Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Bài dự thi tìm hiểu 70 năm truyền thống lực lượng vũ trang Quân khu bài số 4...

Tài liệu Bài dự thi tìm hiểu 70 năm truyền thống lực lượng vũ trang Quân khu bài số 4

.DOC
18
828
144

Mô tả:

TIỂU ĐOÀN ……………. ……………… BÀI DỰ THI Tìm hiểu “70 năm truyền thống lực lượng vũ trang Quân khu .......... (15/10/1945 – 15/10/2015) Họ và tên: Cấp bậc: Chức vụ: Đơn vị: Thanh Hóa, tháng 7 năm 2015 1 Câu 1: Hoàn cảnh ra đời của lực lượng vũ trang Quân khu ..........? Trả lời: Quân khu .......... thuộc Bắc Trung bộ, gần cửa ngõ phía Nam Thủ đô Hà Nội, nằm ở phía Tây Thái Bình Dương, cùng chung dãy Trường Sơn hùng vĩ với nước bạn Lào anh em. Mảnh đất này với điều kiện địa lý và điều kiện xã hội, từ thuở dựng nước đã là địa bàn chiến lược quan trọng, nơi phát tích của nhiều cuộc khởi nghĩa. Lich sử còn ghi mãi chiến công oanh liệt của Triệu Trinh Nương chống quân Ngô thế kỷ thứ 3, khởi nghĩa Mai Thúc Loan đánh quân Đường (năm 722); Lê Lợi cùng các nhân tài về đất “Lam Sơn tụ nghĩa” đánh giặc Minh… Giữa thế kỷ 19, thực dân Pháp đem quân sang xâm lược nước ta. Với ý chí, khát vọng tự do và truyền thống bất khuất, các cuộc khởi nghĩa và nhiều phong trào yêu nước của nhân sỹ và nhân dân Khu 4 liên tiếp nổ ra. Tuy các cuộc khởi nghĩa lần lượt bị thất bại do thiếu một đường lối đúng đắn nhưng đã chứng minh tinh thần độc lập dân tộc và ý chí chống ngoại xâm của nhân dân ta. Ngày 3 tháng 2 năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định con đường cách mạng Việt Nam là con đường bạo lực cách mạng và tất yếu phải tổ chức ra lực lượng vũ trang cách mạng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng mà trực tiếp là Xứ ủy Trung kỳ, phong trào cách mạng của quần chúng đã diển ra mạnh mẽ khắp các tỉnh Khu 4. Cùng với sự phát triển của phong trào đấu tranh sục sôi của nhân dân, các tổ chức vũ trang lần lượt được ra đời, đầu tiên là các đội Tự vệ đỏ trong phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh (1930-1931), với nhiệm vụ bảo vệ Đảng, bảo vệ các cuộc đấu tranh của quần chúng cồng nông (ở Nghệ An và Hà Tĩnh lúc này có 463 đội với tổng số 15.428 hội viên). Lực lượng “Tự vệ đỏ” là lực lượng vũ trang cách mạng đầu tiên, trở thành tiền thân của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sau này. Trước sự lớn mạnh của lực lượng vũ trang cách mạng, do yêu cầu bố trí thế trận chung cả nước. Ngày 15 tháng 10 năm 1945 Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định tổ chức các chiến khu trong toàn quốc và Chiến khu Bốn được 2 thành lập, đồng chí Lê Thiết Hùng làm Khu trưởng, đồng chí Hồ Tùng Mậu làm Chính trị ủy viên, cùng Xứ ủy Trung kỳ tiến hành thành lập Chiến khu Bốn. Câu 2: Địa bàn Quân khu .......... có vị trí, ý nghĩa chiến lược như thế nào trong cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc hiện nay? Trả lời: Quân khu .......... có địa thế dài và hẹp dần về phía Nam, nơi hẹp nhất chỉ có 50 km, địa hình phức tạp, núi non hiểm trở. Cả 6 tỉnh đều có biên giới trên bộ và biển, đây là địa bàn rất dễ chia cắt chiến lược trong các cuộc chiến tranh. Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, nơi đây đã từng bị chia cắt, điển hình là 2 cuộc chia cắt lịch sử : Thời kỳ Trịnh - Nguyễn phân tranh, lấy sông Gianh làm giới tuyến và giai đoạn 1954 - 1975 khi bị đế quốc Mỹ xâm lược, đất nước tạm thời chia làm 2 miền và giới tuyến tạm thời là Vĩ tuyến 17. Những năm kháng chiến chống Mỹ, Quân khu .......... là cầu nối giữa miền Bắc xã hội chủ nghĩa và tiền tuyến lớn miền Nam, vừa là tuyến đầu của miền Bắc, vừa là hậu phương trực tiếp của miền Nam, nơi khởi nguồn tuyến vận tải chiến lược Trường Sơn-Đường Hồ Chí Minh huyền thoại. Bao nhiêu nhân lực, vật lực chi viện cho chiến trường đều phải vận chuyển qua địa bàn Quân khu ........... Vì vậy, Quân khu .......... là nơi địch tập trung đánh phá ác liệt nhất, được mệnh danh là vùng “đất lửa”. Thế nhưng, bằng những nỗ lực phi thường của quân và dân Quân khu .......... đã phá được thế độc tuyến, đơn luồng; bảo đảm tốt nhiệm vụ giao thông vận tải. Năm 1972, mặc dù địch đánh phá, ngăn chặn và phong tỏa ác liệt hơn các năm trước, nhưng lực lượng bảo đảm giao thông vận tải trên địa bàn vẫn vượt qua mọi hy sinh, gian khổ, cùng với hậu phương lớn miền Bắc vận chuyển vào chiến trường 274.495 tấn hàng hóa. Tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển trong 8 năm chống chiến tranh phá hoại trên tuyến vận tải quân sự từ miền Bắc qua Quân khu .......... chuyển giao cho Đoàn 559 là gần 7 triệu tấn. Trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay quân khu là một trong những địa bàn chống phá quyết liệt của bọn đế quốc và các thế lực thù địch. 3 Chính những yếu tố này làm cho địa bàn Khu 4 qua các thời kỳ luôn là địa bàn chiến lược quan trọng hiểm yếu của cả nước. Câu 3: Nêu những chiến công tiêu biểu và sự hy sinh anh dũng (số hy sinh, bị thương, liệt sĩ, mẹ Việt Nam anh hùng...) của quân và dân Quân khu .......... trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước? Trả lời: * Trong kháng chiến chống Pháp xâm lược Ngày 23/9/1945 thực dân Pháp nổ súng gây hấn ở Nam Bộ. Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi “ủng hộ Nam Bộ kháng chiến”. Hưởng ứng lời kêu gọi của Trung ương Đảng và Hồ Chủ tịch, các tỉnh Khu 4 lập “Phòng Nam Bộ” ghi tên những người tình nguyện vào Nam chiến đấu và tổ chức các đơn vị Nam tiến, phong trào tình nguyện vào Nam giết giặc đã được mọi tầng lớp nhân dân các tỉnh Khu 4 hưởng ứng nhiệt liệt. Bộ chỉ huy Chiến khu đã cử 5 đại đội giải phóng quân lên đường Nam tiến (trên chuyến tàu chở đoàn quân Nam tiến từ Hà Nội vào đến ga Thanh Hoá tăng cường 1 đại đội, ga Vinh 2 đại đội, Quảng Trị 1 đại đội và ga Huế 1 đại đội). Các đơn vị giải phóng quân Chiến Khu 4 đã lập công xuất sắc ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên. Thực hiện chỉ thị toàn quốc kháng chiến của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, đêm 19/12/1946 quân, dân Khu 4 nhất loạt tiến công quân Pháp. Trong những ngày đầu kháng chiến, các lực lượng vũ trang Khu 4 tuy còn nhiều khó khăn nhưng đã giành được những thắng lợi quan trọng. Nghệ An mở đầu cuộc kháng chiến lúc 23 giờ, bắt sống 34 quân Pháp tại Vinh, thu vũ khí trang bị. Thừa Thiên nổ súng tiến công bao vây 750 lính Pháp tại Huế, sau 50 ngày đêm ta diệt 200 tên. Phối hợp với chiến trường Bắc Bộ, mặt trận Bình - Trị - Thiên đã mở 2 chiến dịch: Chiến dịch Lê Lai từ 22/12/1949 đến 27/1/1950 và chiến dịch Phan Đình Phùng từ 15/6 đến 24/10/1950. Cả 2 chiến dịch đã phá thế phòng ngự liên hoàn, kiềm chế giam chân chủ lực địch và tiêu hao sinh lực địch, chặn đứng âm mưu tiến công của địch ra vùng tự do. Trên chiến trường Bình - Trị Thiên, lực lượng vũ trang cùng với các tầng lớp nhân dân đẩy mạnh tác chiến đánh bại các cuộc hành quân càn quét, bình định của địch và đập tan mọi âm mưu, tập kích hòng làm suy yếu hậu phương ta; cùng với bạn Lào giành thắng lợi lớn trong chiến dịch Thượng Lào tạo ra cục diện mới cho thắng lợi quyết định. Những đóng góp của quân và dân Liên khu 4 đã góp phần cùng với cả nước đập tan cứ điểm Điện Biên Phủ (7/5/1954), kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. - Thành tích trong cuộc kháng chiến chống Pháp + Đánh 7.400 trận, tiêu diệt 69.800 tên địch, bắt 3.400 tên, ra hàng 4.500 tên. Thu 8.130 súng các loại; phá hủy 366 xe cơ giới, 200 khẩu pháo và cối, 117 toa xe lửa, bắn rơi 13 máy bay. 4 + Chi viện cho tiền tuyến: 134.700 thanh niên nhập ngũ, bổ sung đi các chiến trường gần 100.000 lượt người, hơn 2 triệu lượt người đi dân công hỏa tuyến, 120.000 lượt người đi mở đường chiến lược. Cung cấp cho chiến trường 870.000 tấn lương thực, thực phẩm, 900 tấn vũ khí do địa phương liên khu sản xuất. Làm 53.000 km đường chiến lược, 145 cầu, 30 km đường xe goòng. + Tính đến ngày 11/11/1954 Liên khu 4 đã bảo đảm ăn nghỉ, sinh hoạt cho hơn 3.000 bộ đội giải phóng quân Lào và quân tình nguyện Việt Nam ở Lào và đón 26.432 cán bộ, đồng bào miền Nam tập kết. * Trong kháng chiến chống Mỹ xâm lược Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được ký kết, Vĩ tuyến 17 là giới tuyến tạm thời chia đất nước thành 2 miền Nam-Bắc. Liên Khu 4 bị chia cắt thành 2 vùng, phía Bắc Liên khu từ Vĩnh Linh đến Thanh Hoá được hoàn toàn giải phóng, 2 tỉnh phía Nam là Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế còn nằm trong vùng địch. Do yêu cầu chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng, ngày 24/4/1955 Liên Khu uỷ Liên Khu 4 bàn giao cho Liên Khu uỷ Liên Khu 5 lãnh đạo, chỉ đạo 2 tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên. Ngày 16/6/1955 Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 151/TTg thành lập khu Vĩnh Linh như một đơn vị tỉnh trực thuộc Trung ương. Ngày 3/6/1957 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 017/SL thành lập Quân khu .........., đồng chí Thiếu tướng Nguyễn Đôn làm Tư lệnh, Thiếu tướng Chu Huy Mân làm Chính uỷ. Ngày 6/4/1966, Quân uỷ Trung ương quyết định thành lập Quân khu TrịThiên (B4) và đến 15/6/1966 quyết định mở Mặt trận đường 9 (B5) giao cho Quân khu .......... đảm nhiệm. Ngày 26/1/1967 Quân Khu uỷ họp và xác định Quân khu có 4 nhiệm vụ trên 3 chiến trường là: Thứ nhất: Tập trung phát huy hết khả năng đẩy mạnh công tác phòng không, phòng ven biển, giới tuyến và miền tây đánh bại chiến tranh phá hoại bằng không quân, hải quân của địch ở mức độ cao nhất, bảo đảm giao thông vận tải, ra sức chi viện cho chiến trường. Thứ hai: Tiếp tục phát huy thế chủ động, phát huy thắng lợi đã giành được, liên tiếp tiến công địch trên Đường 9 nhằm tiêu diệt thật nhiều sinh lực địch (Mỹ ngụy), thu hút và kiềm chế ngày càng nhiều lực lượng của chúng càng tốt, tạo điều kiện cho chiến trường Trị-Thiên và Khu 5 đẩy mạnh tác chiến, phá tan âm mưu bình định của địch, đẩy mạnh phong trào đô thị. Thứ ba: Trên cơ sở đã chuẩn bị, tiếp tục xúc tiến khẩn trương hơn nữa công tác phòng thủ toàn diện Quân khu và phải hoàn thành cơ bản trong năm 1967; trước mắt lấy Nam Quân khu là trọng điểm, lấy việc đẩy mạnh công tác chuẩn bị chống tấn công hạn chế của địch với quy mô 1 - 3 sư đoàn, sẵn sàng tiêu diệt khi chúng tiến công ra Quân khu. Thứ tư: Tích cực giúp Bạn củng cố vùng giải phóng, xây dựng lực lượng vũ trang, phát triển phong trào du kích chiến vùng sau lưng địch, đẩy mạnh phong trào đấu tranh chính trị của quần chúng, chống địch lấn chiếm vùng giải phóng 5 nhất là Đường 9 và Hạ Lào. Kiên quyết bảo vệ hành lang, đồng thời chuẩn bị mọi mặt sẵn sàng đánh quân Mỹ mở rộng hoạt động sang Trung Hạ Lào. Bốn nhiệm vụ trên 3 chiến trường có liên quan mật thiết với nhau, tác động hỗ trợ lẫn nhau, nhằm thực hiện phương hướng chiến lược là: quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược ở chiến trường chính miền Nam. Trong cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc chống đế quốc Mỹ xâm lược, quân và dân Quân khu .......... đã nêu cao chủ nghĩa anh hùng cách mạng lập nhiều chiến công xuất sắc, nổi bật là: - Quân và dân Quân khu .......... hăng hái lao động sản xuất, xây dựng hậu phương vững mạnh, huy động sức người, sức của cho các chiến trường. “Mỗi người làm việc bằng hai vì miền Nam ruột thịt” là khẩu hiệu hành động, là tình cảm thiêng liêng giục dã khắp các công trường, nhà máy, ruộng đồng. Ở Quân khu .......... đã dẫy lên nhiều phong trào lao động sản xuất như “Gió đại phong”, “Cờ 3 nhất”, “thanh niên 3 sẵn sàng, Phụ nữ 3 đảm đang”, Mặt trận Tổ quốc kêu gọi “Toàn dân đoàn kết chống Mỹ”, các cháu thiếu niên nhi đồng “Vâng lời Bác làm nghìn việc tốt”… - Toàn quân khu có hơn 400 ngàn thanh niên lên đường nhập ngũ, trong đó có hơn 300 ngàn trực tiếp chiến đấu ở các chiến trường. Hơn 8 triệu thanh niên xung phong và dân công hỏa tuyến. Những cô gái trên ba Đồng Lộc, Truông Bồn... “Sống bám đường, chết kiên cường dũng cảm”. Nhân dân Khu 4 sẵn sàng “Nhường nhà để hàng, nhường nhà để xe”, đóng góp hơn 5 triệu ngày công giúp bộ đội đào công sự, xây dựng trận địa, tham gia 80 triệu ngày công bảo đảm giao thông huyết mạch… - Cùng với các lực lượng, quân và dân Quân khu .......... đã kiên cường đánh trả bọn giặc trời Mỹ. Đã đánh trả hàng vạn trận lớn, nhỏ bắn rơi 2.183 máy bay các loại (có 34 B52, 5 F111) bằng hơn ½ tổng số máy bay Mỹ bị quân và dân ta bắn 6 rơi; bắn chìm 258 tàu chiến Mỹ, góp phần bảo vệ thành quả xây dựng CNXH, bảo đảm thông suốt tuyến hành lang chi viện cho các chiến trường. - Cuộc tổng tiến công nổi dậy Tết Mậu Thân 1968, quân và dân Trị - Thiên - Huế đã tiến công nổi dậy mãnh liệt và đều khắp với khí thế chưa từng có. Ngay ngày đầu đã đánh trúng 40 mục tiêu trong và ngoài thành phố Huế, và các huyện, thị trấn, chi khu ở nông thôn, đồng bằng, phá vỡ bộ máy ngụy quân, ngụy quyền. Ủy ban nhân dân cách mạng ở một số huyện và thành phố Huế được thành lập. Trong đó cuộc chiến đấu anh dũng liên tục gần 30 ngày đêm của quân và dân thành phố Huế là dấu mốc tiêu biểu trong chiến dịch Tết Mậu Thân, Huế trở thành chiến trường nổi bật và xuất sắc nhất. - Sau những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược, ngày 13/2/1972, thực hiện quyết định của Quân uỷ Trung ương, quân và dân ta đã giành thắng lợi ở nhiều nơi, giải phóng hoàn toàn tỉnh Quảng Trị vào ngày 02/5/1972. - Mùa xuân năm 1975, phối hợp với các chiến trường, quân và dân ta càng đánh, càng thắng lớn, đến ngày 26 tháng 3 năm 1975 tỉnh Thừa Thiên Huế được giải phóng. Những thắng lợi đó của quân và dân Khu 4 đã góp phần giải phòng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước. * Số thương binh, liệt sĩ, mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn Quân khu. - Thanh Hoá: Thương binh: 33142 người; Liệt sỹ: 54967; Mẹ Việt Nam anh hùng: 3112 người. - Nghệ An: Thương binh: 42148 người; Liệt sỹ: 45230; Mẹ Việt Nam anh hùng: 1918 người. - Hà Tĩnh: Thương binh: 37169 người; Liệt sỹ: 28444; Mẹ Việt Nam anh hùng: 1514 người. - Quảng Bình: Thương binh: 14782 người; Liệt sỹ: 13512; Mẹ Việt Nam anh hùng: 695 người. - Quảng Trị: Thương binh: 7804 người; Liệt sỹ: 17150; Mẹ Việt Nam anh hùng: 1546 người. - Thừa Thiên - Huế: Thương binh: 15000 người; Liệt sỹ: 19000; Mẹ Việt Nam anh hùng: 1046 người. + Trong các cuộc kháng chiến có 1.234.600 thanh niên lên đường nhập ngũ (Chống Pháp: 134.000; chống Mỹ: 700.000, Bảo vệ tổ quốc; làm nhiệm vụ quốc tế: 400.000). Câu 4: Nêu những nét truyền thống tiêu biểu của LLVT Quân khu ..........? Nét truyền thống tiêu biểu “gắn bó máu thịt với nhân dân, quân với dân một ý chí” được thể hiện như thế nào? Trả lời: Trải qua 70 năm chiến đấu xây dựng và trưởng thành, dưới sự lãnh đạo của Đảng, của Bác Hồ, sự nuôi dưỡng của nhân dân, tạo điều kiện giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền các địa phương, của đơn vị bạn và bạn bè quốc tế, lực lượng vũ trang Quân khu đã không ngừng phát huy bản chất cách mạng, chiến đấu dũng cảm, sáng tạo trong xây dựng, xây đắp nên truyền thống vẻ vang của "Bộ đội Cụ Hồ" 7 trên quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh. Truyền thống của lực lượng vũ trang Quân khu .......... là sự kế thừa, phát huy, phát triển truyền thống vẻ vang của dân tộc, của quân đội và quê hương, được hình thành, kết tinh từ trong gian lao thử thách qua các cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc và trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Vì vậy, truyền thống của lực lượng vũ trang Quân khu .......... vừa mang trong mình những tinh hoa, khí phách của dân tộc, của quân đội vừa có những đặc trưng riêng của vùng đất và tư chất con người Khu 4. Những nét tiêu biểu về truyền thống của lực lượng vũ trang Quân khu .......... đó là: 1. Tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của dân tộc. 2. Có ý chí quyết chiến, quyết thắng và biết đánh, biết thắng mọi kẻ thù. 3. Gắn bó máu thịt với nhân dân, quân với dân một ý chí. 4. Hậu phương, tiền tuyến đồng lòng, luôn vì cả nước, với cả nước. 5. Có tinh thần đoàn kết quốc tế trong sáng; đặc biệt gắn bó thuỷ chung với cách mạng Lào. Trong 5 truyền thống trên thì truyền thống: “ Gắn bó máu thịt với nhân dân, quân với dân một ý chí” có vị trí, vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì nó thể hiện: Mối quan hệ máu thịt với nhân dân của lực lượng vũ trang Quân khu được kế thừa từ bản chất, truyền thống của Quân đội ta “quân đội của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”, dưới sự lãnh đạo, giáo dục rèn luyện của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Là con em của nhân dân được hình thành và tôi luyện trong phong trào cách mạng sục sôi của nhân dân, 70 năm qua lực lượng vũ trang Quân khu .......... luôn sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Vì nhân dân phục vụ, vì nhân dân quên mình đã trở thành phương châm hành động của cán bộ, chiến sĩ. Trong kháng chiến, cán bộ, chiến sĩ không quản ngại hy sinh để giải phóng dân, bảo vệ dân. Khi hoà bình lực lượng vũ trang Quân khu đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi, giúp đỡ nhân dân, nhất là những lúc gặp khó khăn hoạn nạn, thiên tai. Những hành động xả thân cứu người, cứu tài sản trong thiên tai, bão lụt là một minh chứng cho tinh thần sẵn sàng hy sinh quên mình vì dân ngay cả trong thời bình của lực lượng vũ trang Quân khu ........... Là đội quân công tác, lực lượng vũ trang Quân khu đã tích cực tham gia lao động sản xuất, xung kích đến những nơi có nhiều khó khăn gian khổ, vùng sâu, vùng xa giúp nhân dân phát triển KT - XH, xây dựng đời sống văn hóa mới, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng. Quan hệ máu thịt với nhân dân chính là một trong những nhân tố quan trọng để lực lượng vũ trang Quân khu tiến bộ, trưởng thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ 70 năm qua. Các tầng lớp nhân dân coi cán bộ, chiến sĩ như con em của mình, hết lòng cưu mang, chở che, giúp đỡ nhất là những lúc khó khăn, hiểm nghèo. Nhân dân đào hầm che dấu cán bộ, chiến sĩ khi bị địch vây ráp, chăm sóc chu đáo khi bị thương. Mặc dù 8 đời sống còn nhiều khó khăn, nhưng nhân dân vẫn hết lòng thương yêu chiến sĩ “Hạt gạo cắn đôi, bát cơm sẻ nửa”, chịu đựng thiếu thốn để bộ đội được ăn no, mặc ấm. Những năm tháng chiến tranh ác liệt, dọc đường hành quân, bộ đội được động viên bởi những “quán cơm quân nhân, quán nước quân nhân” đây chính là tình người dân Khu 4 với chiến sĩ. 70 năm qua, quân và dân Quân khu .......... đã kề vai sát cánh bên nhau, đồng cam, cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi, đoàn kết vượt qua mọi khó khăn, thách thức lập nên những chiến công vang dội. Trong mọi hoàn cảnh lực lượng vũ trang Quân khu luôn một lòng, một dạ với nhân dân, tôn trọng nhân dân, giúp đỡ nhân dân, chấp hành nghiêm kỷ luật quan hệ quân dân, để không phụ lòng tin cậy yêu mến của nhân dân, qua đó mà từng bước trưởng thành. C©u 5: Cho biết thời gian, ý nghĩa của những lần Bác Hồ về thăm LLVT và nhân dân Khu 4? Trả lời: Chủ tịch Hồ Chí Minh – Người cha già vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Cả cuộc đời Người đã hy sinh cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc, mong muốn lớn nhất của Người là nhân dân ai cũng có áo mặc, ai cũng được ấm no, hạnh phúc. Trong quá trình hoạt động cách mạng của mình Người đã thường xuyên đến thăm và chỉ đạo các địa phương. Đặc biệt, Người đã dành tình cảm của một người con xa quê cho lực lượng vũ trang và nhân dân Khu 4 qua 3 lần về thăm quê hương. - Lần thứ nhất: Ngày 20 tháng 2 năm 1947: Bác Hồ về thăm và chỉ đạo chuẩn bị kháng chiến kiến quốc ở tỉnh Thanh Hóa. Bác Hồ nhắc nhở Đảng bộ, nhân dân và các lực lượng vũ trang “phải xây dựng Thanh Hóa trở nên một tỉnh kiểu mẫu”. - Lần thứ hai: Ngày 15 tháng 6 năm 1957: Bác về thăm Quân khu ........... Tại cơ quan Quân khu bộ, Bác gặp gỡ thân mật cán bộ, chiến sĩ đại biểu cho một số đơn vị và cơ quan Quân khu. - Lần thứ ba: 12/1961: Bác về thăm và nói chuyện với cán bộ, chiến sĩ Sư đoàn 324 (tại Rú Đụn - Nam Đàn - Nghệ An) và gặp gỡ cán bộ, chiến sĩ Sư đoàn 325 (tại Đồng Hới - Quảng Bình). * Ý nghĩa của những lần Bác Hồ về thăm: - Thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Bác Hồ đối với LLVT và nhân dân Khu 4. - Những lời động viên, nhắc nhở, dặn dò của Bác đã trở thành phương châm hành động của LLVT và nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay. C©u 6: §¶ng bé Qu©n khu 4 ®· tr¶i qua mÊy lÇn ®¹i héi, ë ®©u, vµo nh÷ng thêi gian nµo? Trả lời: §¶ng bé Qu©n khu 4 ®· tr¶i qua 9 lÇn ®¹i héi, gồm: 1. §¹i héi §¹i biÓu §¶ng bé Qu©n khu 4 lÇn thø I tiÕn hµnh tõ ngµy 3 ®Õn ngµy 13 th¸ng 7 n¨m 1960 t¹i thị xã Vinh - NghÖ An. §¹i héi ®· bÇu ra Ban chÊp hµnh §¶ng bé gåm 13 ®ång chÝ, ®ång chÝ ThiÕu tíng NguyÔn Träng VÜnh, ChÝnh uû Qu©n khu lµm BÝ thư Đảng ủy. 9 2. §¹i héi §¹i biÓu §¶ng bé Qu©n khu lÇn thø II tiÕn hµnh tõ ngµy 2 ®Õn ngµy 4 th¸ng 7 n¨m 1962 t¹i thị xã Vinh - NghÖ An. §¹i héi bÇu ra Ban ChÊp hµnh §¶ng bé gåm 13 ®ång chÝ, ®ång chÝ ThiÕu tíng Chu Huy M©n, ChÝnh uû Qu©n khu lµm BÝ th Đảng uû. 3. §¹i héi §¹i biÓu Qu©n khu lÇn thø III tiÕn hµnh tõ ngµy 16 ®Õn ngµy 18 th¸ng 12 n¨m 1981 t¹i x· Nam Anh - Nam §µn - NghÖ An. VÒ dù §¹i héi cã 239 ®¹i biÓu chÝnh thøc; Đại hội đã bầu 15 đại biểu chính thức đi dự Đại hội Đảng toàn quân lần thứ III. 4. §¹i héi §¹i biÓu Qu©n khu lÇn thø IV tiÕn hµnh tõ ngµy 16 ®Õn ngµy 20 th¸ng 9 n¨m 1986 t¹i x· Nam Anh - Nam §µn - NghÖ An. Về dự đại hội có 213 đại biểu chính thức. 5. §¹i héi §¹i biÓu §¶ng bé Qu©n khu 4 lÇn thø V, t¹i TP Vinh - NghÖ An. - Vòng 1 tổ chức vào ngày 29 tháng 3 năm 1991, có 200 ®¹i biÓu về dự, §¹i héi thảo luận các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, bầu 12 đồng chí đi dự Đại hội Đảng toàn quân. - Vòng 2 tổ chức từ ngày 10 đến ngày 12 tháng 9 năm 1991, có 195 đại biểu về dự, Đại hội đã bầu 13 đồng chí vào Ban chấp hành Đảng bộ, đồng chí Nguyễn Xuân Chí được bầu làm Bí thư Đảng ủy. 6. §¹i héi §¹i biÓu §¶ng bé Qu©n khu lÇn thø VI nhiÖm kú (1996 - 2000) tiÕn hµnh tõ ngµy 26 ®Õn 28 th¸ng 3 n¨m 1996 t¹i thµnh phè Vinh - NghÖ An. Cã 203 ®ại biÓu về dự, §¹i héi ®· bÇu15 ®ång chÝ vào Ban chÊp hµnh Đảng bộ, ®ång chÝ Ph¹m V¨n Long ®îc bÇu lµm BÝ th §¶ng ñy Qu©n khu. 7. §¹i héi §¹i biÓu Qu©n khu lÇn thø VII tiÕn hµnh tõ ngµy 20 ®Õn 22 th¸ng 11 n¨m 2000 t¹i thµnh phè Vinh - NghÖ An. Có 204 ®¹i biÓu về dự. §¹i héi bÇu Ban chÊp hµnh gåm 15 ®ång chÝ, ®ång chÝ ThiÕu tíng Ph¹m Hång Minh Phã t lÖnh vÒ chÝnh trÞ được bầu làm BÝ th §¶ng ñy Qu©n khu. 8. §¹i héi §¹i biÓu Qu©n khu lÇn thø XIII tiÕn hµnh tõ ngµy 17 ®Õn 19 th¸ng 11 n¨m 2005 t¹i thµnh phè Vinh - NghÖ An. Có 206 đại biểu về dự. Đại hội Bầu Ban chấp hành gồm 15 đồng chí, đồng chí Mai Quang Phấn được bầu làm Bí thư Đảng ủy Quân khu. 9. §¹i héi §¹i biÓu Qu©n khu lÇn thø IX nhiÖm kú 2010 - 2015 tiÕn hµnh tõ ngµy 9 ®Õn 12 th¸ng 08 n¨m 2010 t¹i thµnh phè Vinh - NghÖ An. Cã 234 ®¹i biÓu về dự. Đại hội Bầu Ban chấp hành gồm 17 đồng chí, đồng chí Mai Quang Phấn được bầu làm Bí thư Đảng ủy Quân khu. Câu 7: Cho biết đồng chí Tư lệnh, Chính uỷ (Phó Tư lệnh Chính trị) Quân khu qua các thời kỳ? Trả lời: Quân khu .......... trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là 1 trong 8 Quân khu hiện nay của Quân đội Nhân dân Việt Nam. Qua 70 năm chiến đấu, xây dựng và trưởng thành Lực lượng vũ trang Quân khu .......... đã qua các thời lãnh đạo, chỉ huy Lực lượng vũ trang Quân khu như sau: DANH SÁCH 10 CÁC ĐỒNG CHÍ LÃNH ĐẠO, CHỈ HUY QUÂN KHU .......... QUA CÁC THỜI KỲ I. CÁC ĐỒNG CHÍ LÃNH ĐẠO, CHỈ HUY QUÂN KHU .......... TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945 - 1954) 1. Chiến Khu trưởng, Khu trưởng, Tư lệnh Liên khu 4 1 Lê Thiết Hùng (1908 – 1986) - Chiến khu trưởng (10/1945 - 3/1946) - Khu trưởng (11/1946 - 3/1947) 2 Chu Văn Tấn (1909 – 1984) - Khu trưởng (3/1946 - 11/1946) 3 Nguyễn Sơn (1908 – 1956) - Tư lệnh Liên khu (4/1947 - 9/1949) 4 Hoàng Minh Thảo (1921 – 2008) - Tư lệnh Liên khu (9/1949 - 2/1950) 5 Trần Sâm (1918 – 2009) - Tư lệnh Liên khu 4 (3/1950 - 10/1952) - Tư lệnh kiêm Chính ủy Liên khu 4 (6/1951 – 9/1951) 6 Lê Nam Thắng (1917 – 2008) - Tư lệnh Liên khu (10/1952 - 12/1955) 2. Chính trị ủy viên, Chính ủy Liên khu 4 7 Hồ Tùng Mậu (1896 – 1951) - Chính trị ủy viên Chiến khu (10/1945 11/1946) 8 Trần Văn Quang (1917 – 2013) - Chính trị ủy viên Chiến khu 4 (11/1946 - đầu 1947) - Chính ủy Liên khu 4 (4/1947 - 3/1950) - Tư lệnh Quân khu .......... (1965 - 8/1966) 9 Nguyễn Thanh Đồng (1920 – 1972) - Chính trị ủy viên Chiến khu 4 (đầu 1947 4/1947) 10 Lê Chưởng (1914 – 1973) - Chính ủy Liên khu 4 (5/1950 - 5/1951) 11 Võ Thúc Đồng (1914 – 2007) - Chính uỷ Liên khu 4 (10/1951 - 6/1957) II. CÁC ĐỒNG CHÍ LÃNH ĐẠO, CHỈ HUY QUÂN KHU .......... TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC (1954 - 1975) 1. Tư lệnh 12 Nguyễn Đôn (1918 - ) - Tư lệnh Liên khu 4 (1/1956 - 6/1957) - Tư lệnh Quân khu .......... (7/1957 - 5/1961) 13 Vũ Nam Long (1921 – 1999) - Tư lệnh Quân khu .......... (1/1964 – 1965) 14 Đàm Quang Trung (1921 – 1995) 15 Vương Thừa Vũ (1910 – 1980) - Tư lệnh Quân khu .......... (1966 - 11/1971) kiêm Tư lệnh BTL Tiền phương (B5) (1967) - Tư lệnh Quân khu .......... (1973 – 1976). - Tư lệnh Quân khu .......... (11/1971 - 3/1972) 2. Chính ủy 11 16 Chu Huy Mân (1913 – 2006) - Chính ủy Quân khu .......... (1/1957 - 4/1958) - Tư lệnh kiêm Bí thư Quân khu uỷ kiêm Chính uỷ Quân khu .......... (6/1961 - 9/1962) và (9/1963 – 12/1963) 17 Nguyễn Trọng Vĩnh (1916 - ) - Chính uỷ Quân khu (5/1958 - 5/1961) 18 Đồng Sỹ Nguyên (1923 - ) - Chính uỷ Quân khu .......... (1 – 6/1965) 19 Lê Hiến Mai (1918 – 1992) - Chính uỷ Quân khu (6/1965 - 11/1966) 20 Lê Quang Hoà (1914 – 1993) - Chính uỷ Quân khu .......... (1/1967 - 1973) - Tư lệnh kiêm Chính uỷ QK (1977 - 1980) III. CÁC ĐỒNG CHÍ LÃNH ĐẠO, CHỈ HUY QUÂN KHU .......... THỜI KỲ XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC VIỆT NAM XHCN (1976 - 2015) 1. Tư lệnh 21 Giáp Văn Cương (1921 – 1990) - Tư lệnh Quân khu (5/1976 - 2/1977) 22 Hoàng Minh Thi (1922 – 1981) - Tư lệnh QK (1980 - 9/1981) 23 Nguyễn Thế Bôn (1926 – 2009) - Tư lệnh Quân khu (10/1981 - 4/1982) 24 Hoàng Cầm (1920 – 2013) - Tư lệnh QK (4/1982-3/1987) 25 Nguyễn Quốc Thước (1926 - ) - Tư lệnh Quân khu (4/1987 – 11/1996) 26 Nguyễn Khắc Dương (1944 – 2008) - Tư lệnh Quân khu (1997 - 2001) 27 Trương Đình Thanh (1944 – 2005) - Tư lệnh Quân khu (2/2002 - 1/2005) 28 Đoàn Sinh Hưởng (1949 - ) - Tư lệnh Quân khu (1/2005 - 10/2009) 29 Nguyễn Hữu Cường (1954 - ) - Tư lệnh Quân khu (10/2009 - 2014) 30 Nguyễn Tân Cương (1966 - ) - Tư lệnh Quân khu (2014 – nay) 2. Chính ủy, Phó Tư lệnh Chính trị 31 Đặng Hoà (1927 – 2007) - Phó Tư lệnh Chính trị (1980 - 1987) 32 Lê Văn Dánh (1930 – 1992) - Phó tư lệnh Chính trị (1988 - 9/1991) 33 Phạm Văn Long (1946 - ) - Phó Tư lệnh Chính trị (1995 - 1997) 34 Phạm Hồng Minh (1946 - ) - Phó Tư lệnh Chính trị (12/1997 - 2005) 35 Mai Quang Phấn (1953 - ) - Phó Tư lệnh Chính trị; Chính uỷ Quân khu (4/2005 - 2012) 36 Võ Văn Việt (1957 - ) - Chính ủy Quân khu (2012- nay) Câu 8: Nêu ý nghĩa biểu trưng (Lôgô) của LLVT Quân khu ..........? 12 Trả lời: Biểu trưng có hình tổng thể là hình tròn, nền họa tiết trống đồng, tượng trưng cho tinh hoa văn hóa cũng như ý chí quật cường của văn hóa khu vực Bắc Trung bộ nói riêng và dân tộc ta nói chung. - Trên cùng là ngôi sao vàng năm cánh thể hiện truyền thống “tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân” của LLVT Quân khu ........... - Trung tâm biểu trưng là khẩu súng: tượng trưng cho truyền thống “quyết chiến, quyết thắng của LLVT Quân khu”. - 3 hình mũi kiếm (bên trái khẩu súng): tượng trưng cho ba lực lượng của Quân khu: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân tự vệ. Đồng thời, 3 hình xếp chồng lên nhau tạo hình cánh buồm, thể hiện truyền thống đấu tranh kiên cường, bất khuất, vượt qua muôn vàn khó khăn, gian khổ của quân và dân Khu 4. - Cây cầu: tượng trưng mạch nối liền sự chia cắt, sự thống nhất hai miền Nam – Bắc, thể hiện sự trường tồn, gắn kết nền dộc lập dân tộc, thống nhất đất nước. - 6 dải hình cánh sen: tượng trưng cho 6 tỉnh của Quân khu, kết thành 2 khối “Thanh - Nghệ - Tĩnh anh hùng và Bình - Trị Thiên bất khuất, biểu tượng số 4 được đặt ở giữa 6 cánh sen với ý tưởng nhân dân 6 tỉnh cùng chung sức tạo nên sức mạnh tổng hợp xây dựng LLVT Quân khu .......... vững mạnh ngày càng phát triển vươn lên. - 6 cánh tạo hình hoa sen, nói đến hoa sen, nói đến hoa sen liên tưởng đến quê hương Chủ tịch Hồ Chí Minh, đây chính là niềm vinh dự, tự hào của LLVT QK4 được đứng chân trên quê hương Bác Hồ. Đây cũng chính là nét riêng có của QK4. Biểu trưng hội tụ súc tích nhất ý nghĩa truyền thống vẻ vang của LLVT Quân khu và nét đặc trưng tiêu biểu củ mảnh đất, con người khu 4. Biểu trưng sử dụng 3 màu chính: Đỏ, vàng, xanh dương. Tổng thể hình khối bố cục cân đối, hài hòa, tạo cảm giác vững chắc, mạnh mẽ, mang ý nghĩa sâu sắc, triết lý, thể hiện sự trường tồn, bền vững. Câu 9: Cho biết những kết quả nổi bật của quân và dân Khu 4 tham gia giúp bạn trong kháng chiến chống Mỹ và xây dựng đất nước Lào hiện nay? Trả lời: Trong lịch sử đấu tranh dựng nước của hai dân tộc, từ lâu đời đã hình thành mối quan hệ đoàn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu giữa nhân dân hai nước Việt Lào, trong đó có LLVT QK 4 với nhân dân và Quân đội nhân dân cách mạng Lào. - Với truyền thống đoàn kết trong lịch sử được vun đắp, xây dựng và phát triển trong suốt 9 năm kháng chiến chống Pháp, bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, nhân dân Việt Nam và Lào lại cùng nhau xây đắp làm cho khối đoàn kết chiến đấu Việt - Lào ngày càng phát triển vững chắc, tạo nên sức mạnh vĩ đại quyết chiến và quyết thắng. 13 - Trong kháng chiến chống Mỹ quân và dân Quân khu .......... đã tích cực giúp bạn cũng cố vùng giải phóng, xây dựng lực lượng vũ trang, phát triển phong trào du kích chiến vùng sau lưng địch, đẩy mạnh phong trào đấu tranh chính trị của quần chúng, chống địch lấn chiếm vùng giải phóng nhất là Đường 9 và Hạ Lào. Kiên quyết bảo vệ hành lang, đồng thời chuẩn bị mọi mặt sẵn sàng đánh quân Mỹ mở rộng hoạt động sang Trung, Hạ Lào. Nhiều cán bộ, chiến sỹ LLVT Quân khu đã anh dũng hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của hai nước, góp phần đưa cách mạng Bạn đến thắng lợi hoàn toàn. - Quân khu .......... và các tỉnh vẫn thường xuyên gìn giữ, bảo vệ phát huy tốt mối quan hệ với Bạn, nhất là bạn Lào, cùng phối hợp kết nghĩa các tỉnh, các địa phương 2 nước, xây dựng đường biên giới hữu nghị, hợp tác kinh tế - quốc phòng, văn hóa… góp phần tô thắm thêm tình hữu nghị đoàn kết đặc biệt hai dân tộc và giữ gìn sự ổn định trong khu vực. LLVT Quân khu đã phối hợp tốt với Bạn quản lý, nắm chắc tình hình địa bàn, tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước Lào. - Ngày nay trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến hết sức phức tạp, LLVT Quân khu hơn lúc nào hết phải tiếp tục phát huy phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ” tăng cường đoàn kết hữu nghị với quân đội các nước trong khu vực, đặc biệt là với quân đội các nước trong khu vực, đặc biệt là với quân đội các nước bạn Lào vì sự ổn định và phát triển của từng quốc gia và trong khu vực. Câu 10: Những suy nghĩ và tình cảm của đồng chí (anh, chị) đối với LLVT Quân khu .......... qua nét truyền thống “Hậu phương, tiền tuyến đồng lòng, luôn vì cả nước, với cả nước”. Trong giai đoạn hiện nay để xây dựng LLVT Quân khu vững mạnh toàn diện chúng ta phải làm gì? Trả lời: Truyền thống của LLVT Quân khu .......... là sự kế thừa truyền thống của Quân đội, của quê hương, chính vì vậy nó mang trong mình cái chung của dân tộc của LLVT cách mạng và vừa mang đặc trưng riêng của vùng đất và tư chất con người Khu 4. Một là: Tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của dân tộc. - Truyền thống này xuất phát từ sự lãnh đạo sáng suốt, đúng đắn của Đảng và Bác Hồ mà trực tiếp là Đảng uỷ, Bộ Tư lệnh Quân khu và cấp uỷ, chỉ huy các đơn vị. Đây là nội dung bao trùm, chi phối tất cả các nét đặc trưng khác. Hai là: Có ý chí quyết chiến, quyết thắng và biết đánh, biết thắng mọi kẻ thù. - Truyền thống này bắt nguồn từ lòng tin vào sự lãnh đạo của Đảng, tinh hoa nghệ thuật quân sự Việt Nam, từ lòng yêu nước xã hội chủ nghĩa, tinh thần tự lực, tự cường, ý chí quyết tâm, thông minh dũng cảm, tình thương yêu đồng chí, đồng đội. Ba là: Gắn bó máu thịt với nhân dân, quân với dân một ý chí. - Kế thừa truyền thống của Quân đội ta, một Quân đội của dân, do dân và vì dân do Đảng, Bác Hồ tổ chức lãnh đạo. - Cán bộ, chiến sỹ LLVT Quân khu chiến đấu quên mình vì nhân dân. 14 - Nhân dân thương yêu đùm bọc LLVT Quân khu như ruột thịt và đó là nhân tố quan trọng để LLVT trưởng thành và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ. - Nhân dân và LLVT Quân khu đồng sức, đồng lòng chiến đấu chống kẻ thù, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đấu tranh chống mọi thủ đoạn “DBHB”, bạo loạn lật đổ của địch. Bốn là: Hậu phương - Tiền tuyến đồng lòng, luôn vì cả nước, với cả nước. - Đây là nét đặc trưng có tính đặc thù của Khu 4, bởi xuất phát từ đặc điểm của địa bàn này: Trong 2 cuộc kháng chiến mảnh đất này vừa có vùng giải phóng, vừa có vùng tạm chiếm, vừa là tiền tuyến, vừa là hậu phương. Đặc biệt trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, đây là nơi đọ sức quyết liệt giữa ta và địch, là hậu phương trực tiếp của tiền tuyến lớn miền Nam, là huyết mạch giao thông chi viện cho các chiến trường kể cả nhân, tài, vật lực. Năm là: Có tinh thần đoàn kết quốc tế trong sáng; đặc biệt gắn bó thuỷ chung với cách mạng Lào. - Đây là một nét đẹp trong truyền thống của Quân đội mà Quân khu .......... được kế thừa, tuy nhiên điều khác hẳn với nhiều đơn vị khác đó là ngay từ khi ra đời đến nay, không thời kỳ nào chúng ta không có vinh dự được làm nhiệm vụ này, - Chúng ta giúp Bạn vô tư, trong sáng, giúp Bạn toàn diện. - Với cách mạng Lào là mối tình thuỷ chung son sắt trên tình đồng chí, anh em. - Tinh thần quốc tế trong sáng còn biểu hiện ở việc tăng cường đoàn kết hữu nghị với các nước trong khu vực vì sự ổn định và phát triển. Trong những năm qua, trên cơ sở nắm vững quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước, trong những năm qua, các tỉnh, thành phố trên địa bàn Quân khu .......... đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện và đạt nhiều kết quả khá tốt trong việc kết hợp chặt chẽ quốc phòng-an ninh với phát triển KT-XH. Các đoàn kinh tế-quốc phòng đóng quân trên địa bàn chiến lược đã phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn đóng quân, tham gia lao động sản xuất phát triển kinh tế và giúp dân xóa đói, giảm nghèo ở các xã địa bàn đặc biệt khó khăn, nhất là chú trọng phát triển mạng lưới đường giao thông dọc theo tuyến biên giới đến tận vùng sâu, vùng xa để kết nối với các trục đường chính Bắc-Nam (Đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 1 và đường sắt). Trước mắt là thúc đẩy KT-XH phát triển và đáp ứng cho yêu cầu xây dựng nền quốc phòng toàn dân bảo vệ Tổ quốc... Vì vậy, thế trận quốc phòng nơi đây ngày càng được củng cố, trong đó mạng lưới giao thông đã và đang đóng góp vô cùng quan trọng cho phát triển KT-XH và củng cố quốc phòng-an ninh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Trong giai đoạn hiện nay để xây dựng LLVT Quân khu vững mạnh toàn diện chúng ta cần làm tốt các biện pháp sau: Một là, Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng, trình độ SSCĐ của LLVT Quân khu lên một bước mớí; trong đó, đột phá vào việc nâng cao khả năng phòng chống “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ và “tự diễn biến”, thường xuyên phối hợp chặt chẽ với công an, biên phòng và các lực lượng khác theo dõi, 15 quản lý chặt chẽ tình hình địa bàn, dự báo đúng âm mưu, thủ đoạn và hoạt động của các thế lực thù địch (nhất là các vùng trọng điểm, biên giới), chủ động xử lý kịp thời, có hiệu quả các tình huống có thể xảy ra, không để địch tạo cớ can thiệp, không bị động bất ngờ. Các cơ quan, đơn vị tập trung nâng cao khả năng, trình độ SSCĐ; trọng tâm là: bổ sung hoàn chỉnh các phương án tác chiến sát với yêu cầu mới; duy trì nghiêm túc, chặt chẽ chế độ trực chỉ huy, trực ban, trực chiến ở các cấp, kết hợp với tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác SSCĐ; tích cực đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng diễn tập KVPT tỉnh, huyện. Chỉ đạo Công ty Hợp tác kinh tế, các Đoàn kinh tế-quốc phòng (KT-QP) phối hợp chặt chẽ với các lực lượng của bạn Lào và cấp ủy, chính quyền địa phương nơi đóng quân xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định lâu dài; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng di dịch cư, truyền đạo trái pháp luật, buôn bán, vận chuyển ma túy có vũ khí và phòng chống xâm nhập, cài cắm móc nối của bọn phản động trong và ngoài nước. Tiếp tục đầu tư xây dựng, hoàn thiện các công trình chiến đấu trên các địa bàn trọng điểm, nhất là tuyến biên giới, biển, đảo; đẩy nhanh tiến độ khảo sát và xây dựng công trình chiến đấu ở các căn cứ hậu phương tỉnh. Chỉ đạo các đơn vị chủ động làm tốt công tác chuẩn bị, tổ chức huấn luyện theo các phương án để thực hiện tốt vai trò nòng cốt trong phòng chống lụt bão, tìm kiếm, cứu nạn, cháy rừng... Hai là, Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân, đẩy mạnh xây dựng nền QPTD, xây dựng thế trận QPTD gắn với thế trận an ninh nhân dân mà nền tảng là khu vực phòng thủ các địa phương; xây dựng cơ sở, Cụm an toàn làm chủ - SSCĐ vững mạnh toàn diện. Cơ quan quân sự các địa phương cần nâng cao năng lực tham mưu cho cấp ủy, chính quyền về tổ chức thực hiện công tác QS,QP địa phương; trong đó, chú trọng tham mưu về kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế, nhất là trên địa bàn trọng điểm về QP-AN, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước đối với công tác quốc phòng địa phương, trọng tâm là tăng cường thanh tra, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ quốc phòng theo Nghị định 119/2004/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ở các ban, ngành, địa phương. Cơ quan quân sự các cấp cần phát huy vai trò tham mưu, nòng cốt trong công tác giáo dục QP-AN; thường xuyên kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng Giáo dục QP-AN; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục QP-AN cho các đối tượng, trước hết là bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; đồng thời, tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức, tri thức về QP-AN cho toàn dân. Trên cơ sở rà soát, đánh giá đúng thực chất nền QPTD, có kế hoạch từng bước xây dựng, hoàn thiện, bảo đảm sự liên hoàn, vững chắc của thế trận QPTD, sẵn sàng chuyển hóa thành thế trận chiến tranh nhân dân khi có chiến tranh, góp phần giữ vững thế trận QPTD liên hoàn trong cả nước. Các cơ quan quân sự địa phương cần chủ động hơn nữa trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 285-2008 của Bộ Chính trị “Về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành KVPT vững chắc trong tình hình mới”. Kiên trì thực hiện và nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng cơ sở, Cụm an toàn làm chủ -SSCĐ 16 phù hợp với thực tiễn hiện nay, trước hết tập trung vào những cơ sở khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp diễn tập KVPT tỉnh, huyện và diễn tập chiến đấu-trị an các xã, phường, thị trấn đạt kết quả thiết thực. Ba là, Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất, xây dựng kinh tế. Tiếp tục hoàn chỉnh phương án sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp quân đội theo Quyết định của Chính phủ và Bộ Quốc phòng; thực hiện chuyển đổi Công ty Hợp tác kinh tế (Công ty mẹ) thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; hoàn thành cổ phần hóa Công ty Thanh Sơn, bảo đảm cho các doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững. Tiếp tục đầu tư công nghệ, mở rộng sản xuất, nhất là các lĩnh vực mà mình có thế mạnh, như: thủy điện, khai khoáng, cao su...; tăng cường hợp với các đối tác trong nước và nước ngoài, trước hết là bạn Lào, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bốn là, Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các Khu KT-QP trên địa bàn (Mường Lát - Thanh Hóa, Kỳ Sơn - Nghệ An, Khe Sanh - Lao Bảo - tỉnh Quảng Trị, ASo - ALưới - tỉnh Thừa Thiên - Huế). Các Đoàn KT-QP phải thực sự là lực lượng nòng cốt trong việc giúp dân xóa đói, giảm nghèo, làm tốt công tác vận động quần chúng, tham gia xây dựng cơ sở chính trị địa phương, chống di dịch cư trái pháp luật, buôn bán, vận chuyển ma túy có vũ khí, củng cố QP-AN trong vùng dự án. Trước mắt, rà soát lại các hạng mục và cơ cấu đầu tư để hoàn thành các mục tiêu dự án; trong đó, ưu tiên các công trình phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống của đồng bào các dân tộc, nhất là xây dựng các công trình thủy lợi, nước sinh hoạt, khai hoang, các chương trình khuyến nông, khuyến lâm...; khẩn trương triển khai dự án mở rộng Khu KT-QP Kỳ Sơn sang Quế Phong theo quyết định của Bộ Quốc phòng. Năm là, Các cơ quan, đơn vị cần phát huy thế mạnh tại chỗ, đẩy mạnh tăng gia sản xuất quanh bếp, quanh vườn, tổ chức sản xuất tập trung (theo mô hình 3 cấp), quản lý tốt nguồn vốn đầu tư và sản phẩm thu hoạch, bảo đảm đủ rau ăn (kể cả thời điểm giáp vụ), tự túc 80% nhu cầu thịt, cá, góp phần cải thiện đời sống của bộ đội . Sáu là, Thường xuyên chăm lo xây dựng, nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của LLVT, đủ khả năng là lực lượng nòng cốt trong thực hiện nhiệm QS,QP trên địa bàn. Theo đó, vấn đề quan trọng hàng đầu là xây dựng LLVT Quân khu vững mạnh về chính trị, tư tưởng, làm cho mọi cán bộ, chiến sĩ có nhận thức đúng về tình hình, nhiệm vụ, về bản chất, âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch đối với cách mạng nước ta, trực tiếp là đối với địa bàn Quân khu ..........; tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; có bản lĩnh chính trị vững vàng, loại trừ các biểu hiện tiêu cực, suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống; năng động, sáng tạo, chủ động khắc phục khó khăn, sẵn sàng nhận và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong mọi tình huống. Bảy là, Trên cơ sở quy định của Bộ về tổ chức, biên chế, thường xuyên rà soát, có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung quân số phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Quân khu, bảo đảm toàn diện, hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên cho các đơn vị làm nhiệm vụ SSCĐ, phòng chống khủng bố. Nâng cao chất lượng tuyển 17 quân hằng năm, gắn với kế hoạch phân bổ chỉ tiêu hợp lý cho từng địa phương, vùng miền, làm cơ sở tạo nguồn cán bộ địa phương sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự . Bên cạnh lực lượng thường trực, chú trọng xây dựng lực lượng dân quân, tự vệ “vững mạnh, rộng khắp”, duy trì tỷ lệ khoảng 1,6 % so với số dân, có cơ cấu cân đối giữa lực lượng nòng cốt và lực lượng rộng rãi, chú trọng xây dựng dân quân vùng biên giới, trên biển đảo, vùng Công giáo, vùng dân tộc thiểu số; đồng thời, nâng cao chất lượng giáo dục, huấn luyện, hiệu quả hoạt động, thực sự là lực lượng nòng cốt bảo đảm QP-AN ở cơ sở. Đẩy mạnh xây dựng, quản lý, huấn luyện lực lượng dự bị động viên có trình độ SSCĐ cao, khả năng huy động nhanh, kịp thời bổ sung cho các đơn vị quân đội khi có nhu cầu. Tám là, Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng huấn luyện theo phương châm “cơ bản, thiết thực, vững chắc”; coi trọng huấn luyện đồng bộ và chuyên sâu, sát với thực tế chiến đấu và nhiệm vụ, địa bàn hoạt động của từng đơn vị, nhất là các đơn vị làm nhiệm vụ đánh địch trên địa bàn rừng núi, các đơn vị đặc nhiệm. Chú trọng huấn luyện dã ngoại dài ngày, huấn luyện theo các phương án phòng, chống lụt bão, tìm kiếm, cứu nạn, phòng, chống cháy nổ; huấn luyện lực lượng chống khủng bố, diễn tập hiệp đồng các lực lượng trên địa bàn của KVPT; nghiên cứu, triển khai huấn luyện đánh địch trên biển, đảo. Các cơ quan, đơn vị tập trung tạo bước chuyển biến cơ bản, vững chắc về nền nếp chính quy, rèn luyện kỷ luật, hạn chế thấp nhất tỷ lệ vi phạm kỷ luật quân đội, mất an toàn giao thông, tai nạn trong huấn luyện, lao động. Tiếp tục quán triệt Chỉ thị 917/1999/CT-QP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, đẩy mạnh xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện, tạo cơ sở nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của LLVT Quân khu lên một bước mới, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ QS,QP, góp phần cùng cấp ủy, chính quyền, nhân dân các tỉnh giữ vững ổn định chính trị, an ninh trật tự, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển KT-XH các địa phương, cùng toàn quân và cả nước xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan