bài giảng môn kinh tế xây dựng
-1-
CHƢƠNG I: ĐỐI TƢỢNG VÀ NHIỆM VỤ MÔN HỌC
1.1.
ĐỐI TƢỢNG VÀ NHIỆM VỤ MÔN HỌC
Quá trình sản xuất bao giờ cũng là sản xuất xã hội đƣợc biểu hiện ở hai mặt: kỹ
thuật sản xuất và xã hội sản xuất.
-
Kỹ thuật sản xuất do các môn khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật- công
nghệ nghiên cứu.
-
Xã hội sản xuất là do các môn khoa học kinh tế, khoa học quản lý nghiên cứu
dựa trên cơ sỏ lý thuyết chung của duy vật biện chứng và kinh tế chính trị học.
-
Kinh tế xây dựng thể hiện trong quá trình sản xuất xây dựng bao gồm toàn bộ
mối quan hệ giữa những ngƣời lao động trong sản xuất xây dựng. các mối
quan hệ này đƣợc bộc lộ ra ở các nguyên tắc phƣơng thức quản lý kinh tế
định ra cho ngành xây dựng, các hình thức tổ chức sản xuất, phân công và
hợp tác lao động giữa những tập thể, những ngƣời lao động trong xây dựng ở
tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, từ khâu kế hoạch đầu tƣ, khảo sáy,
thiết kế, tổ chức thực hiện xây dựng và tiêu thụ sản phẩm.
Nhƣ vậy đối tƣợng của môn kinh tế xây dựng nghiên cứu chủ yếu các mặt quan hệ
sản xuất, tức là mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời trong quá trình sản xuất
xây dựng. Nó nghiên cứu những biện pháp cụ thể của các qui luật kinh tế xã hội chủ
nghĩa trong hoạt động của ngành xây dựng, thực hiện đƣờng lối chủ trƣơng chính
sách của Đảng và nhà nƣớc về mọi mặt hoạt động của ngành.
Nhiệm vụ của Kinh tế xây dựng là dựa trên cơ sở nghiên cứu các hình thức tác
động của quy luật vào phƣơng hƣớng phát triển ngành xây dựng, các con đƣờng
nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất xây dựng cũng nhƣ tổng kết, nhgie6n cứu các
vấn đề thực tiễn và lý luận khác của ngành sản xuất xây dựng nhằm hoành thành
thắng lợi nhiệm vụ kinh tế chính trị của Đảng , Nhà nƣớc đề ra cho ngành xây dựng.
Để phù hợp với đối tƣợng nhiệm vụ đề ra, nội dung của kinh tế xây dựng bao gồm
các vấn đề chủ yếu sau:
-
Tổ chức và quản lý ngành xây dựng cơ bản
-
Hoạch định xây dựng cơ bản
-
Phân bổ vốn đầu tƣ và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản, lập các phƣơng án và so sánh lựa chọn phƣơng án có hiệu quả
nhất.
-
Tiến bộ kỹ thuật trong xây dựng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong xây
dựng và đánh giá hiệu quả của nó.
-2-
Cơ sở kinh tế kỹ thuật trong thiết kế, phƣơng pháp đánh giá so sánh phƣơng
án thiết kế và các phƣơng hƣớng nâng cao tính kinh tế của các giải pháp thiết
kế.
-
Tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất.
-
Tìm mọi biện pháp nâng cao năng suất lao động, tổ chức lao động và tiền
lƣơng trong xây dựng.
-
Những vấn đề giá cả, giá thành, lợi nhuận và hạch toán kinh doanh trong
doanh nghiệp xây dựng.
1.2.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC
Để thực hiện đƣợc những nhiệm vụ nêu trên, mông Kinh tế xây dựng cần phải xác
định một phƣơng pháp nghiên cứu đúng đắn. Đó là phƣơng pháp duy vật biện chứng
một phƣơng pháp khoa học duy nhất cho tất cả các môn khoa học xã hội trong đó có
môn Kinh tế xây dựng.
Ngoài ra trong nghiên cứu cần phải:
-
Kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức kinhtế chính trị với đƣờng lối của Đảng và
nhà nƣớc với đặc điểm của nƣớc ta
-
Kết hợp giũa phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học và thực nghiệm kinh tế.
-
Kết hợp giƣa phƣơng pháp nghiện cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng…
-3-
CHƢƠNG II: TỔ CHỨC QUẢN LÝ XÂY DỰNG CƠ BẢN
2.1 NGÀNH XÂY DỰNG TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
2.1.1 Vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân
2.1.2 Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng
a. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
- Sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc: khác với sản phẩm của ngành
công nghiệp và các ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm xây dựng đƣợc sản
xuất theo đơn đặt hàng đơn chiếc. Sự trùng lặp về mọi phƣơng diện kỹ thuật,
công nghệ, chi phí sản xuất, môi trƣờng…rất hiếm khi xảy ra.
- Sản phẩm xây dựng đƣợc sản xuất ra tại nơi tiêu thụ: Các công trình xây
dựng đều đƣợc sản xuất tại địa điểm mà nơi đó đồng thời gắn liền với việc tiêu
thụ và thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm. Vì vậy nếu xác định đƣợc nơi
sản xuất thì cũng chính là xác định đƣợc nơi tiêu thụ.
- Sản phẩm xây dựng chịu ảnh hƣởng của điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh tế –
xã hội của nơi tiêu thụ sản phẩm: Vì sản phẩm xây dựng luôn gắn liền với 1 địa
điểm, 1 địa phƣơng nhất định và nó tồn tại ngoài trời nên chịu ảnh hƣởng của
các điều kiện địa lý, tự nhiên (nhƣ địa hình, khí hậu, thời tiết, môi trƣờng…) và
chịu ảnh hƣởng bởi phong tục tập quán của địa phƣơng nơi tiêu thụ sản phẩm.
- Thời gian sử dụng dài, trình độ kỹ thuật và mỹ thuật cao: Do đặc thù của
sản phẩm xây dựng là khi tạo ra sản phẩm không chỉ nhằm mục đích phục vụ
cho nhu cầu trƣớc mắt mà chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng
trong tƣơng lai, chính vì vậy mà yêu cầu về độ bền vững, thời gian sử dụng của
sản phẩm thƣờng rất lớn. Mặt khác, một sản phẩm xây dựng sau khi đƣợc hoàn
thành và đƣa vào sử dụng còn có tác dụng tô điểm thêm vẻ đẹp của đất nƣớc và
cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế – kỹ thuật của
1 quốc gia nên yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật của các công trình xây dựng rất
lớn. Nó phải thể hiện sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật, phù hợp với quy hoạch
phát triển và xây dựng.
- Chi phí sản xuất lớn và khác biệt theo từng sản phẩm (công trình): nguyên
nhân là do tính đơn chiếc của sản phẩm, phƣơng thức quản lý trong xây dựng
(đấu thầu), do khối lƣợng công việc, nguyên vật liệu và thời gian thi công lớn.
b. Đặc điểm của quá trình sản xuất xây dựng
Do sản phẩm xây dựng có những đặc điểm riêng biệt, nên quá trình sản xuất
xây dựng cũng có những đặc điểm riêng của nó.
- Sản xuất xây dựng chỉ đƣợc tiến hành khi có đơn đặt hàng (khi có hợp đồng
xây dựng) của ngƣời mua sản phẩm:
-4+ Chỉ khi có hợp đồng chấp nhận mua sản phẩm thì sản xuất xây dựng mới
đƣợc tiến hành.
+ Sau khi sản phẩm hoàn thành thì không cần thiết phải tìm thị trƣờng tiêu
thụ.
+ Quá trình tiêu thụ sản phẩm xảy ra trƣớc, trong và sau khi sản xuất.
- Quá trình sản xuất luôn di động, hệ số biến động lớn: Do sản phẩm gắn liền
với nơi tiêu thụ, nên địa điểm sản xuất không ổn định; mặt khác trong cùng 1
thời gian DN có thể phải thi công trên nhiều địa bàn khác nhau dẫn đến các yếu
tố của quá trình sản xuất nhƣ máy móc thiết bị, lao động…luôn luôn phải di
chuyển.
- Thời gian xây dựng kéo dài: do giá trị của sản phẩm lớn, khối lƣợng công
việc nhiều nên thời gian xây dựng công trình kéo dài. Điều này sẽ dẫn đến tình
trạng ứ đọng vốn sản xuất trong các khối lƣợng thi công dở dang của các
DNXD.
- Sản xuất tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hƣởng của các điều kiện thiên
nhiên đến quá trình sản xuất. Đặc điểm này làm cho các doanh nghiệp xây dựng
không thể lƣờng hết đƣợc các khó khăn sinh ra bởi điều kiện thời tiết khí hậu,
môi trƣờng tự nhiên, làm cho hiệu quả lao động giảm xuống, một số giai đoạn
của quá trình sản xuất bị gián đoạn, ảnh hƣởng đến tiến độ thi công và giá
thành công tác xây lắp.
- Kỹ thuật thi công phức tạp, trang bị kỹ thuật tốn kém: do khối lƣợng công
việc lớn, nhiều chủng loại, yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm, trình độ kỹ thuật,
mỹ thuật cao, nên trong sản xuất xây dựng đòi hỏi cần phải trang bị những máy
móc kỹ thuật phức tạp, hiện đại, đắt tiền.
2.1.3 Đặc điểm quá trình phát triển xây dựng cơ bản ( Tham khỏa giáo trình
Kinh tế xây dựng)
2.2 QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG
2.2.1 Khái niệm
- Quản lý, theo nghĩa chung nhất là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng
quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
- Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi của con ngƣời trong
các hoạt động đầu tƣ và xây dựng để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và
trật tự pháp luật theo đúng mục tiêu đề ra.
2.2.2 Nội dung quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng
-5Theo luật xây dựng năm 2003 thì nội dung quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ và xây dựng
bao gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, kế hoạch phát triển các hoạt động xây
dựng.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.
- Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
+ Quy chuẩn xây dựng là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây
dựng do cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền về xây dựng ban hành.
+ Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế –
kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và
các chỉ số tự nhiên đƣợc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận
để dáp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt
buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.
- Quản lý chất lƣợng, lƣu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
- Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng.
- Hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong hoạt động xây dựng.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng.
- Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
2.2.3 Yêu cầu cơ bản của quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng
- Đảm bảo đúng mục tiêu, chiến lƣợc phát triển kt – xh trong từng thời kỳ theo
định hƣớng XHCN.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn lực nhƣ: vốn đầu tƣ, tài
nguyên...
- Xây dựng theo quy hoạch kiến trúc và thiết kế đƣợc duyệt, bảo đảm mỹ quan, bền
vững, thời gian và hiệu quả tối thiểu cho phép.
2.2.4 Các nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng
- Khái niệm:
+ Nguyên tắc quản lý đƣợc coi là những quy luật chung nhất của quản lý, phát
sinh từ những quan hệ quản lý. Nó quy định các yêu cầu đối với cả hệ thống, cơ cấu
và tổ chức của quá trình quản lý.
+ Nguyên tắc quản lý còn đựoc hiểu là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực mà
ngƣời lãnh đạo và mọi thành viên trong bộ máy quản lý phải tuân theo trong quá
trình điều hành các hoạt động quản lý.
-6Có những nguyên tắc chung phổ biến nhất, cũng có những nguyên tắc riêng cục
bộ. Quản lý XD vừa phải tuân thủ những quy luật chung, phổ biến, vừa phải xét đến
các nguyên tắc có tính cục bộ.
a) Những nguyên tắc chung phổ biến:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: trong quản lý xây dựng thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ tức là quyền lãnh đạo kinh tế đƣợc tập trung cho lãnh đạo DN kết hợp
với sự tự chủ trong sản xuất kinh doanh của ngƣời lao động trên cơ sở phù hợp giữa
3 lợi ích trong sản xuất.
- Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị và kinh tế: tức là lợi ích kinh tế phải tuân
theo đƣờng lối chính trị, không có 1 nền kinh tế nào lại không đƣợc quy định bởi 1
chính sách nhất định, ngƣợc lại không có thứ chính trị nào lại không phụ thuộc vào
kinh tế.
- Nguyên tắc thủ trưởng: bản chất của nguyên tắc thủ trƣởng thể hiện ở chỗ quyền
lãnh đạo từng đơn vị sản xuất đƣợc trao cho 1 ngƣời điều hành và ngƣời đó phải chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình trƣớc tập thể và pháp luật.
- Nguyên tắc khuyến khích lợi ích vật chất và tinh thần: Chủ thể quản lý phải biết
sử dụng đòn bẩy kích thích về mặt vật chất và tinh thần, có nhƣ vậy mới kích thích
ngƣời lao động quan tâm đến kết quả lao động của mình.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hạch toán kinh tế: Sử dụng hạch toán kinh tế là công cụ
trong quản lý nhằm tiết kiệm chi phí.
b) Những nguyên tắc riêng, cục bộ:
- Quản lý xây dựng phải tuân theo những nguyên tắc đã đề ra trong Luật xây dựng
và các văn bản pháp quy về quản lý đầu tƣ và xây dựng.
- Nhà nƣớc thống nhất quản lý đầu tƣ và xây dựng đối với tất cả các thành phần
kinh tế.
- Thực hiện đúng trình tự đầu tƣ và xây dựng.
- Phân định rõ chức năng quản lý nhà nƣớc về kinh tế với quản lý sản xuất kinh
doanh (Chủ thể quản lý, mục tiêu quản lý, đối tƣợng quản lý, phƣơng thức quản lý).
Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, trách nhiệm của chủ đầu
tƣ, của các tổ chức tƣ vấn và trách nhiệm của các tổ chức sản xuất kinh doanh đối
với việc sử dụng vốn đầu tƣ, thực hiện phân công, phân cấp trong quản lý vốn đầu tƣ
và quản lý XDCB bảo đảm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh
doanh
Tiêu chí
Chủ thể quản lý
Quản lý nhà nƣớc về kinh tế
Chính phủ, Bộ, UBND các cấp
Quản lý SXKD
Lãnh
đạo
doanh
nghiệp,
-7Giám đốc, Tổng GĐ, HĐQT
Tăng trƣởng kinh tế, hiệu quả,
Mục tiêu quản lý
ổn định, công bằng và tiến bộ Lợi nhuận
XH
Đối tƣợng quản lý
Mọi chủ thể hoạt động kinh tế, Các bộ phận trong doanh
các ngành, vùng kinh tế...
Phƣơng pháp quản Quản lý gián tiếp thông qua
lý
chính sách, luật pháp
nghiệp, ngƣời lao động.
Quản lý trực tiếp bằng hành
vi cụ thể, bằng nghệ thuật
kinh doanh.
2.2.3 Các phƣơng pháp quản lý
- Phƣơng pháp quản lý là tổng thể những cách thức tiến hành hoạt động quản lý
trên cơ sở sử dụng các phƣơng tiện kỹ thuật, biện pháp hành chính, biện pháp kinh tế
và các biện pháp khác.
- Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, ngƣời ta có thể phân loại phƣơng pháp quản lý
theo nhiều cách khác nhau:
+ Theo cơ chế quản lý, ngƣời ta chia ra thành: phƣơng pháp hành chính, phƣơng
pháp kinh tế, phƣơng pháp tổ chức...
+ Theo chức năng quản lý, có các phƣơng pháp sau: phƣơng pháp kế hoạch,
phƣơng pháp tổ chức, phƣơng pháp hạch toán, phƣơng pháp kiểm tra...
+ Theo tính chất và nội dung của quản lý, có các phƣơng pháp: phƣơng pháp hành
chính, phƣơng pháp kiểm tra, phƣơng pháp luật pháp, phƣơng pháp giáo dục...
- Trong thực tế quản lý chúng ta cần đặc biệt chú ý tới phƣơng pháp hành chính và
phƣơng pháp kinh tế.
a) Phương pháp hành chính:
- Phƣơng pháp hành chính là sự tác động của cơ quan quản lý (chủ thể quản lý) lên
đối tƣợng quản lý thông qua những quyết định trực tiếp, dứt khoát mang tính pháp
lệnh cao.
- Đối tƣợng quản lý bắt buộc phải thực hiện các quyết định quản lý. Do đó đòi hỏi
mọi quyết định hành chính phải có tính khoa học cao, cần phải giám sát việc thực
hiện quyết định và phải ra quyết định một cách liên tục.
b) Phương pháp kinh tế:
- Bản chất của phƣơng pháp này là chủ thể quản lý chỉ tác động gián tiếp vào đối
tƣợng quản lý nhằm tạo ra một cơ chế kinh tế hƣớng dẫn đối tƣợng quản lý hoạt
động mà không có sự tham gia trực tiếp của phƣơng pháp hành chính và cơ quan
hành chính.
- Đặc trƣng của phƣơng pháp này là sự tác động gián tiếp của chủ thể quản lý lên
đối tƣợng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế nhằm tạo ra 1 cơ chế hƣớng dẫn con
ngƣời hành động theo quy luật kinh tế.
- Đối tƣợng quản lý đƣợc quyền lựa chọn biện pháp và phƣơng pháp thực hiện
quyết định quản lý.
- Chủ thể quản lý phải biết sử dụng các đòn bẩy kinh tế phù hợp.
2.3 PHƢƠNG THỨC ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG
2.3.1 Bản chất của phƣơng thức đấu thầu
-8- Đấu thầu là 1 phƣơng thức quản lý, 1 phạm trù kinh tế gắn liền với sự ra đời của
sản xuất và trao đổi hàng hoá. Trong xây dựng, phƣơng thức đấu thầu là 1 bƣớc phát
triển hơn của phƣơng thức giao thầu trực tiếp. Đồng thời chính đấu thầu là điều kiện
ban đầu của giao thầu xấy lắp. Giao nhận thầu đƣợc thực hiện trên cơ sở kết quả của
đấu thầu.
- Có nhiều cách hiểu khác nhau về đấu thầu trong xây dựng:
+ Trên phƣơng diện của chủ đầu tƣ: Đấu thầu là 1 phƣơng thức cạnh tranh trong
xây dựng nhằm lựa chọn ngƣời nhận thầu (khảo sát thiết kế, thi công xây lắp, mua
sắm MMTB...) đáp ứng đƣợc các yêu cầu đặt ra cho việc xây dựng công trình.
+ Trên phƣơng diện của nhà thầu: đấu thầu là 1 hình thức kinh doanh mà thông
qua đó nhà thầu giành cơ hội đƣợc nhận thầu.
+ Trên phƣơng diện quản lý nhà nƣớc: đấu thầu là 1 phƣơng thức quản lý nhằm
đảm bảo sự công bằng và tiết kiệm chi phí trong hoạt động quản lý.
- Sự khác biệt giữa đấu thầu trong xây dựng và đấu giá trong trao đổi hànghoá:
+ Đấu giá trong trong trao đổi hàng hoá là cách làm thông thƣờng có lợi về giá
cho ngƣời bán (Cung < Cầu)
+ Đấu thầu trong xây dựng lại có ý nghĩa ngƣợc lại, chủ đầu tƣ (ngƣời mua) muốn
mua công trình với giá rẻ nhất (Cung > Cầu), có lợi cho chủ đầu tƣ.
2.3..2 Trình tự tổ chức đấu thầu xây dựng
Trình tự chung cho các loại đấu thầu (tuyển chọn tƣ vấn, mua sắm MMTB, thi
công xây lắp công trình...) gồm các bƣớc sau đây:
- Chỉ định tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu.
- Sơ tuyển nhà thầu (nếu có).
- Chuẩn bị hồ sơ mời thầu.
- Thông báo mời thầu.
- Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
- Mở thầu.
- Xét thầu.
- Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu.
- Thông báo kết quả đấu thầu.
- Thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
2.3..3 Các hình thức lựa chọn nhà thầu
a) Đấu thầu rộng rãi
- Không hạn chế số lƣợng nhà thầu tham dự.
- Trƣớc khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu công
khai trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng (tối thiểu là 10 ngày trƣớc khi phát
hành hồ sơ mời thầu) để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung
cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời
thầu không đƣợc nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu
hoặc nhằm tạo lợi thế cho 1 hoặc 1 số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình
đẳng.
- Đây là hình thức chủ yếu đƣợc áp dụng trong đấu thầu.
b) Đấu thầu hạn chế
- Giới hạn số lƣợng nhà thầu tham dự, nhƣng phải mời tối thiểu 5 nhà thầu. Trƣờng
hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thâu, chủ đầu tƣ phải trình ngƣời có thẩm quyền xem xét.
- Đấu thầu hạn chế đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp sau đây:
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nƣớc ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói
thầu.
-9+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có
tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có 1 số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu
cầu của gói thầu.
c) Chỉ định thầu
- Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu có đủ năng lực và kinh
nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu để thƣơng thảo ký kết hợp đồng.
- Chỉ định thầu đƣợc áp dụng trong các trƣờng hợp sau:
+ Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay.
+ Do yêu cầu của nhà tài trợ nƣớc ngoài.
+ Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia do thủ
tƣớng chính phủ quyết định.
- Báo cáo chỉ định thầu phải nêu rõ các nội dung sau:
+ Lý do chỉ định thầu.
+ Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu đƣợc chỉ định.
+ Giá trị và khối lƣợng chỉ định thầu.
- Trƣớc khi thực hiện chỉ định thầu, dự toán đối với gói thầu đó phải đƣợc phê
duyệt theo quy định.
Ngoài các hình thức lựa chọn nhà thầu đã nêu trên, trong đấu thầu còn có các hình
thức: mua sắm trực tiếp; chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá và hình thức
tự thực hiện.
2.3..4 Phƣơng thức đấu thầu
a) Đấu thầu 1 túi hồ sơ
- Phƣơng thức này đƣợc áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu
hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp; gói thầu EPC (là gói thầu bao gồm
toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tƣ và xây lắp).
- Theo phƣơng thức này, nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề
xuất về tài chính trong 1 túi hồ sơ.
- Việc mở thầu đƣợc tiến hành 1 lần.
b) Đấu thầu 2 túi hồ sơ
- Đƣợc áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung
cấp dịch vụ tƣ vấn (tuyển chọn tƣ vấn).
- Theo phƣơng thức này nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
riêng biệt trong từng túi hồ sơ và nộp vào cùng 1 thời điểm.
- Việc mở thầu đƣợc tiến hành 2 lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ đƣợc mở
trƣớc để đánh giá, nếu đạt điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ đƣợc mở tiếp túi hồ sơ về
giá để đánh giá tổng hợp.
c) Đấu thầu 2 giai đoạn
- Áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua
sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng
và đƣợc thực hiện theo trình tự sau đây:
+ Giai đoạn 1 (sơ tuyển): theo hồ sơ mời thầu giai đoạn 1, các nhà thầu nộp đề
xuất về kỹ thuật, phƣơng án tài chính nhƣng chƣa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi
với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn 2.
+ Giai đoạn 2: Theo hồ sơ mời thầu giai đoạn 2, các nhà thầu đã tham gia giai
đoạn 1 đƣợc mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 bao gồm: đề xuất về kỹ thuật đƣợc
bổ sung hoàn chỉnh; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm
dự thầu.
-10-
CHƢƠNG III: ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ CỦA ĐẦU TƢ
3.1 BẢN CHẤT CỦA ĐẦU TƢ
3.1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÕ CỦA ĐẦU TƢ
a) Khái niệm
- Hoạt động đầu tƣ nói chung là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực kinh tế xã
hội nhằm thu đƣợc các lợi ích dƣới các hình thức khác nhau.
Ví dụ: đầu tƣ mua sắm thêm MMTB, nguyên vật liệu để mở rộng quy mô
sản xuất; đầu tƣ vào thị trƣờng chứng khoán; đầu tƣ vào bất động sản...
- Hoạt động đầu tƣ thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng các tài sản cố
định gọi là đầu tƣ XDCB.
Ví dụ: đầu tƣ để xây dựng nhà cửa, đầu tƣ để xây dựng các tuyến đƣờng, các
cây cầu...
b) Vai trò của đầu tư
- Tạo tiền đề vật chất cho việc xây dựng.
- Tạo ra TSCĐ mới cho nền KTQD.
- Tạo ra sự thay đổi căn bản làm tăng năng lực sản xuất của các ngành kinh
tế.
- Góp phần cân đối lại lực lƣợng lao động, phân bố hợp lý sức sản xuất.
- Quy mô và cấp độ đầu tƣ cơ bản còn phản ánh quy mô, tốc độ phát triển của
nền KTQD.
3.1.2 PHÂN LOẠI CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ
- Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nâng cao hiệu
quả của hoạt động đầu tƣ ngƣời ta có thể phân loại chúng theo các tiêu chí khác
nhau.
a) Theo chủ đầu tư (ai đầu tư)
- Chủ đầu tƣ là nhà nƣớc.
- Chủ đầu tƣ là các doanh nghiệp.
- Chủ đầu tƣ là các cá thể riêng lẻ.
b) Theo đối tượng đầu tư (đầu tư cho cái gì)
- Đầu tƣ cho các đối tƣợng vật chất để khai thác cho sản xuất và cho các lĩnh
vực hoạt động khác.
- Đầu tƣ cho tài chính. Ví dụ nhƣ: mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay...
c) Theo nguồn vốn (tiền từ đâu ra)
- Vốn nhà nƣớc, bao gồm: vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn tín dụng do nhà nƣớc
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của nhà nƣớc, vốn đầu tƣ phát triển
của DN nhà nƣớc và các vốn khác do nhà nƣớc quản lý.
- Vốn hỗ trợ và phát triển chính thức (ODA).
- Vốn tín dụng thƣơng mại.
- Vốn hợp tác liên doanh với nƣớc ngoài của các DN nhà nƣớc.
- Vốn đóng góp của nhân dân.
- Vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài (FDI).
-11- Các nguồn vốn khác hoặc các nguồn vốn hỗn hợp từ nhiều nguồn vốn.
d) Theo cơ cấu đầu tư (đầu tư như thế nào)
- Đầu tƣ theo các ngành kinh tế.
- Đầu tƣ theo vùng lãnh thổ.
- Đầu tƣ theo các thành phần kinh tế.
e) Theo góc độ tái sản xuất TSCĐ
- Đầu tƣ mới (xây dựng, mua sắm TSCĐ loại mới).
- Đầu tƣ lại (thay thế, cải tạo TSCĐ hiện có).
f) Theo góc độ trình độ kỹ thuật
- Đầu tƣ theo chiều rộng và đầu tƣ theo chiều sâu.
+ Đầu tƣ theo chiều rộng là đầu tƣ để mở rộng quy mô sản xuất với kỹ thuật
lập lại nhƣ cũ.
+ Đầu tƣ theo chiều sâu là đầu tƣ vào việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất tiên
tiến với quy mô sản xuất nhƣ cũ.
- Đầu tƣ theo tỷ trọng vốn đầu tƣ.
g) Theo thời đoạn kế hoạch
- Đầu tƣ ngắn hạn (thời gian đầu tƣ <= 1 năm).
- Đầu tƣ dài hạn (thời gian đầu tƣ > 1 năm).
h) Theo tính chất và quy mô của dự án
- Dự án nhóm A
- Dự án nhóm B
- Dự án nhóm C
3.1.3 THÀNH PHẦN CỦA VỐN ĐẦU TƢ
1) Khái niệm.
- Vốn đầu tƣ là toàn bộ số tiền dự kiến để chi phí cho quá trình đầu tƣ nhằm đạt
đƣợc mục tiêu đầu tƣ.
2) Thành phần và đặc điểm của vốn đầu tƣ.
Vốn đầu tƣ gồm có 2 thành phần chính:
a) Vốn cố định:
- Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. Hay vốn cố định là 1 bộ phận của
vốn đầu tƣ đƣợc DN ứng ra để mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng công trình.
- Đặc điểm của VCĐ:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, VCĐ đƣợc tách thành 2 bộ
phận: 1 bộ phận tƣơng ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ đƣợc tính vào giá thành
sản phẩm; 1 bộ phận tƣơng ứng với giá trị còn lại của TSCĐ. Các chu kỳ sản xuất
cứ kế tiếp nhau, bộ phận thứ nhất của VCĐ ngày càng tăng, bộ phận thứ 2 của VCĐ
ngày càng giảm đi. Khi bộ phận thứ 2 chuyển hết sang bộ phận thứ nhất khi đó
TSCĐ đã khấu hao hết, 1 vòng tuần hoàn của VCĐ kết thúc.
b) Vốn lưu động:
- VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Hay VLĐ là 1 bộ phận của vốn đầu tƣ
đƣợc DN ứng ra để mua sắm các TSLĐ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của DN trong 1 thời kỳ nhất định. Theo hình thái biểu hiện, VLĐ đƣợc chia
thành 2 loại: Vốn hiện vật (Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khối lƣợng xây lắp dở
dang), vốn bằng tiền (tiền và các khoản phải thu).
- Đặc điểm của VLĐ:
+ Chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Giá trị chuyển hết 1 lần vào giá thành sản phẩm.
-123.1.4 CƠ CẤU VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
1) Cơ cấu đầu tƣ.
- Cơ cấu đầu tƣ là tỷ trọng và quan hệ tƣơng tác giữa các bộ phận trong tổng thể
các bộ phận đầu tƣ hợp thành.
- Cơ cấu đầu tƣ xây dựng cơ bản có thể xem xét theo các mặt sau:
+ Cơ cấu đầu tƣ giữa khu vực sản xuất và phi sản xuất.
+ Cơ cấu đầu tƣ giữa các ngành sản xuất lớn, giữa các chuyên ngành sản xuất
trong các ngành lớn.
+ Cơ cấu đầu tƣ giữa kinh tế trung ƣơng và kinh tế địa phƣơng.
+ Cơ cấu đầu tƣ giữa các địa phƣơng và vùng lãnh thổ.
+ Cơ cấu đầu tƣ giữa các thành phần kinh tế.
+ Cơ cấu đầu tƣ theo các loại chi phí chiếm trong vốn đầu tƣ...
2) Quản lý vốn đầu tƣ.
a) Với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc, Nhà nƣớc quản lý toàn bộ
quá trình đầu tƣ xây dựng từ việc xác định chủ trƣơng đầu tƣ, lập dự án, quyết định
đầu tƣ, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng công trình
cho đến nghiệm thu, bàn giao đƣa công trình vào khai thác sử dụng.
- Ngƣời quyết định đầu tƣ có trách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự
án nhƣng không quá 2 năm đối với dự án nhóm C, 4 năm đối với dự án nhóm B.
b) Đối với các dự án của DN sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của DN thì Nhà nƣớc
chỉ quản lý về chủ trƣơng và quy mô đầu tƣ. DN có dự án tự chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
c) Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân:
- Đối với các dự án này chủ đầu tƣ tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự
án. Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp từ nhiều nguồn khác nhau thì các bên
góp vốn thoả thuận về phƣơng thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với
nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tƣ. Chủ đầu tƣ tự quyết định đầu
tƣ và chịu trách nhiệm trong quá trình đầu tƣ.
d) Đối với các dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và dự án nhóm A
gồm nhiều dự án thành phần:
- Nừu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành khai thác hoặc thực hiện theo
phân kỳ đầu tƣ đƣợc ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo đầu tƣ thì mỗi dự án thành
phần đƣợc quản lý, thực hiện nhƣ 1 dự án độc lập.
2.1 QUÁ TRÌNH ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG
2.1.1 HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ
a) Hoạt động xây dựng:
Theo luật xây dựng (năm 2003) hoạt động xây dựng bao gồm các công việc sau:
- Lập quy hoạch xây dựng (quy hoạch vùng, quy hoạch chung, chi tiết…)
- Lập DAĐT xây dựng công trình (Báo cáo đầu tƣ, dự án đầu tƣ, báo cáo kinh tế –
kỹ thuật…)
- Khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình.
- Thi công xây dựng công trình, giám sát thi công.
- Quản lý DAĐT XDCT.
-13- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.
- Bảo trì, bảo hành, giải quyết sự cố.
- Các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
b) Hoạt động đầu tư:
- Có 3 loại đầu tƣ đó là: đầu tƣ tài chính, đầu tƣ thƣơng mại và đầu tƣ phát triển.
- Đầu tƣ XDGT thuộc loại đầu tƣ phát triển mà bản chất là ngƣời có tiền thuộc mọi
thành phần kinh tế bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động xây dựng nhằm tạo ra các
công trình giao thông cho nền kinh tế, làm tăng năng lực thông qua, năng lực vận
chuyển, tăng lãi sản xuất kinh doanh cho các ngành, tăng lợi ích cho ngƣời tham gia
giao thông, tạo thêm việc làm, nâng cao đời sống của cộng đồng.
- Hoạt động đầu tƣ và hoạt động xây dựng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Có
thể nói đến đầu tƣ mà không nói đến hoạt động xây dựng, nhƣng khi nói đến hoạt
động xây dựng là phải nói đến đầu tƣ – một hoạt động kinh tế cơ bản đảm bảo vốn
cho xây dựng.
2.1.2 TRÌNH TỰ ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG
- Trình tự đầu tƣ và xây dựng đƣợc hiểu nhƣ là một cơ chế để tiến hành các hoạt
động đầu tƣ và xây dựng, trong đó định rõ thứ tự, nội dung các công việc cùng trách
nhiệm và mối quan hệ giữa các bên hữu quan trong việc thực hiện các công việc đó.
2.1.3 CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG
- Theo luật xây dựng (Ban hành ngày 10 tháng 12 năm 2003) và các văn bản
pháp quy về quản lý đầu tƣ và xây dựng hiện hành, thì mọi công việc đầu tƣ và
xây dựng đều phải đƣợc tiến hành đúng trình tự theo 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ.
+ Giai đoạn thực hiện đầu tƣ.
+ Giai đoạn kết thúc đầu tƣ xây dựng đƣa công trình vào khai thác sử dụng.
Các giai đoạn đầu tƣ và
xây dựng
Chuẩn bị đầu tƣ
a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Thực hiện đầu tƣ
Kết thúc xd đƣa
công trình vào khai
thác sử dụng
-14- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tƣ và quy mô đầu tƣ.
- Tiếp xúc thăm dò thị trƣờng trong nƣớc hoặc ngoài nƣớc để tìm nguồn cung
ứng vật tƣ, thiết bị, xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tƣ và lựa chọn
hình thức đầu tƣ.
- Tiến hành điều tra khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng.
- Lập báo cáo đầu tƣ (hoặc báo cáo kinh tế – kỹ thuật), lập dự án đầu tƣ.
- Gửi hồ sơ dự án và các văn bản trình đến ngƣời có thẩm quyền quyết định
đầu tƣ, tổ chức cho vay vốn đầu tƣ và cơ quan thẩm định DAĐT.
b) Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn này giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện quá trình đầu tƣ, nó
đƣợc chia thành 2 giai đoạn nhỏ là: chuẩn bị xây dựng và thi công xây lắp công
trình.
* Giai đoạn chuẩn bị xây dựng:
- Ở giai đoạn này chủ đầu tƣ có trách nhiệm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nƣớc.
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên.
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Mua sắm thiết bị và công nghệ.
+ Thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng.
+ Thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng dự toán, dự toán công trình.
+ Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp công trình.
+ Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án.
-
Các nhà thầu có trách nhiệm:
+ Chuẩn bị các điều kiện cho thi công xây lắp: San lấp mặt bằng xây dựng,
điện nƣớc, công xƣởng, kho tàng, lán trại và các công trình tạm phục vụ thi
công…
+ Chuẩn bị vật liệu xây dựng.
+ Chuẩn bị xây dựng những công trình liên quan trực tiếp.
-
Ở giai đoạn thi công xây lắp công trình:
+ Chủ đầu tƣ có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng.
+ Các nhà tƣ vấn có trách nhiệm giám định kỹ thuật và chất lƣợng công trình
theo đúng chức năng và hợp đồng đã ký kết.
+ Các nhà thầu phải thực hiện đúng tiến độ và chất lƣợng xây dựng công
trình nhƣ đã ký kết trong hợp đồng.
-15c) Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng
- Nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình.
- Vận hành công trình và hƣớng dẫn sử dụng công trình.
- Bảo hành công trình.
- Quyết toán vốn đầu tƣ.
- Phê duyệt quyết toán.
Lƣu ý: Công trình chỉ đƣợc bàn giao toàn bộ khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo
thiết kế đƣợc duyệt và nghiệm thu đạt chất lƣợng. Sau khi nghiệm thu nếu phát
hiện ra sai sót thì nhà thầu vẫn phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện nên quá trình
nghiệm thu xảy ra trƣớc quá trình kết thúc xây dựng.
3.2 DỰ ÁN ĐẦU TƢ
3.2.1 KHÁI NIỆM
- Dự án đầu tƣ (DAĐT) là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những đối tƣợng nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số
lƣợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lƣợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong 1
khoảng thời gian nhất định.
- Về mặt hình thức, DAĐT là 1 tập hồ sơ tài liệu trình bày 1 cách chi tiết và có hệ
thống các hoạt động và chi phí theo 1 kế hoạch để đạt đƣợc những kết quả và thực
hiện đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
- Về mặt nội dung, DAĐT là 1 tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau đƣợc
kế hoạch hoá nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định ra bằng việc tạo ra các kết quả cụ
thể trong 1 thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
- Về mặt quản lý, DAĐT đƣợc sử dụng nhƣ 1 công cụ để quản lý việc sử dụng vốn,
vật tƣ, lao động nhằm tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong 1 thời gian dài.
- Trên góc độ kế hoạch hoá, DAĐT là 1 hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong
công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
3.2.2 NỘI DUNG CỦA DAĐT
DAĐT thƣờng bao gồm 4 thành phần chính:
- Mục tiêu của DA: mục tiêu của DA thể hiện ở 2 mức:
+ Mục tiêu trƣớc mắt: là các mục đích cụ thể cần đạt đƣợc của việc thực hiện dự
án.
+ Mục tiêu lâu dài (mục tiêu phát triển): là những lợi ích kinh tế xã hội do thực
hiện dự án đem lại.
- Các kết quả: đó là những kết quả cụ thể, có định lƣợng đƣợc tạo ra từ các hoạt
động khác nhau của dự án. Đây là những điều kiện cần thiết để thực hiện đƣợc mục
tiêu của dự án.
- Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động đƣợc thực hiện trong dự án để
tạo ra các kết quả nhất định. Toàn bộ các hoạt động của DA đƣợc chia thành 2 loại:
+ Hoạt động vận hành: là hoạt động diễn ra thuộc phạm vi nội bộ của DA.
+ Hoạt động kinh doanh: là hoạt động vƣợt ra ngoài phạm vi tổ chức của DA.
Các hoạt động này cùng với 2 lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực
hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
-16- Các nguồn lực, bao gồm: vật chất, tài chính, con ngƣời cần thiết để tiến hành các
hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tƣ
của dự án.
3.2.3 BẢN CHẤT CỦA QUẢN LÝ DAĐT
- Quản lý DAĐT là 1 tập hợp những biện pháp của chủ đầu tƣ để quản lý quá trình
đầu tƣ kể từ bƣớc xác định dự án đầu tƣ đến các bƣớc thực hiện đầu tƣ và khai thác
DA để đạt đƣợc mục tiêu đã định.
- Trong điều kiện của nƣớc ta là 1 nƣớc có nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN. Hiện nay khối lƣợng vốn
đầu tƣ ngân sách Nhà nƣớc vẫn chiếm 1 tỷ trọng lớn nhất, vì vậy đối với lĩnh vực
đầu tƣ cần phải có vai trò quản lý của Nhà nƣớc.
a) Quản lý Nhà nƣớc về các hoạt động của DA:
- Nhà nƣớc quản lý thông qua các công cụ quản lý vĩ mô nhƣ tỷ giá, lãi suất, giá cả
thị trƣờng, các chính sách của Nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ, các quy định về
hạch toán, bảo hiểm tiền lƣơng và phân phối thu nhập...
- Nhà nƣớc tác động đến tất cả các yếu tố hoạt động kinh doanh của DA thông qua
các chính sách tiền tệ, thuế, hệ thống luật pháp, lãi suất vay, trợ giá...để khuyến
khích hoặc hạn chế đầu tƣ vào những lĩnh vực cụ thể nào đó.
b) Quản lý theo các giai đoạn của DA:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ: giai đoạn này chi phí để thực hiện chiếm tỷ trọng nhỏ
so với tổng số vốn đầu tƣ, nhƣng lại gồm những công việc phức tạp. Vì vậy, trọng
tâm quản lý ở giai đoạn này là chất lƣợng của các kết quả nghiên cứu (quy mô, thị
trƣờng...).
- Giai đoạn thực hiện đầu tƣ: chi phí để thực hiện chiếm đại bộ phận chi phí đầu tƣ
của DA. Mục tiêu quản lý ở giai đoạn này là quản lý thời gian (tiến độ thực hiện các
công việc), chi phí đầu tƣ cho các công trình, hạng mục công trình và chất lƣợng của
các hoạt động của DA.
- Giai đoạn vận hành các kết quả của DA: Mục tiêu quản lý chủ yếu là thu hồi đủ
vốn đầu tƣ và có lãi theo nhƣ dự kiến.
3.3 ĐÁNH GIÁ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ
3.3.1 KHÁI NIỆM VÀ TIÊU CHUẨN
- Hiệu quả của DAĐT là mục tiêu đạt đƣợc của DA xét theo mặt định tính và mặt
định lƣợng.
+ Mặt định tính: đảm bảo đáp ứng giải quyết những nhiệm vụ kinh tế cụ thể ở
từng thời kỳ nhất định. Hiệu quả định tính của DA bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu
quả kỹ thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả theo quan điểm lợi ích DN, hiệu quả theo
quan điểm quốc gia, hiệu quả trƣớc mắt, hiệu quả lâu dài, hiệu quả trực tiếp từ DA
và hiệu quả của các lĩnh vực có liên quan.
+ Mặt định lƣợng: đứng trên góc độ toàn xã hội tiêu chuẩn hiệu quả đầu tƣ là mức
tăng lên của thu nhập quốc dân, còn trong phạm vi ngành kinh tế và các DN thì đó là
mức tăng lãi của ngành, của DN.
- Tiêu chuẩn khái quát để lựa chọn phƣơng án đầu tƣ là: Nừu chi phí là cố định
(cho trƣớc) thì phải đạt đƣợc kết quả lớn nhất. Còn nếu kết quả đã đƣợc xác định thì
phải đảm bảo chi phí là ít nhất.
- Khi lựa chọn phƣơng án:
+ Trƣờng hợp lý tƣởng: Phƣơng án tốt nhất là phƣơng án vừa có chỉ tiêu hiệu quả
tƣơng đối lớn nhất, vừa có chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tuyệt đối lớn nhất.
-17+ Trƣờng hợp không lý tƣởng: Phƣơng án tốt nhất là phƣơng án có chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối lớn nhất, còn chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tƣơng đối phải định mức hoặc
ngƣỡng của hiệu quả.
- Trong đó:
Hiệu quả tuyệt đối = Kết quả - Chi phí.
Hiệu quả tƣơng đối = Kết quả/Chi phí.
3.3.2 GIÁ TRỊ TIỀN TỆ THEO THỜI GIAN
- Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất xây dựng giao thông là thời gian thi
công kéo dài và khi thi công các công trình chúng ta có thể thi công theo các giai
đoạn, ứng với mỗi giai đoạn chúng ta sẽ có 1 lƣợng vốn đầu tƣ (chi phí tƣơng ứng).
Mà hiệu quả kinh tế các số vốn khác nhau bỏ ra ở các thời điểm khác nhau sẽ có ý
nghĩa khác nhau. Do đó ta không thể cộng dồn các khoản chi phí bỏ ra ở các thời
điểm khác nhau 1 cách trực tiếp (trừ trƣờng hợp khoảng cách thời gian lớn không
đáng kể hay các tính toán mang tính chất gần đúng) mà phải tính toán đến yếu tố thời
gian.
- Gọi: P là giá trị tiền tệ ở thời điểm hiện tại (tại thời điểm số 0).
F là giá trị tiền tệ ở tƣơng lai (thời điểm N).
A là 1 chuỗi các giá trị tiền tệ có trị số bằng nhau và kéo dài trong 1 số thời
đoạn.
N là số lƣợng các thời đoạn (tháng, quý, năm).
i là lãi suất tính trong 1 thời đoạn (%).
F
P
A
0
1
2
3
.............
N-1
N
Tại thời điểm 0: giá trị tiền tệ là P.
Sau 1 thời đoạn, giá trị tiền tệ là: P + P x i = P(1 + i).
Sau 2 thời đoạn, giá trị tiền tệ là: P(1 + i) + P(1 + i) x i = P(1 + i)2.
Sau 3 thời đoạn, giá trị tiền tệ là: P(1 + i)2 + P(1 + i)2 x i = P(1 + i)3
.............................
Sau N thời đoạn, giá trị tiền tệ là : P(1 + i)N
Nhƣ vậy:
- Nếu cho giá trị của P tìm giá trị của F, ta có: F = P(1 + i)N (3.1)
-
- Nếu cho giá trị của F tìm giá trị của P, ta có: P = F
1
(1 i ) N
- Nếu cho A tìm F, ta có:
F = A(1 + i)N -1 + A(1 + i)N-2 + A(1 + i)N-3 +....+ A(1 + i)1 + A
= A [(1 + i)N -1 + (1 + i)N-2 + (1 + i)N-3 +....+ (1 + i)1 + 1]
(1 i )N 1
Hay: F = A
(3.3)
i
(3.2)
-18- Nếu cho F tìm A, ta có: A = F
-
i
(1 i ) N 1
(3.4)
Cho P tìm A:
(1 i )N 1
Từ công thức (3.1) và (3.3) ta có: P(1 + i) = A
i
N
i (1 i )
(3.5)
A=P
(1 i ) N 1
N
(1 i )N 1
- Cho A tìm P, ta có: P = A
i (1 i )N
(3.6)
3.3.3 ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƢ THEO NHÓM CHỈ TIÊU TĨNH
1) Chỉ tiêu chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm (Cđ)
Cđ =
1 VCDxr
(
VLD)
Q
2
Trong đó:
Q: Khối lƣợng sản phẩm trong năm của dự án.
VCĐ: Vốn cố định.bình quân phải chịu lãi
VLĐ: Vốn lƣu động.
r: lãi suất.
- Khi lựa chọn phƣơng án đầu tƣ, ta chọn phƣơng án có Cđ nhỏ nhất.
2) Chỉ tiêu lợi nhuận tính cho 1 đơn vị sản phẩm (Lđ)
Lđ = Gđ - Cđ
Trong đó:
Gđ: Doanh thu bán hàng tính cho 1 đơn bị sản phẩm.
- Khi lựa chọn phƣơng án đầu tƣ, ta chọn phƣơng án có Lđ lớn nhất.
3) Chỉ tiêu mức doanh lợi của đồng vốn đầu tƣ (M)
M
L
VDT
Trong đó:
L: Lợi nhuận của 1 năm hoạt động của dự án.
VĐT: Tổng số vốn đầu tƣ của dự án.
- Khi chọn phƣơng án đầu tƣ, ta chọn phƣơng án có M lớn nhất.
4) Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tƣ (Th)
- Thời gian thu hồi VĐT nhờ lợi nhuận:
Th
-
VDT
L
Thời gian thu hồi VĐT nhờ lợi nhuận và khấu hao:
Th
VDT
L KH
-19Trong đó:
KH: Khấu hao cơ bản hàng năm.
L: Lợi nhuận.
- Khi lựa chọn phƣơng án đầu tƣ, ta chọn phƣơng án có Th nhỏ nhất.
Phạm vi áp dụng: Các chỉ tiêu tĩnh có ƣu điểm là tính toán đơn giản và nó thƣờng
đƣợc sử dụng cho khâu lập dự án tiền khả thi hoặc cho các dự án nhỏ, ngắn hạn ( 1
năm) và các dự án không đòi hỏi mức chính xác cao.
3.3.4 ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƢ THEO NHÓM CHỈ TIÊU ĐỘNG
- Chỉ tiêu động là các chỉ tiêu biến đổi theo thời gian, tính toán cho cả đời của dự
án và có tính đến giá trị tiền tệ theo thời gian.
- Các chỉ tiêu động thƣờng đƣợc áp dụng đối với các dự án có yêu cầu tính toán
chính xác cao, các báo cáo nghiên cứu khả thi và các dự án có thời gian lớn.
1) Hiệu số thu chi (B – C)
a) Hiệu số thu chi quy về thời điểm hiện tại (NPV)
- Hiệu số thu chi quy về thời điểm hiện tại nghĩa là toàn bộ dòng thu và dòng chi
phải quy về thời điểm t = 0 (mốc thời gian quy ƣớc).
N
NPV =
N
Bt
Ct
t
t
t 0 (1 i )
t 0 (1 i )
Trong đó:
Bt: thu nhập ở năm thứ t.
Ct: chi phí ở năm thứ t.
N: thời gian tính toán của dự án.
i: suất chiết khấu tính toán.
Chứng minh:
B0
B1
B2
B3
BN-
BN
1
C1
C2
C0
C3
.............
CN-1
Ta có:
P( B ) = B0
1
1
1
1
1
B1
B2
... B N 1
BN
0
1
2
N 1
(1 i )
(1 i )
(1 i )
(1 i)
(1 i) N
N
Hay:
P( B ) =
P(C ) C0
B
t 0
t
1
(1 i ) t
1
1
1
1
1
C1
C2
... C N 1
CN
0
1
2
N 1
(1 i)
(1 i)
(1 i)
(1 i)
(1 i) N
CN
-20N
Hay:
P(C ) =
C
t 0
t
1
(1 i ) t
NPV P( B ) - P(C ) =
-
N
Bt
t 0
1
(1 i ) t
N
C
t 0
t
1
(1 i ) t
Nếu dự án có VĐT ban đầu là V, giá trị thu hồi khi thanh lý tài sản ở cuối đời
là SV, thì NPV đƣợc tính theo công thức sau:
NPV V
N
Bt
t 0
1
(1 i ) t
N
C
t 0
t
1
SV
t
(1 i )
(1 i ) N
- Nếu dự án có dòng thu chi đều đặn hàng năm (Bt = Bđ, Ct = Cđ) thì:
NPV V ( Bt Ct )
(1 i ) N 1
1
SV
N
i (1 i )
(1 i ) N
- Phƣơng án đáng giá là phƣơng án có NPV ≥ 0.
- Điều kiện để so sánh và lựa chọn các phƣơng án:
+ Tuổi thọ của các phƣơng án bằng nhau. Nừu các phƣơng án có tuổi thọ khác
nhau thì phải lấy tuổi thọ chung của các phƣơng án đƣợc tính bằng BSCNN các tuổi
thọ.
+ Chỉ so sánh giữa các phƣơng án đáng giá.
+ Phƣơng án đƣợc chọn là phƣơng án có NPV max.
Ví dụ 1:
- So sánh lựa chọn các phƣơng án theo chỉ tiêu NPV:
Chỉ tiêu
Vốn đầu tƣ
Thu nhập hoàn vốn
Thu nhập hoàn vốn
Thu nhập hoàn vốn
Thu nhập hoàn vốn
Giá trị còn lại
Tỷ suất chiết khấu
Năm thứ
0
1
2
3
4
4
Phƣơng án 1
100
30
30
20
40
20
0.1
Phƣơng án 2
100
20
40
30
30
20
0.1
Bước 1: Lập dòng tiền tệ.
Năm
0
1
2
3
4
Phƣơng án 1
-100
+30
+30
+20
+40 (+20)
Phƣơng án 2
-100
+20
+40
+30
+30 (+20)
- Xem thêm -