản. Giá trị kế toán của tài sản cố định chỉ là các chi phí thực tế trong quá khứ chứ không phải là giá trị thực nhận đƣợc nếu chúng đƣợc bán đi vào thời điểm hiện tại. Ngoài ra, tồn kho thƣờng đƣợc ghi ở mức thấp hơn giá thị trƣờng. Khoản mục khoản phải thu đƣợc ghi theo giá trị giả định là chúng sẽ đƣợc thu hôi toàn bộ. Tuy nhiên, giá trị này cũng có thể đúng và cũng có thể không đúng. Do đó, ngƣời phân tích cần phải nhìn vƣợt lên trên những con số trong báo cáo thì mới có thể phân tích một cách chính xác điều kiện tài chính của công ty. Tùy vào loại phân tích, giá trị vốn chủ ghi trên bảng tổng kết tài sản có thể đúng và cũng có thể không đúng với giá trị thực của công ty. Những hạn chế của bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán đƣợc lập vào một thời điểm nhất định trong khi hoạt động của công ty là sự dịch chuyển không ngừng giữa tài sản và nguồn vốn, mỗi thời điểm khác nhau sẽ có những kết quả khác nhau. Hơn nữa, đôi khi số liệu cũng có thể là giả tạo. Chẳng hạn, vào cuối năm tài khóa, công ty thƣờng sử dụng tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hoặc là công ty thƣờng dự trữ hàng hóa để chuẩn bị cho năm tài khóa tiếp theo. Lúc đó, số dƣ trên tài khoản không phản ánh tình hình tài chính thực tế của công ty trong cả năm tài khoá. Để khắc phục hạn chế này, nhà quản trị tài chính thƣờng xem xét bảng cân đối kế toán vào những thời điểm khác nhau (có thể là hàng quý) thì mới phản ánh đƣợc bản chất của dữ liệu Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan