Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Bài giảng phân tích báo cáo tài chính...

Tài liệu Bài giảng phân tích báo cáo tài chính

.PDF
85
753
83

Mô tả:

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (Financial statements analysis – Review) 1.1KHÁI NIỆM,MỤC ĐÍCH, TẦM QUAN TRỌNG của PTBCTC 1.1.1Khai niệm Phân tích báo cáo tài chính( financial statements analysis)là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính nhằm phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở ra những quyết định hợp lý. Hay nói cách khác phân tích báo cáo tài chính là chỉ rõ những gì đang xảy ra đằng sau những chỉ tiêu tài chính, khi “người sử dụng” phân tích các báo cáo tài chính.Phân tích tài chính là một trong nhiều hoạt động phân tích khác của một công ty Phân tích báo cáo tài chính là một bộ phận trong tiến trình phân tích hoạt động của doanh nghiệp ( Phân tích tình hình và kết quả sản xuất của doanh nghiệp; phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất; phân tích tình hình tiêu thụ; phân tích tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính) 1.1.2.Đối tượng và mục đích sử dụng thông tin từ BCTC Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính ‐ Bên ngoài DN:Nhà đầu tư,Chủ nợ,Nhà nước ‐ Bên trong DN,Người quản lý,nhân viên Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 1 Phân tích báo cáo tài chính là đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính để phục vụ cho các mục đích của mình. Tùy theo từng đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính mà đưa ra mục đích phân tích báo cáo tài chính là khác nhau: - Đối với nhà quản trị nhằm mục tiêu tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh của công ty trong quá khứ, tiến hành cân đối tài chính chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng trả nợ và rủi ro tài chính của công ty. Định hướng các quyết định của ban lãnh đạo công ty như quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định phân phối chính sách lợi nhuận…Phân tích báo cáo tài chính là cơ sở cho các dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư, lên kế hoạch ngân sách tiền mặt.. là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý Đối với chủ sở hữu thường quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn mà công ty đã bỏ ra. Thông qua phân tích báo cáo tài chính , giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị, từ đó quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị cũng như quyết định phân phối kết quả kinh doanh. Đối với chủ nợ như ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp mối quan tâm của họ là hướng vào khả năng trả nợ của công ty. Do đó, họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị. Đối với nhà đầu tư trong tương lai điều mà họ quan tâm là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mực độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần những thông tin về tài chính , tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của công ty.Điền hình như quan tâm đến lợi nhuận hiện tại,lợi nhuận kỳ vọng cũng như sự ổn định của lợi nhuậ theo thời gian Họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào. Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 2 Đối với cơ quan chức năng như thuế, thông qua báo cáo tài chính, xác định các khoản nghĩa vụ phải thực hiện với Nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích tình hình hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê…. Qua phân tích tài chính, nhà phân tích sẽ biết được khả năng sinh lời cũng như tiềm năng phát triển của công ty. Đối với các nhà chủ nợ mối quan tâm chủ yếu là khả năng trả nợ vì thế họ muốn biết khả năng thanh toán(cho vay ngắn hạn) và khả năng sinh lợi của công ty.( cho vay dài hạn). Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan thế, thông qua báo cáo tài chính cho thấy thực trạng về tình hình tài chính của công ty. Trên cơ sở đó cơ quan thế sẽ tính chính xác mức thuế mà công ty phải nộp, các cơ quan tài chính sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả, rõ ràng và minh bạch hơn. 1.1.3 Tầm quan trọng của phân tích báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài chính để biết được tình hình tài chính của công ty giữ một vai trò cực kỳ quan trọng không thể thiếu được trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích báo cáo tài chính cũng có các công cụ và kỹ thuật khác giúp nhà phân tích, nhà quản trị công ty kiểm tra lại báo cáo tài chính đã qua và hiện hành để có định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong tương lai. Phân tích báo cáo tài chính nhằm đạt được các mục đích chủ yếu như sau: - Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chử sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo công ty để họ có những quyết định đúng đắn trong tương lai để đạt hiệu quả cao nhất trong điều kiện hữu hạn về nguồn lực kinh tế. - Phải đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản, mật độ , hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra sự tồn tại và nguyên nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự toán để có chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu mà công ty đã đặt ra. - Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 3 Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho những mục đích khác nhau của nhiều đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính. Như vậy khi phân tích báo cáo tài chính của công ty, nhà phân tích phải sử dụng một số lý thuyết và kỹ thuật về phân tích các báo cáo tài chính của công ty. Thực tế, nhà phân tích đã thấy được các báo cáo tài chính trình bày về tình hình tài chính của công ty ở một thời điểm như bảng cân đối kế toán hoặc qua một thời kỳ như báo cáo kết quả kinh doanh hoặc cả hau như báo cáo lợi nhuận giữ lại và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên, các báo cáo tài chính này tự thân chúng chỉ cung cấp được dữ liệu tài chính chứ chưa cung cấp nhiều thông tin tài chính như sự mông đợi từ những người sử dụng thông tinm muốn có được thông tin, nhà phân tích cần đưa báo cáo tài chính này vào phân tích. ở Việt nam, chủ yếu là phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và có thể là báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Riêng thuyết minh báo cáo tài chính chủ yếu để người sử dụng thông tin hay những nhà phân tích báo cáo tài chính hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty. 1.1.4 Các hoạt động kinh doanh của DN Chúng ta nghiên cứu hoạt động kinh doanh ở mọi tổ chức doanh nghiệp, mọi tổ chức doanh nghiệp đang cố gắng hoạt động kinh doanh với mục đích hướng đến là “ kiếm tiền”. Vào bất kỳ một ngày nhất định nào, cho dù một doanh nghiệp mới bắt đầu hay đã thành lập từ lâu, mọi doanh nghiệp đều cung cấp một số hàng hóa hoặc dịch vụ để bán. Doanh nghiệp phải bỏ tiền ra để sản xuất hay để mua các hàng hóa dịch vụ đó, và doanh nghiệp phải có sẵn một nguồn tài chính nhất định để làm điều đó. Các mục tiêu đầu tiên là mua hàng hóa và dịch vụ để bán. Doanh nghiệp muốn cung cấp một số hàng hóa hoặc dịch vụ để bán doanh nghiệp đó phải bỏ tiền ra để sản xuất hay để mua các loại hàng hóa dịch vụ đó, và doanh nghiệp phải có sẵn một nguồn tài chính nhất định để làm điều đó. Các mục tiêu đầu tiên là bán hàng hóa và dịch vụ với số tiền cao hơn chi phí bỏ ra để sản xuất hoặc mua chúng để hưởng chênh lệch - lợi nhuận. Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 4 Hình 1: Sơ đồ mô tả sơ lược về các quá trình vận động chi phí của 1 doanh nghiệp Hoạt động doanh nghiệp thể hiện qua 3 hoạt động chủ yếu : Hoạt động kinh doanh; hoạt động đầu tư;hoạt động tài chính (huy động vốn) 1.2 NỘI DUNG & PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG KHI PHÂN TÍCH BCTC 1.2.1Nội dung phân tích 1.2.1.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính Trước tiên, nhà phân tích sẽ tiến hành Đọc hiểu khái quát về các nội dung cơ bản trong các báo cáo tài chính. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính của công ty để lấy một số thông tin cơ bản: Muốn phân tích khái quát trước hết phải phân tích sự thay đổi của bảng cân đối kế toán( sự biến động về tài sản và nguồn vốn). Sự thay đổi này nói lên sự thay đổi về quy mô hoạt động của công ty.Cụ thể - Phân tích nội dung bảng cân đối kế toán , phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn theo chiều ngang và theo chiều dọc - Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh - phân tích thu nhập, chi phí và lợi nhuận - Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ - dòng tiền thu vào và chi ra dựa trên 3 hoạt động kinh doanh, đầu tư và hoạt động khác Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 5 - Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính Từ đó đưa ra những thông tin khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích các tỷ số chủ yếu về tình hình tài chính Phân tích tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân tích các báo cáo tài chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của công ty. Có nhiều loại tỷ số tài chính khác nhau. Dựa vào cách thức sử dụng số liệu để xác định, tỷ số tài chính có thể chia thành 3 loại: tỷ số tài chính xác định từ bảng cân đối kế toán, tỷ số tài chính xác định từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tỷ số tài chính có liên quan đến cả hai báo cáo vừa nêu. Dựa vào mục tiêu phân tích, phân tích tài chính có thể chia thành: các tỷ số khả năng sinh lợi các tỷ số thanh khoản, các tỷ số nợ, tỷ số khả năng hoàn trả lãi vay, các tỷ số hiệu quả hoạt động, và các tỷ số tăng trưởng .hầu hết các tỷ số tài chính đều có những cái tên mô tả cho người sử dụng nhận biết được làm thế nào để tính toán các tỷ số ấy hoặc làm thế nào để có thể hiểu được lượng giá trị của nó. Nội dung nghiên cứu của các nhóm tỷ số này như sau: Phân tích khái niệm, công thức tính, ý nghĩa của các tỷ số, đánh giá các tỷ số theo bình quân ngàn hay qua các năm. - Nhóm tỷ số sinh lợi( Profitability ratios): Biểu hiện khả năng tạo lãi của tài sản và vốn chủ sở hữu Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu ( Net profit margin ratio) Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ( Return on total assets ratio) - ROA Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần ( Return on total Equity ratio) - ROE - Nhóm tỷ số về khả năng thanh khoản (Liquidity ratio): đo lường khả năng thanh toán của công ty. Tỷ số thanh toán hiện hành - current ratio Tỷ số thanh toán nhanh - Quick ratio - Nhóm tỷ số hoạt động ( Activity Ratios): đo lường mức độ hoạt động liên quan đến tài sản của công ty Số vòng quay khoản phải thu Số vòng quay hàng tồn kho Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 6 - Nhóm tỷ số đòn bẩy hay quản lý nợ (financial leverage ratios): cho thấy việc sủ dụng nợ của công ty có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số nợ trên vốn cổ phần Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần Khả năng thanh toán lãi vay - Nhóm tỷ số tăng trưởng và giá trị thị trường: công ty được nhà đầu tư đánh giá như thế nào ở hiện tại và tiềm năng tăng trưởng trong tương lai. + Tỷ số giá trị trường ( market value ratio) - Thu nhập trên mỗi cổ phần - Tỷ lệ chi trả cổ tức - Tỷ số giá trị thị trường trên thu nhập - Tỷ suất cổ tức 1.2.1.2Tiến trình phân tích báo cáo tài chính Những yêu cầu căn bản khi tiến hành phân tích BCTC + Cần tìm hiểu đối tượng phục vụ cho việc phân tích các tỷ số tài chính - Đối tượng bên ngoài: chủ nợ ngắn hạn chú trọng các tỷ số thanh khoản, chủ nợ dài hạn chú trọng các tỷ số cơ cấu tài chính, nhà đầu tư chú trọng khả năng sinh lời vàcác tỷ số về doanh lợi, cơ quan chính quyền chú trọng kiểm soát, năn ngừa rủi ro. - Đối tượng bên trong: tổ chức quản trị, bộ phận kế hoạch, bộ phận kiểm soát…nhằm hoàn trả nợ đến hạn và đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. + Yêu cầu đối với bảng báo cáo tài chính được sử dụng khi phân tích tỷ số tài chíTrung thực, đúng biểu mẫu, chính xác và thống nhất số liệu, đúng hạn định. + So sánh chỉ tiêu trung bình ngành: là những tiêu chuẩn được đánh giá là tốt cho những doanh nghiệp cùng loại. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, các tỷ số trung bình ngành chưa được thống kê, thì khi phân tích các nhà phân tích tài chính có thể đưa ra những tỷ số tài chính mẫu mà được đánh giá tốt hoặc doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả với tình hình tài chính lành mạnh, từ đó chọn tỷ số tài chính làm thước đo, tiêu chuẩn tiến hành so sánh. + Để cung cấp thông tin từ việc phân tích tốt cần phải tiến hành nhiều phương pháp phân tích so sánh khác nhau trong cùng 1 lúc như phân tích tỷ số tài chính theo thời gian.;phân tích tỷ số so sánh với đối thủ cạnh tranh;phân tích mức độ biến động trong các bảng báo cáo tài chính. Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 7 Để dễ dàng hơn trong thực hành, tiến trình phân tích báo cáo tài chính có thể tiến hành theo 10 bước sau đây Bước 1: Đọc và hiểu BCTC, nghĩa là hiểu các chỉ tiêu đã được trình bày trên báo cáo tài chính, nếu có thể nhà phân tích hiểu rõ hơn các khoản mục chính trên báo cáo tài chính được hình thành như thế nào? Việc phản ảnh của kế toán có tuân thủ theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán theo quy định hay không? Bước 2: Vận dụng kỹ thuật so sánh tuyệt đối và tương đối nhằm đánh giá và đưa ra nhận xét tổng thể về tình hình tài chính và kinh doanh của công ty. Bước 3: Xác định đúng công thức đo lường theo chỉ tiêu cần phân tích trên báo cáo tài chính mà nhà phân tích muốn vận dụng để trên cơ sở các chỉ tiêu đã xác định, nhà phân tích có thể đán giá được tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty. Bước 4: Xác định đúng số liệu từ các báo cáo tài chính để lắp vào công thức tính toán mà nhà phân tích đã chọn Bước 5: Giải thích ý nghĩa của các tỷ số vừa tính toán và vận dụng vào tình hình thực tế của công ty để có phần nhận xét và đánh giá phù hợp với tình hình kinh doanh và sức khỏe tài chính của công ty Bước 6: Đánh giá tỷ số vừa tính toán ( cao, thấp hay phù hợp) so sánh giữa các kỳ với nhau và với bình quân ngành để đưa ra những nhận định và đánh giá thực tế tình hình kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty. Bước 7: Rút ra kết luận về tình hình tài chính của công ty sau khi đối chiếu so sánh và đưa nhận định, tổng hợp các nhận định và đánh giá để đưa ra kết luận về tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của công ty. Bước 8:Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ số tài chính, nếu cần thiết phải tập trung vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính hoặc xem xét các chỉ tiêu nào chiếm tỷ trọng cao cần thiết phải xem xét và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng để xác định những nhân tố này tác động như thế nào đến tình hình tài chính của công ty. Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 8 Bước 9: Đưa ra các khuyến nghị để khắc phục hoặc củng cố các tỷ số tài chính trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính mà những chỉ tiêu này sex tác động trực tiếp đến các tỷ số tài chính Bước 10: Viết báo cáo tổng hợp sau khi hoàn thành việc phân tích báo cáo tài chính của công ty. Báo cáo tổng hợp phải chỉ ra được các nhận định hay nhận xét liên quan đến phương pháp phân tích nào và thông số nào của chỉ tiêu nào? Các tỷ số biến động và ý nghĩa của từng tỷ số thay đổi đó. 1.2.3 Phương Pháp phân tích Để có thể tìm ra các tiêu chí tài chính quan trọng, trong phân tích người ta thường sử dụng nhiều phương pháp như: Phương pháp so sánh, phương pháp số chênh lệch, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp hồi quy, trong đó phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất.Phöông phaùp so saùnh laø phöông phaùp xem xeùt moät chæ tieâu phaân tích baèng caùch döïa treân vieäc so saùnhvôùi moät chæ tieâu cô sôû ( chæ tieâu goác ). - Phương pháp phân tích xu hướng biến động kết cấu:So sánh kì phân tích với kì trước để thấy sự biến động và xu hướng thay đổi của tình hình tài chính,so sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch để thấy mức độ hoàn thành kế hoạch,so sánh số liệu phân tích với số liệu chuẩn của ngành để thấy tình trạng của doanh nghiệp trong nghành như thế nào. Phương pháp phân tích tỷ số nghĩa là so sánh các chỉ tiêu để tạo thành tỷ số có ý nghĩa. Phân tích tỷ số tài chính là việc sử dụng những kỹ thuật khác nhau để phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, qua đó đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. - Phương pháp Dupont : So sánh liên hoàn các chỉ tiêu. Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lãi của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Các tỷ số phân tích theo phương pháp so sánh được trình bày ở phần trên đều ở dạng một phân số. Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 9 Điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: mẫu số và tử số của phân số đó. Mặt khác các tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Hay nói cách khác một tỷ số tái chính lúc này được trình bày bằng một vài tỷ số tài chính khác. 1.3 HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.3.1 Vai trò, Mục tiêu của BCTC trong 1 doanh nghiệp Báo cáo tài chính(financial statements) (báo cáo kế toán định kỳ) bao gồm những báo cáo phản ánh các mặt khác nhau trong hoạt động kinh tế - tài chính của doanh nghiệp nhằm phục vụ yêu cầu quản lý đa dạng ở cấp độ vĩ mô lẫn vi mô. Báo cáo tài chính được Nhà nước quy định thống nhất về danh mục hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp tính toán và xác lập từng chỉ tiêu cụ thể. Mục tiêu của Báo cáo tài chính (BCTC) là cung cấp các thông tin tài chính hữu ích cho người sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Tuy nhiên, khi các nguyên tắc, yêu cầu, hướng dẫn lập và trình bày BCTC không rõ ràng và đầy đủ, thiếu tính đồng bộ, hay khó áp dụng, sẽ không đảm bảo được các tính chất (đáng tin cậy, có thể hiểu, so sánh được…), BCTC vì thế trở nên kém hữu ích. Thông tin tài chính hữu ích là đối tượng được quan tâm đặc biệt của nhiều tổ chức nghề nghiệp, nhà nghiên cứu, thực hành kế toán trên thế giới trong nhiều năm qua, với nhiều giác độ tiếp cận khác nhau. Lý do đơn giản và dễ thấy nhất là để biết trạng thái tài chính của một tổ chức (lợi nhuận, phi lợi nhuận) nhằm đưa ra các quyết định phù hợp. Ví dụ, bạn định mua một ngôi nhà chẳng hạn, bạn cần biết bạn hiện đang có bao nhiêu tiền (đã tiết kiệm đủ bao nhiêu tiền) để mua ngôi nhà đó, thiếu bao nhiêu, phải đi vay bao nhiêu. Bạn chỉ biết được trạng thái tài chính của bạn, nếu như bạn có một bản tổng hợp về tình hình tài chính của bạn, tại thời điểm bạn định mua nhà, bản tổng hợp đó được gọi là báo cáo tài chính Hàng năm DN phải công bố công khai báo cáo tài chính và các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của DN đến các đối tượng sử dụng theo qui định cụ thể như sau : Thông báo cho tập thể lao động trong DN biết được tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh, mức thu nhập và các quyền lợi khác nhằm thực hiện quyền làm chủ và tham gia giám sát bộ máy lãnh đạo của DN. Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 10 Thông báo cho cơ quan quản lý của Nhà nước có căn cứ đánh giá tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó có biện pháp tăng cường quản lý DN. Cung cấp thông tin để các nhà đầu tư trong và ngoài nước nghiên cứu, quyết định đầu tư vào DN và giúp cho các chủ nợ đánh giá đúng khả năng thanh toán nợ của DN 1.3.2 Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính Tất cả các DN thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính năm. Các công ty, tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm của công ty, tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thộc công ty, tổng công ty. NƠI NHẬN BÁO CÁO CÁC LOẠI HÌNH Kỳ Cơ quan Cơ quan DOANH NGHIỆP lập BC 1. DN Nhà nước Cấp Đăng ký trên Kinh doanh Thống kê chính X Cơ quan Cơ quan Tài Thuế DN X X X X X X X X 2. DN có vốn đầu tư nước ngoài 3. Các loại DN khác Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 11 - Đối với DNNN, các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán còn phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ. - Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng vàngười đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị. - Các DN phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý 4). Các DN có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (tháng, 6 tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu. - Đối với DNNN, DN tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Đối với tổng công ty nhà nước và các đơn vị kế toán khác chậm nhất là 90 ngày. - Các đơn vị phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. Các đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính (quý, năm) cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. Nơi nhận báo cáo được quy định như sau : Tùy theo từng đối tượng và mục đích cụ thể mà DN lựa chọn hình thức công khai và lựa chọn các chỉ tiêu công khai thích hợp.Tổ chức báo cáo công khai trước hội đồng cán bộ công nhân viên chức của DN.Đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, các tạp chí hoặc các hình thức khác. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập và gửi báo cáo tài chính hàng năm theo qui định hiện hành. Ban giám đốc hoặc Hội đồng quản trị của DN có trách nhiệm giải thích, làm sáng tỏ những thắc mắc, chất vấn đối với các chỉ tiêu đã công bố công khai và phải hoàn tòan chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của báo cáo tài chính hoặc các thông tin đã công khai. Trường hợp những DN có điều kiện đặc biệt, không được phép công bố công khai rộng rãi các thông tin tài chính thì phải có văn bản báo cáo Bộ tài chính và các cơ quan quyết định thành lập DN. 1.3.3.Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính của 1 doanh nghiệp Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 12 Hệ thống báo cáo tài chính gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. Báo cáo tài chính năm bao gồm : - Bảng cân đối kế toán (mẫu số B 01 - DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B 02 - DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B 03 - DN) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B 09 - DN) *Báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm : * Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, bao gồm : - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ) (mẫu số B 01a - DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (mẫu số B 02a - DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ) (mẫu số B 03a - DN) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (mẫu số B 09a - DN) * Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, bao gồm : - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược) (mẫu số B 01b - DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (mẫu số B 02b - DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược) (mẫu số B 03b - DN) - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (mẫu số B 09a - DN) 1.3.4 Báo cáo tài chính tóm tắt Công ty CP Đầu tư và Phát triển BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT Giáo dục Hà Nội- EID (Quý 4 / năm 2009) I.A. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Áp dụng với các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, dịch vụ) Đơn vị: Đồng Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 13 Stt Nội dung I Tài sản ngắn hạn Số dư đầu kỳ Số dư cuối kỳ 170.975.818.645 199.488.920.264 1 Tiền và các khoản tương đương tiền 44.248.704.128 23.336.150.924 2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 2.128.000.000 4.830.390.000 3 Các khoản phải thu ngắn hạn 52.914.443.213 34.871.539.467 4 Hàng tồn kho 67.309.209.842 129.417.299.520 5 Tài sản ngắn hạn khác II Tài sản dài hạn 4.375.461.462 7.033.540.353 3.404.748.632 3.047.608.031 2.308.655.708 2.154.859.607 2.308.655.708 2.154.859.607 1.096.092.924 892.748.424 1 Các khoản phải thu dài hạn 2 Tài sản cố định - Tài sản cố định hữu hình - Tài sản cố định vô hình - Tài sản cố định thuê tài chính - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 3 Bất động sản đầu tư 4 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 5 Tài sản dài hạn khác III TỔNG CỘNG TÀI SẢN 174.380.567.277 202.536.528.295 IV Nợ phải trả 71.411.516.661 99.062.752.481 1 Nợ ngắn hạn 71.411.516.661 99.062.752.481 2 Nợ dài hạn V Vốn chủ sở hữu 1 Vốn chủ sở hữu Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu 102.969.050.616 103.473.775.814 102.167.477.039 100.896.781.334 Trang 14 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 80.000.000.000 80.000.000.000 8.728.379.584 13.696.781.334 13.439.097.455 7.200.000.000 2 Nguồn kinh phí và quỹ khác 801.573.577 2.576.994.480 - Quỹ khen thưởng phúc lợi 801.573.577 2.576.994.480 - Thặng dư vốn cổ phần - Vốn khác của chủ sở hữu - Cổ phiếu quỹ - Chênh lệch đánh giá lại tài sản - Chênh lệch tỷ giá hối đoái - Các quỹ - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối - Nguồn vốn đầu tư XDCB - Nguồn kinh phí - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ VI TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 174.380.567.277 202.536.528.295 II.A. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (Áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, dịch vụ) ST Chỉ tiêu T Kỳ báo cáo Luỹ kế 16.832.345.297 205.723.841.417 7.863.192 1.924.689.592 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3 Doanh thu thuần vê bán hàng và cung cấp dịch vụ 16.824.482.105 203.799.151.825 4 Giá vốn hàng bán 11.168.234.386 151.542.738.605 Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 15 5 LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.656.247.719 52.256.413.220 6 Doanh thu hoạt động tài chính 1.220.503.974 1.914.291.350 7 Chi phí tài chính 956.915.991 2.895.863.093 8 Chi phí bán hàng 2.226.106.192 15.020.531.582 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.380.394.884 9.882.735.931 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.313.334.626 26.371.573.964 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.313.334.626 26.371.573.964 15 Thuế thu nhập doanh nghiệp 252.356.061 4.671.497.944 16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1.060.978.565 21.700.076.020 17 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.326 2.713 18 Cổ tức trên mỗi cổ phiếu 1.800 Bài đọc thêm : Ngày 20/10/2010, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 162/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư 95/2008/TT-BTC ngày 24/10/2008 về hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty chứng khoán. Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính chỉ hướng dẫn sửa đổi kế toán một số nghiệp vụ kinh tế, bổ sung kế toán các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh chưa được quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 16 CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH ( Financial statements analysis) 2.1PHÂN TÍCH BCĐKT 2.1.1Khái niệm & kết cấu bảng cân đối Các báo cáo tài chính là công cụ để người quản lý đo lường và theo dõi sức khỏe của doanh nghiệp. Việc đọc, hiểu và có khả năng phân tích các thông tin trên báo cáo tài chính sẽ giúp ích rất nhiều cho người làm công tác quản lý trong việc hoạch định và triển khai kế hoạch kinh doanh dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng hiện trạng và dự báo tốt cho tương lai. Bảng cân đối kế toán là bảng tóm tắt tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại một thời điểm nào đó, thường là cuối năm hoặc cuối quý. Phản ánh số liệu tại một thời điểm; Tài sản liệt kê theo thứ tự thanh khoản giảm dần; Nguồn vốn được xếp theo thứ tự nghĩa vụ trả nợ từ ngắn hạn đến dài hạn BCĐKT được chia thành 2 phần (có thể xếp dọc hoặc xếp ngang) theo mẫu đầy đủ hoặc mẫu rút gọn theo 2 cách phản ánh tài sản là cấu thành tài sản và nguồn hình thành nên tài sản. Do vậy, số tổng cộng của 2 phần luôn bằng nhau. BCĐKT phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đó thường là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Baûng caân ñoái keá toaùn bò aûnh höôûng bôûi töøng giao dòch coù taùc ñoäng ñeán taøi chính doanh nghieäp. Moãi giao dòch ñeàu ñöôïc ghi cheùp vaøo caùc khoaûn muïc lieân quan, nhöng toång taøi saûn vaãn caân baèng vôùi toång nôï phaûi traû vaø voán chuû sôû höõu; Đaúng thöùc keá toaùn vaø baûng caân ñoái keá toaùn phaûi luoân caân baèng. Moät baûng caân ñoái keá toaùn coù theå ñöôïc laäp sau moãi giao dòch, nhöng laøm nhö vaäy seõ raát khoù khaên, nhieàu vieäc vaø khoâng hieän thöïc. Do ñoù, baûng caân ñoái seõ ñöôïc laäp ñònh kyø haèng thaùng, quyù, 6 thaùng hoaëc sau moät giai ñoaïn cuï theå naøo ñoù, nhöng thöôøng laø 1 naêm. Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 17 2.1.2 Nội dung cần phân tích trong BCĐKT 2.1.2.1 Phần tài sản Phần tài sản : thể hiện hoạt động đầu tư Taøi saûn - laø nhöõng nguoàn löïc doanh nghieäp ñang sôû höõu,coù ñöôïc töø giao dòch trong quaù khöù, maø töø ñoù kyø voïng seõ gia taêng theâm hoaëc seõ mang laïi nhöõng doøng ngaân löu trong töông lai Phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo kết cấu của tài sản và bao gồm 2 loại (A,B) mỗi loại gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản hiện có: 2.1.2.1.1Loại A : Tài sản ngắn hạn - laø nhöõng taøi saûn coù theå chuyeån thaønh tieàn trong voøng thôøi gian 1 naêm. Loại này phản ánh các khoản tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Tiền : tài khoản này phản ánh lượng tiền doanh nghiệp có trong quỹ hoặc gửi ở tài khoản ngân hàng. Khi doanh nghiệp thực tế thực hiện một khoản thanh toán nợ, doanh nghiệp phải lấy từ tài khoản tiền. Ngược lại khi doanh nghiệp được thanh tóan thì tiền sẽ được nhập vào tài khoản tiền . các nguồn thu tiền có thể là tiền do khách hàng thanh toán về lượng hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp, tiền vay ngân hàng hoặc tiền góp vốn vào công ty. Các khoản phải thu: Khi doanh nghiệp bán hàng doanh nghiệp thường thu tiền trong vòng 30 ngày. Khi thương vụ được thực hiện, doanh nghiệp chưa nhận được tiền. Khoản tiền này được xem là khoản phải thu của người mua, cho đến khi người mua thanh toán vào tài khoản tiền và lượng tiền tương đương được xóa bỏ khỏi tài khoản các khoản phải thu. Khoản phải thu: Các khoản phải thu: Khi doanh nghiệp bán hàng doanh nghiệp thường thu tiền trong vòng 30 ngày. Khi thương vụ được thực hiện, doanh nghiệp chưa nhận được tiền. Khoản tiền này được xem là khoản phải thu của người mua, cho đến khi người mua thanh toán vào tài khoản tiền và lượng tiền tương đương được xóa bỏ khỏi tài khoản các khoản phải thu. Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 18 Các khoản phải thu là một cách để hạch toán lại tài sản mà về mặt pháp lý đã thuộc về công ty nhưng công ty chưa nhận được. Để các khoản phải thu được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, có một giới hạn về thời gian đối với tài sản được xem là các khoản phải thu. Thông thường nếu khoản thanh toán không nhận được trong vòng 90 ngày , tài sản phải được xóa sổ khỏi các khoản phải thu và thường được đưa vào tài khoản dự phòng nợ khó đòi. Tiền và các khoản phải thu là hai loại tài sản cố định dễ chuyển đổi nhất nên thường được gọi là các thanh khoản, hay các tài sản có tính thanh khoản cao. Hàng tồn kho:Hàng tồn kho: hàng tồn kho là sản phẩm vật chất hoặc sản phẩm hiện có sẵn sàng để gởi cho khách hàng. Trong trường hợp doanh nghiệp xuất có mua nguyên liệu và chế tạo chúng thành thành phẩm thì thường có 3 loại tài khoản tồn kho: Nguyên liệu, sản phẩm dỡ dang và thành phẩm.Tổng của ba loại tài khoản này cho thấy tổng giá trị tồn kho của doanh nghiệp sản xuất. Tồn kho được theo dõi theo giá vồn, có một số phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho có ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Khi một thương vụ được thực hiện, hàng tồn kho được gởi đi là giá trị của hàng tồn kho được trừ khỏi tài khoản tồn kho. Trên bảng cân đối kế toán, thương vụ được thừa nhận bằng cách ghi nhập vào tài khoản các khoản phải thu nếu hàng tồn kho được bán trả chậm, hoặc vào tài khoản tiền mặt nếu người mua thanh toán ngay. Tài sản ngắn hạn khác Chi phí trả trước, các khoản dự phòng,… Loại B : Tài sản dài hạn - loại này phản ánh toàn bộ tài sản cố định (hữu hình và vô hình) các khoản đầu tư tài chính và chi phí xây dựng cơ bản dở dang. 1.1.2.1.2Phần nguồn vốn Phần nguồn vốn : thể hiện hoạt động tài chính ( hoạt động huy động vốn) Phản ánh toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp gồm nợ phải trả và nguồn vốn của chủ sở hữu và bao gồm 2 loại (A,B). Loại A : Nợ phải trả - phản ánh toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nôï phaûi traû - nghóa vuï nôï cuûa doanh nghieäp ñoái vôùi beân ngoaøi hoaëc caùc saûn quyeàn (claims) treân taøi saûn doanh nghieäp cuûa caùc ñoái töôïng beân ngoaøi Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 19 Loại B : Nguồn vốn của chủ sở hữu - loại này phản ánh toàn bộ nguồn vốn kinh doanh, các khoản chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản, các quĩ và lãi chưa sử dụng. Voán chuû sôû höõu - phaàn saûn quyeàn coøn laïi sau khi tröø ñi caùc nghóa vuï nôï phaûi tra Ngoài ra, BCĐKT còn có 7 chỉ tiêu ngoài bảng đó là : Tài sản thuê ngoài. Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi. Nợ khó đòi đã xử lý. Ngoại tệ các loại. Hạn mức kinh phí còn lại. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có 1.1.3 Phân tích khái quát về bảng cân đối kế toán 1.1.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn Phân tích tài sản:Tài sản ngắn hạn: tiền,khoản phải thu,hàng tồn kho,Các tài sản ngắn hạn khác Ñaùnh giaù khaùi quaùt veà voán ( taøi saûn ) vaø nguoàn voán laø caên cöù vaøo caùc soá lieäu phaûn aùnh treân baûng caân ñoái keá toaùn ñeå so saùnh toång taøi saûn vaø toång nguoàn voán giöõa cuoái kyø vôùi ñaàu kyø ñeå thaáy ñöôïc quy moâ voán maø ñôn vò söû duïng trong kyø cuõng nhö khaû naêng söû duïng voán töø caùc nguoàn khaùc nhau cuûa doanh nghieäp. Tuy nhieân, neáu chæ döïa vaøo söï taêng giaûm toång taøi saûn vaø toång nguoàn voán thì chöa theå thaáy roõ tình hình taøi chính cuûa doanh nghieäp ñöôïc. Vì vaäy can phaûi phaân tích moái quan heä giöõa caùc khoaûn muïc cuûa baûng can ñoái keá toaùn. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Theo quan ñieåm luaân chuyeån voán thì toaøn boä taøi saûn cuûa doanh nghieäp goàm Taøi saûn ngắn hạn vaø Taøi saûn dài hạn ñöôïc hình thaønh chuû yeáu töø nguoàn voán cuûa chuû sôû höõu doanh nghieäp. Quan heä caân ñoái ñöôïc theå hieïn baèng coâng thöùc: TSLÑ + TSCÑ = NGUOÀN VOÁN CHUÛ SÔÛ HÖÕU Nhöng quan heä naøy chæ mang tính lyù thuyeát, khoâng theå naøo nguoàn voán chö sôû höõu coù nay ñuû ñeå trang traõi cho caùc taøi saûn caàn thieát phuïc vuï cho quaù trình kinh doanh cuûa doanh nghieäp, maø doanh nghieäp phaûi ñi vay hoaëc chieám duïng voán cuûa ñôn vò khaùc. Treân thöïc teá, moái quan heä naøy khoâng theå xaûy ra maø thöôøng xaûy ra caùc tröôøng hôïp sau: Bài giảng PTBCTC – GV Lữ Thị Lê Thu Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan