Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ NƯỚC THẢI
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH THUẬN
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là mục tiêu, là mong muốn của mọi người.
Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế bao giờ cũng kèm theo các vấn đề về môi
trường.
Bình Thuận là tỉnh ven biển, trong vùng Đông Nam bộ, tiếp giáp với vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, có nhiều thuận lợi để phát triển công nghiệp. Việc
xây dựng và phát triển các khu công nghiệp có tầm quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; kéo theo đó, vấn đề ô nhiễm môi
trường cũng đang là vấn đề bức bách hiện nay của tỉnh, trong đó ô nhiễm nước
thải là lớn nhất, đã gây ảnh hưởng lớn đến đời sống cộng đồng. Bên cạnh đó,
Bình Thuận lại được coi là vùng bán sa mạc, nguồn nước rất khan hiếm. Do đó,
cần phải xây dựng một quy trình quản lý nước thải hiệu quả trong các KCN hiện
nay ở trên địa bàn tỉnh để cải thiện điều kiện môi trường, thu hút đầu tư và sử
dụng bền vững tài nguyên nước.
Việc quản lý môi trường cho các KCN trong địa bàn tỉnh được thực hiện
bởi sự kết hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường với Ban Quản lý các KCN tỉnh
chịu trách nhiệm và có quyền kiểm tra giám sát, hướng dẫn về các hoạt động
liên quan đến bảo vệ môi trường của các công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
và các đơn vị đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp.
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Thủy
Học viên: Nguyễn Thị Thu
1
Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
II. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
UBND Tỉnh
Chi cục
Bảo vệ MT
Lãnh đạo Sở
Phòng quản lý
TN nước
Các Trường đại học,
cao đẳng, trung cấp,
các viện nghiên cứu,
liên quan đến đào tạo
bảo vệ môi trường
Phòng thanh tra
Chi cục đo lường
chất lượng
Ban Quản lý các KCN
BQL KCN
Phan Thiết
BQL KCN
Hàm Kiệm
Tân Thiện
BQL KCN
Tuy Phong
BQL KCN
Sơn Mỹ
Sở Công thương
BQL KCN
Tân Đức
công ty xây dựng và
phát triển hạ tầng
KCN
Các sở ban
ngành khác
Cộng đồng
Lãnh đạo các địa
phương liên quan
Cảnh sát môi trường
III. PHÂN TÍCH SWOT
S
- Có sự phân công trách nhiệm rõ
ràng trong các cơ quan về bảo vệ
môi trường
- Cơ sở hạ tầng (đường giao thông,
điện, nước…) tương đối hoàn chỉnh.
- Đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có
quyết tâm cao trong việc bảo vệ môi
trường
- Sự phối hợp giữa BQL các KCN
trực thuộc với BQL các KCN và sự
phối hợp giữa doanh nghiệp với
W
- Thiếu nhân lực quản lý về môi trường,
nhất là nước thải
- Chi phí đầu tư trong việc xây dựng và
vận hành thường xuyên trạm xử lý nước
thải cao
- Chưa có quy chế tăng cường phối hợp
hoạt động giữa Ban Quản lý các khu công
nghiệp với các cơ quan chuyên môn của
tỉnh
- Chưa có chương trình quản lý rõ ràng
- Chưa tiến hành quan trắc kịp thời, thiếu
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
2
Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
BQL từng KCN tương đối tốt
thông tin về hiện trạng môi trường
- Việc thanh, kiểm tra được tiến - hệ thống cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh
hành theo định kỳ
nhưng đã có một số nhất định các cơ sở
công nghiệp đang hoạt động
- Các nhà đầu tư chỉ nghĩ đến lợi ích về
kinh tế trước mắt, không nghĩ đến việc bảo
vệ môi trường để phát triển bền vững
O
T
- UBND Tỉnh quan tâm tạo điều - Nhiều văn bản chỉ đạo của cấp trên liên
kiện đầu tư xây dựng trạm xử lý quan chưa có hoặc có nhưng chỉ mang tính
nước thải tập trung
chủ trương hoặc còn nhiều vướng mắc
- Ngày càng nhiều nhà đầu tư xin trong thực hiện
vào các KCN
- Chưa huy động được các nguồn tài trợ từ
- Có nhiều kinh nghiệm quản lý của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong
các địa phương khác
và ngoài nước.
- Cộng đồng quan tâm giám sát, bảo
vệ môi trường
- Được sự ủng hộ của nhiều tổ chức
và cá nhân.
Từ phân tích trên, để quản lý nước thải trong các KCN cần:
Đào tạo, tuyên truyền nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và người
dân địa phương.
Xây dựng và đưa vào vận hành các trạm xử lý nước thải trung tâm ở
những khu chưa có hệ thống nước thải tập trung để tiếp nhận và xử lý
nước thải từ các nhà máy đạt TCVN 6984:2001 trước khi thải ra môi
trường; nên đầu tư dạng nhiều mô đun song song vì tránh được sự cố
đồng loạt, thuận tiện cho bảo dưỡng chu kỳ luân phiên; giúp chủ đầu tư
phân kỳ về đầu tư vốn.
Bố trí cán bộ chuyên trách chăm lo BVMT trong các KCN, trong từng
cơ sở sản xuất trong KCN bởi vì các vấn đề MT bên trong hàng rào các
KCN chỉ có thể được quản lý tốt bởi chính bộ phận chức năng quản lý
MT của từng KCN.
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
3
Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
Xây dựng công cụ chính sách MT thích hợp và hệ thống quản lý chất
lượng MT cho KCN.
Tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị để xác định mức độ ô nhiễm,
đo đạc, kiểm tra giám sát MT cho các KCN, có thể xây dựng Trạm quan
trắc xử lý nước thải tự động thu thập, giám sát, xử lý và cảnh báo môi
trường tại các KCN.
Xây dựng quy chế tăng cường phối hợp hoạt động giữa Ban Quản lý
KCN, doanh nghiệp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh, cộng đồng.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Bản Cam kết về BVMT và các
Báo cáo ĐTM trong các KCN; mức phạt hợp lý để buộc các đối tượng
vi phạm nỗ lực thực hiện các giải pháp BVMT hoặc thay đổi hành vi
gây ô nhiễm.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ BVMT, đào tạo
cán bộ, chuyên gia về lĩnh vực BVMT ở các KCN.
Tăng cường và mở rộng hợp tác về lĩnh vực BVMT các KCN với các
nhà khoa học, với cộng đồng.
IV. THIẾT KẾ LUẬN LÝ VÀ BỐ TRÍ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
IV.1.1.Quản lý môi trường KCN chủ yếu bao gồm những nội dung chính sau:
Xem xét các vấn đề MT trong khâu quy hoạch phát triển KCN;
Thẩm định các hệ thống cơ sở hạ tầng MT trong KCN;
Kiểm tra, thanh tra MT tại các cơ sở trong KCN;
Quan trắc MT bên ngoài hàng rào các KCN;
Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử phạt hành chính về MT...
IV.1.2.Hiện nay, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của BQL các KCN Bình
Thuận được thể hiện như sau:
Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Thuận là cơ quan quản lý nhà nước
trực tiếp các Khu Công nghiệp tỉnh Bình Thuận; chịu sự quản lý nhà nước của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND tỉnh Bình Thuận. Thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ sau:
Cơ quan tham mưu của UBND tỉnh Bình Thuận về chính sách, kế hoạch
phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
4
Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây
dựng, phát triển khu công nghiệp.
Tiếp nhận đơn đăng ký, hồ sơ dự án đầu tư, tổ chức thẩm định dự án đầu
tư vào khu công nghiệp.
Cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy phép đầu tư, giấy chấp thuận đầu tư cho
các dự án đầu tư nước ngoài và trong nước theo ủy quyền hoặc tham
mưu trình các cấp thẩm quyền giải quyết.
Kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong khu công nghiệp việc thực
hiện giấy phép đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng cung cấp
dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của các
đương sự.
Quản lý hoạt động dịch vụ trong khu công nghiệp: thỏa thuận với Công
ty phát triển hạ tầng công nghiệp trong việc định qiá cho thuê lại đất gắn
liền với công trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng.
Ban hành các quy định, nội quy, quy trình nghiệp vụ cụ thể áp dụng cho
khu công nghiệp.
IV.1.3.Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Thuận có 03 phòng: Phòng
quản lý Doanh nghiệp, Phòng quản lý Đầu tư, Phòng quản lý Quy
hoạch & Môi trường. Trong đó, chức năng quản lý môi trường thuộc
về Phòng quản lý Quy hoạch & Môi trường với các nhiệm vụ cụ thể
của phòng như sau:
Tham mưu cho lãnh đạo ban về quy hoạch phát triển KCN và quản lý
quy hoạch theo điều lệ quản lý xây dựng được phê duyệt. Hướng dẫn
lập dự án khả thi, xây dựng điều lệ quản lý xây dựng KCN trình UBND
Tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với Công ty Phát triển hạ tầng KCN hướng dẫn các Doanh
nghiệp xây dựng công trình theo đúng quy hoạch chi tiết và hoàn chỉnh
các thủ tục có liên quan. Đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài rào KCN và xây dựng của
doanh nghiệp đúng quy trình thủ tục.
Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây
dựng, phát triển khu công nghiệp bao gồm: Quy hoạch phát triển công
trình kết cấu hạ tầng, quy hoạch bố trí ngành nghề, tham gia phát triển
công trình kết cấu hạ tầng ngoài khu công nghiệp liên quan và khu dân
cư phục vụ cho công nhân lao động tại KCN.
5
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
Nghiên cứu đề xuất giá giao đất và cho thuê đất, các loại phí dịch vụ.
Lưu trữ tài liệu quy hoạch, hồ sơ thiết kế các công trình xây dựng trong
khu công nghiệp
Tham mưu thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường KCN theo quy
định, phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi
trường ở các công ty phát triển hạ tầng và các đơn vị đang hoạt động
sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp; báo cáo, kiến nghị với
UBND Tỉnh, với Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường trong các KCN.
IV.1.4.Quản lý nước thải trong các KCN là một hoạt động tiếp cận và theo
sát chất lượng nước thải và thực hiện được mục tiêu chất lượng nước
bằng những biện pháp thích hợp và đề xuất một chương trình hành
động nhằm cải thiện và đạt được chất môi trường nước thật tốt.
Để thực hiện những mục tiêu quản lý, nên duy trì một hệ thống quản lý như
hình 4.1:
Cam kết và chính sách
Đặt mục tiêu và lập kế
hoạch
Thực hiện và điều hành
Cải
tiến
liên
tục
Kiểm tra (đo và đánh giá) và hành động khắc
phục
Thực hiện và điều hành
Xem xét của lãnh đạo
Hình 4.1: Mô tả hệ thống quản lý môi trường
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
6
Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
Mô hình HTQLMT bao gồm các thành phần sau:
1. Cam kết và chính sách: Tổ chức cần phải định ra chính sách môi trường và
đảm bảo sự cam kết về HTQLMT của mình được toàn thể cán bộ công nhân
viên và lãnh đạo nhất trí, cần thiết thì có thêm các bên có liên quan cùng nhất
trí.
2. Đặt ra mục tiêu môi trường và lập kế hoạch: Tổ chức phải đề ra kế hoạch để
thực hiện chính sách môi trường của mình.
3. Thực hiện: Để thực hiện có hiệu quả, tổ chức phải phát triển khả năng và cơ
chế hỗ trợ cần thiết để đạt được chính sách, mục tiêu, và chỉ tiêu môi trường
của mình.
4. Đo và đánh giá: Tổ chức phải đo, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động
môi trường của mình.
5. Xem xét và cải tiến: Tổ chức phải xem xét lại và cải tiến liên tục HTQLMT
là cơ cấu tổ chức cần được giám sát liên tục và xem xét định kỳ để có được
một phương hướng có hiệu quả cho các hoạt động môi trường của tổ chức,
đáp ứng những yếu tố thay đổi bên trong và bên ngoài. Mỗi cá nhân trong tổ
chức phải có trách nhiệm cải thiện môi trường.
Chia KCN theo loại ngành công nghiệp và đưa vào hệ thống xử lý nước thải
tập trung đã không được thực hiện theo sự cam kết của báo cáo tác động môi
trường bởi vì nhiều lý do bao gồm giới hạn chế về tài chính của Đơn vị đầu tư hạ
tầng cơ sở. Một số KCN đã thực hiện tốt quá trình xử lý nước thải, còn lại một số
vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải hoặc đã có thì còn trì trệ trong quá trình vận
hành, chỉ thực hiện mang tính đối phó khi có sự kiểm tra của cơ quan chức năng.
Thêm vào đó, ngay cả khi phương tiện xử lý nước thải tập trung đã xây dựng rồi,
có nhiều vấn đề phát sinh bởi vì không thể quản lý được chất lượng của nước thải
đầu vào trong các phương tiện bằng chính nỗ lực của họ.
Mặc dù việc quản lý xử lý nước thải không được thực hiện một cách tích cực
bởi các Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sởvà các DN trong các KCN có những lý do
chính đáng như các hệ thống xử lý nước thải đòi hỏi đầu tư thêm và có những chi
phí mà không có đóng góp gì cho việc tăng năng suất nên các Đơn vị đầu tư hạ
tầng cơ sởvà các DN trong các KCN đều do dự trong việc đưa nó vào. Hơn nữa,
DN có khái niệm sai lầm rằng phương tiện xử lý nước thải tập trung hết sức mạnh,
nên họ có thể tìm cách để xả nước thải không qua xử lý.
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
7
Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
Taêng cöôøng söï hôïp taùc giöõa BQL
KCN , Cty Phát triển hạ tầng KCN vaø caùc
DN trong KCN
Xöû lyù nước thaûi
theo tieâu chuaån
VN
Quan trắc thường
xuyên, tạo cơ sở dữ liệu
Xaùc ñònh chính saùch quaûn lyù xöû lyù nöôùc thaûi trong caùc
KCN
Xaùc ñònh bộ
máy tổ chức
caùn boä
Quaûn lyù
Moâi tröôøng
Lập kế hoạch
đaøo taïo moâi
tröôøng vaø
caùc chöông
trình
Trieån khai cô
caáu Baûo
veä Moâi
tröôøng cho
KCN
Phaân loaïi
doanh
nghieäp treân
cô sôû chaát
löôïng nước
Mua sắm trang thiết
bị quan trắc, keá
hoaïch thu thập
thoâng tin cô
baûn
Tuyeân boá chính saùch cuûa BQL caùc KCN veà ñaøo taïo moâi
tröôøng, Hoäi ñoàng Baûo veä Moâi tröôøng, vaø Quaûn lyù nöôùc
thaûi treân cô sôû öu tieân
Thöïc hieän
heä thoáng
caùn boä
quaûn lyù
moâi tröôøng
Trieån khai
chöông
trình ñaøo
taïo theo kế
hoạch
Thieát laäp Hoäi
ñoàng Baûo veä
Moâi tröôøng
trong moãi KCN
Ra chæ thò cho
caùc coâng ty
ñoái töôïng thöïc
hieän caùc bieän
phaùp xöû lyù
Thu thaäp
thoâng tin
cô baûn veà
Quaûn lyù
moâi
Thöïc hieän
chöông
trình ñaøo
taïo
Hoäi ñoàng baûo
veä moâi tröôøng
KCN soaïn thaûo
vaø thöïc hieän
keá hoaïch haøng
Caùc coâng ty
thöïc hieän bieän
phaùp xöû lyù
nöôùc thaûi
Xöû lyù
thoâng tin
ñaõ thu thaäp
ñöôïc vaø
trieån khai cô
Ñaùnh giaù, xem xeùt vaø lieân tuïc caûi tieán
caùc hoaït ñoäng
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Tieáp tuïc caùc bieän phaùp nhö caùc hoaït
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
8
Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
Hình 4.2: Lập kế hoạch hành động cho hệ thống quản lý nước thải trong KCN
V. BỐ TRÍ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
5.1. Triển khai hệ thống giáo dục và đào tạo môi trường
Naèm trong tình traïng chung của caû nước, hạn chế lớn nhất trong việc giữ
gìn môi trường tại Bình Thuận hiện nay là nguồn vốn đầu tư và nhận thức của các
doanh nghiệp, người dân.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT, nhất là Luật Bảo vệ môi trường
2005, Luật Tài nguyên Nước cùng các luật, pháp lệnh, quy định liên quan tới khai
thác, bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên và môi trường nước để nâng cao nhận
thức và ý thức tự giác tuân thủ pháp luật về BVMT, trong đó các tổ chức quần
chúng và doanh nghiệp là quan trọng, được coi là biện pháp tiên quyết, chi phí thấp
nhất và có hiệu quả cao.
Kế hoạch hành động cho việc triển khai hệ thống giáo dục và đào tạo môi
trường được thể hiện trong bảng 5.1:
Bảng 5.1: Thực hiện hành động cho việc triển khai hệ thống giáo dục và đào tạo
môi trường theo thứ tự công việc
Công việc
Phương pháp
Đơn vị thực hiện
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Thời gian
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
9
Phân tích hệ thống môi trường
Xây dựng kế hoạch
1. Xây dựng cơ bản
kế hoạch giáo
dục và đào tạo Thu thập tài liệu,
môi trường
tham khảo các hình
GVGD: TS. Chế Đình Lý
Chi cục Bảo vệ môi
trường, Ban Quản
lý các KCN
Chi cục Bảo vệ môi Khi Lãnh đạo Sở
trường, Ban Quản yêu cầu hoặc
mẫu
lý các KCN
theo kế hoạch
Xây dựng kế hoạch Chi cục Bảo vệ môi định kỳ
thực hiện chi tiết
trường, Ban Quản
lý các KCN
Chỉ định cá nhân, tổ Chi cục Bảo vệ môi
chức thích hợp
trường
Sau khi trình
Soạn thảo tài liệu
Chi cục Bảo vệ môi Lãnh đạo Sở
trường, Ban Quản xem xét, Lãnh
đào tạo
lý các KCN, Các đạo Sở có ý kiến
trường, viện nghiên đồng ý
cứu khoa học
Chọn địa điểm đào Chi cục Bảo vệ môi
tạo
trường
2. Tiến hành Gửi giấy mời và giới Chi cục Bảo vệ môi chương trình thiệu chương trình trường
giáo dục và cho các bên liên quan
đào tạo
Triển khai đào tạo
theo chương trình, kế
hoạch
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
10
Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
3. Đánh giá Kiểm tra kiến thức, Chi cục Bảo vệ môi
hiệu quả
nhận thức
trường, Ban Quản
lý các KCN, Các
trường, viện nghiên
cứu khoa học
4. Xem xét, Xem xét, cải tiến chất
cải tiến chất lượng chương trình
lượng chương
trình
Trong khi và sau
khi đào tạo theo
chương trình, kế
hoạch
Chi cục Bảo vệ môi
trường, Ban Quản
lý các KCN, Các
trường, viện nghiên
cứu khoa học
5. Nhân rộng Liên hệ với các bên Chi cục Bảo vệ môi Khi Lãnh đạo Sở
mô hình
có liên quan
trường, Ban Quản yêu cầu hoặc tự
lý các KCN
đề xuất
5.2. Thành lập hội đồng bảo vệ môi trường trong các KCN
Hội đồng bảo vệ môi trường trong các KCN (sau đây gọi tắt là HĐBVMT)
cần được thành lập để việc trao đổi giữa các doanh nghiệp trong các KCN với các
cơ quan hành chính nhà nước được thuận lợi, không gây tâm lý phiền hà cho doanh
nghiệp; đồng thời khuyến khích những DN này tiến hành những biện pháp bảo vệ
môi trường một cách tự nguyện, có sự liên hệ, giám sát của cộng đồng khu vực.
Bảng 5.2: Chương trình thành lập hội đồng bảo vệ môi trường
Công việc
Phương pháp
Đơn vị
thực hiện
Thời gian
1. Chính sách về việc Nghiên cứu, đề xuất BQL các Trước hoặc
thành lập HĐBVMT
việc
thành
lập KCN
sau khi các
HĐBVMT
KCN hoạt
động
2. Thông báo việc thành Đăng tin trên tập san BQL
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
các Sau
khi
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
11
Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
lập HĐBVMT
3. Thành
HĐBVMT
của các KCN, báo, đài, KCN
gửi thông báo
lập
Lãnh
đạo
BQL
các
KCN thông
qua
các BQL các KCN hướng BQL các
dẫn KCN đăng ký tham KCN,
gia
BQL các
KCN liên
quan, Đơn
vị đầu tư
hạ tầng cơ
sở và các
DN trong
KCN
4. Các HĐBVMT đi vào Mỗi HĐBVMT tùy Các
hoạt động
theo điều kiện cụ thể HĐBVMT
của mình xây dựng quy
chế và hoạt động và
soạn thảo chương trình
hành động
Sau khi các
HĐBVMT
được thành
lập
Thực hiện chương trình
Sau
khi
Các
hành động
HĐBVMT
HĐBVMT ban
hành
chương
trình
5. Đánh giá hiệu quả các
hoạt động
- Phân tích, đánh giá
- Tổ chức sơ kết, tổng
kết hoạt động
6. HĐBVMT không
ngừng hoạt động, cải tiến
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
BQL các
KCN,
BQL các
KCN liên
quan,
HĐBVMT
Trong khi
HĐBVMT
tại các KCN
liên quan
hoạt động
HĐBVMT -
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
12
Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
Hội đồng bảo vệ môi trường trong các KCN sẽ bao gồm những thành viên của
các KCN vì hội đồng được thiết lập với mục đích khuyến khích hoạt động tự
nguyện của Doanh nghiệp; thành viên của BQL các KCN Bình Thuận để tư vấn và
đại diện từ cộng đồng địa phương như là một quan sát viên giám sát môi trường
trong KCN, giúp cộng đồng biết được đều kiện thực tế về quản lý môi trường trong
KCN và là cơ hội để thăm dò ý kiến cộng đồng. Cơ cấu của Hội đồng bảo vệ môi
trường trong các KCN được đề xuất như hình 5.1.
Chủ tịch (các Công ty đầu tư hạ tầng cơ
sở)
Cố vấn
Quan sát viên
(Đại diện cộng đồng địa
phương)
Thư ký
Phó chủ tịch (Đại diện từng thành phần của KCN)
Thành viên
(Đại diện thành phần
A)
Thành viên
(Đại diện thành phần
B)
Thành viên
(Đại diện thành phần
X)
Thành viên
(Doanh nghiệp khu A)
Thành viên
(Doanh nghiệp khu B)
Thành viên
(Doanh nghiệp khu X)
Hình 5.1: Dự kiến cấu trúc HĐBVMT
5.3. Lập ra một hệ thống cán bộ quản lý môi trường
Việc bố trí cán bộ chăm lo bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp,
trong từng doanh nghiệp khu công nghiệp nhằm giúp cho việc trao đổi giữa các
doanh nghiệp trong các KCN với các cơ quan hành chính nhà nước được thuận lợi;
đồng thời khuyến khích những DN này tiến hành những biện pháp bảo vệ môi
trường một cách tự nguyện; trước hết là đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường cao.
Bảng 5.3: Chương trình hành động để lập ra hệ thống cán bộ quản lý môi trường
Công việc
Phương pháp
Đơn vị thực hiện
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Thời gian
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
13
Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
1. Lập ra các
chính sách của
BQL cho một hệ
thống cán bộ
quản lý môi
trường
Chuyên viên
nghiên cứu, đề
xuất Lãnh đạo Sở
xem xét ban hành
2. Thông báo về
chính sách
Gửi thông báo
Sở Tài nguyên & Sau khi Lãnh đạo
Môi trường, BQL Sở ký phê duyệt
KCN
3. Doanh nghiệp
bố trí tối thiểu 01
cán bộ môi
trường
Chọn lựa thành
viên trong Công
ty
Doanh nghiệp
4. Đăng ký với
cấp trên về việc
hệ thống cán bộ
quản lý môi
trường
Gửi công văn
đăng ký
Sở Tài nguyên và
Môi trường
5. Hệ thống cán
bộ quản lý môi
trường hoạt động
Thực hiện phân
công và hoạt
động theo phân
công chức năng,
nhiệm vụ
Các Đơn vị đầu
tư hạ tầng cơ sở
Sở Tài nguyên và
Môi trường
Khi Lãnh đạo Sở
yêu cầu hoặc đề
xuất
Sau khi nhận
được thông báo
của Sở Tài
nguyên và Môi
trường
Sau khi tổng hợp
danh sách từ các
KCN gửi về
Sau khi có văn
bản xác nhận của
cơ quan cấp trên
5.4. Chương trình tăng cường quản lý nước thải
Thực trạng chung của các nước và của tỉnh nói chung là rất ít khu công nghiệp
có nhà máy xử lý nước thải tập trung khi đi vào hoạt động. Do đó, để thực hiện các
biện pháp tăng cường quản lý nước thải cần thực hiện các hành động sau:
1. Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở KCN cần gấp rút xây dựng và đưa vào vận hành
các trạm xử lý nước thải trung tâm ở những khu chưa có hệ thống nước thải
tập trung để tiếp nhận và xử lý nước thải từ các nhà máy ít nhất đạt TCVN
6984:2001 trước khi thải ra môi trường. Việc lựa chọn quy mô, công nghệ xử
lý phải phù hợp với đặc điểm, sản lượng, tải lượng nước thải và năng lực tài
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
14
Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
chính. Các nhà máy xử lý nước thải nếu được đầu tư dạng nhiều mô đun
song song vì tránh được sự cố đồng loạt, thuận tiện cho bảo dưỡng chu kỳ
luân phiên. Đối với những KCN thu hút đầu tư chậm, đầu tư dạng mô đun
còn tạo cho chủ đầu tư phân kỳ về đầu tư vốn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Đơn vị đầu tư phát triển hạ tầng KCN yêu cầu
các doanh nghiệp, nhất là các cơ sở có nước thải mang tính ô nhiễm cao phải
có trạm xử lý nước thải nội bộ có đủ năng lực để xử lý sơ bộ trước khi thải
về hệ thống chung KCN.
3. Đơn vị đầu tư phát triển hạ tầng KCN phối hợp với các nhà khoa học ở các
trường, viện dựa trên số liệu quan trắc, đo lường để tiến hành phân loại
doanh nghiệp (áp dụng cho tất cả các DN trong các KCN) theo tải lượng của
các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp:
Loại A: Chỉ nước thải sinh hoạt
Loại B: Có chứa một lượng nước thải công nghiệp dưới một mức độ
giới hạn vào chất ô nhiễm hữu cơ
Loại C: Chỉ có một mức độ nào đó của số lượng nước thải công nghiệp
giới hạn vào chất ô nhiễm hữu cơ
Loại D: Nước thải công nghiệp có chứa những chất ức chế đối với
phương tiện xử lý nước thải tập trung không bị khống chế về thải lượng
Thông báo kết quả phân loại doanh nghiệp cho các tổ chức biết.
4. Đơn vị đầu tư phát triển hạ tầng KCN tiến hành ký kết hợp đồng đấu nối và
xử lý nước thải với các Doanh nghiệp với các điều khoản ràng buộc chặt chẽ
trách nhiệm của đôi bên, nhằm đảm bảo cho việc thu phí thuận lợi và chế tài
được vi phạm của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp đã đầu tư xử
lý nước thải cục bộ và xử lý đạt, thì không bắt buộc phải đấu nối vào hệ
thống xử lý chung.
5. Đơn vị đầu tư phát triển hạ tầng KCN duy trì, liên tục cải tiến hệ thống quản
lý chất lượng của nước thải xả ra từ KCN.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường, Lực lượng cảnh sát môi trường có kế hoạch
kiểm tra hợp lý, không chồng chéo, định kỳ và đột xuất, kịp thời phát hiện,
ngăn chặn và xử lý các cơ sở không tuân thủ các quy định về xả thải.
Chương trình hành động tăng cường quản lý nước thải trong bảng 5.4:
Bảng 5.4: Chương trình tăng cường quản lý nước thải
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
15
Phân tích hệ thống môi trường
Công việc
1. Xây dựng hệ thống
xử lý nước thải tập
trung
GVGD: TS. Chế Đình Lý
Phương pháp
- Thiết kế
- Trình cấp thẩm
quyền phê duyệt
Đơn vị thực
hiện
Thời gian
Đơn vị đầu
tư hạ tầng cơ
sở KCN
Theo tiến độ
triển khai dự án
KCN
Sở Tài
nguyên và
Môi trường,
Đơn vị đầu
tư hạ tầng cơ
sở KCN
-
- Xây dựng
2. Lập chính sách của
BQL KCN về tăng
cường quản lý nước
thải
- Dự thảo chính
sách
3. Phân loại các DN
- Quan trắc
Đơn vị đầu
tư hạ tầng cơ
- Phân loại
sở KCN, Các
- Thông báo kết quả trường
-
4. Ký kết hợp đồng
đấu nối và xử lý nước
thải
Đối với các cơ sở
Đơn vị đầu
chưa xử lý nước đạt tư hạ tầng cơ
tiêu chuẩn trước khi sở KCN
xả thải ra môi
trường
-
5. Vận hành hệ thống
tăng cường quản lý
nước thải thường
xuyên
- Vận hành
-
- Lấy ý kiến góp ý
- Trình Lãnh đạo
xem xét phê duyệt
- Quan trắc
- Đánh giá, xem xét
Đơn vị đầu
tư hạ tầng cơ
sở KCN, DN
- Cải tiến
6. Tăng cường kiểm - Kiểm tra
Đơn vị đầu
tra hệ thống
- Thông báo kết quả tư hạ tầng cơ
sở KCN, Sở
- Xử phạt (nếu có vi Tài nguyên
phạm)
và Môi
trường, cảnh
sát MT, cộng
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Định kỳ hoặc
đột xuất
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
16
Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
đồng
VI. PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN
6.1. Xây dựng lại cơ cấu giá cả về xử lý nước thải
Hiện nay hầu hết các KCN đang thu phí nước thải với đồng một mức giá đối
với tất cả các DN trong KCN, khối lượng nước thải được tính bằng 80% khối lượng
nước cấp cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc thu phí như trên bộc lộ một số hạn chế: một số doanh nghiệp
khai thác, sử dụng nước ngầm sẽ ít tốn phí hơn; một vài DN cho rằng thiết lập hệ
thống xử lý nội bộ quá tốn kém mặc dù họ sẵn sàng trả tiền cho việc xử lý nước
thải; một số doanh nghiệp chấp hành tốt Luật Bảo vệ môi trường, phải bỏ một
khoản tiền lớn đầu tư xử lý cục bộ và xử lý đạt tiêu chuẩn vẫn phải đấu nối vào hệ
thống xử lý chung và trả phí,…
Do đó, Đơn vị đầu tư hạ tầng cơ sở cần phải thiết lập một mức giá thu phí xử lý
nước thải có tính thuyết phục đối với DN, thể hiện rõ tính công bằng. Chẳng hạn
giá được xác định trên cơ sở tải lượng của nước thải công nghiệp cũng như nước
thải sinh hoạt được thải ra từ nhà máy không ở một tỷ lệ đồng nhất đối với thể tích
nước được cung cấp mà dựa trên nghiên cứu quan trắc thực tế, pâhn loại doanh
nghiệp.
6.2. Khuyến khích sản xuất sạch hơn
Việc quản lý bảo vệ môi trường, xử lý nước thải trong các KCN của tỉnh hiện
nay theo hướng xử lý cuối đường ống- mang nhiều điểm bất lợi, và nguy cơ cao
cho sự phát triển bền vững.
Hiện nay, tại hầu hết các nước phát triển trên thế giới, chiến lược bảo vệ môi
trường và quản lý chất thải đều theo thứ tự ưu tiên như hình 6.1: (1) ngăn ngừa,
giảm thiểu phát sinh chất thải tại nguồn (bằng cách áp dụng các giải pháp sản xuất
sạch hơn), (2) tái sinh, tái sử dụng chất thải (trao đổi chất thải), (3) xử lý hợp lý
phần chất thải còn lại (không thể tái sinh, tái sử dụng) trước khi thải ra môi trường và
(4) thải bỏ hoặc chôn lấp các chất thải đã xử lý một cách hợp vệ sinh.
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
17
Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
Hình 6.1. Thứ tự ưu tiên trong chiến lược quản lý chất thải
Ngăn ngừa và giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh còn gọi là sản xuất sạch
hơn là chiến lược được ưa chuộng nhất, vì không có chất thải có nghĩa là không có
ô nhiễm và không tốn chi phí xử lý và quản lý.
Các giải pháp sản xuất sạch hơn không chỉ đơn thuần là thay đổi thiết bị, mà còn
là các thay đổi trong vận hành và quản lý của một doanh nghiệp. Các giải pháp sản
xuất sạch hơn có thể được chia thành các nhóm sau như hình 6.2: giảm chất thải tại
nguồn; tuần hoàn; và cải tiến sản phẩm.
Hình 6.2: Mô hình sản xuất sạch hơn
Sản xuất sạch hơn cần được đẩy mạnh tại địa phương như một biện pháp bảo vệ
môi trường. Tuy nhiên, vẫn có một số yếu tố cản trở cho việc giới thiệu sản xuất
sạch hơn vào các DN được thể hiện trong bảng 6.1.
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
18
Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
Bảng 6.1: Các yếu tố cản trở cho việc phổ biến sản xuất sạch hơn
Các yếu tố cản trở cho việc phổ biến sản xuất sạch hơn (SXSH)
Các vấn
đề đối với
DN
- Giới hạn về nhận thức đối với SXSH và lợi ích
- Ưu tiên thấp cho các biện pháp SXSH
- Không có sự hiểu biết đầy đủ về hiện trạng của nhà xưởng
- Thiếu nhân viên có kinh nghiệm và khả năng kỹ thuật
- Không có đủ tín nhiệm đối với lãnh đạo nhà máy về lợi ích
của SXSH
Chính
sách
- Không có qui luật đối với SXSH hay sự giảm thiểu phế liệu
- Cơ cấu chính sách cần được thiết lập cho việc khuyến khích
SXSH
Các vấn
- Thủ tục phức tạp đối với việc áp dụng chế độ ưu đãi thuế
đề
liên
- Thủ tục phức tạp đối với cho mượn tiền khuyến khích SXSH
quan đến
- Biện pháp ưu đãi về nâng cấp công nghệ khuyến khích
ưu đãi xử
SXSH là cần thiết.
lý
- Không có biện pháp khen thưởng khuyến khích SXSH
Các
trường
hợp khác
- Thiếu thông tin về tư vấn SXSH
- Cần cải tiến tiếp cận thông tin hiện có về công nghệ SXSH
- Cần phong trào tăng cường nhận thức phát triển SXSH
- Cần xây dựng khả năng trong các tổ chức liên quan
SXSH mang lại lợi ích về nhiều mặt, không chỉ cho xã hội, môi trường mà còn
cho cả bản thân DN. Tuy nhiên, việc tiến hành thực tế của biện pháp này đòi hỏi
kiến thức về quá trình sản xuất và sự hiểu biết đầy đủ về tình trạng nhà máy. Bên
cạnh đó, Nhà nước cần hỗ trợ về mặt kinh phí, hoặc cho vay ưu đãi đối với những
giải pháp xử lý môi trường trong các doanh nghiệp; mở rộng các lớp tập huấn về
sản xuất sạch hơn.
6.3. Tổng kết thi đua khen thưởng
Sử dụng một hệ thống khen thưởng để khuyến khích việc xử lý nước thải trong
các KCN. Có thể áp dụng việc trao giải thưởng đối với những tiêu chuẩn sau:
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
19
Phân tích hệ thống môi trường
GVGD: TS. Chế Đình Lý
KCN, Công ty liên tục tuân thủ tiêu chuẩn nước thải được xả ra trong vòng
một năm;
Lãnh đạo các Công ty đã tham dự các chương trình đào tạo, giáo dục cho
việc cải tiến môi trường của KCN và có cải tiến chất lượng môi trường;
Hội đồng bảo vệ môi trường trong KCN đã chứng tỏ những hoạt động tích
cực cho việc bảo vệ môi trường.
Việc phát động phong trào cũng như các tổ chức, cá nhân được trao giải thưởng
cần được thông tin rộng rãi để nhân rộng mô hình.
6.4. Hướng tới thực hiện KCN Sinh thái
Từ kinh nghiệm của các nước phát triển, có thể thấy rằng trong một giới hạn
nhất định, mỗi giải pháp ở hình 6.1 nói trên đều đóng vai trò quan trọng trong bảo
vệ môi trường song cũng có những hạn chế nhất định. Mặc dù sản xuất sạch hơn có
thể khắc phục những nhược điểm của công nghệ xử lý cuối đường ống, nhưng các
giải pháp sản xuất sạch hơn không phải luôn luôn khả thi để ứng dụng và đôi khi
không thể xử lý hoàn toàn chất thải nếu không có sự hỗ trợ của công nghệ xử lý
cuối đường ống. Một cách tương tự, nếu chỉ áp dụng các phương án tái sinh và tái
sử dụng chất thải khó có thể giải quyết triệt để chất thải đã phát sinh.
Việc đề xuất xây dựng mô hình KCNST là một đòi hỏi cần thiết trước thực trạng
ô nhiễm từ các KCN hiện nay. Mục đích của KCNST là xây dựng một hệ công
nghiệp gồm nhiều nhà máy hoạt động độc lập nhưng có quan hệ cộng sinh nhằm
giải quyết các chất thải gây ô nhiễm môi trường. Qua đó, các nhà máy trong
KCNST vừa đạt được những lợi ích kinh tế, vừa đạt hiệu quả bảo vệ môi trường
chung thông qua việc quản lý hiệu quả năng lượng, nước và nguyên liệu sử dụng.
Đối với KCN hiện hữu chuyển sang KCNST cần đảm bảo những tiêu chí: xác
định các chất thải chính của KCN và khả năng tái sử dụng các chất thải này, chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN nhằm
đáp ứng các yêu cầu thu gom, xử lý nước thải tập trung…
Đối với KCN mới phải đảm bảo các tiêu chí như định hướng về trao đổi chất
thải, phù hợp về vị trí và quy mô đảm bảo không gây tác hại tới khu dân cư, phù
hợp về hạ tầng cơ sở kỹ thuật. Chất thải công nghiệp phải được xử lý qua 2 cấp: xử
lý trong khuôn viên cơ sở sản xuất và xử lý ở quy mô KCN…
Các báo cáo chính trong phương pháp luận xây dụng mô hình kỹ thuật KCNST
tại Việt Nam được đề xuất như hình 6.3.
Xây dựng chương trình quản lý nước thải trong các KCN tỉnh Bình Thuận
Học viên: Nguyễn Thị Thu Thủy
20
- Xem thêm -