Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo GDCD-GDNGLL Bài dự thi tìm hiểu 90 năm công đoàn Việt Nam...

Tài liệu Bài dự thi tìm hiểu 90 năm công đoàn Việt Nam

.DOCX
25
629
83

Mô tả:

Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn BÀI DỰ THI TÌM HIỂU CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM 90 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN Câu hỏi 1: Đồng chí hãy trình bày sự ra đời của tổ chức Công đoàn Việt Nam và ý nghĩa của sự kiện này? (15 điểm) Trả lời: Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp lần thứ I (1897-1914), giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển nhanh chóng trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ II (1918-1930). Do bị cả thực dân và phong kiến bóc lột hà khắc, giai cấp công nhân Việt Nam đã vùng lên đấu tranh mạnh mẽ. Từ trong đấu tranh đã hình thành tính giai cấp và những người công nhân tập hợp lại thành tổ chức như các hội: Ái hữu, Tương tế, Phường hội, Nghiệp đoàn, Công hội… Đây chính là những tổ chức công đoàn sơ khai đầu tiên và có ở nhiều nơi. Sau đó tổ chức Công hội Ba Son do đồng chí Tôn Đức Thắng thành lập năm 1920 tại xưởng Ba Son đã có ảnh hưởng lớn trong khu vực Sài Gòn, Chợ Lớn. Song, Công hội này tồn tại trong thời gian ngắn và chưa có chính cương, điều lệ. Từ năm 1925 đến 1928, nhiều Công hội bí mật đã hình thành do sự hoạt động mạnh mẽ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Đặc biệt từ năm 1928, khi kỳ bộ Bắc kỳ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên chủ trương thực hiện "Vô sản hoá" thì phong trào đấu tranhcủa công nhân Việt Nam ngày càng sôi nổi, thúc đẩy sự phát triển của tổ chức công hội lên một bước mới cả về hình thức và nội dung hoạt động. Năm 1929 là thời điểm phong trào công nhân và hoạt động công hội ở nước ta phát triển sôi nổi nhất, đặc biệt là ở miền Bắc. Các cuộc đấu tranhcủa công nhân nổ ra liên tục ở nhiều xí nghiệp, có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất hành động giữa các cuộc đấu tranhở xí nghiệp này với xí nghiệp khác trong cùng một địa phương và giữa địa phương này với địa phương khác trong toàn xứ. Năm 1929, lực lượng công nhân lao động khoảng 221.052 người, chiếm 1,3% dân số cả nước, đây là thời điểm phong trào công nhân và hoạt động công hội phát triển sôi nổi, đặc biệt là ở miền Bắc. Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân và tổ chức công hội đòi hỏi phải có một tổ chức lãnh đạo và như một tất yếu của lịch sử, ngày 28/7/1929, tại số nhà 15 phố Hàng Nón, Hà Nội, được sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương, các công hội Đỏ địa phương đã liên kết thành một 1 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn tổ chức công hội thống nhất là Tổng Công hội Đỏ. Đại hội đã bầu đồng chí Nguyễn Đức Cảnh là người đứng đầu Ban Chấp hành lâm thời Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ và thông qua chương trình, điều lệ của Công hội Đỏ và quyết định xuất bản tờ báo Lao Động ngày 14/8/1929, đây cũng là một trong những tờ báo có thời gian tồn tại lâu nhất trong nền báo chí Việt Nam. Việc thành lập Công hội Đỏ Bắc kỳ có ý nghĩa hết sức to lớn đối với phong trào công nhân nước ta, vừa là thắng lợi của đường lối công vận của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Đảng Cộng sản Đông Dương, đồng thời cũng đáp ứng nhu cầu cấp thiết về tổ chức của giai cấp công nhân Việt Nam. Là cột mốc quan trọng đối với lực lượng công nhân lao động vì lần đầu tiên có một đoàn thể cách mạng rộng lớn, hoạt động có tôn chỉ, mục đích, phản ánh được ý chí, nguyện vọng của đông đảo công nhân lao động, đồng thời góp phần vào sự lớn mạnh của phong trào công nhân thế giới. Để đáp ứng yêu cầu cấp thiết của công tác vận động công nhân và tăng cường sức mạnh cho tổ chức Công hội đỏ, Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đông Dương Cộng sản Đảng quyết định triệu tập đại hội thành lập Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ vào ngày 28/7/1929, tại số nhà 15 phố Hàng Nón – Hà Nội. Đại hội đã bầu đồng chí Nguyễn Đức Cảnh là người đứng đầu Ban Chấp hành lâm thời Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ. * Ý nghĩa của sự kiện này Sự kiện thành lập Tổng Công hội đỏ miền Bắc Việt Nam là một mốc son chói lọi trong lịch sử phong trào công nhân và Công đoàn Việt Nam. Lần đầu tiên giai cấp công nhân Việt Nam có một đoàn thể Cách mạng rộng lớn, hoạt động có tôn chỉ, mục đích, phản ánh được ý chí, nguyện vọng của đông đảo công nhân lao động. Chính vì ý nghĩa đó, theo đề nghị của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ chính trị TW Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định lấy ngày 28/7/1929 là ngày truyền thống của tổ chức Công đoàn Việt Nam. 2 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn Câu hỏi 2: Đồng chí hãy cho biết 10 nhiệm vụ chủ yếu và 3 khâu đột phá mà Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XII đã đề ra? Đồng chí tâm đắc nhất với khâu đột phá nào, vì sao? ( 20 điểm) Trả lời * 10 nhiệm vụ chủ yếu: Một là, tập trung các nguồn lực và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp để củng cố, tăng cường sự gắn bó chặt chẽ với đoàn viên, người lao động, góp phần xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Hai là, đổi mới căn bản hoạt động chăm lo cho đoàn viên, người lao động theo hướng phát triển các chương trình xuyên suốt toàn hệ thống như một chính sách an sinh xã hội của công đoàn phục vụ trực tiếp và đúng đối tượng, thực hiện đồng bộ giữa trách nhiệm và thụ hưởng, gắn kết chặt chẽ hơn giữa đoàn viên và tổ chức công đoàn. Ba là, thực hiện đồng bộ công tác tuyên truyền, vận động của tổ chức Công đoàn; tham gia xây dựng người lao động Việt Nam yêu nước, đoàn kết, nghĩa tình, lao động sáng tạo, tôn trọng pháp luật; phát triển các phương thức tuyên truyền có tác động nhanh, sức lan tỏa rộng và đưa các hoạt động văn hóa tinh thần đến đông đảo người lao động. Bốn là, tiếp tục đổi mới phương pháp, hình thức thu hút, tập hợp người lao động tham gia tổ chức Công đoàn; tăng cường lợi ích thiết thực cho đoàn viên, nâng cao chất lượng đoàn viên và hiệu quả công tác quản lý đoàn viên; xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu hoạt động; sắp xếp, hoàn thiện mô hình tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của công đoàn các cấp; nâng cao chất lượng công tác xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh; đẩy mạnh 3 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn các hoạt động tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh. Năm là, đổi mới việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước theo hướng thiết thực, hiệu quả, sát hợp từng đối tượng, góp phần khẳng định vai trò của tổ chức Công đoàn, của đoàn viên, người lao động trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sáu là, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp công đoàn trong tiến trình thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và đổi mới hoạt động nữ công, trọng tâm là các công đoàn cơ sở ngoài khu vực nhà nước, tạo sự chuyển biến tích cực trong việc giải quyết một số nhu cầu bức thiết của lao động nữ, phát huy vai trò lao động nữ tham gia phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới và xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Bảy là, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động theo đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước; đảm bảo an toàn, an ninh quốc gia, nâng cao vị thế và khẳng định vai trò của tổ chức Công đoàn Việt Nam; vì lợi ích đoàn viên, người lao động vì sự phát triển của tổ chức Công đoàn. Tám là, phát huy vai trò, trách nhiệm của Ủy ban kiểm tra Công đoàn, góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương; phòng chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn; củng cố vững chắc uy tín của tổ chức và cán bộ Công đoàn. Chín là, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, đồng bộ công tác tài chính công đoàn theo hướng chuyên nghiệp, công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả để tăng cường, phát huy các nguồn lực đáp ứng nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn; phục vụ tốt hơn nhu cầu chính đáng của đoàn viên, người lao động. Mười là, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành trong hoạt động Công đoàn theo hướng cấp trên phục vụ cấp dưới, tổ chức công đoàn phục vụ đoàn viên, người lao động; đồng thời, phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương. Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và giải quyết kịp thời những bất cập, phát huy tốt hơn vai trò, trách nhiệm của ban chấp hành công đoàn các cấp trước đoàn viên, người lao động. 3 khâu đột phá mà Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XII đã đề ra: 1. Đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động; chăm lo lợi ích đoàn viên, đại diện, bảo vệ người lao động; 2. Xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn nhất là đội ngũ chủ tịch công đoàn cơ sở khu vực ngoài nhà nước đủ năng lực, phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; 3. Xây dựng nguồn lực công đoàn đủ mạnh, đẩy mạnh công tác truyền thông công đoàn đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. *Đồng chí tâm đắc nhất với khâu đột phá nào, vì sao? Trong 3 khâu đột phá, tôi tâm đắc nhất với khâu đột phá thứ 3: “Xây dựng nguồn lực công đoàn đủ mạnh, đẩy mạnh công tác truyền thông công đoàn đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới”. Vì khâu đột phá này đã thể hiện được: 4 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn A. Xây dựng nguồn lực Công đòan đủ mạnh đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. 1. Thu kinh phí công đoàn. - Đưa ra các biện pháp đối với những đơn vị nợ đọng kéo dài làm cơ sở kiến nghị xử phạt cũng như khởi kiện theo quy định của pháp luật. - Xác định nhiệm vụ thu tài chính công đoàn là trách nhiệm của mỗi đoàn viên công đoàn. Xây dựng kế hoạch thu KPCĐ của đơn vị chưa thành lập công đoàn cơ sở từ đó gắn với việc phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn tại các đơn vị này. - Tiếp tục phối hợp với Vietinbank triển khai thu KPCĐ 2% khu vực SXKD qua tài khoản trung gian và cấp trả tự động cho 4 cấp CĐ. - Quyết liệt thực hiện các biện pháp chống thất thu KPCĐ như phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước, Cơ quan thanh tra Nhà nước, xây dựng đội ngũ chuyên thực hiện đôn đốc, đối chiếu, xác định số thu tại các doanh nghiệp, đơn vị... - Xây dựng kế hoạch kiểm tra, phối hợp kiểm tra, kiến nghị xử lý vi phạm hành chính, khởi kiện ra Tòa án đơn vị vi phạm về đóng kinh phí công đoàn, thực hiện tốt công tác thi hành án trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện kết luận bản án thì xem xét chuyển hồ sơ cho cơ quan công an. - Nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi hướng dẫn mức thu đoàn phí đối với đoàn viên công đoàn cơ sở doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước theo hướng linh hoạt nhằm tăng nguồn thu, để công đoàn cơ sở thực hiện đúng quy định về đóng đoàn phí. - Tiếp tục nghiên cứu đề nghị với Đảng, Chính phủ ban hành các chế tài xử lý với việc vi phạm pháp Luật Công đoàn; đồng thời bổ sung, sửa đổi quy định về tài chính công đoàn cho phù hợp với tình hình mới. 2. Về chi tài chính công đoàn. - Xây dựng tỉ lệ chi hợp lý trong cơ cấu chi của các cấp công đoàn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo hướng chuyển biến tích cực trong tiết kiệm chi hành chính. Tập trung nguồn tài chính công đoàn phục vụ cho nhiệm vụ trọng tâm là bảo vệ, chăm lo lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động, không dàn trải, hạn chế hoạt động bề nổi, hình thức. - Xây dựng quy định về định mức lao động, bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách; định mức kinh phí được sử dụng để chi cho bộ máy, phụ cấp cán bộ công đoàn của các cấp công đoàn. - Quy định mức kinh phí cho các hoạt động của tổ chức công đoàn. Các cấp Công đoàn ban hành quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị mình đảm bảo chi hợp pháp, hợp lý. - Tăng cường tuyên truyền, thực hiện việc nộp nguồn tiết giảm chi hành chính và chi hoạt động phong trào từ đó tập trung nguồn lực thực hiện đầu tư xây dựng các thiết chế công đoàn tại các KCN, KCX trên phạm vi cả nước. 3. Xây dựng nguồn lực tài chính công đoàn. 5 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn - Tập trung tạo nguồn lực cho tổ chức công đoàn từ nguồn thu tài chính từ đó có nguồn để đảm bảo những hoạt động thường xuyên của tổ chức CĐ; dành 8% nguồn thu tài chính hàng năm để đầu tư nơi làm việc của một số cơ quan công đoàn có vị trí, đất đai thuận lợi gắn liền với các hạng mục văn hóa, thể thao và dịch vụ thương mại; đầu tư xây dựng các thiết chế của tổ chức công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất... hình thành cơ sở vật chất, tài sản thuộc sở hữu của tổ chức Công đoàn, thực hiện các hoạt động phục vụ lợi ích chính đáng của đoàn viên, người lao động; dành 2% nguồn thu tài chính hàng năm cho nhiệm vụ đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đoàn viên, người lao động, cán bộ công đoàn; đảm bảo nguồn thực hiện các nhiệm vụ cốt lõi, trọng yếu của tổ chức công đoàn theo từng thời kỳ. - Xây dựng đề án để tập trung nguồn lực tại Tổng Liên đoàn và LĐLĐ các tỉnh, thành phố; CĐ ngành TW và tương đương; CĐ Tổng công ty trực thuộc TLĐ, đặc biêt là nguồn tài chính tích lũy và tài sản công đoàn còn phân tán quản lý chưa tập trung, từ đó có kế hoạch sử dụng nguồn lực theo hướng có hiệu quả. - Nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp theo hướng tự chủ hàng năm đảm bảo khấu hao để bảo toàn tài sản đồng thời có chênh lệch thu chi theo hướng tích cực tăng dần. Các đơn vị kinh tế kết quả hoạt động có lợi nhuận sau khi đã phân bổ đầy đủ chi phí, lợi nhuận đạt được phải tương xứng với giá trị tài sản đang quản lý cùng với lợi thế hiện có của doanh nghiệp. - Thí điểm xây dựng mô hình hoạt động kinh doanh, dịch vụ mang thương hiệu Công đoàn theo hướng: quản lý tập trung để điều tiết và điều phối nhưng có phân quyền trong hệ thống mạng lưới, chuỗi, đảm bảo tính đồng bộ, đồng nhất nhưng vẫn hỗ trợ chia sẻ trong hệ thống toàn quốc. Tiêu chí kinh doanh, dịch vụ để phục vụ đoàn viên và công nhân lao động tốt nhất các hệ thống như: siêu thị công đoàn, nhà trẻ, nhà hàng, trung tâm sự kiện tiệc cưới… B. đẩy mạnh công tác truyền thông công đoàn đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. - Xây dựng nội dung và phương thức tuyên truyền cho phù hợp, hiệu quả với từng đối tượng đoàn viên, CNVCLĐ như công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, công nhân làm việc tại các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang… .Nhất là quan tâm một số Phương thức như: tuyên truyền qua báo chí, tư vấn trực tuyến, tuyên truyền miệng, tài liệu sách báo, tờ gấp, mạng xã hội, hội thi, hội diễn, hội thao và trực quan cổ động. - Nâng cao hiệu quả của các cơ quan truyền thông trong và ngoài hệ thống Công đoàn, chủ động thông tin, tuyên truyền về phong trào công nhân, hoạt động công đoàn; sử dụng có hiệu quả những ứng dụng tích cực của internet, mạng xã hội để truyền tải thông tin và tăng cường tương tác, chia sẻ với công nhân. - Đầu tư, nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin cơ sở phục vụ nhu cầu thông tin của đoàn viên, CNVCLĐ như: thư viện, phòng đọc, bảng tin, hệ thống truyền thanh nội bộ, tủ sách pháp luật, điểm sinh hoạt văn hóa công nhân, hệ thống wifi miễn phí khu nhà trọ công nhân. 6 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn - Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên ở các cấp công đoàn. Theo đó, mỗi cấp công đoàn cần đầu tư, lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác báo cáo viên, tuyên truyền viên, hoạt động thực chất, hiệu quả mang lại lợi ích cho đoàn viên, CNVCLĐ. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các đơn vị văn hóa của công đoàn; tổ chức phục vụ các nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị và theo yêu cầu của các cấp công đoàn; quan tâm tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cho công nhân khu công nghiệp, khu chế xuất. Câu hỏi 3:Đồng chí hãy cho biết từ khi thành lập đến nay Công đoàn Việt Nam đã trải qua mấy kỳ Đại hội, mục tiêu ý nghĩa của các kỳ Đại hội; Theo đồng chí Đại hội nào được đánh giá là Đại hội đổi mới nhất? vì sao ? (20 điểm) Trả lời: Từ khi thành lập đến nay, Công đoàn Việt Nam đã trải qua 12 kỳ Đại hội. Đại hội lần thứ I Công đoàn Việt Nam đã họp từ ngày 1 đến ngày 15/1/1950 tại xã Cao Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, chiến khu Việt Bắc. Tham dự có gần 200 đại biểu của giai cấp công nhân Việt Nam. Đại hội đã bầu Đồng chí Hoàng Quốc Việt làm Chủ tịch, đồng chí Trần Danh Tuyên được bầu làm Tổng Thư ký. Mục tiêu của Đại hội là: “Động viên công nhân viên chức cả nước, nhất là công nhân ngành Quân giới sản xuất nhiều vũ khí, khí tài phục vụ cho kháng chiến chống thực dân Pháp đến thắng lợi”. Ý nghĩa:Sự kiện Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ Nhất tháng 01/1950 đánh dấu bước trưởng thành to lớn của giai cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam. Những văn kiện được Đại hội thông qua là sự vận dụng đúng đắn, cụ thể và sáng tạo đường lối cách mạng của Đảng vào phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, là điều kiện thuận lợi cho giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn hoàn thành những nhiệm vụ mới của cuộc kháng chiến và mở ra một thời kỳ mới của công tác Công đoàn ở Việt Nam. Đại hội đã giải quyết những vấn đề lớn trong thống nhất nhận thức và hành động, sửa đổi Điều lệ Công đoàn, bầu cử chính thức Ban Chấp hành. Đại hội lấy việc thi đua ái quốc làm trọng tâm công tác Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ II đã họp từ ngày 23 đến ngày 27/2/1961 tại Trường Thương nghiệp, Thủ đô Hà Nội. Tham dự có 752 đại biểu. Đồng chí Hoàng Quốc Việt được bầu làm Chủ tịch, đồng chí Trần Danh Tuyên được bầu làm Tổng Thư ký. Mục tiêu của Đại hội là: “Động viên cán bộ, công nhân, viên chức thi đua lao động sản xuất, xây dựng CNXH ở miền Bắc, với tinh thần “Mỗi người làm việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt” góp phần đấu tranh thống nhất nước nhà”. Ý nghĩa: Lần đầu tiên trong lịch sử, Đại hội Công đoàn Việt Nam họp ở Thủ đô Hà Nội, trong bầu không khí hoà bình. Cũng lần đầu tiên trong lịch sử, 7 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn Đại hội Công đoàn Việt Nam có các đoàn đại biểu quốc tế được mời và Chủ tịch Hồ Chí Minh đến dự. Đại hội đổi tên Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thành Tổng Công đoàn Việt Nam. Đại hội là cuộc sinh hoạt chính trị quan trọng của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn nhằm đưa đường lối của Đảng vào quần chúng công nhân viên chức. Những vấn đề mà Đại hội quyết định là những vấn đề quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân ta. Đại hội lần thứ III Công đoàn Việt Nam đã họptừ ngày 11 đến ngày 14/2/1974 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội. Về dự có 600 đại biểu thay mặt cho hơn 1 triệu đoàn viên Công đoàn trong cả nước. Đại hội bầu đồng chí Tôn Đức Thắng, Chủ tịch Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà làm Chủ tịch danh dự. Đồng chí Hoàng Quốc Việt được bầu làm Chủ tịch, đồng chí Nguyễn Đức Thuận được bầu làm Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký. Mục tiêu Đại hội là: “Động viên sức người, sức của chi viện cho chiến trường, tất cả để giải phóng miền Nam thống nhất đất nước”. Ý nghĩa:Đại hội lần thứ III Công đoàn Việt Nam được tiến hành trong lúc ở nước ta cũng như ở trên khắp năm châu đang diễn ra những chuyển biến lớn lao có lợi cho phong trào cách mạng của nhân dân các nước. Đại hội là một sự kiện trọng đại trong đời sống chính trị của đất nước. Đại hội tiêu biểu cho ý chí của hàng triệu người lao động làm chủ tập thể quyết tâm biến chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong sản xuất và chiến đấu thời kỳ chống Mỹ cưú nước thành phong trào sôi nổi thi đua lao động, sản xuất, cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Đại hội Công đoàn toàn quốc lần thứ IV đã họp từ ngày 8 đến ngày 11/5/1978 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội. Về dự có 926 đại biểu thay mặt cho hơn 2 triệu đoàn viên Công đoàn thuộc 39 Liên hiệp Công đoàn địa phương, 18 Công đoàn ngành Trung ương trong cả nước. Đại hội đã bầu đồng chí Nguyễn Văn Linh ( sau này là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng ) làm Chủ tịch, đồng chí Nguyễn Đức Thuận được bầu làm Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký. Mục tiêu Đại hội là:“Động viên giai cấp công nhân và những người lao động khác thi đua lao động, sản xuất, phát triển kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá trong cả nước”. Ý nghĩa: Là Đại hội phát huy quyền làm chủ tập thể và ý chí tự lực tự cường của những người lao động chân tay và lao động trí óc đang hăng say lao động, tiến công nhằm xoá bỏ nghèo nàn và lạc hậu, xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc. Đại hội là hình ảnh đẹp đẽ của đội ngũ giai cấp công nhân thống nhất, của tổ chức công đoàn thống nhất, trong nước Việt Nam thống nhất, thành quả của ngót nửa thế kỷ đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân ta. Đây là sự kiện chính trị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng mở đầu một phong trào cách mạng mới có sức lôi cuốn đông đảo công nhân viên chức và quần chúng 8 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn nhân dân trên khắp mọi miền Tổ quốc hăng hái làm việc, thi đua lao động sản xuất và công tác. Đại hội lần thứ V Công đoàn Việt Nam tiến hành từ ngày 16 đến ngày 18/11/1983 tạiHội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội. Về dự có 949 đại biểu thay mặt cho gần 4 triệu đoàn viên Công đoàn trong cả nước. Đại hội nhất trí lấy ngày 28/7/1929 ngày thành lập Công hội đỏ Bắc Kỳ là ngày truyền thống Công đoàn Việt Nam. Đại hội đã bầu Đồng chí Nguyễn Đức Thuận là Chủ tịch, đồng chí Phạm Thế Duyệt được bầu là Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký. Tháng 2/1987, đồng chí Phạm Thế Duyệt được bầu làm Chủ tịch, đồng chí Dương Xuân An được bầu làm Tổng Thư ký. Mục tiêu của Đại hội “Động viên công nhân lao động thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn của Đảng. Phát triển nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu”. Ý nghĩa: Đại hội lần thứ V Công đoàn Việt Nam diễn ra trong bối cảnh đất nước ta đang đứng trước một thời kỳ cách mạng hết sức sôi động. Đảng ta, giai cấp công nhân và nhân dân lao động đang gánh vác một sứ mệnh trọng đại, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đây là đại hội hành động của công nhân, viên chức cả nước phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, dấy lên các phong trào cách mạng rộng lớn nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh tế xã hội tổng quát trong những năm 80 của thế kỷ XX. Đại hội lần thứ VI họp từ ngày 17 đến ngày 20/10/1988 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội. Về dự có 834 đại biểu thay mặt cho gần 4 triệu đoàn viên Công đoàn trong cả nước. Đại hội đã đổi tên Tổng Công đoàn Việt Nam thành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam , công đoàn tỉnh, huyện đổi thành Liên đoàn Lao động. Các chức danh Thư ký Công đoàn gọi là Chủ tịch Công đoàn. Đại hội VI Công đoàn Việt Nam là đại hội đổi mới của phong trào công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam. Đại hội đã bầu đồng chí Nguyễn Văn Tư làm Chủ tịch, các đồng chí Cù Thị Hậu, Dương Xuân An được bầu làm Phó Chủ tịch. Mục tiêu của Đại hội là: “ Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng vì “việc làm, đời sống, dân chủ và công bằng xã hội”. Ý nghĩa: Đây là đại hội đầu tiên của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam kể từ khi cả nước bước vào thực hiện đường lối đổi mới do Đại hội lần thứ VI của Đảng khởi xướng. Đại hội đã diễn ra thật sự dân chủ và công khai theo tinh thần đổi mới của Đảng. “Đại hội đã nêu được ý chí của giai cấp công nhân Việt Nam trước vận hội mới, thời cơ mới của đất nước… Đại hội đã ghi một dấu ấn tốt đẹp trong lịch sử Công đoàn Việt Nam và mở ra một giai đoạn phấn đấu mới, vẻ vang của Công đoàn Việt Nam. Đại hội đánh dấu một bước sự đổi mới trong tổ chức và hoạt động của công đoàn nhằm động viên công nhân lao động cả nước phấn đấu thực hiện đường lối đổi 9 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn mới của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đại hội kêu gọi anh chị em công nhân, lao động và đoàn viên, cán bộ công đoàn hãy phát huy truyền thống và bản chất cách mạng triệt để của giai cấp công nhân, biến Nghị quyết Đại hội thành hành động thiết thực, biến khẩu hiệu việc làm và đời sống, dân chủ và công bằng xã hội thành sức mạnh vật chất. Đại hội VII Công đoàn Việt Nam họp từ ngày 9 đến ngày 12/11/1993 tại Hội trường Ba Đình, Thủ đô Hà Nội. Về dự có 610 đại biểu thay mặt cho gần 3 triệu đoàn viên Công đoàn thuộc 53 LĐLĐ địa phương, 23 Công đoàn ngành Trung ương trong cả nước. Đại hội đã bầu đồng chí Nguyễn Văn Tư làm Chủ tịch, các đồng chí Cù Thị Hậu, Hoàng Minh Chúc, Nguyễn An Lương, Hoàng Thị Khánh được bầu làm Phó Chủ tịch. Mục tiêu của Đại hội là: “ Đổi mới tổ chức và hoạt động Công đoàn, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chăm lo và bảo vệ lợi ích của công nhân lao động”. Ý nghĩa: Đại hội VII Công đoàn Việt Nam diễn ra trong tình hình đất nước có nhiều thay đổi lớn. Đại hội đặt ra một vấn đề rất cơ bản là xây dựng, phát triển giai cấp công nhân về số lượng, nhất là nâng cao về chất lượng; nắm vững và cụ thể hóa cương lĩnh, chiến lược kinh tế – xã hội và các Nghị quyết của Đảng, thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ VIII họp từ ngày 3 đến ngày 6/11/1998 tại Cung Văn hoá Lao động Hữu nghị Việt - Xô, Thủ đô Hà Nội. Về dự có 898 đại biểu thay mặt cho gần 4 triệu đoàn viên Công đoàn thuộc 61 LĐLĐ địa phương, 18 Công đoàn ngành Trung ương trong cả nước. Đại hội đã bầu đồng chí Cù Thị Hậu làm Chủ tịch, các đồng chí Nguyễn An Lương, Đặng Ngọc Chiến, Đỗ Đức Ngọ, Nguyễn Đình Thắng được bầu làm Phó Chủ tịch. Mục tiêu của Đại hội là:“Vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vì việc làm, đời sống, dân chủ và công bằng xã hội, xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh”. Ý nghĩa: Đại hội có ý nghĩa rất quan trọng, Đại hội động viên giai cấp công nhân phát huy truyền thống cách mạng, khơi dậy mọi tiềm năng sáng tạo, đi tiên phong trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đại hội là cuộc sinh hoạt chính trị quan trọng của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn nhằm biến những nghị quyết lịch sử của Đại hội Đảng thành khẩu hiệu phấn đấu hàng ngày của công nhân, viên chức, lao động. Đây là đại hội chuyển tiếp giữa hai thế kỷ, chuẩn bị hành trang bước vào thế kỷ 21. Sự thành công của Đại hội tạo ra niềm vui mới, niềm tin mới, động lực mới, sức mạnh mới, khí thế mới, góp phần đưa khẩu hiệu hành động của Đại hội vào cuộc sống, vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Đối với giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn, Đại hội mở ra 10 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn thời kỳ mới, đánh dấu bước ngoặt của phong trào Công đoàn Việt Nam trong quá trình thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đại hội IX Công đoàn Việt Nam họp từ ngày 10 đến ngày 13/10/2003 tại Cung Văn hoá Lao động Hữu nghị Việt - Xô, Thủ đô Hà Nội. Về dự Đại hội có 900 đại biểu thay mặt cho 4,25 triệu đoàn viên Công đoàn. Đại hội đã bầu đồng chí Cù Thị Hậu làm Chủ tịch, các đồng chí Đặng Ngọc Tùng, Nguyễn Hoà Bình, Nguyễn Đình Thắng, Đỗ Đức Ngọ, Đặng Ngọc Chiến được bầu làm Phó Chủ tịch. Tháng 12/2006, đồng chí Đặng Ngọc Tùng được bầu làm Chủ tịch. Tháng 9/2007 các đồng chí Hoàng Ngọc Thanh, Mai Đức Chính, Nguyễn Thị Thu Hồng, Nguyễn Văn Ngàng được bầu làm Phó Chủ tịch. Mục tiêu của Đại hội là: “Xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn vững mạnh, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ, góp phần tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” Ý nghĩa: Đại hội lần thứ IX Công đoàn Việt Nam là Đại hội của Đoàn kết, Trí tuệ, Dân chủ, Đổi mới, thể hiện ý chí, nguyện vọng của giai cấp công nhân và cán bộ, đoàn viên công đoàn cả nước. Đại hội diễn ra vào những năm đầu thế kỷ XXI và thiên niên kỷ mới, giữa lúc chúng ta đang tiến hành tổng kết nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng. Đại hội quyết định mục tiêu, phương hướng hành động của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam nhiệm kỳ 2003-2008. Đại hội X Công đoàn Việt Nam họp từ ngày 02 đến ngày 05/11/2008 tại Cung Văn hóa Lao động hữu nghị Việt – Xô, Hà Nội với gần 1000 đại biểu tham dự. Đồng chí Đặng Ngọc Tùng tái đắc cử Chủ tịch và các đồng chí Nguyễn Hòa Bình, Hoàng Ngọc Thanh, Mai Đức Chính, Nguyễn Thị Thu Hồng, Nguyễn Văn 11 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn Ngàng tái đắc cử Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nhiệm kỳ (2008-2013). Mục tiêu của Đại hội: “Đổi mới, sáng tạo, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động, vì sự phát triển ổn định, bền vững của đất nước”. Ý nghĩa: Đại hội X Công đoàn Việt Nam thể hiện ý chí quyết tâm, năng động, sáng tạo của đông đảo CNVCLĐ, đoàn viên và các cấp Công đoàn cả nước, nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức, quyết tâm đổi mới toàn diện và mạnh mẽ tổ chức và phương thức hoạt động công đoàn, góp phần xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, phấn đấu thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI, nhiệm kỳ 2013 - 2018 Họp từ ngày ngày 27 - 30/7/2013, tại Cung Văn hoá Lao động Hữu nghị Việt - Xô, Thủ đô Hà Nội. Tham dự Đại hội có 944 đại biểu. Đồng chí Đặng Ngọc Tùng - Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Đảng đoàn Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam – được bầu giữ chức Chủ tịch; 5 đồng chí: Mai Đức Chính, Nguyễn Thị Thu Hồng, Nguyễn Văn Ngàng, Trần Văn Lư, Trần Thanh Hải được bầu giữ chức Phó Chủ tịch; Đồng chí Đỗ Xuân Học - Uỷ viên Đoàn Chủ tịch – được bầu giữ chức Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. 12 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn Mục tiêu của Đại hội: “Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động công đoàn theo hướng vì đoàn viên và người lao động, vì sự phát triển bền vững của đất nước; tập trung hướng về cơ sở, thực hiện tốt chức năng chăm lo đời sống, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động; tham gia có hiệu quả vào công tác quản lư nhà nước, quản lư kinh tế - xă hội; nâng cao chất lương công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và tổ chức thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động; đẩy mạnh phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, góp phần xây dựng giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh, xứng đáng là lực lượng n ̣ng cốt, đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xă hội chủ nghĩa". 13 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn Các đại biểu biểu quyết thông qua nghị quyết Đại hội XI Công đoàn Việt Nam. Ảnh: Kỳ Anh Ý nghĩa: Đại hội lần thứ XI Công đoàn Việt Nam là sự kết tinh trí tuệ và tâm huyết của toàn thể đoàn viên, CNVCLĐ và của các cấp Công đoàn cả nước; là sự tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về tổ chức và hoạt động công đoàn để tiếp tục đổi mới và phát triển. Với phương châm hành động “Vì quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động, vì sự phát triển bền vững của đất nước, tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động công đoàn”. Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XII, nhiệm kỳ 2018 – 2023, diễn ra trong 3 ngày, từ ngày 24/9 đến ngày 26/9/2018, tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Thủ đô Hà Nội. Tham dự Đại hội có 946 đại biểu chính thức đại diện cho đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động cả nước. Đồng chí Bùi Văn Cường, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu làm Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. 4 đồng chí: Trần Thanh Hải, Trần Văn Thuật, Ngọ Duy Hiểu, Phan Văn Anh được bầu làm Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Đồng chí Tạ Văn Đồng, Ủy viên Đoàn Chủ tịch, được bầu làm Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa XII. Mục tiêu của Đại hội:Nâng cao hiệu quả đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền lợi của đoàn viên và người lao động, vì việc làm bền vững, đời sống ngày càng cao. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, tinh thần yêu nước, hiểu biết pháp luật, trách nhiệm cao, tay nghề giỏi, góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh. Hoàn thiện mô hình tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động, xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn bản lĩnh, trí tuệ, chuyên nghiệp; tập hợp, thu hút đông đảo người lao động vào tổ chức Công đoàn Việt Nam; xây dựng Công đoàn Việt Nam vững mạnh. Tích cực tham gia xây 14 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ý nghĩa: Đại hội lần thứ XII Công đoàn Việt Nam là Đại hội “Đổi mới, dân chủ, đoàn kết, trách nhiệm”, thể hiện quyết tâm của các cấp công đoàn, toàn thể cán bộ, đoàn viên, CNVCLĐ, vượt qua khó khăn, thách thức, chủ động đổi mới tổ chức và hoạt động, xây dựng Công đoàn Việt Nam lớn mạnh, tạo bước phát triển mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho đoàn viên, người lao động, thể hiện đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, phát triển bền vững, phát huy vai trò tiên phong của công nhân, viên chức, lao động trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. *Đại hội XII được đánh giá là Đại hội đổi mới nhất? vì: - Công tác tổ chức Đại hội rất bài bản chuyên nghiệp. Đặc biệt, Đại hội XII CĐVN áp dụng công nghệ 4.0, tất cả các tài liệu đều đưa vào máy tính. Việc tra cứu tài liệu rất dễ dàng. Tất cả nội dung của đại hội được các đại biểu tham dự truyền tải về các CĐCS nhanh và hiệu quả. Việc tuyên truyền Đại hội nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả. - Từ khâu chuẩn bị tài liệu, các nội dung văn kiện, chương trình, phương pháp điều hành tổ chức, công tác nhân sự, bầu BCH đều khoa học, chu đáo, chặt chẽ. Đại hội đã đề ra được nhiều mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp lớn, sát với thực tế và đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu nhiều hơn nữa của các cấp CĐ. Đại hội XII CĐVN đã được các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội… quan tâm đặc biệt. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã đến dự và phát biểu chỉ đạo đại hội. 15 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn - Hai lĩnh vực được Đại hội đặt ra là tập trung nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CNVCLĐ để đáp ứng yêu cầu đất nước hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đại hội đã đề ra 9 nhóm chỉ tiêu, 9 nhóm nhiệm vụ tổng quát và 10 nhóm nhiệm vụ giải pháp; đặc biệt là 3 khâu đột phá để thực hiện Nghị quyết Đại hội. - Điểm nhấn quan trọng nhất tại Đại hội XII CĐVN là được nghe chỉ đạo cụ thể của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng; còn tại diễn đàn đối thoại của Thủ tướng, những tâm tư, nguyện vọng của NLĐ đã được phản ánh trực tiếp tới Thủ tướng, tới lãnh đạo Đảng và Nhà nước. - Đại hội thông qua sửa đổi và bổ sung Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Câu hỏi 4: Đồng chí hãy cho biết nội dung cơ bản chương trình hành động của Tổng LĐLĐ Việt Nam thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về ‘Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước’; Theo đồng chí cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của mình cần tập trung thực hiện những công việc gì để góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước? Vì sao? (20 điểm) Trả lời: A. Nội dung cơ bản chương trình hành động của Tổng LĐLĐ Việt Nam thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về ‘Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước’. - Mục tiêu tổng quát: 1- Nâng cao nhận thức của cán bộ, đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động cả nước về vị trí, vai trò to lớn của GCCN Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. 2- Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, sức khỏe của công nhân; nâng cao giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp cho công nhân; xây dựng GCCN lớn mạnh. 3- Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới; nâng cao tinh thần trách nhiệm, chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ xây dựng GCCN của tổ chức công đoàn. - Nhiệm vụ và giải pháp: 1. Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giai cấp công nhân đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - Phối hợp với Chính phủ, xây dựng và thực hiện chiến lược xây dựng GCCN gắn với chiến lược phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa- Thể thao- Du lịch xây dựng, thực hiện chiến lược đào tạo, đào tạo lại, nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, 16 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn chuyên môn nghề nghiệp; tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật; thực hiện các dự án xây dựng thiết chế văn hoá, nâng cao đời sống văn hóa trong công nhân, đặc biệt công nhân ở các khu công nghiệp tập trung. - Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo dục trong công nhân, viên chức, lao động, coi trọng hình thức tuyên truyền miệng, các hình thức tuyên truyền phù hợp với điều kiện sống và làm việc của công nhân; tập trung hơn cho đối tượng công nhân khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và doanh nghiệp tư nhân. - Sử dụng hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng của công đoàn và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tuyên truyền của Đảng, Nhà nước để tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tuyên truyền về tổ chức công đoàn, nhất là tuyên truyền về những kinh nghiệm, gương điển hình tiên tiến trong công nhân, lao động, nâng cao giác ngộ giai cấp, ý thức rèn luyện tác phong công nghiệp, chấp hành kỷ luật lao động và ý chí phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp, chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. - Tổ chức có hiệu quả, thiết thực cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn cuộc vận động với việc xây dựng nếp sống văn hoá trong công nhân, viên chức, lao động; tổ chức cho công nhân tham gia xây dựng Đảng, đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. - Các cấp công đoàn phân công cán bộ đi sâu, đi sát cơ sở, xây dựng các tổ tự quản của công đoàn tại khu nhà trọ của công nhân, nắm vững tâm tư, nguyện vọng của công nhân, chủ động đề xuất, kiến nghị với người sử dụng lao động nhằm hạn chế và giải quyết kịp thời tranh chấp lao động bảo đảm hài hòa lợi ích của công nhân, người sử dụng lao động và của Nhà nước. - Nâng cao chất lượng hoạt động của các Cung văn hóa, Nhà Văn hóa lao động, Câu lạc bộ Công nhân trong việc tổ chức học tập, sinh hoạt văn hóa cho công nhân. Những nơi có đông công nhân, viên chức, lao động và khu công nghiệp tập trung, Liên đoàn lao động địa phương chủ động đề xuất với cấp ủy và chính quyền địa phương xây dựng Nhà văn hóa Công nhân, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao, nâng cao đời sống tinh thần cho công nhân, viên chức, lao động. - Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật lao động về việc dành thời gian cho công nhân, lao động tại các doanh nghiệp học tập chính trị, chính sách, pháp luật, học tập văn hoá, nâng cao trình độ nghề nghiệp 2. Chủ động và tham gia giải quyết có hiệu quả những bức xúc của công nhân - Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước, chính quyền ở địa phương thúc đẩy việc xây dựng và thực hiện chính sách nhà ở cho công nhân, lao động nói chung, đặc biệt là nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp và công nhân, viên chức, lao động có thu nhập thấp. 17 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn - Công đoàn các cấp chủ động nghiên cứu, tham gia sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật liên quan tới quyền, nghĩa vụ của công nhân và tổ chức công đoàn, như:+ Sửa đổi, bổ sung Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn, Luật Bảo hiểm xã hội. + Chính sách, pháp luật về bảo hộ lao động, chính sách đối với lao động nữ… nhằm chăm lo, cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống có hiệu quả bệnh nghề nghiệp, hạn chế tai nạn lao động; chăm sóc sức khỏe sinh sản cho lao động nữ. + Chính sách đào tạo, đào tạo lại tay nghề, chuyên môn, nghiệp vụ cho công nhân; chính sách khuyến khích công nhân tự học tập nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ; chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với công nhân có sáng kiến, có tay nghề cao, công nhân là người dân tộc ít người. - Tham gia với các cơ quan chức năng giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc trong công nhân như: bảo đảm việc làm, nâng cao tiền lương, thu nhập, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; công nhân có nơi ở đảm bảo vệ sinh; có nhà trẻ, mẫu giáo để gửi con; xây dựng, các thiết chế văn hóa phục vụ công nhân. - Hỗ trợ công đoàn cơ sở tham gia với người sử dụng lao động xây dựng thang bảng lương, định mức lao động; vận động công nhân mua và giữ cổ phần trong các doanh nghiệp cổ phần hóa. - Phối hợp chặt chẽ với người sử dụng lao động tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức đại hội công nhân, viên chức, hội nghị người lao động hàng năm bảo đảm thiết thực, hiệu quả, phát huy quyền làm chủ của người lao động. - Hướng dẫn, giúp đỡ công nhân, lao động giao kết Hợp đồng lao động; đại diện tập thể người lao động, thương lượng, ký kết và thực hiện Thoả ước lao động tập thể với nhiều quy định có lợi cho người lao động, đẩy mạnh việc ký Thoả ước lao động tập thể cấp tổng công ty, tiến tới thực hiện ký Thoả ước lao động tập thể cấp ngành nghề toàn quốc. - Các cấp công đoàn tiến hành đối thoại thường xuyên giữa người lao động - công đoàn - người sử dụng lao động. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật, kiến nghị xử lý nghiêm, kịp thời những vi phạm chính sách, pháp luật lao động. - Tích cực tham gia Chương trình Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động, thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động ở doanh nghiệp. - Phát triển tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật của công đoàn nhằm bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ tư vấn pháp luật lao động và Luật Công đoàn miễn phí cho đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động. - Đẩy mạnh hoạt động vay vốn từ Quĩ Quốc gia giải quyết việc làm và từ các nguồn khác. Nhân rộng mô hình Quĩ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP) ở một số địa phương góp phần giải quyết việc làm cho công nhân. 3. Đẩy mạnh phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, góp phần xây dựng giai cấp công nhân, xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh - Rà soát nắm chắc tình hình doanh nghiệp và công nhân trong 18 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn các loại hình doanh nghiệp, tăng cường công tác vận động thành lập công đoàn cơ sở, phát triển đoàn viên ở các doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, xác định phát triển đoàn viên mới là trách nhiệm của mỗi cán bộ, đoàn viên và các cấp công đoàn. - Gắn công tác phát triển công đoàn cơ sở và đoàn viên với đổi mới mạnh mẽ tổ chức, hoạt động công đoàn theo hướng sát cơ sở, sát đoàn viên, nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn cơ sở. - Thực hiện có hiệu quả công tác quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn, nhất là cán bộ nữ, bố trí hợp lý cán bộ công đoàn chuyên trách ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đông đoàn viên. Xây dựng, ban hành cơ chế, các quy định bảo vệ cán bộ công đoàn cơ sở và chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ công đoàn. - Đổi mới nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn, gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học, nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo của các trường công đoàn, đặc biệt là Trường đại học Công đoàn và Trường đại học Tôn Đức Thắng. Khuyến khích cán bộ công đoàn học tập, nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị và công đoàn. - Làm tốt trách nhiệm của công đoàn trong việc bồi dưỡng, giới thiệu công nhân ưu tú để Đảng xem xét kết nạp nhằm góp phần đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên, xây dựng tổ chức Đảng trong các loại hình doanh nghiệp. - Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả công tác thu - chi ngân sách công đoàn theo đúng quy định của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. - Sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công đoàn. Chú trọng nâng cao năng lực quản lý kinh tế cho cán bộ trong các doanh nghiệp của công đoàn. Hướng tới việc liên doanh, liên kết, phối hợp hoạt động có hiệu quả giữa các đơn vị kinh tế trong hệ thống công đoàn. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp; kịp thời phát hiện những nhân tố mới để phát huy; ngăn ngừa vi phạm, khắc phục kịp thời thiếu sót, khuyết điểm. - Phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa công đoàn Việt Nam với công đoàn các nước, các tổ chức công đoàn quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và tổ chức Lao động quốc tế (ILO). - Nghiên cứu đề xuất với Ban Bí thư và Chính phủ về việc thành lập cơ quan đại diện của công đoàn ở các nước có nhiều lao động Việt Nam đang làm việc. 4. Vận động công nhân tham gia các phong trào thi đua yêu nước góp phần phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh - Tổ chức sâu rộng có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước trong công nhân, viên chức, lao động, trọng tâm là phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”, phong trào “Thi đua phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông 19 Bµi dù thi t×m hiÓu C«ng ®oµn ViÖt Nam 90 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn nghiệp và phát triển nông thôn”, “Thi đua học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển”, phong trào “Luyện tay nghề, thi thợ giỏi” , “Xanh - sạch - đẹp, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động”, “Giỏi việc nước, đảm việc nhà”, “Phụ nữ tích cực học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”... - Phối hợp chỉ đạo tốt phong trào thi đua liên kết trên các lĩnh vực và các công trình trọng điểm. - Cải tiến, đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức thi đua trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chú trọng tôn vinh những công nhân, lao động tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, công tác, tạo tiền đề bình xét trao giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh; xây dựng, nhân rộng điển hình tiên tiến và gương “người tốt, việc tốt” trong công nhân, viên chức, lao động. 5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về giai cấp công nhân và hoạt động công đoàn - Tăng cường đầu tư kinh phí cho hoạt động khoa học trong hệ thống công đoàn; mở rộng hợp tác với các cơ quan khoa học trong và ngoài nước, với các nhà khoa học có tâm huyết với GCCN; gắn nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn phong trào công nhân và hoạt động công đoàn. - Tập trung nghiên cứu các vấn đề về chiến lược xây dựng GCCN và tổ chức công đoàn Việt Nam, GCCN và các tổ chức công đoàn thế giới, như: xu hướng phát triển của GCCN trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; về vấn đề tri thức hóa GCCN; về công nhân tham gia sở hữu doanh nghiệp; về mối quan hệ giữa GCCN với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội, về liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; về sự biến động và mối quan hệ trong nội bộ GCCN; về vai trò làm chủ của công nhân, quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động; về mối quan hệ đoàn kết, hợp tác giữa GCCN Việt Nam và GCCN các nước trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. - Đẩy mạnh nghiên cứu về vị trí, vai trò của công đoàn Việt Nam trong hệ thống chính trị, quan hệ của công đoàn với Đảng, Nhà nước, với các tổ chức chính trị - xã hội khác. Quan hệ của công đoàn Việt Nam với các tổ chức công đoàn quốc tế, công đoàn các nước trên thế giới và khu vực; nghiên cứu làm rõ vị trí, vai trò, chức năng của công đoàn Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, tổ chức và hoạt động của tổ chức công đoàn trong các loại hình doanh nghiệp. B. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cần tập trung thực hiện những công việc, để góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước? Để góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đặc biệt tổ chức Công đoàn phải tập trung: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan