Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Bài giảng điện tử Bài giảng nguyên lý kế toán...

Tài liệu Bài giảng nguyên lý kế toán

.PDF
137
265
126

Mô tả:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ---- IT BÀI GIẢNG PT NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN Biên soạn: Th.S Nguyễn Thị Chinh Lam – Chủ biên Th.S Vũ Quang Kết T.S Hoàng Thị Tuyết ThS. Lê Thị Ánh HÀ NỘI – 2013 LỜI NÓI ĐẦU Đào tạo ngành kế toán đang trở thành một trong những hướng đào tạo chủ yếu của nhiều trường đại học, cao đẳng trong cả nước. Do vậy hệ thống bài giảng học liệu cho các môn học của ngành cũng đa dạng phong phú, đặc biệt với môn học Nguyên lý kế toán – môn học nền tảng của ngành, hiện nay trên thị trường có nhiều bài giảng, học liệu khác nhau. Với mong muốn xây dựng hệ thống bài giảng dành riêng cho giảng viên và sinh viên của Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông nhóm tác giả đã thực hiện biên soạn bài giảng “NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN”. Bài giảng được thực hiện biên soạn trên tinh thần tiếp thu nội dung mới nhất những quy định, chuẩn mực, quy tắc điều chỉnh trong lĩnh vực kế toán và kế thừa phát huy những điểm mạnh trong bài giảng của những trường đại học danh tiếng đồng thời dựa trên những kinh nghiệm thực tế giảng dạy của nhóm tác giả. Với mong muốn xây dựng và cung cấp những kiến thức cơ bản về nghề kế toán, bài giảng đã hệ thống những vấn đề bản chất hạch toán sau đó trình bày hệ thống phương pháp kế toán sử dụng để theo dõi, phản ánh nghiệp vụ kinh tế IT và cuối cùng là nội dung tổ chức công tác kế toán. Tham gia biên soạn bài giảng “NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN” là tập thể giảng viên, cán bộ thuộc khoa Tài chính Kế toán 1 – Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông sau đây: 1. ThS. Nguyễn Thị Chinh Lam - Chủ biên – Biên soạn chương 1, 4, 5, 6 PT 2. ThS. Vũ Quang Kết – Biên soạn chương 3 3. TS. Hoàng Thị Tuyết – Biên soạn chương 7 4. ThS. Lê Thị Ánh – Biên soạn chương 2 Để bài giảng thực sự trở thành tài liệu hữu ích phục vụ cho hoạt động giảng dạy và học tập, nhóm tác giả mong muốn nhận được những góp ý với tinh thần xây dựng, chia sẻ chân thành từ phía độc giả. Xin chân thành cảm ơn! Hà nội 10/ 11/ 2013 Thay mặt nhóm tác giả CHỦ BIÊN NGUYỄN THỊ CHINH LAM TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán; 2007; PGS.TS Nguyễn Thị Đông; NXB Tài chính 2. Nguyên lý kế toán; 2009; TS Trần Quí Liên; NXB Tài chính 3. Kế toán đại cương; 2009; Ths Trần Đình Phụng; NXB Thống kê 4. Bài giảng Nguyên lý kế toán; 2009; ThS Vũ Quang Kết; Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông 5. Giáo trình Nguyên lý kế toán; 2005; ThS. Bùi Nữ Thanh Trà; Đại học Bách khoa Đà nẵng PT IT 6. Những quy định về chế độ kế toán Việt Nam hiện hành Mục lục MỤC LỤC PT IT 1.1 SỰ PHÁT SINH, PHÁT TRIỂN CỦA HẠCH TOÁN .................................................. 1 1.1.1 Sự ra đời và phát triển của hạch toán qua các hình thái kinh tế xã hội ............ 1 1.1.2 Phân loại hạch toán ............................................................................................. 2 1.2 NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN .............................................................. 3 1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán .......................................................................................... 3 1.2.2 Yêu cầu đối với kế toán ....................................................................................... 4 1.3 NHỮNG KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CHUNG ĐƯỢC THỪA NHẬN .. 5 1.4 ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN .................................................................................... 7 1.4.1 Đối tượng chung của kế toán............................................................................... 7 1.4.2 Đối tượng cụ thể của kế toán trong các đơn vị ................................................... 7 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG ........................................................................................ 11 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN ..................................................... 12 2.1. NỘI DUNG, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN ................. 12 2.1.1 Nội dung của phương pháp chứng từ kế toán .................................................. 12 2.1.2 Ý nghĩa của phương pháp chứng từ ................................................................. 12 2.2 CHỨNG TỪ KẾ TOÁN ............................................................................................. 13 2.2.1 Khái niệm, phân loại chứng từ kế toán ............................................................. 13 2.2.2 Những yếu tố của chứng từ kế toán .................................................................. 16 2.3. TRÌNH TỰ XỬ LÝ VÀ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN ......................... 18 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG ........................................................................................ 21 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ .......................................................................... 22 3.1. NỘI DUNG, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ ...................................... 22 3.1.1. Nội dung của phương pháp tính giá ................................................................. 22 3.1.2. Ý nghĩa của phương pháp tính giá ................................................................... 23 3.2. NGUYÊN TẮC TÍNH GIÁ ....................................................................................... 24 3.2.1. Nguyên tắc kế toán chung ................................................................................ 24 3.2.2. Các nguyên tắc cụ thể ....................................................................................... 25 3.3. TÍNH GIÁ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN CHỦ YẾU ....................................... 28 3.3.1. Tính giá tài sản cố định .................................................................................... 28 3.3.2. Tính giá vật tư hàng hóa tăng (nhập kho) ....................................................... 30 3.3.3. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất ..................................................... 32 3.3.4. Tính giá vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và giá vốn sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ ................................................................................................................. 34 CHƯƠNG 4 : PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ................................................... 40 4.1. NỘI DUNG, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ................ 40 4.2. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ KẾT CẤU CỦA TÀI KHOẢN KẾ TOÁN.................. 41 4.3. PHÂN LOẠI TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ..................................................................... 44 4.3.1 Phân loại TK kế toán theo nội dung kinh tế mà tài khoản phản ánh .............. 44 4.3.2 Phân loại TK kế toán theo công dụng và kết cấu của TK ................................ 45 4.3.3 Phân loại TK kế toán theo nội dung (mức độ, phạm vi) chỉ tiêu biểu thị đối .. 48 tượng kế toán cụ thể ở tài khoản ............................................................................... 48 4.3.4 Phân loại TK kế toán theo quan hệ với các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính... 49 4.4 HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM...................... 50 1 Mục lục PT IT 4.4.1 Hệ thống tài khoản kế toán ............................................................................... 50 4.4.2 Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam ....................................... 50 4.5 CÁCH GHI CHÉP PHẢN ÁNH VÀO TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ............................... 58 4.5.1 Cách ghi đơn ...................................................................................................... 58 4.5.2 Cách ghi kép ...................................................................................................... 58 4.6 KIỂM TRA TÍNH CHÍNH XÁC CỦA VIỆC GHI CHÉP, PHẢN ÁNH CÁC VÀO CÁC TÀI KHOẢN KẾ TOÁN......................................................................................... 61 4.6.1 Kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép phản ánh trên các tài khoản tổng hợp .............................................................................................................................. 61 4.6.2 Kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ trên tài khoản chi tiết .............................................................................................................. 66 4.7. HẠCH TOÁN MỘT SỐ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU ...... 68 4.7.1 Hạch toán kế toán quá trình mua hàng ............................................................ 69 4.7.2 Hạch toán kế toán quá trình sản xuất............................................................... 73 4.7.3 Hạch toán kế toán quá trình bán hàng ............................................................. 78 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG ........................................................................................ 85 CHƯƠNG 5: PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ..................................... 87 5.1 NỘI DUNG, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP CÂN ĐỐI KẾ TOÁN .. 87 5.1.1 Nội dung phương pháp tổng hợp cân đối kế toán ............................................ 87 5.1.2 Ý nghĩa của phương pháp tổng hợp cân đối - kế toán ..................................... 88 5.2. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN .................................................................................... 89 5.2.1 Nội dung và kết cấu của Bảng cân đối kế toán ................................................. 89 5.2.2 Nguồn số liệu lập Bảng cân đối kế toán ............................................................ 91 5.2.3 Tính chất Bảng cân đối kế toán......................................................................... 91 5.2.4 Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán .......................... 92 5.3. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH ..................................................................... 93 5.3.1 Nội dung và kết cấu của Báo cáo kết quả kinh doanh ...................................... 93 5.3.2 Nguồn số liệu lập Báo cáo kết quả kinh doanh ................................................. 95 5.3.3 Tính chất Báo cáo kết quả kinh doanh ............................................................. 95 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG ........................................................................................ 96 CHƯƠNG 6: SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN.................................................. 97 6.1. SỔ KẾ TOÁN ........................................................................................................... 97 6.1.1 Nội dung và nguyên tắc xây dựng mẫu số kế toán ........................................... 97 6.1.2 Phân loại sổ kế toán ........................................................................................... 97 6.1.3 Quy định về sổ kế toán .................................................................................... 101 6.2. HÌNH THỨC KẾ TOÁN ......................................................................................... 104 6.2.1 Khái niệm hình thức kế toán ........................................................................... 104 6.2.2 Các hình thức kế toán...................................................................................... 104 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG ...................................................................................... 113 CHƯƠNG 7: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN.............................................................. 115 7.1. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN ................................. 115 7.2. NGUYÊN TẮC VÀ NHIỆM VỤ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN .................... 116 7.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN..................................................... 116 7.3.1. Tổ chức hệ thông chứng từ kế toán và công tác hạch toán ban đầu ............. 117 7.3.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ............................................... 119 7.3.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán ........................................................................... 119 2 Mục lục PT IT 7.3.4. Tổ chức lựa chọn hình thức kế toán............................................................... 120 7.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán .................................................................. 121 7.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN ............................................................................. 124 7.4.1 Lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán phù hợp ...................................... 124 7.4.2 Xác định các phần hành kế toán cần tổ chức tại đơn vị ................................. 125 7.5. TỔ CHỨC KIỂM TRA KẾ TOÁN, KIỂM KÊ TÀI SẢN VÀ LƯU TRỮ TÀI LIỆU KẾ TOÁN ...................................................................................................................... 126 7.5.1. Tổ chức kiểm tra kế toán................................................................................ 126 7.5.2. Tổ chức thực hiện kiểm kê tài sản.................................................................. 128 7.5.3. Tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán .................................................... 128 CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 7 ................................................................................... 131 3 Chương 1: Bản chất của hạch toán kế toán CHƯƠNG 1 : BẢN CHẤT CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN Nội dung của chương nhằm tổng hợp những kiến thức nói về bản chất của hoạt động kế toán tại đơn vị. Giúp cho người đọc hiểu được nguồn gốc phát sinh và phát triển của hạch toán, nêu lên những khác biệt cơ bản giữa hạch toán kế toán và những loại hạch toán khác. Đồng thời nội dung của chương cũng làm rõ nội dung và đặc điểm đối tượng mà hạch toán kế toán theo dõi, phản ánh. 1.1 SỰ PHÁT SINH, PHÁT TRIỂN CỦA HẠCH TOÁN 1.1.1 Sự ra đời và phát triển của hạch toán qua các hình thái kinh tế xã hội Lao động là yếu tố cơ sở quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Khi hoạt động lao động dần được hoàn thiện cả về ý thức và kỹ năng thì xã hội cũng dần được phát triển theo. Tuy nhiên, xã hội là tổng thể của rất nhiều cá thể với các hoạt động lao động khác nhau, do vậy để quản lý, theo dõi các hoạt động này cần phải có công cụ, đáp ứng yêu cầu trên yếu tố hạch toán đã ra đời. IT Hạch toán là quá trình quan sát, đo lường, tính toán, ghi chép phản ánh về các hoạt động kinh tế diễn ra trong quá trình tái sản xuất, nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản lý phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đem lại hiệu quả cao. Như vậy có thể thấy, hạch toán bao gồm các giai đoạn từ quan sát, đến đo lường tính PT toán, ghi chép phản ánh và chức năng quan trọng nhất mà hạch toán thực hiện đó là cung cấp thông tin. Trong đó, quan sát là giai đoạn đầu tiên, thông qua hoạt động quan sát có thể nắm bắt được hình thức biểu hiện của đối tượng; sau đó cần sử dụng các thước đo thích hợp để đo lường về đối tượng thước đo sử dụng trong hạch toán có thể là thước đo giá trị (thước đo tiền tệ), thước đo hiện vật, thước đo thời gian lao động; sau khi có kết quả đo lường cần sử dụng các phép tính, các phương pháp phân tích, đánh giá để xác lập các chỉ tiêu thông tin cần cung cấp; cuối cùng là giai đoạn thực hiện ghi chép, phản ánh lại những hoạt động đã quan sát, đo lường và tính toán. Hạch toán ra đời từ rất sớm, ngay khi con người sống dưới hình thái kinh tế xã hội đầu tiên- công xã nguyên thủy đã sử dụng đến công cụ hạch toán. Kết quả của các cuộc khảo cổ cho thấy, bầy người nguyên thủy đã sản sinh ra hạch toán, trong hang động của bầy người nguyên thủy người ta tìm thấy những sợi dây có thắt nút, hay trên hang động có hình vẽ của những con thú bên cạnh là những nút gạch liên tiếp. Mặc dù ở thời kỳ này, chữ số và các hệ đếm chưa có nhưng những kết quả trên cho thấy bầy người nguyên thủy có nhu cầu phản ánh lại kết quả của quá trình lao động và đã sáng tạo ra cách phản ánh, đây là những biểu hiện đầu tiên của hạch toán. Trải qua các hình thái kinh tế xã hội, phương thức lao động dần được hoàn thiện và nâng cao, đi cùng quá trình đó hạch toán cũng phát triển. Khi chuyển qua hình thái kinh tế xã 1 Chương 1: Bản chất của hạch toán kế toán hội chiếm hữu nô lệ, xã hội đã phân chia thành hai giai cấp: chủ nô và nô lệ, hạch toán đã xác định được đối tượng mà nó phục vụ đó chính là giai cấp thống trị - giai cấp chủ nô. Các chủ nô sử dụng hạch toán để theo dõi quá trình mua bán các nô lệ: số lượng nô lệ nắm giữ, giá mua, giá bán và tổng kết kết quả quá trình mua bán. Ghi nhận sự phát triển của hạch toán ở giai đoạn này đó là sự ra đời của những cuốn sổ, một hình thức theo dõi hệ thống về đối tượng. Chuyển sang hình thái kinh tế xã hội phong kiến, quá trình lao động của con người cũng phức tạp hơn – quá trình canh tác (sản xuất) trên các mảnh đất, hạch toán vẫn là công cụ phục vụ cho giai cấp thống trị trong xã hội (giai cấp địa chủ), tuy nhiên thông tin mà hạch toán theo dõi phản ánh phức tạp hơn nhiều. Địa chủ sử dụng hạch toán để nắm bắt thông tin về số lượng đất đai nắm giữ, những tá điền đang làm thuê hoặc thuê đất, chi phí canh tác: giống cây, phân bón, thuê mướn nhân công…, kết quả thu nhận sau khi canh tác. Sự phát triển vượt bậc của hạch toán được ghi nhận dưới hình thái kinh tế xã hội công xã nguyên thủy. Lúc này hạch toán thực sự trở thành công cụ quản lý không thể thiếu của giai IT cấp tư sản. Lượng thông tin mà hạch toán theo dõi là hết sức phức tạp gắn kết trực tiếp với quá trình sản xuất kinh doanh của một thực thể kinh doanh, từ quá trình tổ chức thu mua các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…) đến quá trình sản xuất và tiếp đến là quá trình bán hàng và xác định kết quả. 1.1.2 Phân loại hạch toán PT Nếu tiếp cận hạch toán từ hình thức biểu hiện của nó thì hết sức đa dạng bởi vì hoạt động diễn ra trong quá trình tái sản xuất là hết sức đa dạng. Tuy nhiên, dựa vào đặc điểm của đối tượng được theo dõi và đặc điểm thông tin hạch toán phản ánh có thể chia hạch toán thành 3 loại như sau: A, Hạch toán nghiệp vụ: là loại hạch toán trong đó theo dõi phản ánh trực tiếp từng nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, ví dụ hạch toán nghiệp vụ theo dõi quá trình bán hàng, theo dõi quá trình sử dụng máy thi công… Thông tin hạch toán nghiệp vụ cung cấp là cụ thể, chi tiết đáp ứng yêu cầu về mức độ nhanh chóng, kịp thời. Tuy nhiên thông tin do loại hạch toán này cung cấp không có tính chất khái quát, không có cái nhìn tổng thể về vấn đề do khi phản ánh về đối tượng đã không có mối liên hệ với những yếu tố khác. B, Hạch toán thống kê (thống kê): là một môn khoa học nghiên cứu giữa mặt lượng và mặt chất của các hiện tượng kinh tế - xã hội số lớn tại những khoảng thời gian và địa điểm cụ thể, từ đó rút ra bản chất, quy luật của các hiện tượng này. Đối tượng mà hạch toán thống kê theo dõi phản ánh là các hiện tượng kinh tế - xã hội ở phạm vi số lớn, để đưa ra kết quả, loại hạch toán này cần nghiên cứu đánh giá các kết quả được điều tra liên tục, do vậy thông tin mà hạch toán thống kê phản ánh có tính liên tục nhưng gắn trực tiếp với một khoảng thời gian và một không gian cụ thể. 2 Chương 1: Bản chất của hạch toán kế toán C, Hạch toán kế toán (kế toán): là một môn khoa học theo dõi phản ánh về tình hình tài sản hiện có và những biến động tài sản tại một đơn vị khi đơn vị triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, đối tượng mà kế toán theo dõi khác hẳn với hai loại hạch toán trên, đó là tài sản của một đơn vị và sự vận động của nó, việc theo dõi này cũng liên tục nhưng không chỉ trong phạm vi một khoảng thời gian mà nó liên tục gắn liền với sự tồn tại của đơn vị. Do vậy thông tin kế toán cung cấp không chỉ có tính liên tục mà còn có tính toàn diện. 1.2 NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA KẾ TOÁN 1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán Xuất phát từ chức năng của kế toán là cung cấp thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản cho người quản lý nhằm điều hành hoạt động sản xuất đem lại hiệu quả cao, thì nhiệm vụ của kế toán cũng cần bám sát theo chức năng trên. Nhiệm vụ kế toán bao gồm: 1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. IT 2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. 3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. PT 4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật. Xuất phát từ yêu cầu quản lý và phạm vi cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau, kế toán được chia thành kế toán quản trị và kế toán tài chính. Mỗi loại đảm nhận những nhiệm vụ cụ thể khác nhau: - Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. Nhiệm vụ của kế toán tài chính là theo dõi (quan sát), tính toán và phản ánh tình hình về tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị nhằm phục vụ cho các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài đơn vị, nhưng chủ yếu là các đối tượng bên ngoài. Kế toán tài chính cung cấp những thông tin về sự kiện xảy ra nên phải có dộ chính xác và tin cậy cao. Mặt khác những thông tin này được thu thập trên cơ sở chứng từ và các bằng chứng thực tế, do vậy thông tin do kế toán tài chính cung cấp có tính pháp lệnh. - Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. Nhiệm vụ của kế toán quản trị là qua số liệu của kế toán tài chính, xử lý và cung cấp thông tin về quá trình hình thành, phát sinh chi phí, tình hình quản trị tài sản, đơn vị trong việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định. 3 Chương 1: Bản chất của hạch toán kế toán Kế toán quản trị có đặc điểm cơ bản là không những phản ánh những sự kiện đã xảy ra, mà còn phản ánh những sự kiện đang và sẽ xảy ra trong tương lai. Thông tin của kế toán quản trị cung cấp gắn liền với những bộ phận chức năng hoạt động trong đơn vị. Mặt khác kế toán quản trị có tính linh hoạt và thích ứng cao. Nhiệm vụ của kế toán tài chính và kế toán quản trị tuy có khác nhau nhưng đều phục vụ chung cho một mục của người sử dụng kế toán. Vậy, có thể tóm tắt nhiệm vụ của hạch toán kế toán nói chung là cung cấp thông tin mang tính xuyên suốt nhằm phản ánh thông tin về các sự kiện kinh tế đã xảy ra, đang xảy ra và sắp xảy ra trong một đơn vị đến các đối tượng quan tâm. 1.2.2 Yêu cầu đối với kế toán Thông tin kế toán cung cấp có một ý nghĩa, vai trò hết sức quan trọng ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên phạm vi đối tượng sử dụng thông tin kế toán cung cấp không chỉ giới hạn là những nhà quản lý trong nội bộ đơn vị mà còn nhiều đối tượng khác: các nhà đầu tư, các cấp quản lý, các ngân hàng, tổ chức tín dụng… do vậy, để ứng một số yêu cầu nhất định. IT những thông tin kế toán thực sự trở thành những thông tin hữu ích, thì chúng cần phải đáp Nhằm cung cấp thông tin cho những đối tượng trên, kế toán cần đáp ứng các yêu cầu sau: 1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán PT và báo cáo tài chính. 2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán. Giá trị thông tin, kế toán sẽ được nâng cao khi chúng được cung cấp cho người sử dụng đúng thời điểm, mọi sự chậm trễ đều có thể ảnh hưởng tới quyết định đưa ra. 3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán. 4. Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Nghĩa là các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép, báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung cũng như giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Mặt khác, các thông tin và các số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. 5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước. 6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh được. 4 Chương 1: Bản chất của hạch toán kế toán 1.3 NHỮNG KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CHUNG ĐƯỢC THỪA NHẬN Trong nền kinh tế tồn tại rất rất nhiều đơn vị hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và với nhiều quy mô khác nhau. Ở góc độ vĩ mô hoạt động quản lý đối với các đơn vị là hết sức khó khăn và phức tạp, đặc biệt là đối với hoạt động kế toán của các đơn vị. Do vậy, để thống nhất các hoạt động kế toán cần xây dựng hệ thống các khái niệm, nguyên tắc nhằm chỉ đạo, quản lý các hoạt động kế toán tại các đơn vị. 1. Khái niệm đơn vị kế toán: Đơn vị kế toán là những thực thể kinh doanh có nhu cầu ghi chép phản ánh và lập các báo cáo kế toán. Tại khoản 5 điều 4 có quy định các đơn vị sau được coi là đơn vị kế toán (các đơn vị này có yêu cầu là phải lập các báo cáo tài chính): - Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước - Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước - Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam - Hợp tác xã IT - Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác 2. Khái niệm thước đo tiền tệ: Tiền tệ là đơn vị cơ bản nhất kế toán sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tại đơn vị kế toán, nói cách khác kế toán chỉ phản ánh những hoạt động của đơn vị có khả năng quy đổi về tiền. Thước đo tiền tệ được coi là thước đo khái quát PT nhất và tổng quát nhất khi kế toán sử dụng để phản ánh. 3. Khái niệm kỳ kế toán: Kỳ kế toán là một khoảng thời gian được tính từ thời điểm đơn vị mở sổ để ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế đến thời điểm khóa sổ để lập các báo cáo kế toán. Kỳ kế toán có các loại: kỳ kế toán tháng, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán năm (còn gọi là niên độ kế toán). Kỳ kế toán giúp người sử dụng thông tin kế toán (dưới hình thức các báo cáo kế toán) có thể so sánh phân tích thông tin ở những khoảng thời gian khác nhau. 4. Khái niệm hoạt động liên tục: Giả định rằng các đơn vị kế toán sẽ hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất sẽ không bị giải thể trong tương lai gần. Đây là một giả định tuy nhiên nó lại là điều kiện cơ bản quyết định việc áp dụng các nguyên tắc, chính sách kế toán. Giả thiết này còn nhấn mạnh rằng tài sản của đơn vị không cần phải đánh giá theo giá thị trường trừ trường hợp có sự giảm giá hệ thống và liên tục, ta sẽ sử dụng nguyên tắc khác để chi phối. Nếu đơn vị có nguy cơ bị phá sản, chuẩn bị ngưng hoạt động thì giá thị trường lại trở nên cần thiết khi lập báo cáo tài chính 5. Nguyên tắc giá phí: Việc phản ánh giá trị các tài sản, các khoản doanh thu, chi phí phải dựa trên giá gốc, giá ban đầu lúc nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nguyên tắc này hỗ trợ cho công tác kế toán khi phản ánh giá trị đối tượng mà không chịu sự ảnh hưởng của giá cả thị trường. 6. Nguyên tắc xác định doanh thu: 5 Chương 1: Bản chất của hạch toán kế toán - Khái niệm doanh thu: Doanh thu là toàn bộ lợi ích kinh tế đơn vị thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và chủ yếu của đơn vị, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. - Thời điểm xác định doanh thu: việc xác định doanh thu phù thuộc vào loại hình sản phẩm dịch vụ đơn vị cung ứng. * Đối với đơn vị bán hàng: doanh thu được ghi nhận khi thực hiện chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa từ người bán sang người mua và người mua chấp nhận thanh toán. * Đối với đơn vị cung ứng dịch vụ: doanh thu được ghi nhận khi kết quả được xác định một cách đáng tin cậy, tức là đơn vị xác định được tương đối chắc chắn lợi ích kinh tế thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện dịch vụ. 7. Nguyên tắc phù hợp: Khi đơn vị xác định được một khoản doanh thu thì cần chỉ ra tương xứng với nó chi phí đơn vị bỏ ra để có được khoản doanh thu này. Sự phù hợp được xem xét theo hướng chi phí phù hợp với doanh thu trên hai khía cạnh thời gian và quy mô. 8. Nguyên tắc nhất quán: Trong công việc kế toán, việc áp dụng các khái niệm, IT nguyên tắc, phương pháp kế toán phải thực hiện nhất quán trong cả kỳ kế toán. Bất kỳ sự thay đổi nào cũng cần được thực hiện ở một kỳ kế toán mới. 9. Nguyên tắc khách quan: Khi phản ánh nghiệp vụ kinh tế, kế toán cần tôn trọng bản chất của nghiệp vụ, tránh để ý chí chủ quan chi phối. PT 10. Nguyên tắc trọng yếu: Để giảm tải khối lượng công việc khi theo dõi phản ánh đối tượng, kế toán cần quan tâm đến các yếu tố chi phối bản chất của sự việc và ít quan tâm đến các yếu tố có ít tác dụng. Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. 11. Nguyên tắc công khai: Kế toán cần phải thực hiện công khai tài liệu kế toán cho các đối tượng có liên quan đến nghiệp vụ. 12. Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: - Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; - Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; - Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; - Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. 6 Chương 1: Bản chất của hạch toán kế toán 1.4 ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ TOÁN 1.4.1 Đối tượng chung của kế toán Quá trình sản xuất là đối tượng nghiên cứu, theo dõi phản ánh của nhiều môn khoa học trong đó có kế toán. Tuy nhiên kế toán xem xét về quá trình sản xuất thông qua sự hình thành và vận động của tài sản (vốn) tại một đơn vị cụ thể. Trước hết, kế toán nghiên cứu theo dõi về tài sản của đơn vị ở trạng thái tĩnh. Khi nghiên cứu tài sản ở góc độ này kế toán cho biết tài sản của đơn vị bao gồm những thứ loại nào (tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn) và chúng được hình thành từ những nguồn nào (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu). Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản của đơn vị sẽ biến động: ví dụ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao và nó sẽ kết tinh trong sản phẩm tạo ra. Do vậy kế toán không chỉ theo dõi tài sản ở trạng thái tĩnh mà còn theo dõi sự vận động của chúng khi tham gia vào quá trình sản xuất. Như vậy có thể thấy đối tượng chính mà kế toán theo dõi phản ánh: - Sự vận động của tài sản. IT - Tài sản của đơn vị 1.4.2 Đối tượng cụ thể của kế toán trong các đơn vị A, Tài sản * Tài sản là tất cả những thứ những loại hữu hình và vô hình gắn với lợi ích trong tương - PT lai của đơn vị. Từ khái niệm trên cho thấy tài sản của một đơn vị không chỉ là những thứ hữu - Phải có giá phí xác định - Gắn với lợi ích trong tương lai của đơn vị hình chúng ta nhìn thấy tại đơn vị: nhà xưởng, máy móc, thiết bị… mà còn bao gồm những thứ vô hình: quyền sử dụng đất, thương hiệu… Những tài sản vô hình này ngày càng được chú trọng khi xác định giá trị tài sản của đơn vị. Tuy nhiên không phải bất cứ những thứ, những loại nào tồn tại ở đơn vị kế toán cũng trở thành tài sản, chúng cần thỏa mãn một số điều kiện nhất định: Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của đơn vị * Phân loại tài sản: mỗi đơn vị kế toán sẽ có hệ thống tài sản riêng phục vụ cho đặc thù sản xuất kinh doanh của mình, do vậy nếu chỉ dùng tên gọi thông thường của tài sản để theo dõi thì hệ thống tài sản hết sức phức tạp. Do vậy trong công tác kế toán sẽ phân chia hệ thống tài sản theo hai góc độ: theo kết cấu vốn kinh doanh và theo nguồn hình thành vốn kinh doanh trong đơn vị.  Phân loại tài sản theo kết cấu vốn kinh doanh: Theo cách phân loại này tài sản của đơn vị được nhìn nhận là bao gồm các loại vốn kinh doanh nào. Xét theo tốc độ luân chuyển của bộ 7 Chương 1: Bản chất của hạch toán kế toán phận vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất thì tài sản của đơn vị bao gồm hai loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn là bộ phận tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi trong một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Do tốc độ luân chuyển của bộ phận tài sản này rất nhanh nên vai trò của chúng là hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất. Tùy thuộc vào đặc điểm của từng đơn vị mà quy mô của tài sản ngắn hạn sẽ khác nhau nhưng về chủng loại thì tài sản ngắn hạn gồm những bộ phận sau: - Vốn bằng tiền: Là bộ phận tài sản tồn tại dưới hình thái tiền tệ, bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Là bộ phận tài sản được sử dụng để đầu tư với mục đích kiếm lời và có thời hạn thu hồi trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh. Thuộc bộ phận này có: Các khoản cho vay ngắn hạn, đầu tư cổ phiếu ngắn hạn… - Các khoản phải thu: Là bộ phận tài sản của đơn vị nhưng đang bị các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác nắm giữ sử dụng và đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi. Thuộc nhóm tài thiếu chờ xử lý… IT sản này bao gồm: Phải thu ngắn hạn đối với khách hàng, Phải thu nội bộ, Tài sản - Hàng tồn kho: Là bộ phận tài sản tồn tại dưới hình thái vật chất có thể cân đo, đong, đếm, mục đích của nhóm tài sản này là nhằm dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ. Hàng tồn kho của đơn vị bao gồm: Hàng mua đang đi đường, PT nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm chế dở, thành phẩm, hàng hóa… - Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm khoản tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, chi phí trả trước ngắn hạn, các khoản ký cược ký quỹ ngắn hạn… Tài sản dài hạn là bộ phận tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi trên một năm hay kéo dài qua 1 chu kỳ kinh doanh. Tài sản dài hạn bao gồm các bộ phận sau: - Các khoản phải thu: Khác với khoản phải thu thuộc tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu thuộc tài sản dài hạn đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi với thời hạn là trên 1 năm hay kéo dài hơn 1 chu kỳ kinh doanh. - Tài sản cố định: Là những tư liệu sản xuất có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm và có giá trị lớn, riêng về tiêu chuẩn giá trị sẽ không cố định ở những khoảng thời gian khác nhau, tiêu chuẩn này sẽ được quy định ở những mức khác nhau. Thuộc loại sản cố định có tài sản cố định hữu hình (nhà cửa, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…) và tài sản cố định vô hình (bản quyền, thương hiệu, quyền sử dụng đất…). - Bất động sản (BĐS) đầu tư là bất động sản, gồm: Quyền sử dụng đất; nhà, hoặc một phần của nhà, hoặc cả nhà và đất; cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính, nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, 8 Chương 1: Bản chất của hạch toán kế toán dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường. - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Là bộ phận tài sản được sử dụng để đầu tư với mục đích sinh lời có thời hạn thu hồi trên 1 năm hay qua 1 chu kỳ kinh doanh. Thuộc bộ phận này bao gồm các khoản đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, đầu tư chứng khoán dài hạn, cho vay dài hạn.. - Tài sản dài hạn khác: bao gồm chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang, chi phí trả trước dài hạn, các khoản ký cược ký quỹ dài hạn...  Phân loại tài sản theo nguồn hình thành vốn kinh doanh: Theo cách phân loại tài sản của đơn vị được nhìn nhận đã được tài trợ bởi những nguồn vốn nào. Xét mối quan hệ sở hữu của đơn vị đối với nguốn vốn thì nguồn hình thành vốn kinh doanh bao gồm 2 nguồn vốn: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả: là nguồn vốn tài trợ cho tài sản của đơn vị dưới hình thức đơn vị đi vay, đi chiếm dụng vốn của các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác và đơnvị phải có trách nhiệm hoàn trả. Xét và nợ dài hạn IT theo thời hạn đơn vị hoàn trả bộ phận vốn này, nợ phải trả bao gồm hai bộ phận: nợ ngắn hạn - Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ đơn vị có trách nhiệm hoàn trả trong vòng 1 năm hay trong 1 chu kỳ kinh doanh. Nợ ngắn hạn bao gồm: Vay ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả về thuế và các nghĩa vụ đối với Nhà nước, phải trả người lao động, tài sản PT nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn, phải trả nội bộ... - Nợ dài hạn: Là các khoản nợ trong đó thời hạn đơn vị có trách nhiệm hoàn trả là trên 1 năm hay dài hơn 1 chu kỳ kinh doanh. Nợ dài hạn bao gồm: vay dài hạn, phải trả người bán, nhận ký cược ký quỹ dài hạn... Vốn chủ hữu: Bộ phận vốn này được hình thành do chính chủ sở hữu của đơn vị bỏ ra và từ kết quả kinh doanh của đơn vị. Tùy theo loại hình doanh nghiệp mà bộ phận vốn này sẽ được hình thành theo các cách khác nhau: Doanh nghiệp Nhà nước sẽ do Nhà nước cấp, công ty cổ phần thì vốn chủ sở hữu do các cổ đông đóng góp, công ty tư nhân do chính chủ đơn vị bỏ ra... Thuộc vốn chủ sở hữu bao gồm các nguồn vốn: nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối, quỹ chuyên dùng, chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản... Từ những nội dung trên ta có tài sản được hình thành bởi hai nguồn vốn: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, nên ta có phương trình kế toán sau: TÀI SẢN = NGUỒN VỐN hay TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU 9 Chương 1: Bản chất của hạch toán kế toán B, Sự vận động của tài sản Như đã phân tích ở trên, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản của đơn vị sẽ biến động không ngừng. Tuy nhiên sự vận động này có những đặc điểm chủ yếu sau: - Tính chất hai mặt: Sự vận động của tài sản dù có đa dạng phong phú đến đâu cũng phải nằm ở 1 mặt trong 2 mặt biến động (biến động làm tăng đối tượng và biến động làm giảm). - Thuộc 1 trong 3 quá trình chủ yếu: Sự vận động tài sản của đơn vị không tuân theo 1 quy luật cố định nào, tuy nhiên nó phải thuộc 1 trong 3 quá trình chủ yếu sau: Quá trình mua hàng: Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất, các đơn vị cần phải chuẩn bị sẵn sàng các yếu tố đầu vào: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị... để có được các yếu tố này đơn vị phải tiến hành mua hàng. Thuộc giai đoạn này các yếu tố tài sản như tiền, công nợ với người bán, thuế giá trị gia tăng, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ... sẽ bị tác động. IT Quá trình sản xuất: Sau khi đã chuẩn bị các yếu tố đầu vào, đơn vị sẽ chuyển sang giai đoạn sản xuất, ở giai đoạn này các yếu tố đầu vào sẽ được kết hợp với nhau, kết thúc quá trình các thành phẩm sẽ được tạo ra. Ở giai đoạn các yếu tố tài sản: nguyên vật liệu, hao mòn tài sản cố định, tiền lương, chi phí sản xuất... sẽ bị tác động. Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Mục tiêu hoạt động của đơn vị không chỉ PT dừng lại ở việc có được thành phẩm, các thành phẩm này phải được tiêu thụ trên thị trường và đem lại lợi nhuận cho đơn vị. Ở giai đoạn này các yếu tố sẽ bị tác động: thành phẩm, hàng hóa, doanh thu, chi phí bán hàng... Trên thực tế khi hoạt động của các đơn vị diễn ra liên tục, các quá trình trên không nhất thiết phải diễn ra tuần tự theo thứ tự trên mà chúng sẽ đan xen với nhau, đồng thời quá trình mua hàng, quá trình sản xuất, quá trình bán hàng sẽ diễn ra cùng lúc, nhưng nếu xét riêng từng nghiệp vụ kinh tế thì chúng chỉ có thể thuộc 1 trong 3 quá trình. C, Những mối quan hệ kinh tế pháp lý ngoài đơn vị Bên cạnh đối tượng là tài sản và sự vận động tài sản của đơn vị, kế toán cũng cần phải theo dõi phản ánh những mối quan hệ kinh tế pháp lý ngoài đơn vị. Những mối quan hệ này phát sinh trong trường hợp đơn vị giao dịch với các đơn vị kế toán khác tuy nhiên những mối quan hệ này có những nét đặc thù riêng. Ví dụ khi đơn vị nhận gia công cho một đơn vị khác, đơn vị thuê gia công sẽ mang nguyên vật liệu đến cho đơn vị nhận thuê gia công để đơn vị gia công thành sản phẩm theo yêu cầu, tại đơn vị nhận thuê gia công phần nguyên vật liệu này không được coi là tài sản của đơn vị, tuy nhiên kế toán của đơn vị phải có trách nhiệm theo dõi phản ánh. 10 Chương 1: Bản chất của hạch toán kế toán CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1. Hãy cho biết khi doanh nghiệp bán hàng theo hai hình thức thanh toán ngay và bán hàng trả chậm, trả góp thì doanh thu được xác định như thế nào? Nêu cơ sở của việc xác định 2. Đơn vị thực hiện ký hợp đồng thuê văn phòng, hợp đồng số 1 từ ngày 1/6/X-1 đến hết ngày 30/5/X với chi phí 120 triệu đồng, hợp đồng số 2 từ ngày 1/6/X đến hết ngày 30/5/X+1 với chi phí 180 triệu đồng, hãy cho biết chi phí kinh doanh về khoản thuê văn phòng trong năm X là bao nhiêu? 3. Nêu điểm giống và khác nhau giữa hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê và hạch toán kế toán? 4. Tại sao nói ở hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa, hạch toán kế toán đã phát triển vượt bậc? 5. Giải thích cơ sở hình thành phương trình kế toán Tài sản = Nguồn vốn? 6. Tại sao nói trong công tác kế toán, thước đo tiền tệ là thước đo khái quát, tổng quát nhất? IT 7. Làm rõ tính chất hai mặt trong sự vận động của tài sản? PT 8. Cho biết sự khác nhau khi tài sản vận động tại đơn vị sản xuất và đơn vị thương mại? 11 Chương 2: Chứng từ kế toán CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN Để có thể phản ánh, xác minh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh diễn ra hàng ngày trong một đơn vị kinh tế, người ta thường sử dụng phương pháp chứng từ kế toán với vai trò là phương pháp đầu tiên được sử dụng trong hệ thống phương pháp hạch toán kế toán. Xét trong mối quan hệ đó, nội dung của Chương gồm các phần sau: - Nghiên cứu về nội dung, ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán; - Tìm hiểu một cách tổng quan về chứng từ kế toán bao gồm nghiên cứu về nội dung, cách phân loại và các yếu tố của chứng từ kế toán; - Thông qua việc tìm hiểu về trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán để có được kiến thức cũng như cái nhìn về các công việc liên quan đến chứng từ kế toán ngoài thực tế. 2.1. NỘI DUNG, Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN 2.1.1 Nội dung của phương pháp chứng từ kế toán IT Phương pháp chứng từ kế toán là một phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành bằng các chứng từ kế toán, theo thời gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế nhằm cung cấp kịp thời thông tin cho các cấp quản lý liên quan đồng thời làm cơ sở pháp lý cho việc ghi sổ kế toán. Theo đó, phương pháp chứng từ là phương pháp đầu tiên và quan trọng của hệ thống phương PT pháp hạch toán kế toán. Nội dung của nó bao gồm 02 yếu tố cơ bản: Thứ nhất, phản ánh nguyên trạng các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thuộc đối tượng hạch toán kế toán phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng và sự vận động của nó. Với nội dung này, phương pháp chứng từ có hình thức biểu hiện là hệ thống bản chứng từ để chứng minh hợp pháp việc hình thành các nghiệp vụ kinh tế, tài chính và phản ánh bằng cách ghi chép rõ ràng, đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan các nghiệp vụ đó theo thời gian, địa điểm phát sinh vào bản chứng từ. Bản chứng từ này sẽ được dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Thứ hai, thông tin kịp thời về tình trạng và sự vận động của từng đối tượng hạch toán kế toán theo yêu cầu của nhà quản lý Với hình thức biểu hiện là quy trình luân chuyển chứng từ. Theo đó, chứng từ được luân chuyển giữa các bộ phận liên quan có nhu cầu về thông tin của các nghiệp vụ phát sinh được phản ánh trong bản chứng từ, giúp cho các bộ phận liên quan đó thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin ban đầu về sự vận động của các đối tượng hạch toán kế toán cho nhà quản lý. 2.1.2 Ý nghĩa của phương pháp chứng từ - Là phương pháp thích hợp nhất nhằm phản ánh nguyên hình trạng thái và sự vận động của các đối tượng hạch toán kế toán vốn đa dạng và biến đổi không ngừng. 12 Chương 2: Chứng từ kế toán - Là bằng chứng chứng minh tính hợp pháp của việc hoàn thành các nghiệp vụ kinh tế thuộc đối tượng hạch toán kế toán. Qua đó, làm căn cứ cho việc bảo vệ tài sản của đơn vị, giải quyết các mối quan hệ kinh tế pháp lý thuộc đối tượng hạch toán kế toán, phục vụ cho công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị. - Là phương tiện thông tin nhanh cho các nhà quản lý và công tác phân tích hoạt động kinh doanh tại đơn vị. - Là cơ sở để phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế để vào sổ kế toán theo dõi từng đối tượng hạch toán cụ thể. - Chứng từ gắn liền với quy mô, thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, cũng như trách nhiệm vật chất của các cá nhân, các đơn vị về nghiệp vụ đó nên chứng từ góp phần thực hiện triệt để hạch toán kinh doanh nội bộ, gắn liền với kích thích vật chất và trách nhiệm vật chất. 2.2 CHỨNG TỪ KẾ TOÁN 2.2.1 Khái niệm, phân loại chứng từ kế toán a. Khái niệm IT Theo Luật kế toán, “Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.” b. Phân loại chứng từ Chứng từ kế toán có nhiều loại và được tập hợp thành hệ thống chứng từ. PT Hệ thống chứng từ được chia thành 02 loại: Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. - Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc là hệ thống chứng từ phản ánh quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi. Đối với loại chứng từ này, nhà nước tiêu chuẩn hóa về quy cách biểu mẫu, chỉ tiêu phản ánh và phương pháp lập và áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. - Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn chủ yếu là những chứng từ sử dụng trong nội bộ đơn vị. Nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng để các đơn vị trên cơ sở đó vận dụng vào từng trường hợp cụ thể thích hợp. Các đơn vị có thể them bớt một số chỉ tiêu cụ thể, thích hợp với nội dung và yêu cầu phản ánh nhưng phải đảm bảo những yếu tố cơ bản của chứng từ và có sự thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. Để thuận tiện trong việc sử dụng và phân biệt từng loại chứng từ kế toán, người ta phân loại theo các cách sau: i. Phân loại theo công dụng: Căn cứ vào công dụng chứng từ được chia thành chứng từ mệnh lệnh, chứng từ chấp hành và chứng từ liên hợp. - Chứng từ mệnh lệnh: Là loại chứng từ dùng để truyền đạt những mệnh lệnh hay chỉ thị của người lãnh đạo cho các bộ phận cấp dưới thi hành như: Lệnh chi tiền, lệnh điều động vật 13 Chương 2: Chứng từ kế toán tư…Loại chứng từ này chỉ mới chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứ chưa nói tới mức độ hoàn thành của nghiệp vụ, do đó chưa đủ điều kiện ghi chép thanh toán vào sổ kế toán. - Chứng từ chấp hành: Là loại chứng từ biểu thị một nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã được thực hiện và đã hoàn thành như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, nhập kho, do đó nó có đủ điều kiện để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Nhưng để đảm bảo tính pháp lý, nó phải có chứng từ mệnh lệnh đính kèm. - Chứng từ thủ tục: Là loại chứng từ tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh (ví dụ: chứng từ ghi sổ trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ) có liên quan theo từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm tạo sự tiện lợi trong việc ghi sổ và đối chiếu với các loại tài liệu. Loại chứng từ này chỉ là chứng từ trung gian nên phải có chứng từ ban đầu đi kèm theo thì mới đủ cơ sở pháp lý chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh. - Chứng từ liên hợp: Là loại chứng từ mang đặc điểm của 2 hoặc 3 loại chứng từ nêu trên như lệnh kiêm phiếu xuất kho hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho… ii. Phân loại theo địa điểm lập chứng từ: IT - Chứng từ bên trong: Là loại chứng từ được lập trong phạm vi đơn vị, không phụ thuộc vào đặc tính của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Có một số chứng từ bên trong chỉ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế, tài chính giải quyết trong nội bộ đơn vị. Ví dụ: Phiếu xuất vật tư cho phân xưởng sản xuất, bảng kê thanh toán lương …. Bên cạnh đó, có một số chứng từ bên trong được lập tại đơn vị kế toán nhưng giải quyết các mối quan hệ kinh tế với các đơn vị PT bên ngoài. Ví dụ: hóa đơn bán hàng, biên bản bàn giao tài sản cố định cho đơn vị khác, bảng kê thực hiện hợp đồng của đơn vị với đơn vị khác. - Chứng từ bên ngoài: Là những chứng từ về các nghiệp vụ có liên quan đến đơn vị hạch toán nhưng lập từ các đơn vị khác như: hóa đơn mua hang, hợp đồng vận chuyển mua ngoài… iii. Phân loại chứng từ theo trình tự lập: - Chứng từ ban đầu: Còn được gọi là chứng từ gốc, là chứng từ được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa hoàn thành như: Hóa đơn bán hang, phiếu thu, phiếu chi… nó có thể là cơ sở ghi trực tiếp vào sổ kế toán. - Chứng từ tổng hợp: Là loại chứng từ dùng để tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế cùng loại nhằm giảm nhẹ công tác kế toán và đơn giản trong việc ghi sổ kế toán như: Bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, các bảng kê… Chứng từ tổng hợp là cơ sở ghi vào sổ sách kế toán khi đính kèm theo nó là các chứng từ gốc hợp lệ. iv. Phân loại theo số lần ghi các nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ: - Chứng từ một lần: Là chứng từ trong đó việc ghi chép chỉ tiến hành một lần, sau đó được chuyển vào ghi sổ kế toán. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan