Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Bài giảng cây rau bò khai - dạ hiến...

Tài liệu Bài giảng cây rau bò khai - dạ hiến

.PDF
25
578
139

Mô tả:

CÂY RAU BÒ KHAI- DẠ HIẾN Erythropalum Scandens Blume I. Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế 1. Giá trị dinh dưỡng Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng trong cây rau bò khai Chỉ tiêu Hàm lượng vật chât khô VCK ( gr ) Protein % Lipit TS % Khoáng TS % Chất xơ TS % Chất xơ ADF % Chất xơ NDF % Dẫn xuất không đạm (trong 100gr VCK) Năng lượng thô (kcal) trong 100gr VCK Dạ Hiến rừng 14.90 Trạng thái tươi Trong 100gr VCK Trạng thái tươi Trong 100gr VCK Trạng thái tươi Trong 100gr VCK Trạng thái tươi Trong 100gr VCK Trạng thái tươi Trong 100gr VCK Trạng thái tươi Trong 100gr VCK 4.87 32.72 0.73 4.92 1.40 9.36 5.41 36.33 4.51 30.30 11.35 76.21 16.67 4497.33 - Dạ Hiến là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, chứa Pr, lipit, chất xơ và khoáng chất…… - Là loại rau cổ truyền trong bữa ăn hàng ngày của người dân tộc thiểu số - Sử dụng làm thực phẩm và làm thuốc chữa bệnh về gan, thận và đường tiết niệu 2. Gí trị kinh tế - Là loại rau đặc sản, có nguồn gen quý cần được bảo tồn - Là loại rau đa tác dụng: vừa làm thực phẩm vừa làm thuốc - Là cây xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các tỉnh miền núi phía Bắc - Là rau sạch, rau đặc sản nên có tiềm năng thị trường lớn - Được tiêu thụ tại các chợ địa phương,thành phố như: Lạng Sơn,Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Sơn La….. - Dạ Hiến cho năng suất và thu nhập cao: Giá bán từ 3.000 – 5.000 đồng/bó (một bó khoảng 200 – 300g), 15.000 – 30.000 đồng/kg ngọn non II. Nguồn gốc, phân bố, phân loại 1. Nguồn gốc -Hiện chưa có thông tin cụ thể - Tại Việt Nam thì Dạ Hiến được tìm thấy ở một số tỉnh miền núi của khu vực bắc bộ Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Sơn La… 2. Phân bố - Thường ở các khu vực chân và sườn núi đá, nơi có đất tốt, dưới tán các cây bụi và gỗ nhỏ khác - Ở Việt Nam: + Cây Dạ Hiến có mặt phổ biến ở các tỉnh phía Bắc. + Một số ít ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên và duyên hải nam Trung bộ; + Tập trung nhiều ở khu Đông Bắc bao gồm các tỉnh : Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên. - Trên thế giới: + Phân bố ở Nam Trung Quốc, Lào và Campuchia, miền Bắc Thái Lan, người 3. Phân loại thực vật học • Cây rau Dạ Hiến có tên khoa học là Erythropalum Scandens Blume • Họ Dây Hương – Erythropalaceae • Bộ đàn hương – Santalales • Lớp hai lá mầm – Magnoliopsida • Ngành hạt kín - Magnoliophita. • Cây Dạ Hiến trong tự nhiên có 2 loại : rau Dạ Hiến đỏ và rau Dạ Hiến xanh. • Cây Dạ Hiến còn có tên khác là: Dây Hương, rau Bò Khai, Khau hương, Phắc hiến (Tày), Lò châu sói (Dao) III. Đặc điểm thực vật học - Rễ cây: + Bò khai là cây rễ cọc, sau 1 tuổi thì rễ cọc ngừng sinh trưởng để nhường cho rễ bên phát triển. + Rễ cọc phát triển rất nhanh từ nảy mầm đến lúc cây có 5 lá thật. Giai đoạn nảy mầm đến 2 lá thật chiều cao của thân cây chỉ bằng 2/3 chiều dài rễ. + Rễ phình to còn thân thì bé, chứng tỏ dinh dưỡng tập chung phát triển cho phần rễ. Những cây mọc năm thứ 2, thứ 3 rễ bên phát triển mạnh vì rễ cọc đã ngừng sinh trưởng. - Thân: + Thuộc họ dây leo nhờ tua cuốn dài 5 ÷ 10 m, đường kính trung bình 2 ÷ 3cm, lớn nhất đạt 5 - 6cm + Màu xám vàng hay xám nhạt, trên mặt vỏ có nhiều vết bì khổng màu nâu. Cành mềm, khi non hơi có cạnh, màu xám lục, đường kính 4 – 6 mm. + Tua cuốn mọc ở nách lá dài 10 ÷ 15cm, đầu tua cuốn thường chẻ đôi - Lá: + Cây rau Bò khai có lá hình tim, lá đơn mọc cách + Dài 9 ÷ 16cm, rộng 6 ÷ 11,5cm, mép lá nguyên lượn sóng; + Mặt lá nhẵn, mặt trên lá có màu lục sẫm - Hoa: + Hoa tự mọc ở nách lá, thuộc loại hoa chùm. Lá bắc hình tam giác nhọn, hoa nhỏ, lưỡng tính + Đài hình đấu có 5 răng, tràng 5 cánh, nhẵn ở mặt ngoài, mép có lông mịn, nhị 5 mọc đối diện với cánh hoa, chỉ nhị ngắn, bầu hạ một ô. - Quả: + Quả hình ôvan khi còn non màu xanh, khi chín quả có dạng quả mọng, trông giống quả xoan ta, nhưng hơi nhỏ hơn và khi chín có màu vàng tươi hay đỏ + Chiều dài 10 - 15 mm mang 1 sẹo dài ở đầu; Thuộc loại quả đơn hạt, quả có hai lứa chín khác nhau là vào tháng 9 và tháng 12 trong năm. - Hạt: + Hạt có vỏ cứng màu xám, hình trứng thuôn đều hai đầu thân hạt chia làm 3 khía đều rõ rệt. IV. Yêu cầu ngoại cảnh. 1. Ánh sáng. - Dạ Hiến là cây yêu cầu ánh sáng ở 2 giai đoạn khác nhau: + Giai đoạn cây non chịu bóng, thích hợp nơi có nhiều ánh sáng tán xạ, ẩm độ cao và không quá nóng. + Giai đoạn trưởng thành cây ưa sáng, cây sinh trưởng phát triển tốt (phát triển nhanh, ra nhiều chồi..) trong điều kiện ánh sáng toàn phần - Trong những năm đầu sau trồng cần tạo hoàn cảnh phù hợp về chế độ ánh sáng cho cây sinh trưởng, có thể làm giàn che, hoặc trồng xen với cây hàng năm, hoặc trồng dưới tán cây khác là phù hợp. 2. Nhiệt độ. - Đây là loài cây ưa ẩm mọc nhanh, hầu như ra chồi mọc lá quanh năm chỉ trừ một vài tháng mùa đông nhiệt độ thấp, cây tái sinh bằng hạt hay chồi. - Khoảng nhiệt độ thích hợp cho rau Dạ Hiến sinh trưởng phát triển vào khoảng 25-30 độ C; tuy nhiên giai đoạn đầu yêu cầu cây con cần nhiệt độ và ẩm độ thấp hơn. Độ cao phân bố của cây từ 100 -1500m 3. Lượng mưa. - Dạ Hiến tập trung nhiều ở khu Đông Bắc lượng mưa trung bình dao động từ 1200 – 2000mm + Lượng mưa trung bình năm ở 1 số vùng trồng: Cao Bằng 1.500 – 2.000 mm và phân bổ không đều do địa hình chia cắt mạnh Lạng Sơn: 1200-1600mm, độ ẩm tương đối trung bình năm: 80 -85%. Bắc Kạn: 1400 - 1600mm và tập trung nhiều vào mùa hạ, độ ẩm trung bình trên toàn tỉnh là 84% 4. Đất đai. - Dạ Hiến không phải là loài quá kén đất thậm chí có khả năng thích ứng tốt trong các điều kiện đất đai khác nhau. - Tuy vậy cây Dạ Hiến là loại dây leo thích hợp phát triển ở dưới tán rừng, độ tàn che phù hợp từ 30 đến 70% (Trạng thái rừng thưa, rừng đang phục hồi), độ dày tầng đất, tỷ lệ đá lẫn, đá lộ đầu khá (TPCG, độ xốp, hàm lượng canxi, mùn và đạm cao), độ dốc TB V. Kĩ thuật nhân giống rau Dạ Hiến. 1. Nhân giống bằng hạt. - Đặc điểm: là phương pháp nhân giống hữu tính. - Ưu điểm: kỹ thuật đơn giản, dễ làm, chi phí lao động thấp, do đó giá thành cây con thấp, hệ số nhân giống cao, tuổi thọ của cây trồng bằng hạt thường cao, cây trồng bằng hạt thường có khả năng thích ứng rộng với điều kiện ngoại cảnh. - Nhược điểm: khó giữ được những đặc tính của cây mẹ, cây giống trồng từ hạt thường ra hoa kết quả muộn, cây giống trồng từ hạt thường có thân tán cao, khó chăm sóc và thu hái sản phẩm. - Do vậy nên phương pháp nhân giống bằng hạt chỉ được sử dụng trong một số trường hợp: + Gieo hạt lấy cây làm gốc ghép + Sử dụng gieo hạt đối với những cây ăn quả chưa có phương pháp khác tốt hơn. + Dùng trong công tác lai tạo chọn lọc giống. * Những điểm chú ý khi nhân giống bằng hạt. - Phải nắm được các đặc tính, sinh lý của hạt: một số hạt chín sinh lý sớm, nảy mầm ngay trong hạt (hạt mít, hạt bưởi); một số hạt có vỏ cứng cần xử lý hoá chất, bóc bỏ vỏ cứng trước khi gieo (hạt xoài, hạt mận) và một số hạt khi để lâu sẽ mất sức nảy mầm (hạt nhãn, hạt vải). - Phải đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh cho hạt nảy mầm tốt: nhiệt độ, không quá thấp hoặc quá cao, độ ẩm đất đảm bảo 70 - 80% độ ẩm bão hoà và đất gieo hạt phải tơi xốp, thoáng khí. - Phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước chọn lọc: chọn giống có khả năng sinh trưởng khoẻ, năng suất cao và phẩm chất tốt; chọn những cây mang đầy đủ các đặc điểm của giống muốn nhân; chọn những quả có hình dạng đặc trưng của giống; chọn những hạt to, mẩy, cân đối và chọn cây con to, khoẻ, sinh trưởng cân đối. * Các phương pháp gieo hạt làm cây giống - Gieo ươm hạt trên luống đất. + Đất gieo hạt được cày bừa kỹ, bón lót 50 - 70 kg phân chuồng hoai mục + 0,5 0,7 kg supe lân/100m2 và lên luống cao 10 - 15 cm, rộng 0,8 - 1,0 m, rộng rãnh 40 50 cm. + Gieo hạt thành hàng hoặc theo hốc. Độ sâu lấp hạt từ 1 - 3 cm + Khâu chăm sóc phải được làm thường xuyên: tưới nước giữ ẩm, nhổ cỏ, xới xáo phá váng, bón phân đặc biệt là theo dõi, phát hiện và phòng trừ bệnh kịp thời. Bón thúc bằng nước phân chuồng pha loãng 1/10 - 1/15 hoặc các loại phân vô cơ pha loãng 1%. - Gieo ươm hạt trong bầu + Sử dụng cho cả phương pháp nhân giống bằng hạt và gieo ươm cây gốc ghép cho nhân giống bằng phương pháp ghép. + Gieo trực tiếp hạt giống vào túi bầu tiêu chuẩn hoặc gieo vào túi bầu nhỏ rồi tiến hành ra ngôi sau. + Xử lý và ủ hạt giống nứt nanh mới tiến hành gieo + Hỗn hợp bầu đang được sử dụng là đất + phân chuồng hoai mục với tỷ lệ là 1 m3 đất mặt + 200 - 300 kg phân chuồng hoai mục + 10 - 15 kg supe lân. Chăm sóc được tiến hành tương tự như phương pháp gieo ươm hạt trên luống. 2. Nhân giống bằng giâm cành. - Thời vụ: Giâm vào tháng 1 và thang 11 hàng năm - Thời gian từ giâm đến mọc là 36 ngày * Chuẩn bị nguyên vật liệu - Chuẩn bị giá thể: có thể dùng nhiều loại giá thể khác nhau như: cát tinh, đất tầng B, hoặc trộn lẫn cát tinh với đất vườn ươm …Nhưng tốt nhất nên sử dụng giá thể là đất tầng B trộn với rơm mục, phân chuồng hoai. Đất được lấy về qua lưới sàng và chuyển lên đóng bầu, bầu có kích thước Ø8*20cm. Luống xếp bầu có kích thước 1 - 1.2m. Phía trên luống có mái che, có thể điều chỉnh được các mức độ độ che sáng khác nhau. - Chất kích thích ra rễ: ABT 50ppm (chế phẩm của Trung Quốc – rất khó kiếm) hoặc NAA 200ppm, hay IBA 50ppm ở dạng dung dịch, đều cho tỷ lệ ra rễ, nảy mầm cao. - Thuốc xử lý giá thể, hom: Dùng thuốc tím (KmnO4)để xử lý giá thể với nồng độ 0.3% phun trực tiếp vào giá thể cấy hom trước khi cắm hom 12h, sau đó tiến hành tưới nước lã sạch trước lúc cắm hom. Ngay sau khi cắt hom xong ta ngâm ngay hom vào chậu dung dịch có chứa chất Vibenc50 nồng độ 0.3%(3g/1lit nước) để xử lý hom giâm nhằm chống thoát hơi nước. - Chuẩn bị khung vòm, nilon làm mái che: vòm che được làm bằng tre, mai, vầu…, chiều cao vòm khoảng 80-120cm cách mặt bầu, hai đầu que tre được cắm sâu xuống phía nền, khoảng cách giữa các que cắm từ 50- 60cm đảm bảo vòm không bị võng khi có nước mưa đọng, không bị gió to làm lật lên chạm vào hom giâm. * Chọn và xử lý hom giâm - Hom giâm tốt nhất là loại bánh tẻ (5 – 6 tháng tuổi) , sinh trưởng phát triển tốt, không bị sâu bệnh hại, đường kính từ 0,5 – 1,0 cm. - Cắt hom thành đoạn dài 15 – 18 cm thường có 3 đốt, vết cắt vát 45°và được bỏ đi 1/2 đến 2/3 diện tích lá đồng thời loại bỏ các chồi sẵn có trên hom - Sau khi cắt hom xong tiến hành ngâm hom vào thuốc xử lý nấm, sau đó tiến hành xử lý bằng thuốc kích thích ra rễ. Trước khi cắm hom cần tưới qua luống giâm bằng nước lã sạch vừa rửa phần thuốc tím còn đọng lại vừa bổ sung được độ ẩm cho giá thể trước khi giâm hom. Sau khi cắm xong phải tưới ngay cho hom giâm ở dạng sương mù đồng thời phủ kín luống giâm bằng nilon trắng, bên trên luống cũng che lưới đen trực tiếp. * Chăm sóc luống bầu giâm: - Luôn duy trì độ ẩm thích hợp cho luống bầu và toàn bộ hom giâm. Không để khô, mất nước, giúp cho hom giâm có được độ ẩm cần thiết cho việc hình thành mô sẹo trong giai đoạn đầu và hình thành rễ trong giai đoạn tiếp theo. - Lưu ý: những ngày nắng to thì ngoài việc làm mái che phía trên còn phải phủ lớp nilon đen dày trực tiếp nên luống giâm và có thể để các loại che phủ khác nữa như tế, guột…lên phía trên, nhưng phải đảm bảo không làm cho vòm che bị trũng xuống và không để cho nilon chạm sát hay lung lay cây hom. VI. Kĩ thuật trồng trọt và chăm sóc rau Dạ Hiến. 1. Yêu cầu về ngoại cảnh * Yêu cầu điều kiện sinh thái Cây Bò khai trong tự nhiên thường là cây dây leo chịu bóng giai đoạn non, ưa sáng khi trưởng thành vì vậy khi gieo ươm và trong những năm đầu sau trồng (1-3 năm) cần một độ tàn che nhất định, khoảng 40- 60% là phù hợp. * Yêu cầu về nước Bò khai là một trong các loại cây có khả năng chịu hạn, nhưng cũng có thể sinh trưởng, phát triển bình thường ở những vùng có lượng mưa trên 2.000mm/năm. Lượng mưa thích hợp nhất khoảng 1.200-2.100mm/năm. * Yêu cầu đất đai Bò khai là cây dây leo thân gỗ có nguồn gốc hoang dại có tính thích nghi rộng, có thể trồng trên nhiều loại đất có tầng dày trên 60cm, pH 5,5-6,0, (tốt nhất là đất đen phát triển trên núi đá vôi hoặc các loại đất có nguồn gốc hình thành từ những sản phẩm đá vôi) mực nước ngầm thấp dưới 1m. Bò khai chịu được đất xấu, nghèo dinh dưỡng nhưng phải có lớp đất sâu và thoát nước, cần lưu ý vì cây Bò khai không có khả năng chịu úng ngập. 2. Chuẩn bị đất trồng - Đối với đất đồi rừng tương đối bằng phẳng chuyển sang trồng Bò khai, cần phải phát quang, dọn sạch và tạo mặt bằng tương đối để tiện cho việc thiết kế vườn. - Đối với đất đồi rừng có độ dốc lớn hơn 80 phải rãy cỏ, san lấp nơi gồ ghề trước khi thiết kế vườn. - Đối với các loại đất chuyển đổi từ cây trồng nông nghiệp khác sang trồng Bò Khai, phải cày bừa tạo mặt bằng trước khi thiết kế vườn trồng. - Quá trình chuẩn bị đất trồng tốt cần đạt các tiêu chuẩn: Sinh vật đất hoạt động mạnh (Giun, côn trùng có ích, các loại vi sinh vật trong đất); Độ tơi xốp của đất cao; Đất giữ được nước; Đất không bị nén chặt và thoái hoá. * Cải tạo đất trồng - Nguyên nhân: Các vùng đất trống, đồi núi trọc thường bị nắng gió, nước mưa làm xói mòn rửa trôi, cân bằng sinh thái của đất bị phá vỡ nên cần được cải tạo trước khi trồng. - Biện pháp cải tạo: + Trồng cây cải tạo đất: cây họ đậu, trồng một hai vụ trước khi đào hố trồng cây. + Tiến hành cày lật đất để làm đất tơi xốp. Nếu tầng đất dày trung bình từ 30 cm - 70cm, đất tương đối tốt thì không cần thiết phải cày toàn bộ. + Không làm cỏ trắng toàn bộ diện tích chỉ cắt ngọn cỏ và dọn sạch cỏ ở vị trí sẽ đào hố trồng cây, để bề mặt luôn có một lớp thảm thực vật hạn chế xói mòn đất. + Không cần cày bừa toàn bộ diện tích, chỉ cần đào hố trồng cây sâu và rộng. 3. Thiết kế vườn trồng - Xác định cách trồng + Đất có độ dốc dưới 80 trồng theo hàng hoặc luống + Đất có độ dốc 8-100 trồng theo đường đồng mức đơn giản. + Đất có độ dốc trên 100 trồng theo đường đồng mức trên bậc thang cố định. - Thiết kế lô, thửa + Với diện tích vườn nhỏ không cần thiết kế lô thửa. +Với diện tích vườn > 1000m2 cần chia nhỏ diện tích để tiện cho việc chăm bón + Mỗi vườn chỉ khoảng 300m2 là hợp lý. - Mật độ và khoảng cách trồng + Mật độ: 4000 - 6000 cây/ha. + Khoảng cách trồng: 0,8m x 1,5m hoặc 1m x 2,0m hoặc 1,5m x 2,5m. * Đào hố, bón lót - Thời điểm đào hố: đào hố trước thời vụ trồng 1,5-2 tháng. Trước khi đào hố cần xác định vị trí đào hồ theo khoảng cách đã quy định. - Kích thước hố: + Với đất tốt, kích thước hố 40x40x40cm. +Với đất đồi, cần đào hố rộng và sâu hơn:50x50x50cm;60x60x60cm. - Bón phân lót: + P/C hoại mục 2-5kg+ 0,5-1kg NPK + 0,2-0,5kg vôi bột/hố + Phân NPK và vôi bột trộn đều với đất, cho phân chuồng xuống. Đối với vùng đối có lớp đất nông, bên dưới là đá nên bón lót bằng phân vi sinh hoặc phân chuồng hoại mục nhiều hơn, hạn chế bớt phân vô cơ. Trộn đều các loại phân trên với lớp đất mặt cho xuống hố trước và lấy lớp đất đáy lấp lên trên, lấp đầy hoặc cao hơn mặt hố.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan