Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học cơ sở Bài dự thi dạy học tích hợp môn ngữ văn 9 ôn tập văn bản “chuyện người con gái n...

Tài liệu Bài dự thi dạy học tích hợp môn ngữ văn 9 ôn tập văn bản “chuyện người con gái nam xương” của nguyễn dữ thông qua hoạt động ngoại khóa.

.DOC
20
238
118

Mô tả:

PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC. I. TÊN HỒ SƠ DẠY HỌC: ÔN TẬP VĂN BẢN: “CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG” CỦA NGUYỄN DỮ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA. ( NGỮ VĂN 9). II. MỤC TIÊU DẠY HỌC: 1. Về kiến thức: * Với môn Ngữ văn 9: Học sinh khắc sâu được các kiến thức cơ bản sau: + Thể truyền kì là gì? + Tác giả, tác phẩm, thời gian của tác phẩm. + Nhân vật Vũ Nương, Trương Sinh. + Nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương. + Các địa danh, con sông được nhắc đến trong văn bản. + Nội dung, ý nghĩa và các chi tiết nghệ thuật trong truyện. + Liên hệ thực tế và bản thân,… * Với môn Địa lí 9: + Xác định được vị trí địa lí con sông Hoàng Giang (nơi Vũ Nương tự vẫn) thuộc xã Lí Nhân, Huyện Chân Lí, tỉnh Hà Nam. + Xác định được vị trí địa lí của tỉnh Hà Nam thuộc khu vực Đồng bằng sông Hồng. * Với môn Lịch sử 7: + Xác định được tác phẩm ra đời vào thế kỉ XVI - thời kì phong kiến nhà Lê ở nước ta. + Xác định đúng giặc Chiêm được nhắc tới trong tác phẩm đánh chiếm nước ta vào thế kỉ XIII, XIV, XV. + Nắm bắt được tỉnh Hà Nam được tách ra từ tỉnh Hà Nam Ninh (ngày 26- 121991). * Với môn Giáo dục công dân 9: + Xác định được hành vi của Trương Sinh: nghi oan, đánh, mắng chửi thậm tệ, đuổi Vũ Nương ra khỏi nhà là hành vi bạo lực ra đình, vi phạm luật Hôn nhân gia đình hiện nay. + Xác định được nghĩa vụ của công dân trong việc chứng kiến hành vi bạo lực gia đình thì phải có trách nhiệm ngăn cản và báo cho chính quyền nơi gần nhất để bảo vệ người bị hại. 2. Về kỹ năng: - Rèn thành thạo khả năng tư duy, nhận nhiệm vụ, thu thập thông tin, phân tích kênh hình, xử lí thông tin, liên hệ thực tế. 1 - Cảm nhận được nỗi bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến và sẵn lòng giúp đỡ người có hoàn cảnh bất hạnh. - Xử lí tình huống trong tác phẩm gắn với thực tế đời sống bản thân và địa phương. Từ đó rút ra được cách xử lí tình huống theo chiều hướng tích cực nhất. 3. Về thái độ: - Giáo dục ý thức bảo vệ cuộc sống tình cảm và hạnh phúc gia đình. - Khơi gợi lòng đồng cảm với những số phận bất hạnh. - Có ý thức bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam. 4. Các năng lực hướng tới của bài học. 4.1. Các năng lực chung: * Năng lực giải quyết vấn đề: - Tìm hiểu thông tin kiến thức văn bản “ Chuyện người con gái Nam Xương” và các kiến thức có liên quan đến môn Địa lí, Lịch sử và GDCD. - Thu thâ ̣p thông tin từ các nguồn khác nhau về nội dung kiến thức của văn bản thông qua sách giáo khoa, sách tham khảo và mạnh Internet. * Năng lực hợp tác: - Làm viê ̣c cung nhau, thống nhất, chia se kinh nghiê ̣m, thông tin kiến thức trong các nhóm chuẩn bị và ghi nhớ cá nhân. * Năng lực tự quản lý: - Quản lí bản thân: Thực hiện công việc theo đúng thời gian, nhiệm vụ của mỗi nhóm. - Quản lí nhóm: Biết phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm. * Năng lực tự học: - Học sinh xác định được mục tiêu học tâ ̣p của bài học là: ôn tập - ngoại khóa văn bản “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. - Học sinh lâ ̣p và thực hiê ̣n được kế hoạch học tâ ̣p bài học: Nội dung công việc - Nghiên cứu tài liệu về: + Thể truyền kì là gì? + Tác giả, tác phẩm, thời gian. + Nhân vật Vũ Nương, Trương Sinh. + Nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương. Người thực hiện Học sinh cả lớp( 4 nhóm/ lớp): + Tham khảo sách giáo khoa và sách tham khảo Ngữ văn 9, Địa lí 9, Lịch sử 7, GDCD 9 và mạng Sản phẩm Ghi chép kết quả về những nội dung kiến thức thu thập được trong quá trình tìm hiểu mà nhóm đã phân 2 + Các địa danh, con sông được Internet để hoàn công. nhắc đến trong văn bản. thành các nội dung + Luật pháp liên quan đến bạo lực theo nhóm. gia đình. + Nội dung, ý nghĩa và các chi tiết nghệ thuật trong truyện. + Liên hệ thực tế và bản thân,… - Tập trung nhóm trao đổi, thống - Học sinh theo - Ghi chép. nhất các nội dung đã tìm hiểu. nhóm. - Thống nhất nội dung giữa các - Học sinh cả lớp. nhóm trước lớp. - Ghi nhớ cá nhân. * Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông: - HS biết khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt là mạng internet. 4.2. Các năng lực chuyên biệt ( Đặc thù của môn Ngữ Văn): Các năng lực cần sử dụng thực hiện bài học: - Năng lực tiếp nhận văn bản( Năng lực nghe, đọc): Tiếp thu, nắm bắt các thông tin, câu hỏi. - Năng lực giao tiếp: Sử dụng các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, quan sát và phản hồi thông tin một cách chính xác, nhanh chóng. + Quan sát trên máy chiếu. + Nghe, nhìn, đọc yêu cầu câu hỏi. + Phản hồi thông tin bằng cách đưa ra đáp án chính xác. + Viết đáp án, nội dung câu trả lời vào bảng con. III. ĐỐI TƯỢNG DẠY HỌC: * Đối tượng dạy học của chuyên đề là học sinh. Số lượng học sinh: 74 em Số lớp thực hiện: 2 lớp . Khối lớp: 9 * Một số đặc điểm cần thiết khác của học sinh: Bài học mà tôi thực hiện là một chương trình ngoại khóa dung để ôn tập kiến thức của một tác phẩm văn học Trung đại trong chương trình Ngữ văn lớp 9. Đồng thời, bản than trực tiếp giảng dạy với các em học sinh lớp 9 nên có nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện: Thứ nhất: Các em học sinh lớp 9 đã tiếp cận 4 năm học với kiến thức chương trình bậc THCS. Không còn bỡ ngỡ, lạ lẫm với những hình thức kiểm tra, đánh giá mà giáo viên đề ra. 3 Thứ hai: Đối với bộ môn Ngữ văn các em đã được học rất nhiều bài từ lớp 6 có liên quan đến vấn đề Lịch sử, Địa lí, GDCD, các tình huống liên quan thực tế mang tính giáo dục kĩ năng sống. Thứ ba: Đối với các môn học khác cũng vậy như môn Lịch sử, Địa lí, GDCD… các em đã được tìm hiểu về kiến thức liên quan đến kĩ năng sống, những phẩm chất tốt đẹp, những địa danh, những thời điểm lịch sử có liên quan đên tác phẩm văn học được tích hợp trong các bài học. Vì vậy nên khi cần thiết kết hợp kiến thức của một môn học nào đó vào bộ môn Ngữ văn để giải quyết một vấn đề trong bài học, các em sẽ không cảm thấy bỡ ngỡ. IV. Ý NGHĨA CỦA BÀI HỌC: Qua thực tế dạy học nhiều năm tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức giữa các môn học “tích hợp” vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn cần phải không ngừng trau dồi kiến thức của những môn học khác để giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Tôi đã trình bày và thực hiện thử nghiệm một bài học nhỏ đối với môn Ngữ văn lớp 9, học kỳ I năm học 2015 2016. Đồng thời tôi thấy rằng “tích hợp” vận dụng kiến thức liên môn là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Đặc biệt trong giáo dục tích hợp kiến thức các môn học vào để giải quyết các vấn đề trong một môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề trong môn học đó. Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sự sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tiễn. Tích hợp kiến thức liên môn đòi hỏi người giáo viên bộ môn thật khéo léo. Nếu không thì vô hình chung người thầy biến giờ dạy văn thành giờ dạy Lịch sử, Địa lí hay Giáo dục công dân. Cụ thể: - Đối với bài học này, khi thực hiện sẽ giúp các em học sinh nắm được, hiểu rõ được mối liên hệ giữa sự việc trong tác phẩm với di tích đền thờ Vũ Nương trong truyện Vợ chàng Trương ở Hà Nam. Giúp các em hiểu được những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ qua nhân vật Vũ Nương, hiểu được phần nào về hiện thực xã hội phong kiến ở nước ta thời kì Trung đại. - Từ nội dung, ý nghĩa tác phẩm, giúp các em tự tìm hiểu được tình hình thực tế ở địa phương có liên quan như: bạo lực gia đình, tư tưởng Trọng nam khinh nữ, tình huống cụ thể giáo dục kĩ năng sống cho bản thân và mọi người xung quanh. 4 * Trong thực tế: Tôi thấy khi bài soạn có kết hợp với kiến thức của các môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra trong sách giáo khoa. Từ đó bài dạy sẽ trở nên sâu sắc, sinh động hơn. Học sinh có hứng thú học bài, được tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo nhiều hơn. Từ đó vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn. V. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU: * Tài liệu tham khảo:Sách giáo khoa Ngữ văn 9,Địa lí 9, Lịch sử 7, GDCD 9. * Các thiết bị, đồ dùng dạy học, học liệu được sử dụng trong bài học: - Thiết bị dạy học: + Máy tính, máy chiếu: Được sử dụng vào việc hỗ trợ giảng dạy bài học nhằm góp phần giải quyết nhanh, gọn các câu hỏi đặt ra và hỗ trợ hình ảnh làm bài giảng sinh động, hấp dẫn với người học. - Đồ dùng dạy học: + Lược đồ Việt Nam: dung để giúp học sinh xác định được vị trí địa lí của một số địa danh liên quan trong tác phẩm ( Thể hiện trên máy chiếu). - Học liệu dạy học: + Kiến thức lịch sử: Giúp người dạy và người học nắm được một số sự kiện lịch sử dân tộc thế kỉ XIII, XIV, XV, XVI; năm tách tỉnh Hà Nam từ tỉnh Hà Nam Ninh (1991). + Kiến thức Địa lí: Học sinh xác định được vị trí địa lí tỉnh Hà Nam trên bản đồ và khu vực địa lí. + Kiến thức môn GDCD: Giúp học sinh thấy được những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương. Chỉ ra được hành vi của Trương Sinh là hành vi bạo lực gia đình, thuộc quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. + Kĩ năng giải quyết tình huống thực tiễn rút ra từ bài học. * Các ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của bài học: - Công nghệ thông tin được sử dụng trong bài học chủ yếu là phần mềm Word, Powerpoint, phần mềm Violet để tạo các hiệu ứng đặt ra các câu hỏi, đưa ra đáp án và âm thanh sôi động cho mỗi đáp án đúng nhằm cổ vũ tinh thần tích cực cho người học. VI. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Mục tiêu: * Kiến thức: - Khắc sâu các kiến thức về: + Thể loại truyền kì là gì? + Tác giả, tác phẩm, thời gian. + Nhân vật Vũ Nương, Trương Sinh. 5 + Nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương. + Các địa danh, con sông được nhắc đến trong văn bản. + Nội dung, ý nghĩa và các chi tiết nghệ thuật trong truyện. + Liên hệ thực tế và bản thân,… - Xác định được vị trí địa lí con sông Hoàng Giang (nơi Vũ Nương tự vẫn) thuộc xã Lí Nhân, Huyện Chân Lí, tỉnh Hà Nam. - Xác định được vị trí địa lí của tỉnh Hà Nam thuộc khu vực Đồng bằng sông Hồng. - Xác định được tác phẩm ra đời vào thế kỉ XVI - thời kì phong kiến nhà Lê ở nước ta. - Xác định đúng giặc Chiêm được nhắc tới trong tác phẩm đánh chiếm nước ta vào thế kỉ XIII, XIV, XV. - Nắm bắt được tỉnh Hà Nam được tách ra từ tỉnh Hà Nam Ninh (ngày 26- 121991). - Xác định được hành vi của Trương Sinh: nghi oan, đánh, mắng chửi thậm tệ, đuổi Vũ Nương ra khỏi nhà là hành vi bạo lực ra đình, vi phạm luật Hôn nhân gia đình hiện nay. - Xác định được nghĩa vụ của công dân trong việc chứng kiến hành vi bạo lực gia đình thì phải có trách nhiệm ngăn cản và báo cho chính quyền nơi gần nhất để bảo vệ người bị hại. * Kỹ năng: - Rèn thành thạo khả năng tư duy, nhận nhiệm vụ, thu thập thông tin, phân tích kênh hình, xử lí thông tin, liên hệ thực tế. - Cảm nhận được nỗi bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến và sẵn lòng giúp đỡ người có hoàn cảnh bất hạnh. - Xử lí tình huống trong tác phẩm gắn với thực tế đời sống bản thân và địa phương. Từ đó rút ra được cách xử lí tình huống theo chiều hướng tích cực nhất. * Thái độ: - Giáo dục ý thức bảo vệ cuộc sống tình cảm và hạnh phúc gia đình. - Khơi gợi lòng đồng cảm với những số phận bất hạnh. - Có ý thức bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam. 2. Nội dung: - Thông qua hệ thống câu hỏi ôn tập văn bản " Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ. - Tổ chức cuộc thi " Rung chuông vàng". 6 - Báo cáo kết quả chuẩn bị ở nhà do các nhóm học sinh tự phân công. Tổng hợp ghép các nội dung đã chuẩn bị của các nhóm. Thống nhất trước lớp và mỗi cá nhân cung khắc ghi để dự thi. - Đánh giá kết quả học tập của học sinh qua bài học. 3. Phương pháp sử dụng: Phương pháp dạy học theo dự án. 4. Tổ chức giờ học. Bước 1: Xây dựng kế hoạch: ( Thực hiện trong 1 tiết ngoại khóa) Thời Nội Hoạt động của giáo viên Hoạt động Đồ dùng gian dung của học sinh. học tập. 5 phút Xác định - Giáo viên nêu nội dung - Lắng nghe. -Ghi chép nội dung của bài học: Ôn tập văn vào vở. và hình bản “ Chuyện người con thức của gái Nam Xương” của bài học. Nguyễn Dữ. - Hình thức thực hiện bài học: Tổ chức ngoại khóa “ Rung chuông vàng” 10 phút Xác định - Giáo viên giới thiệu khái - Lắng nghe. -Ghi chép. mục tiêu, quát mục tiêu, ý nghĩa của ý nghĩa bài học. của bài học. 30 phút Lập kế - Yêu cầu học sinh thực - Căn cứ vào Dung hoạch hiện các nhiệm vụ của bài nội dung bài phấn viết thực học. học, học sinh các gợi ý hiện bài - Giáo viên gợi ý các đưa ra các lên bảng. học. nhiệm vụ cần thực hiện: nhiệm vụ Ôn tập các kiến thức của phải thực văn bản “ Chuyện người hiện.. con gái Nam Xương” của - Học sinh Nguyễn Dữ: hình thành + Trình bày được khái các nhóm học niệm về thể loại truyện sinh để tìm truyền kì. hiểu các kiến + Tác giả, tác phẩm, thời thức có liên gian của tác phẩm. quan. + Phân tích được đặc điểm 7 nhân vật: Vũ Nương, Trương Sinh. + Các địa danh, con sông được nhắc đến trong truyện. + Nắm chắc và hiểu rõ nội dung ý nghĩa và các yếu tố nghệ thuật của tác phẩm. + Liên hệ thực tế và bản thân,… - Tích hợp với các môn Địa lí 9, Lịch sử 7, Giáo dục công dân 9 để giải quyết một số nội dung liên quan đến nội dung văn bản “ Chuyện người con gái Nam Xương”, như: + Xác định được vị trí địa lí con sông Hoàng Giang. + Xác định được vị trí địa lí của tỉnh Hà Nam. + Xác định được hoàn cảnh tác phẩm ra đời. + Xác định đúng giặc ngoại xâm được nhắc tới trong tác phẩm đánh chiếm nước ta vào thế kỉ XIII, XIV, XV. + Xác định được hành vi của Trương Sinh. + Xác định được nghĩa vụ của công dân có liên quan đến tình huống trong tác phẩm… Bước 2: Thực hiện kế hoạch bài học và xây dựng sản phẩm: ( Học sinh thực hiện ở nhà) Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh. Đồ dùng học tập. 8 1.Tìm hiểu, ôn tập kiến thức và thu thập thông tin. - Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa các môn có liên quan đến nội dung văn bản “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ: + Ngữ văn 9: Tiết 16,17- “ Chuyện người con gái Nam Xương”. + Địa lí 9: Bài 20- Vung đồng bằng sông Hồng. + Lịch sử 7: Bài 14- Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên ( Thế kỉ XIII); Bài 20- Nước Đại Việt thời Lê sơ( 1428-1527) + GDCD 9: Bài 12- Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân; Bài 15- Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí của công dân. 2. Giao - Yêu cầu học sinh chuẩn bị nhiệm vụ. các kiến thức có liên quan đến bài học ( GV gợi ý cho học sinh hình thành nhóm chuẩn bị). 3. Tổng hợp thông tin và hình thành báo cáo của nhóm. - Thực hiện theo - Giấy A4, kế hoạch ( chia 4 bút. nhóm/ lớp). - Các nhóm cung chung một nhiệm vụ. - Học sinh hình thành nhóm -> chia nội dung ôn tập, tìm hiểu. - Vở, hoặc giấy A4, bút, máy tính kết nối mạng. Các nhóm thực - Ghi chép. hiện nhiệm vụ và cá nhân khắc sâu kiến thức: - Tập hợp nhóm, thống nhất nội dung theo kế hoạch. - Cá nhân học sinh tự ghi nhớ kiến thức để tham gia thi. 9 Bước 3: Báo cáo kết quả thông qua cuộc thi “ Rung chuông vàng”: ( Thực hiện trong 60 phút ngoại khóa) Thời gian 3 phút Trợ giúp của giáo viên Hoạt động 1: GV Nêu mục tiêu cần đạt trong bài dạy học liên môn giúp học sinh định hướng được kiến thức trong bài học. GV yêu cầu HS quan sát trên màn hình, giáo viên nêu mục tiêu bài học: * Về kiến thức: - Môn Ngữ văn 9: + Thể truyền kì là gì? + Tác giả, tác phẩm, thời gian. + Nhân vật Vũ Nương, Trương Sinh. + Nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương. + Các địa danh, con sông được nhắc đến trong văn bản. + Nội dung, ý nghĩa và các chi tiết nghệ thuật trong truyện. + Liên hệ thực tế và bản thân,… - Môn Địa lí 9: + Xác định được vị trí địa lí con sông Hoàng Giang. + Xác định được vị trí địa lí của tỉnh Hà Nam. - Môn Lịch sử 7: + Xác định được hoàn cảnh tác phẩm ra đời. + Xác định đúng giặc Chiêm được nhắc tới trong tác phẩm đánh chiếm nước ta vào thế kỉ XIII, XIV, XV. + Nắm bắt được tỉnh Hà Nam được Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt. I. Mục tiêu cần đạt qua cuộc thi. * Nhận nhiệm vụ: - Quan sát. Lắng nghe. Định hướng nội dung và mục tiêu cần đạt về: kiến thức, kĩ năng, thái độ. 10 5 phút. tách ra từ tỉnh nào? - Môn GDCD 9: + Xác định được hành vi của Trương Sinh. + Xác định được nghĩa vụ của công dân có liên quan đến tình huống trong tác phẩm. * Về kỹ năng: - Rèn thành thạo khả năng tư duy, nhận nhiệm vụ, thu thập thông tin, phân tích kênh hình, xử lí thông tin, liên hệ thực tế. - Cảm nhận được nỗi bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến và sẵn lòng giúp đỡ người có hoàn cảnh bất hạnh. - Xử lí tình huống trong tác phẩm gắn với thực tế. * Về thái độ: - Giáo dục ý thức tuân thủ thể lệ cuộc thi. - Bảo vệ cuộc sống tình cảm và hạnh phúc gia đình. - Khơi gợi lòng đồng cảm với những số phận bất hạnh. - Có ý thức bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam. Hoạt động 2: GV Nêu cách thức, thể lệ cuộc thi Rung chuông vàng, kiến thức liên môn để HS nắm bắt thể lệ cuộc thi và có ý thức tích cực, tự giác thực hiện: * GV yêu cầu HS quan sát trên màn hình, gọi 1 HS đọc thể lệ cuộc thi: Cuộc thi gồm 74 thí sinh tham dự ở khối lớp 9 (02 lớp).Các thí sinh được ngồi vào các dãy bàn xen kẽ II. Thể lệ cuộc thi. * Nhận nhiệm vụ: - Quan sát. - Đọc. Lắng 11 45 phút giữa các lớp. Thí sinh chuẩn bị bảng, bút lông, khăn lau. Chương trình sẽ lần lượt đưa ra 30 câu hỏi. Thí sinh trả lời vào bảng. Nếu trả lời đúng thì được tiếp tục ngồi thi đấu và trả lời câu tiếp theo. Nếu sai bị loại và bước ra khỏi bàn. Trong trường hợp vẫn còn 10 câu hỏi mà chỉ còn 5 thí sinh thì 10 thí sinh bị loại có số điểm cao nhất sẽ được thày cô trợ giúp bằng câu hỏi phụ để tiếp tục vào thi. Thí sinh còn lại cuối cùng là người chiến thắng . (Cuộc thi sẽ trao 3 giải: Nhất, nhì, ba). Hoạt động 3: Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh thi tìm hiểu kiến thức bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm, đan xen một số câu hỏi dành cho khán giả (có phần thưởng kèm theo dành cho khán giả là một chiếc bút bi). * Giáo viên giao nhiêm vụ cho học sinh quan sát câu hỏi theo hệ thống đưa ra trên máy, mỗi câu hỏi có 15 giây chọn đáp án. * Giáo viên chốt đáp án lần lượt cho từng câu hỏi đã nêu và loại dần thí sinh dự thi theo câu trả lời mà các em đã lựa chọn. * GV trợ giúp HS thu thập thông tin (TTTT) và xử lí thông tin (XLTT) bằng hệ thống câu hỏi: 1. Chuyện người con gái Nam Xương của tác giả nào? Ra đời vào thế kỉ bao nhiêu? nghe. Thực hiện. III. Phần thi “Rung chuông vàng”. * Nhận nhiệm vụ: quan sát câu hỏi trên máy. * Thu thập thông tin và xử lí thông tin: Hoạt động cá nhân: +Đọc 1. Nguyễn Dữ, thầm câu thế kỉ XVI. hỏi, các 12 2. Thế kỉ XVI, khi Chuyện người con gái Nam Xương ra đời, nước ta đang dưới triều đại phong kiến nào? 3. Chuyện người con gái Nam xương được trích trong tập truyện nào của Nguyễn Dữ? 4. Truyền kì mạn lục là gì? 5. Vũ Nương trong truyện nổi bật với đặc điểm nào? 6. Khi về nhà chồng, Vũ Nương đã thể hiện vai trò của mình như thế nào? 7. Vũ Nương đã bị chồng nghi oan đánh, mắng và đuổi nàng đi. Nàng đã phải nhảy xuống sông tự tử. Vậy nỗi oan của nàng là gì? 8. Khi Vũ Nương muôn nói lời minh oan và gặng hỏi nguyên nhân thì Trương Sinh gạt đi, nhất định không nghe. Theo em, đó là thói tục nào của chế độ phong kiến? 9. Thói Trọng nam khinh nữ vẫn còn tồn tại trọng xã hội ngày nay, theo em nó được thể hiện ở việc làm nào? 10. Tên con sông mà Vũ Nương đã tự vẫn? 11. Con sông Hoàng Giang ở địa phận xã nào, huyện nào, tỉnh nào hiện nay ở nước ta? đáp án được đưa ra theo từng câu và lựa chọn đáp án đúng bằng cách viết chữ cái có đáp án đã chọn vào bảng con. + Đưa ra đáp án lựa chọn trước khi hết 15 giây theo yêu cầu của thời gian đối với mỗi câu hỏi. - HS trả lời sai câu hỏi, tự giác rời khỏi vị trí dự thi và ra ngoài. 2. Nhà Lê. 3. Truyền kì mạn lục. 4. Ghi chép những điều tản mạn vẫn được lưu truyền trong dân gian. 5. Đẹp người, đẹp nết. 6. Người vợ thủy chung, người con hiếu thảo, người mẹ rất mực yêu con. 7. Nỗi oan thất tiết. 8. Trọng nam khinh nữ. 9. Đe cố cho bằng được con trai để nối dõi tông đường. 10. Hoàng Giang. 11. Xã Nhân Lí, huyện Lí Nhân, tỉnh Hà 13 12. Hiện nay, đền thờ Vũ Nương đang ở tỉnh nào? 13. Tỉnh Hà Nam nơi đang có đền thờ Vũ Nương. Theo em, tỉnh này đã được tách ra từ tỉnh nào, năm nào? 14. Tỉnh Hà Nam hiện nay thuộc khu vực địa lí nào của nước ta? 15. Nguyên nhân nào trực tiếp dẫn đến cái chết của Vũ nương? 16. Trương Sinh đã đánh, mắng đuổi Vũ Nương đi, trực tiếp gây ra cái chết của nàng. Theo em, trong xã hội ngày nay thì Trương Sinh đã vi phạm luật nào? 17. Nếu em là người chứng kiến cảnh bạo lực gia đình xảy ra ở địa phương em như hoàn cảnh trong bi kịch gia đình của vũ Nương, em sẽ làm gì? 18. Vũ Nương vì bị oan không thể minh oan với chồng mà nàng phải chọn cái chết để giải thoát cho mình. Nếu em bị một nỗi oan nào đó mà bị cha mẹ đánh ,mắng đuổi đi. Em sẽ làm gì? 19. Trương Sinh đã tạm biệt mẹ già, vợ tre để đi lính đánh giặc nào? 20. Theo dòng lịch sử dân tộc, hãy cho biết: giặc Chiêm đánh nước ta vào thế kỉ nào ? 21. Cái chết của Vũ Nương đã tố cáo XHPK là một xã hội như thế nào? Nam. 12. Tỉnh Hà Nam. 13. Tỉnh Hà Nam Ninh, 1991. 14. Đồng bằng sông Hồng. 15. Do Trương Sinh đa nghi, hay ghen, thất học. 16. Luật Hôn nhân và gia đình. 17. Báo cho chính quyền nơi gần nhất. 18. Tạm đến nhà người thân chờ cơ hội minh oan. 19. Giặc Chiêm. 20. Thế kỉ XIII, XIV, XV. 21. XHPK không đem lại hạnh phúc cho người phụ nữ. 14 22. Theo em, để giúp Vũ Nương tránh khỏi cái chết bi thương, em sẽ chọn cho nàng con đường nào? 23. Trong truyện, chi tiết “cái bóng” hiện lên mấy lần? 24. Chi tiết “cái bóng” trong tác phẩm có vai trò gì? 25. Khi được chồng lập đàn giải oan, Vũ Nương trở về nói lời đa tạ Trương Sinh rồi biến đi mất. Chi tiết đó thể hiện nét đẹp nào ở nàng? 26. Nếu một người nào đó đã gây ra lỗi lầm với em, khi họ biết lỗi, em sẽ làm gì? 27. Từ những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương, em học được những gì ở nàng? 28. Số phận của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến, điển hình là Vũ Nương đã được Nguyễn Dữ khái quát bằng nhận định nào? 29. Từ số phận bất hạnh của Vũ Nương (nói riêng) và của người phụ nữ trong xã hội phong kiến (nói chung). Em có ước mong xây dựng một xã hội như thế nào? 30. Chuyện người con gái Nam Xương có ý nghĩa gì? 22. Tạm đi nơi khác để sống chờ ngày minh oan. 23. “Cái bóng” hiện lên 3 lần. 24. “Cái bóng” có ý nghĩa thắt nút, cởi nút cho câu chuyện bi kịch gia đình Vũ Nương. 25. Lòng bao dung, vị tha của Vũ Nương. 26. Rộng lòng tha thứ khi họ thực sự biết hối lỗi. 27. Đảm đang, tháo vát, thuy mị nết na, chung thủy, hiếu thảo, hết lòng yêu con. 28. Lời rằng bạc mệnh chính là lời chung. 29. Xây dựng xã hội nam – nữ thực sự bình đẳng. 30. Truyện phê phán thói ghen tuông mu quáng và ca 15 7 phút. ngợi ve đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. IV. Tổng kết trao giải thưởng. Hoạt động 4: Giáo viên tổng kết cuộc thi và trao giải thưởng nhất, nhì, ba cho HS dành chiến thắng. * Giáo viên nhận xét cuộc thi: - Ưu điểm: Các em đều tuân thủ luật chơi nghiêm túc, trả lời câu hỏi Lắng nhanh, có nhiều em chọn đáp án nghe, rút chính xác, làm chủ kiến thức. kinh - Hạn chế: Một số em còn mất bình nghiệm. tĩnh cho nên lựa chọn đáp án còn chưa đúng và có em còn để lộ đáp án. - 3 HS lên 1, Giải nhất. * GV mời ba học sinh có số điểm nhận giải 2. Giải nhì. cao nhất lên nhận giải thưởng: nhất, thưởng. 3. Giải ba. nhì, ba. 5. Phương pháp kiểm tra đánh giá hoạt động của học sinh và của giáo viên. - §èi víi häc sinh: + Đánh giá thông qua các hoạt động học tập theo nhóm của học sinh chuẩn bị. + Đánh giá thông qua kết quả cuộc thi “ Rung chuông vàng”. - Đối với giao viên: + Th«ng qua dù giê rót kinh nghiÖm cña tæ bé m«n. + Th«ng qua b¶ng tù ®¸nh gi¸ theo c¸c tiªu chÝ: Nội Mức độ dung Tiêu chí đánh giá Rất Tốt Khá Đạt Chưa tốt đạt Mức độ phu hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp được sử dụng. Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập. Mức độ phu hợp của thiết bị dạy 16 2. Tổ chức hoạt động học cho học sinh. 1. Kế hoạch và tài liệu dạy học. 3. Hoạt động của học sinh. học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động của học sinh. Mức độ hợp lí của các phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động của học sinh. Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh. Mức độ phu hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp. Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Mức độ đúng đắn, chính xác, phu 17 hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. VII. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH: Quá trình kiểm tra đánh giá chính là đáp án- số điểm (theo thang điểm: 1 điểm cho mỗi câu trả lời đúng) mà các em trực tiếp lựa chọn trong cuộc thi Rung chuông vàng kiến thức liên môn. Sau khi kết thúc cuộc thi, tôi thấy 100% học sinh tham dự cuộc thi đã nắm bắt được những kiến thức cơ bản về nội dung và ý nghĩa của tác phẩm. Biết trình bày ý tưởng của mình về các biện pháp khắc phục, hạn chế trong cách ứng xử chưa hợp lí của tình huống được đặt ra trong các câu hỏi. Học sinh học tập sôi nổi, tự giác, tích cực. Từ đó HS đã liên hệ được nội dung, ý nghĩa bài học với tình hình thực tế ở gia đình, ở địa phương và xã hội hiện nay. Kết quả đạt được như sau: Số TT Số lượng học sinh đạt điểm cùng mức điểm Số điểm đạt trong cuộc thi. được 1 1 học sinh 30 2 2 học sinh 29 3 3 học sinh 28 4 9 học sinh 27 5 10 học sinh 26 6 12 học sinh 25 7 12 học sinh 24 8 25 học sinh 20 VIII. CÁC SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH: Qua bài học này có những sản phẩm và minh chứng kết quả sau: 1. Hình ảnh học sinh thực hiện cuộc thi “ Rung chuông vàng”. 2. Giáo án trình chiếu POWERPOINT cuộc thi “ Rung chuông vàng”. 3. Báo cáo thu hoạch thực hiện bài học tích hợp. 4. Phiếu mô tả hồ sơ bài học dự thi. 5. Phiếu đánh giá của giáo viên đối với các hoạt động của bài học. 6. Phiếu thông tin giáo viên. MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN BÀI DẠY. 18 19 Từ kết quả học tập của các em, tôi nhận thấy việc kết hợp kiến thức liên môn vào một môn học nào đó là một việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ rệt đối với học sinh. Cụ thể là bài học của chúng tôi thực hiện thử nghiệm đối với bộ môn Ngữ văn lớp 9, học kỳ I năm học 2015 - 2016 đã đạt được kết quả rất khả quan. Chúng tôi sẽ thực hiện tiếp dạy học tích hợp vào học kỳ II của năm học 2015 – 2016 không chỉ với hoạt động ngoại khóa mà cả trong chương trình chính khóa đối với học sinh lớp 9 và sẽ nghiên cứu tiếp các bài học đối với những môn học khác. Giúp các em học sinh không những giỏi một môn mà cần biết cách kết hợp kiến thức các môn học lại với nhau để trở thành một con người phát triển toàn diện. Đồng thời việc thực hiện những bài học này sẽ giúp người giáo viên dạy bộ môn không ngừng trau dồi kiến thức của các môn học khác để dạy bộ môn của mình tốt hơn, đạt kết quả cao hơn. Trên đây là bài học thử nghiệm của tôi, rất mong được sự ủng hộ, đóng góp của cấp trên, các quý thầy giáo, cô giáo lão thành, bạn bè đồng nghiệp để tôi hoàn thiện hơn bài học này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hậu Lộc, ngày 03 tháng 12 năm 2015 Giáo viên thực hiện: Ngô Thị Huấn. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan