BÀI GIẢNG NGỮ VĂN LỚP 10
NGUYỄN DU
* Trọng tâm của bài: Hiểu được lí
tưởng anh hùng của Từ Hải thông
qua ngôn ngữ thơ.
I. Tiểu dẫn:
1. Vị trí đoạn trích:
- Từ câu 2213 – 2230 (3254).
- Từ Hải cứu Kiều khỏi lầu
xanh, cả hai sống hạnh phúc.
Từ Hải muốn có sự nghiệp lớn
nên từ biệt Kiều ra đi.
2. Bố cục:
- 4 câu đầu.
-12 câu tiếp.
- 2 câu cuối.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Cuộc chia tay giữa Từ Hải và Thuý Kiều:
Từ Hải ra đi khi cuộc sống gia đình như thế nào?
Thời điểm Từ Hải ra đi lập nghiệp cũng là lúc cuộc
sống lứa đôi đang bắt đầu và vô cùng hạnh phúc. Đó là
cuộc chia tay của “trai anh hùng – gái thuyền quyên”. Họ
nhận ra nhau ngay buổi đầu gặp gỡ “Cười rằng tri kỉ
trước sau mấy người”. Thế nhưng không bằng lòng với
cuộc sống êm đềm mà khao khát giấc mộng anh hùng
nên Từ Hải quyết lòng ra đi…..
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Cuộc chia tay giữa Từ Hải và Thuý Kiều:
Tìm những từ ngữ, - Trượng phu: chỉ người đàn ông
có chí lớn, thể hiện thái độ trân
hình ảnh, chi tiết thể
trọng, cảm phục của Nguyễn Du.
hiện quyết tâm ra đi
của Từ Hải?
- Thoắt: dứt khoát, mau lẹ,nhanh
chóng.
Hãy giải thích
-Động lòng bốn phương: Khát
nghĩa những từ:
vọng tạo lập công danh, sự nghiệp
Trượng phu, Thoắt,
thỏa chí nam nhi.
Động lòng bốn
- Thanh gươm yên ngựa: Một
phương, Lên đường
mình một ngựa lên đường.
thẳng rong….
- Lên đường thẳng rong: đi liền
một mạch.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Cuộc chia tay giữa Thuý Kiều và Từ Hải:
-
Qua bốn câu thơ đầu tác giả
cho ta thấy Từ Hải là con
người như thế nào?
Kiều chia
tay chia
Kimtay
Trọng:
Kiều
Thúc Sinh:
Tham khảo
“ Dùng dằng
chưa
rời kẻ
tay.chia bào.
Người
lên nỡ
ngựa,
Vầng
đông,
trông
đã thu
đứng
nócmàu
nhà.quan san.
Rừng
phong
đãngay
nhuốm
Người xưa
thường
nói:
Anh
hùng
không
qua
ải
mỹ
nhân
Ngại ngùng
bước,
Dặmmột
hồng
bụi một
phấnxa.
chinh an.
Nhưng Từ Hải đã gác lại hạnh phúc riêng tư đó để
Mộtđường.
lời
trân người
trọng châu
sa mấy
Trông
đã khuất
mấyhàng.
ngàn dâu xanh.
quyết chí lên
Buộc yên,
quảyvềgánh
vội
vàng.
Người
chiếc
bóng
năm canh.
Hoài Thanh nhận xét :
Mối sầu sẻKẻnửa,
bước đường
chia
hai.xa xôi.
đi muôn
dặm một
mình
Từ Hải “không phải là người một nhà, một họ,
Buồnlàng,
trong mà
phong
quê
Vầng
trăng
ai của
xẻngười.
làm
đôi.
một xóm, một
là cảnh
người
trời
đất, của
bốn phương”
Đầu cành quyên
cuối trời
thưa.đường.
Nửa innhặt,
gối chiếc,
nửanhạn
soi dặm
Não người cử gió tuần mưa.
Một ngày nặng gánh tương tư một ngày.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
2. Cuộc đối thoại của Thuý Kiều và Từ Hải:
Trước quyết định ra đi
Nàng rằng “Phận gái chữ tòng”.
của Từ Hải, Kiều có
Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi”.
thái độ như thế nào?
- “Phận gái chữ tòng”: Bổn phận
Thái độ đó thể hiện
người vợ là phải theo chồng.
qua những chi tiết,
hình ảnh nào?
- “Một lòng xin đi”: Quyết tâm theo
chồng dù có gian nan vất vả.
Qua lời nói đó chứng
tỏ Kiều là người vợ
như thế nào?
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
2. Cuộc đối thoại của Thuý Kiều và Từ Hải:
b. Lời Từ Hải.
- “Từ rằng: Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?”
Trước thái độ của Kiều, Từ Hải đã trả
lời như thế nào? Giaỉ thích cụm từ
“Tâm phúc tương tri”?
=>“ Tâm phúc tương tri”: hai người
đã hiểu biết lòng dạ nhau, tức là đã
hiểu nhau sâu sắc -> Kiều đừng để nữ
nhi thường tình làm vướng bận Từ
Hải, hãy ủng hộ để Từ Hải an tâm lên
đường.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
2. Cuộc đối thoại của Thuý Kiều và Từ Hải:
b. Lời Từ Hải.
Sau khi từ
“Bao giờ mười vạn tinh binh,
chối, Từ Hải đã Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.
hứa gì trong
Làm cho rõ mặt phi thường,
những câu thơ
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.”
tiếp theo?
- “Mười vạn tinh binh”: Thế lực lớn
mạnh
- “Rõ mặt phi thường”: Tạo nên sự
nghiệp xuất chúng, phi thường→ niềm tin
sắt đá vào sự nghiệp bản thân.
- “Rước nàng nghi gia”: hứa trở về đón
Kiều cùng hưởng hạnh phúc.
“Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường”.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
2. Cuộc đối thoại của Thuý Kiều và Từ Hải:
b. Lời Từ Hải.
Bốn câu thơ tiếp
theo Từ Hải đã bày
tỏ điều gì với Kiều?
Từ Hải là con người
như thế nào qua
đoạn đối thoại với
Kiều?
-“Bốn bể không nhà” -> Vất vả,
gian nan của buổi đầu lập nghiệp
- “Một năm sau” Khẳng định bản
lĩnh, sự tự tin sẽ làm nên sự nghiệp
trong thời gian ngắn.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
Phân tích hai câu thơ
3. Từ Hải quyết chí ra đi:
cuối để thấy rõ ý chí
quyết
tâm
ra
đi
của
Từ
- Hình ảnh ẩn dụ:
Khát vọngHải?
xây dựng sự
nghiệp lớn
Chim Bằng bay lên
Bản lĩnh phi thường
Miêu tả nhân vật theo hướng lí tưởng hoá lí tưởng anh
hùng với cảm hứng sáng tạo của Nguyễn Du.
Tham khảo
Bút pháp lí tưởng hoá: Miêu tả một con người anh hùng
nghĩa hiệp, có tinh thần tự do, có chí khí và tài năng xuất
chúng, dám nghĩ dám làm.
Sự sáng tạo độc đáo của Nguyễn Du:
Từ Hải của Thanh Tâm
Tài Nhân: miêu tả trần
trụi, có nét tướng cướp,
lại từng thi hỏng, đi buôn.
Từ Hải trong Truyện Kiều: có
tinh th ầ n t ự do, ngh ĩ a hi ệp
( “ Ki ề u g ặ p T ừ H ả i ” ), t ài
năng phi thường (“Chí khí
anh hùng”)
III. TỔNG KẾT:
Thảo luận nhóm–Thời gian 3 phút
Nghệ thuật và nội dung của đoạn
trích?
1. Nghệ thuật miêu tả:
B ú t ph á p l í t ư ở ng ho á : T ừ
ngữ, hình ảnh kì vĩ, ước lệ….
2. Nội dung:
Qua nhân vật Từ Hải, Nguyễn
Du thể hiện quan niệm về người
anh hùng lí tưởng và gửi gấm
ước mơ công lí.
Câu hỏi củng cố
Chọn đáp án đúng nhất!
Câu 1: Hành động nào của Từ Hải bộc lộ rõ nhất lí tưởng
anh hùng?
a.“Nửa năm hương lửa đương nồng
Trượng phu thoắt đã, động lòng bốn phương”
b. “Quyết lời dứt áo ra đi
Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”.
c. “ Trông vời trời bể mênh mang.
Thanh gươm yên ngựa, lên đường thẳng rong”.
d. Cả a, b và c.
Câu hỏi trắc nghiệm
Chọn đáp án đúng nhất!
Câu 2: Nét đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân
vật Từ Hải của Nguyễn Du là:
a. Hoàn toàn sáng tạo, không dựa theo bất kì khuôn
mẫu nào.
b. Giữ lại những nét tính cách của Từ Hải trong
“Kim Vân Kiều truyện”.
c. Miêu tả theo bút pháp lí tưởng hoá, dùng những
hình ảnh ước lệ.
d. Miêu tả theo bút pháp hiện thực, cá tính được thể
hiện đậm nét.
DẶN DÒ
- Học bài: Phần thơ và bài giảng.
- Chuẩn bị bài “Văn bản văn học”.
- Xem thêm -