Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Bài cáo thực tập-chương i tổng quan về man-e...

Tài liệu Bài cáo thực tập-chương i tổng quan về man-e

.PDF
32
293
133

Mô tả:

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MAN-E 1.1 Giới thiệu chung về MAN-E: 1.1.1 Mạng đô thị MAN và công nghệ Ethernet: MAN là viết tắt của Metropolitan Area Network, là một mạng dữ liệu băng rộng trong phạm vi địa lý cỡ một thành phố cung cấp, tích hợp các dịch vụ truyền thông như dữ liệu, thoại và hình ảnh. Một mạng MAN thường kết nối nhiều mạng LAN với nhau sử dụng đường truyền tốc độ cao và cung cấp kết nối truy nhập tới WAN và Internet. Xét về quy mô, mạng MAN lớn hơn LAN nhưng nhỏ hơn WAN, phạm vi của một mạng MAN thường dưới 50km. Theo IEEE 802-2001, MAN là thiết kế tối ưu hóa LAN cho một vùng địa lý rộng lớn, phạm vi từ một nhóm các tòa nhà cho tới toàn thành phố. Các mạng MAN cũng có thể được sở hữu và vận hành như một mạng công cộng thường chủ yếu cung cấp các kết nối các mạng LAN với nhau. Kết nối giữa các phần tử của MAN thường là cáp quang hoặc có thể là không dây. Hình 1.1: Phạm vi mạng đô thị Trong vài thập niên gần đây, Ethernet là công nghệ chủ yếu trong các mạng nội bộ LAN, là công nghệ chủ đạo trong hầu hết các văn phòng trên toàn thế giới và hiện nay đã được dùng ngay cả trong các hộ gia đình để chia sẻ các đường dây truy nhập băng rộng giữa các thiết bị với nhau. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, tốc độ Ethernet đã được cải thiện từ Mbps lên Gbps. Năm 1985, chuẩn Ethernet là IEEE 802.3 được phát hành. Tốc độ Ethernet ngày càng tăng, từ 10Mbps ban đầu lên 100 Mbps, 1000Mbps (1 Gbps), 10 Gbps, 40 Gbps và có thể lên đến 100 Gbps. Hiện nay chuẩn tốc độ cao nhất được phát hành là 10 Gbps, chuẩn 40 Gbps và 100 Gbps vẫn đang được phát triển và chưa hoàn thiện. Song song với nó là sự bùng nổ của Internet yêu cầu băng thông truyền tải lưu lượng lớn, phương tiện truyền trong mạng Ethernet cũng chuyển dần từ cáp đồng sang cáp quang. Sử dụng truyền dẫn bằng cáp quang và tốc độ truyền dẫn cao là yếu tố quan trọng để xây dựng các mạng dung lượng lớn, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng. MAN-E (Metropolitan Area Network- Ethernet) hay còn gọi là MEN được xây dựng để kết nối các mạng cục bộ của các tổ chức và cá nhân với mạng diện rộng WAN hay với Internet sử dụng chuẩn Ethernet. MAN-E cung cấp dịch vụ truyền tải khung Ethernet và cung cấp các giao diện khối Ethernet tới khách hàng. 1.1.2 Các đặc tính của MAN-E: • Tính dễ sử dụng: Dịch vụ Ethernet dựa trên giao diện Ethernet chuẩn, dung rộng rãi trong các hệ thống mạng cục bộ (LAN). Hầu như tất cả các thiết bị và máy chủ trong LAN đều kết nối dùng Ethernet. • Hiệu quả về chi phí: Sự phổ biến của Ethernet trong hầu hết tất cả các sản phẩm mạng nên giao diện Ethernet có chi phí không đắt. Giá thành thiết bị thấp, chi phí quản trị và vận hành thấp hơn, ít tốn kém hơn nên các nhà cung cấp đã cho phép những thuê bao tăng thêm băng thông khi cần thiết và họ chỉ trả những gì họ cần. • Tính linh hoạt: Dễ dàng tạo các dịch vụ Intranet VPN, Extranet VPN hoặc kết nối Internet tốc độ cao đến ISP. Các thuê bao có thể thêm vào hoặc thay đổi băng thông trong vài phút thay vì trong vài ngày hoặc vài tuần khi sử dụng những dịch vụ mạng truy nhập khác (Frame relay, ATM…). • Tính chuẩn hóa: MEF đang tiếp tục định nghĩa và chuẩn hóa các loại hình dịch vụ và các thuộc tính này cho phép các nhà cung cấp dịch vụ có khả năng trao đổi giải pháp của họ một cách rõ ràng, các thuê bao có thể hiểu và so sánh các dịch vụ một cách tốt hơn. 1.1.3 Cấu trúc mạng MAN-E: Hình 1.2: Cấu trúc mạng MAN-E điển hình Mạng MAN-E thực hiện chức năng thu gom lưu lượng và đáp ứng nhu cầu truyền tải lưu lượng cho các thiết bị mạng truy nhập (IP-DSLAM, MSAN). Có khả năng cung cấp kết nối truy nhập Ethernet (FE/GE) tới khách hàng. Sử dụng các thiết bị CES tạo thành mạng chuyển tải Ethernet/IP. Kết nối giữa các thiết bị CES dạng sao, ring hoặc đấu nối tiếp, sử dụng các loại cổng kết nối: n x 1Gbps hoặc n x 10Gbps. 1.2 Các dịch vụ cơ bản trên MAN-E: 1.2.1 Dịch vụ E-LINE: Dịch vụ E-LINE dựa trên một kết nối ảo (EVC điểm–điểm). Dịch vụ ELINE được sử dụng để cung cấp các dịch vụ điểm–điểm. Dựa trên E-LINE có thể triển khai nhiều dịch vụ khác nhau tùy theo nhà cung cấp. Hình 1.3: Dịch vụ E-LINE sử dụng EVC điểm–điểm Dịch vụ E-LINE có thể cung cấp băng thông đối xứng cho dữ liệu gửi nhận trên hai hướng mà không có việc đảm bảo tốc độ giữa hai UNI. Ghép dịch vụ có thể thực hiện tại một hoặc cả hai phía UNI của EVC. Một số EVC điểm-điểm có thể được cung cấp trên cùng một cổng vật lý tại một trong các giao diện UNI trên mạng. Một dịch vụ E-LINE có thể cung cấp các EVC điểm-điểm giữa các UNI tương tự để sử dụng các chuyển tiếp khung PVC để kết nối các bên với nhau. Nhìn chung dịch vụ E-LINE có thể được sử dụng để xây dựng các dịch vụ tương tự cho chuyển tiếp khung hoặc các đường kênh thuê riêng. Tuy nhiên, dải băng tần và các khả năng kết nối của nó lớn hơn nhiều. 1.2.2 Dịch vụ E-LAN: Dịch vụ E-LAN là dịch vụ dựa trên kết nối đa điểm-đa điểm , chẳng hạn có thể kết nối một số UNI với nhau. Hình 1.4: Dịch vụ E-LAN sử dụng EVC đa điểm-đa điểm Dịch vụ E-LAN có thể được dùng để kết nối chỉ 2 UNI, điều này dường như tương tự với dịch vụ E-LINE nhưng ở đây có một số khác biệt đáng kể. Với dịch vụ E-LINE, khi một UNI được thêm vào, một EVC cũng phải được bổ sung để kết nốiUNI mới đến một trong các UNI đã tồn tại. Với dịch vụ E-LAN, khi UNI mới cần thêm vào EVC đa điểm thì không cần bổ sung EVC mới vì dịch vụ E-LAN sử dụng EVC đa điểm – đa điểm. Dịch vụ này cũng cho phép UNI mới trao đổi thông tin với tất cả các UNI khác trên mạng. Trong khi với dịch vụ E-LINE thì cần có các EVC đến tất cả các UNI. Do đó, dịch vụ E-LAN chỉ yêu cầu một EVC để thực hiện kết nối nhiều bên với nhau. Tóm lại, dịch vụ E-LAN có thể kết nối một số lượng lớn các UNI và sẽ ít phức tạp hơn khi dùng theo dạng lưới hoặc hub và các kết nối sử dụng các kỹ thuật kết nối điểm - điểm như Frame Relay hoặc ATM. Hơn nữa, dịch vụ E-LAN có thể được sử dụng để tạo một loạt dịch vụ như mạng LAN riêng và các dịch vụ LAN riêng ảo, trên cơ sở này có thể triển khai các dịch vụ khách hàng. 1.2.3 Dịch vụ E-TREE: E-Tree là dịch vụ dựa trên kết nối EVC Rooted-Multipoint. EVC Rooted-Multipoint cũng là một EVC đa điểm tuy nhiên có khác với EVC đa điểm – đa điểm. EVC Rooted-Multipoint được định nghĩa trong MEF 10.2. Trong EVC Rooted-Multipoint có một hoặc nhiều UNI đóng vai trò là Root (gốc) và các UNI khác đóng vai trò là Leaf (lá). Một khung dịch vụ đầu vào đặt vào EVC tại UNI “gốc” có thể phân phát tới một hoặc nhiều UNI của EVC đó. Một khung dịch vụ đầu vào đặt vào EVC tại UNI “lá” không được làm xuất hiện một khung dịch vụ đầu ra tại UNI “lá” khác nhưng có thể làm xuất hiện một khung dịch vụ đầu ra tại một vài hoặc toàn bộ các UNI “gốc”. Như vậy, một khung dịch vụ broadcast hoặc multicast (xác định từ địa chỉ MAC) tại UNI “gốc” sẽ được nhân lên trong mạng và bản sao sẽ được phân phát tới từng UNI của EVC. Cách phân phát này cũng được áp dụng với trường hợp mạng chưa biết được địa chỉ MAC đích trong một EVC hoặc cặp UNI. Hình 1.5 mô tả một EVC Rooted-Multipoint với một UNI “gốc”. Hình 1.5: EVC gốc – đa điểm Hình 1.6: Kiểu dịch vụ E-tree sử dụng EVC gốc – đa điểm Kiểu dịch vụ E-Tree với một “gốc” được mô tả như hình 1.6. Ở dạng đơn giản, kiểu dịch vụ E-Tree có thể cung cấp một UNI “gốc” cho nhiều UNI “lá”. Mỗi UNI “lá” chỉ có thể trao đổi dữ liệu với UNI “gốc”. Một khung dịch vụ gửi từ một UNI “lá” với một địa chỉ đích cho một UNI “lá” khác sẽ không được chuyển. Dịch vụ này thích hợp cho truy cập Internet hoặc các ứng dụng video qua IP. Một hoặc nhiều CoS có thể được kết hợp với dịch vụ này. Trong kiểu phức tạp hơn, dịch vụ E-Tree có thể hỗ trợ hai hoặc nhiều UNI “gốc”. Trong trường hợp này, mỗi UNI “lá” có thể trao đổi dữ liệu với các UNI “gốc”. Các UNI “gốc” cũng có thể truyền thông với nhau làm tăng tính tin cậy và linh hoạt. Dịch vụ này được mô tả như trong hình1.7 Hình 1.7: Dịch vụ E-Tree sử dụng nhiều UNI “gốc” Với kiểu dịch vụ E-Tree, ghép dịch vụ có hoặc không phát sinh tại một hoặc nhiều UNI trong EVC. Ví dụ, một dịch vụ E-Tree sử dụng EVC Rooted-Multipoint và dịch vụ E-Line sử dụng EVC điểm-điểm có thể cùng thực hiện tại một UNI. Trong ví dụ này, dịch vụ E-Tree có thể được sử dụng để hỗ trợ một ứng dụng cụ thể tại UNI thuê bao như truy nhập tới nhiều “gốc” tại các điểm POP của ISP, còn dịch vụ E-Line dược sử dụng để kết nối tới vị trí khác với một EVC điểm-điểm. CHƯƠNG II: KHẢO SÁT CẤU TRÚC MẠNG MAN-E CỦA VNPT TIỀN GIANG 2.1 Tình hình triển khai mạng MAN-E của VNPT: 2.1.1 Mạng đô thị băng rộng đầu tiên của Việt Nam: Dự án “Mạng đô thị băng rộng” đầu tiên của VIệt Nam đã hoàn thành và chính thức hoạt động ngày 25/04/2005 tại TP.HCM. Mạng được xây dựng dựa trên sự kết hợp giữa công nghệ truyền tải RPR/DPT (Reselient Packet Ring/Dynamic Packet Transport) và công nghệ chuyển mạch nhãn MPLS đang được quan tâm hàng đầu hiện nay. Công nghệ RPR cho phép hệ thống triển khai các mạch vòng cáp quang trong thành phố có khả năng bảo vệ chuyển sang đường dự phòng khi xảy ra sự cố trên đường kết nối chính, thời gian chuyển đường là rất nhanh – 50ms. Giải pháp là sự kết hợp khả năng sẵn sang cao của công nghệ RPR với các tính năng định tuuến thông minh của hệ thống định tuyến của Cisco như đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) và tinh năng mới nhất của công nghệ MPLS. Các tính năng trên đáp ứng các tiêu chí ngặt nghèo về băng thông, tốc độ, chất lượng cho phép triển khai các dịch vụ như thoại, truyền hình, các dịch vụ truyền thông hội nghị của mạng đô thị thế hệ mới. Mạng có khả năng truyền tải băng thông rất lớn và cho phép cung cấp các giao diện Ethernet tốc độ cao lên đến Gigabit tới tận từng văn phòng, từng doanh nghiệp, tòa nhà, khu dân cư cao cấp. Các thiết bị sử dụng trong mạng lõi là các bi65 định tuyến với công nghệ nx10Gbps của Cisco với khả năng chuyển mạch, độ sẵn sang và ổn định rất cao. Mạng lõi sử dụng các giao diện tốc độ STM-16 RTR/DTP nhưng công nghệ RPR cho phép tối ưu hóa truyền gói trên mạng nên tổng thông lượng trên mạng lên tới 5 Gbps thay vì chỉ có 2.5 Gbps như sử dụng công nghệ truyền SDH truyền thống. Với các ưu điểm này, hệ thống mạng đô thị tạo thành kiến trúc mạng hội tụ tích hợp nhiều loại ứng dụng và dịch vụ tiên tiến nhất trên nền IP băng rộng như truy cập Internet băng rộng, mạng riêng ảo IP VPN, VoIP, VoD và video conference với ưu điểm nổi trội truyền thoại, hình ảnh, dữ liệu. 2.1.2 Tnh hình triển khai MAN-E của VNPT: Ngày 28/05/2009, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã kí kết hợp đồng thiết kế, cung cấp và lắp đặt hệ thống mạng MAN-E cho 10 viễn thông tỉnh, thành phố với Công ty Cổ phần Viễn thông Tin học Bưu điện (CT-IN) – đối tác được ủy quyền của nhà sản xuất thiết bị Cisco. Mạng lưới của VNPT sẽ tận dụng lợi thế của định tuyến Cisco dòng 7600, là bộ định tuyến mạng biên dành cho các nhà cung cấp dịch vụ đầu tiên của ngành công nghiệp mang lại khả năng chuyển mạch Ethernet mật độ cao tích hợp, định tuyến IP/MPLS (chuyển mạch nhãn đa giao thức), và giao diện kết nối 10-Gbps (Gigabit/giây), giúp cho các nhà cung cấp dịch vụ mang đến cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp các dịch vụ trên một mạng Carrier Ethernet hội tụ đơn nhất. Cho tới nay, MAN-E đã và đang được lắp đặt tại 59 tỉnh thành trong cả nước sử dụng các thiết bị của Huawei và Cisco. Một số tỉnh thành như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Phú Thọ… đã đưa vào hoạt động cung cấp các dịch vụ mới như IPTV, MetroNet, FTTH… 2.2 Cấu trúc mạng MAN-E của VNPT: 2.2.1 Cấu trúc phân lớp chức năng: Mô hình triển khai hệ thống mạng của VNPT bao gốm các công ty truyền tải (VTN,VTI), các công ty cung cấp dịch vụ (VDC,VASC) và các công ty cung cấp kết nối đến khách hàng ( các công ty viễn thông tỉnh, thành phố). Hệ thống mạng MAN-E được triển khai tại các công ty viễn thông tỉnh, thành phố nhằm cung cấp kết nối đến khách hàng. Hiện tại VNPT đang xây dựng hệ thống mạng NGN bao gồm mạng lõi, mạng biên, mạng MAN-E và mạng access. Về cơ bản, hạ tầng mạng MAN-E bao gồm 5 phân lớp: − Lớp mạng trục (IP/MPLS – Core): hình thành một lõi chuyển mạch gói chung dựa trên công nghệ MPLS, kết nối tất cả các tỉnh thành trong cả nước. − Lớp mạng biên (IP/MPLS Edge): xử lý thông tin trước khi core MPLS bóc tách nhãn, gán nhãn, thiết lập QoS MPLS, traffic engineering… − Lớp mạng tập trung lưu lượng (IP/MPLS Aggregantion over Ethernet): đảm bảo tập trung lưu lượng từ các mạng truy cập (IPDSLAM, UTMS…) tới mạng trục (BRAS). − Lớp mạng truy cập (Access): cung cấp kết nối dịch vụ tới khách hàng (các dịch vụ Cable, xDSL, PON …) thông qua các thiết bị truy cập như IP-DSLAM, Ethernet Switches. − Lớp mạng biên khách hàng (Subsriber Edge): đóng vai trò biên mạng phía khách hàng, cung cấp kết nối tới lớp truy cập của nhà cung cấp dịch vụ và cung cấp dịch vụ cho người sử dụng bên trong mạng. 2.2.2 Cấu hình tô-pô mạng: Mạng MAN-E thực hiện chức năng thu gom lưu lượng và đáp ứng nhu cầu truyền tải lưu lượng cho các thiết bị mạng truy nhập (IP-DSLAM, MSAN). Có khả năng cung cấp kết nối truy nhập Ethernet (FE/GE) tới khách hàng. Sử dụng các thiết bị CES tạo thành mạng chuyển tải Ethernet/IP. Kết nối giữa các thiết bị CES dạng hình sao, ring hoặc đấu nối tiếp, sử dụng các loại cổng kết nối: n x 1Gbps hoặc n x 10Gbps. Mạng MAN-E được tổ chức thành mạng lõi và mạng truy nhập và được thể hiện ở sơ đồ bên dưới. Hình 2.1: Cấu hình mạng MAN-E Hình 2.1 mô tả phương án kết nối giữa các mạng Metro Ethernet của mỗi tỉnh với hệ thống mạng trục trên cả nước. Phần phải trên của màn hình – (IP/MPLS Backbone), thể hiện mạng trục có vai trò cho việc kết nối giữa các mạng Metro Ethernet tại mỗi Viễn thông tỉnh. Phần phía dưới của hình mô tả mô hình mạng Metro Ethernet của mỗi tỉnh. Đối với các loại dịch vụ như truy cập Internet, mạng Metro Ethernet tại mỗi tỉnh sẽ cung cấp một số tuyến kết nối BRAS để phục vụ việc truy cập. Đối với các loại dịch vụ như VLAN phục vụ trao đổi dữ liệu mà các khách hàng nằm phân tán trên các tỉnh khác nhau hoặc các dịch vụ VoD, IPTV, mạng Metro Ethernet cung cấp các kết nối đến thiết bị PE (Provider Edge). Mạng lõi (Ring core): Bao gồm các CES cỡ lớn lắp đặt tại các trung tâm lớn, với số lượng hạn chế, tối đa từ 2 đến 3 điểm trong một Ring, vị trí lắp đặt các CES core tại điểm thu gom truyền dẫn và dung lượng trung chuyển qua đó cao. Các thiết bị này được kết nối ring với nhau bằng một đôi sợi cáp quang trực tiếp, sử dụng giao diện kết nối Ethernet cổng 1Gbps hoặc 10Gbps. Để đảm bảo an toàn cho phần mạng truy nhập thì các vòng ring access hoặc các kết nối hình sao được kết nối tới 2 node lõi và để đảm bảo mạng hoạt động ổn định cao, kết nối từ mạng MAN tới mạng trục IP/MPLS - NGN sẽ thông qua 2 thiết bị lõi CES của mạng MAN để dự phòng và phân tải lưu lượng kết nối như sau: Nếu chức năng BRAS và PE tích hợp trên cùng một thiết bị thì mỗi thiết bị lõi CES đó sẽ kết nối tới BRAS/PE. Nếu chức năng BRAS và PE được tách riêng thì thiết bị lõi CES đó sẽ có 2 kết nối sử dụng giao diện Ethernet, trong đó một kết nối tới BRAS để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao, một kết nối tới PE để cung cấp các dịch vụ khác như: thoại, multi media (VoD, IP/TV, IP conferencing). Mạng truy nhập MAN: Bao gồm các CES lắp đặt tại các trạm viễn thông kết nối với nhau và kết nối tới mạng lõi bằng một đôi sợi quang nối tiếp. Tùy theo điều kiện, mạng truy nhập có thể sử dụng kết nối dạng sao, ring và trong một ring tối đa từ 4 – 6 thiết bị CES, hoặc đấu nối tiếp và đấu nối tiếp tối đa từ 4 – 6 thiết bị CES, vị trí lắp đặt các CES truy nhập thường đặt tại các điểm thuận tiện cho việc thu gom truyền dẫn kết nối đến các thiết bị truy nhập như IP-DSLAM/MSAN. 2.3 Khảo sát cấu trúc mạng MAN-E của VNPT-Tiền Giang: 2.3.1 Sơ đồ mạng MAN-E Tiền Giang: Hình 2.2: Sơ đồ mạng MAN-E của VNPT-Tiền Giang 2.3.2 Các thành phần trong mạng và chức năng: Hiện trạng mạng MAN-E VNPT Tiền Giang gồm 03 Core Switch và 14 Access Switch sử dòng sản phẩm Cisco 7609 và Cisco 7606. 2.3.2.1 Mạng lõi (Ring Core): Trên sơ đồ mạng ta thấy bao gồm 03 PE-AGG cỡ lớn được lắp đặt tại 3 trung tâm chính là: Mỹ Tho, Cai Lậy và Thị xã Gò Công và 3 PE-AGG này được Viễn Thông Tiền Giang sử dụng là dòng sản phẩm Cisco 7609. Các PE này lần lượt được kí hiệu như sau: Tại Mỹ Tho là TGG00MTO Tại Cai Lậy là TGG00CLY Tại Gò Công là TGG00GCG Đây là các điểm thu gom truyền dẫn và dung lượng truyền tải qua đó cao. Các thiết bị này được kết nối Ring với nhau bằng một đôi cáp sợi quang trực tiếp sử dụng giao diện kết nối Ethernet cổng 10Gbps. Để đảm bảo an toàn cho phần mạng truy nhập thì các vòng ring access hoặc các kết nối hình sao được kết nối tới 2 nốt lõi. Và để đảm bảo mạng hoạt động ổn định cao, kết nối từ mạng MAN tới mạng trục IP/MPLS-NGN sẽ thông qua 2 thiết bị lõi PE của mạng MAN là TGG00MTO và TGG00CLY để dự phòng và phân tải lưu lượng kết nối. Cả 2 PE-AGG đặt tại 2 điểm chính là Mỹ Tho và Cai Lậy đều có 2 đường kết nối trực tiếp lên BRAS và PE Router.Và 2 PE này có thể chia sẻ lưu lượng với nhau. Ngoài ra TGG00GCG trong Ring Core có chức năng bảo vệ. Trong sơ đồ mạng của VNPT-Tiền Giang thì chức năng của BRAS và PE được tách riêng biệt. Trong đó BRAS được cấu hình với chức năng cung cấp dịch vụ Internet tốc độ cao và PE Router để cung cấp các dịch vụ khác như: thoại, multimedia (VoD, IPTV, IP conferencing). 2.3.2.2 Mạng truy nhập MAN (Ring Access): Trên sơ đồ bao gồm 14 UPE được lắp đặt tại các trạm viễn thông, kết nối với nhau và kết nối tới mạng lõi bằng một đôi sợi quang trực tiếp. Các UPE hiện đang được sử dụng trong mạng VNPT-Tiền Giang là dòng sản phẩm Cisco 7606. Vị trí lắp đặt các UPE truy nhập thường đặt tại các điểm thuận tiện cho việc thu gom truyền dẫn kết nối đến các thiết bị truy nhập như IPDSLAM/MSAN. Ở đây các UPE được kết nối với cấu hình mạng chủ yếu là mạng vòng ring để đảm bảo khả năng dự phòng của mạng lõi khi có sự cố xảy ra. Cấu trúc MAN-E của VNPT- Tiền Giang được cuấ hình bao gồm 6 Ring bao gồm 01 Ring Core và 05 Ring Access. Trong đó 05 Ring Access sẽ được chia thành 2 hướng. Hướng Đông bao gồm Ring 1 và Ring 2 và hướng Tây bao gồm Ring 3, Ring 4, Ring 5. • Hướng Đông bao gồm các UPE là: TGG01CGO (Chợ Gạo), TGG01VBH (Vĩnh Bình), TGG01GCG (Gò Công) được kết nối với nhau và kết nối trực tiếp với TGG00MTO và TGG00GCG tạo thành Ring 1. TGG02TBH (Thanh Bình), TGG02THA (Tân Hòa) được kết nối với nhau và kết nối trực tiếp với TGG00MTO và TGG00GCG tạo thành Ring 2. • Hướng Tây bao gồm các UPE là: TGG03MTO (Mỹ Tho), TGG03LDH (Long Định), TGG03CLY (Cai Lậy) được kết nối với nhau và kết nối trực tiếp với TGG00MTO và TGG00CLY tạo thành Ring 3. TGG04THP (Tân Hiệp), TGG04MPC (Mỹ Phước), TGG04HKH (Hòa Khánh) được kết nối với nhau và kết nối trực tiếp với TGG00MTO và TGG00CLY tạo thành Ring 4. TGG05BDC (Bình Đức), TGG05CBE (Cái Bè), TGG05AHU (An Hữu) kết nối với nhau và kết nối trực tiếp với TGG00MTO và TGG00CLY tạo thành Ring 5. • Các UPE ở các nơi như TGG03MTO, TGG04THP, TGG05BDC, TGG01CGO, TGG02TBH sẽ tập trung lưu lượng về TGG00MTO. Các UPE ở các nơi như TGG03LDH, TGG04MPC, TGG05CBE sẽ tập trung lưu lượng về TGG00MTO hoặc TGG00CLY. Các UPE ở các nơi như TGG01GCG, TGG02THA sẽ tập trung lưu lượng về TGG00CLY và TGG00MTO. Các UPE ở các nơi như TGG03CLY, TGG04HKH, TGG05AHU sẽ tập trung lưu lượng về TGG00CLY. Việc cấu hình các Ring theo sơ đồ mạng nhằm đảm bảo độ an toàn mạng cao trong trường hợp xảy ra sự cố hỏng node hoặc đứt cáp quang trên tuyến. 2.3.3 Giới thiệu Cisco 7609 và Cisco 7606: 2.3.3.1 Cisco 7609: Hình 2.3: Cisco 7609 Internet Router Kích thước (Cao x Rộng x Sâu): 85,1 x 43,1 x 46 cm. Nặng 24,9 kg. Có 9 slot dọc được đánh số từ phải sang trái. Xử lí chuyển gói 30Mpps và 512 MB DRAM cho định tuyến Internet. Hai bộ xử lí dịch vụ IP PXF (Parallel Express Forwarding) trên mỗi module OSM. Mỗi khe xử lí 6Mpps cho các dịch vụ IP sau (gọi là high-touch, line-rate IP service. • QoS • Traffic • Destination Sensitive Service (accouting, billing, QoS). Khả năng giám sát mức dịch vụ dưới SLA (Service Level Agreement). Nhiều giao diện MAN, WAN ( sử dụng Flex WAN module) từ DS0 đến OC-48. 2.3.3.2 Cisco 7606: CHƯƠNGIII: PHÂN TÍCH CẤU HÌNH THIẾT LẬP CÁC KẾT NỐI HSI, IPTV VÀ BACKHAUL CHO MẠNG DI ĐỘNG 3.1 Cấu hình dịch vụ HIS: Dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao- HIS (High Speed Internet) cung cấp qua hạ tầng MAN-E có thể thực hiện theo phương thức truy nhập thông thường qua IP-DSLAM/MSAN hoặc trực tiếp bằng giao diện Internet. 3.1.1 Dịch vụ HIS-Ethernet Switch Access: Hình 3.1 : Mô hình dịch vụ HIS truy nhập bằng giao diện Ethernet Dịch vụ này cung cấp kết nối truy nhập Internet tới khách hàng trực tiếp bằng giao diện Ethernet Cấu hình dịch vụ HSI 1. Tạo kết nối như sơ đồ mạng 2. Cấu hình giao diện giữa Access 1 và Switch là dot1q tunneling mode, access S.VLAN=20. 3. Cấu hình trên giao diện giữa Switch và Access 1. 4. Cấu hình giao diện đấu nối từ switch đến PC1 là Access VLAN 10. 5. Cấu hình EoMPLS giữa MAN-E Access 1 và MAN-E Core 1 6. Thiết lập PPPoE từ PC1 7. Cấu hình chứng thực và thiết lập PPPoE trên BRAS. Access switch 7606 tạo EoMPLS tới Core switch 7609 và chuyển tiếp lưu lượng của khách hàng qua các EoMPLS này. Lưu lượng từ một SVLAN sẽ được chuyển tiếp vào một EoMPLS tương ứng. Access switch thực hiện ánh xạ S-VLAN vào VC-ID label, gỡ bỏ S-VLAN và gán VC-ID label và LSP label vào các gói tin của khách hàng. Khi gói tin được chuyển tiếp tới Core switch 7609, Core switch thực hiện ánh xạ VC-ID vào SVLAN để tái tạo S-VLAN và chuyển tiếp lưu lượng ra VSI (Virtual Switch Interface) tương ứng. Lưu lượng khách hàng từ Core switch 7609 được chuyển tiếp tới BRAS vẫn giữ nguyên giá trị C-VLAN và S-VLAN. Người sử dụng thực hiện truy nhập internet thông qua PPPoE. 3.1.2 Dịch vụ HIS-IP DSLAM Access: Hình 3.2: Mô hình dịch vụ HIS truy nhập bằng đường xDSL Với dịch vụ này khách hàng được cung cấp kết nối truy nhập Internet thông qua modem xDSL kết nối với IP DSLAM. IP DSLAM được kết nối với mạng MAN-E tới BRAS. Cấu hình dịch vụ HSI 1. Tạo kết nối như sơ đồ mạng 2. Cấu hình EoMPLS giữa MAN-E Access 1 và MAN-E Core 1 3. Thiết lập PPPoE từ PC1 4. Cấu hình chứng thực và thiết lập PPPoE trên BRAS Template cấu hình MAN-E Access Router Interface Gix/y/z mtu 9000 no ip address description Connect To service instance ethernet encapsulation dot1q xconnect encapsulation mpls MAN-E Core Router Interface Tenx/y/z mtu 9000 no ip address carrier-delay msec 0s description Connect To service instance Ethernet description PW To For HSI encapsulation dot1q xconnect encapsulation mpls Kiểm tra EoMPLS Show mpls l2transport vc Show mpls l2transport vc detail Vd: vlan HIS của thiết bị IPDSLAM tại MTO = 102 * UPE **** TGG03MTO#conf te Enter configuration commands, one per line. End with CNTL/Z. TGG03MTO(config)#int g2/20 TGG03MTO(config-if)# service instance 102 ethernet TGG03MTO(config-if-srv)#encapsulation dot1q 102 TGG03MTO(config-if-srv)#xconnect encapsulation mpls // đường Primary 123.29.58.1 1101610020 TGG03MTO(cfg-if-ether-vc-xconn)# backup peer 123.29.58.2 1101610020 // đường backup * AGG - MTO // primary TGG00MTO(config)#int g9/16 TGG00MTO(config-if)# service instance 102 ethernet TGG00MTO(config-if-srv)#encapsulation dot1q 102 TGG00MTO(config-if-srv)#xconnect encapsulation mpls 123.29.58.16 1101610020 * AGG - CLY // primary TGG00CLY(config)#int g9/16 TGG00CLY(config-if)# service instance 102 ethernet TGG00CLY(config-if-srv)#encapsulation dot1q 102 TGG00CLY(config-if-srv)#xconnect encapsulation mpls 123.29.58.16 1101610020 *************** Kiểm tra lại: TGG03MTO#show mpls l2 vc 1101610020 Local intf Local circuit Dest address VC ID Status ------------- -------------------------- --------------- ---------- ---------Vl102 Eth VLAN 102 Vl102 Eth VLAN 102 123.29.58.1 123.29.58.2 1101610020 UP 1101610020 STANDBY *** TGG00MTO#show mpls l2 vc 1101610020 Local intf Local circuit Dest address VC ID Status ------------- -------------------------- --------------- ---------- ---------Gi9/16 Eth VLAN 102 123.29.58.16 1101610020 UP *** TGG00CLY#show mpls l2 vc 1101610020 Local intf Local circuit Dest address VC ID Status ------------- -------------------------- --------------- ---------- ---------Gi9/16 Eth VLAN 102 123.29.58.16 1101610020 STANDBY 3.2 Cấu hình dịch vụ IPTV: 3.2.1 Giới thiệu về IPTV: IPTV là tên viết tắt của cụm từ Internet Protocol Television _ truyền hình qua giao thức Internet. IPTV được định nghĩa là các dịch vụ đa phương tiện như truyền hình ảnh, tiếng nói, văn bản, dữ liệu được phân phối qua các mạng dựa trên IP mà được quản lý để cung cấp chất lượng dịch vụ, bảo mật, tính tương tác, tính tin cậy theo yêu cầu. (theo ITU – T FG IPTV) IPTV là một hệ thống ở đó các dịch vụ truyền hình số cung cấp tới người tiêu dùng đăng ký thuê bao sử dụng giao thức IP trên kết nối băng rộng. IPTV được cung cấp trên Internet nên đôi khi dịch vụ này còn gọi là Internet TV hay Web TV. IPTV thường được cung cấp cùng với dịch vụ Video-on-Demand (VoD) và cũng có thể cung cấp cùng với các dịch vụ Internet khác như truy cập Web và VoIP, do đó còn được gọi là “Triple Play” và được cung cấp bởi nhà khai thác dịch vụ băng rộng sử dụng chung một hạ tầng mạng. IPTV có cơ hội rất lớn để phát triển nhanh chóng khi mà mạng băng rộng đã có mặt ở khắp mọi nơi và hiện nay đã có trên 100 triệu hộ gia đình sử dụng dịch vụ băng rộng trên toàn cầu. Rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn trên thế giới đang triển khai thăm dò IPTV và xem như một cơ hội mới để thu lợi nhuận từ thị trường hiện có của họ và coi đó như một giải pháp tự bảo vệ trước sự lấn sân của các dịch vụ truyền hình cáp. Tại thị trường cung cấp dịch vụ ở Việt Nam, dịch vụ IPTV đã bắt đầu được thử nghiệm cung cấp với một số dịch vụ cơ bản. 3.2.2 Một số dịch vụ được cung cấp bởi IPTV: Dịch vụ truyền hình: các nội dung truyền hình được quảng bá theo lịch trình thời gian cố định như truyền hình truyền thống. Sự lựa chọn các gói kênh theo yêu cầu của khách hàng có thể bao gồm các kênh truyền hình công cộng (public), các kênh truyền hình trả tiền (pay TV), các kênh truyền hình được ưa thích, các kênh về mua sắm, các kênh về thời trang, v.v...
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan