Các bạn cũng biết đi xưởng rất quan trọng đối với chúng ta như
thế nào rồi đấy. Mình tạo ra bản tài liệu này nhằm giúp các bạn
nắm bắt được quá trình đi xưởng trên xưởng ô tô của mình từ đó
có cách học tập riêng.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN KHI THIẾT KẾ CƠ SỞ SẢN XUẤT
1.1
KHÁI NIỆM CHUNG
Cơ sở sản xuất trong ngành ô tô có nhiều loại, bao gồm toàn bộ các loại hình từ khâu chế tạo,
lắp ráp ô tô đến việc đảm bảo điều khiển khai thác, tổ chức vận tải như bến, bãi đỗ, bảo quản
và việc đánh giá, duy trì, phục hồi trạng thái kĩ thuật xe (trạm chuẩn đoán, kiểm định, cơ sở
bảo dưỡng, sửa chữa).
Thiết kế các cơ sở này đóng vai trò quan trọng vì cơ cấu tổ chức và mọi hoạt động của cơ sở
sau này sẽ phụ thuộc chủ yếu vào việc thiết kế.
Mục đích của việc thiết kế là tìm ra giải pháp hợp lí, có lợi về kinh tế kĩ thuật và thông thường
giao cho một nhóm kĩ sư, cán bộ kĩ thuật: tong đó người chủ trì nhất thiết phải là kĩ sư ô tô.
Theo cấp quản lí, cơ sở sản xuất còn được chia làm hai loại là trung ương và địa phương.
1.2
NHỮNG VẤN ĐỀ CHỦ YẾU CẦN GIẢI QUYẾT KHI THIẾT KẾ
1. Những vấn đề về kinh tế
Xác định chương trình sản xuất của cơ sở để xác định số lượng và giá thành của
sản phẩm.
Tìm hiểu và dự kiến được các nguồn nguyên, vật liệu, năng lượng (điện, nước…)
Phối hợp với các cơ quan có trách nhiệm tìm địa điểm hợp lí nhất cho cơ sở.
1
Giải quyết việc cung cấp vốn đầu tư và thiết bị
Lập kế hoạnh sản xuất mở rộng cơ sở và phương hướng phát triển khi thay đổi
nhiệm vụ
Tìm hiểu phương hướng giải quyết đời sống sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên.
2. Những vấn đề về kĩ thuật
Lựa chọn quá trình công nghệ và thiết kế quá trình công nghệ.
Xác định các khoảng thời gian cho các tác động kĩ thuật cần thiết.
Tính toán khối lượng lao động hàng năm cho cơ sở.
Xác định số lượng CBCNV thiết bị, diện tích cần thiết, nguyên vật liệu, điện nước,
khí nén cần tiêu thụ trong năm.
Giải quyết việc nâng, vận chuyển trong nội bộ nhà xưởng, phân xưởng.
Giải quyết chiếu sáng, sưởi ấm, thông gió.
Xác định hình thức, qui mô, kiến trúc nhà của.
Giải pháp an toàn phóng hỏa, vệ sinh môi trường cho cơ sở.
3. Những vấn đề về tổ chức
Xác định hệ thống tổ chức lãnh đạo của cơ sở.
Xác định quan hệ giữa các phòng ban trong cơ sở.
Nghiên cứu và giải quyết các vấn đề về tổ chức lao động, quản lí vật tư, quản lí tài
chính.
Đề ra phương hướng bồi dưỡng công nhân, đào tạo cán bộ, giải quyết đòi hỏi của
cán bộ công nhân viên.
1.3
BẢN NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
Ghi rõ khu vực và địa diểm thiết kế cơ sở.
Nêu rõ mục đích xây dựng, nhiệm vụ, phạm vi và sự phat triển của cơ sở trong tương lai.
Ghi rõ chế độ làm việc và chế đọ quản lí của cơ sở.
Xác định số ca làm việc trong ngày của từng bộ phận.
Nêu rõ số cấp quản lí của cơ sở.
2
Nêu rõ nguồn cung cấp nguyên, nhiên, vật liệu.
Thời giann xây dựng của cơ sở và thứ tự các công trình đưa vào sử dụng
Thu thập các tài liệu có liên quan đến địa điểm xây dựng (bản đồ khu vực, chỉ dẫn giao thông
đường bộ, đường thủy, đường sắt nếu có), tài liệu địa chất công trình thủy văn, khí hậu,
hướng gió chính.
Các văn bản hợp tác với các cơ quan lân cận và các tổ chức, dân cư liên quan, xây dựng
đường nhánh (nếu có).
Bản thiết kế phải có cơ quan chủ quản, tỉnh, thành phố kí duyệt
1.4
CÁC GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ
Mỗi giai đoạn cần phải được duyệt thông qua rồi mới tiến hành thiết kế ở giai đoạn tiếp theo. Thông
thường việc thiết kế được chia làm 3 giai đoạn; sơ bộ, kĩ thuật và thi công. Giai đoạn 1 và 2
có lúc gộp làm một và được gọi là thiết kế tiền khả thi, còn giai đoạn 3 được gọi là thiết kế
khả thi.
Việc duyệt thông qua từng giai đoạn nhằm mục đích phát hiện kịp thời các sai sót trong thiết kế,
tránh lãng phí thời gian và công thức một cách vô ích.
Trường hợp 1: khi có thiết kế mẫu (định hình) hoặc thiết kế tương đương được đánh
giá tốt, hoặc khi thiết kế cải tạo, nâng cấp đã có thì chỉ tiến hành hai giai đoạn, bỏ qua
giai đoạn thiết kế sơ bộ:
Thiết kế kĩ thuật kềm dự toán tài chính.
Thiết kế thi công.
Trường hợp 2: trong trường hợp tổng quát khi không có thiết kế mẫu thì việc thiết kế
tiến hành 3 giai đoạn:
1. Thiết kế sơ bộ
Dựa trên cơ sở của bản thân nhiệm vụ thiết kế, tiến hanh tính toán sơ bộ về các mặt: số lượng
công nhân, máy móc, số lượng nguyên nhiên vật liệu dự trữ, năng lượng… Tính toán sơ bộ
vốn đầu tư xây dựng, giá thành sản phẩm và sơ bộ các chi tiêu kinh tế, kĩ thuật của cơ sở sản
xuất.
2. Thiết kế kỹ thuật
Sau giai đoạn thiết kế sơ bộ sẽ tiến hành thiết kế kỹ thuật. đó là việc: nghiên cứu quá trình
công nghệ, vận chuyển, kho tàng, năng lượng. những phần tính ở thiết kế sơ bộ được tính toán
3
lại chính xác, đồng thời nêu lên phương pháp kỹ thuật, phương tiện nâng vận chuyển và lựa
chọn các thiết bị tương ứng để đi tới bố trí mặt bằng cho từng phân xưởng mà trên đó lắp đặt
các thiết bị máy móc đã xác định.
Giai đoạn thiết kế kỹ thuật là phức tạp, tốn nhiều công sức nhưng các biện pháp kỹ thuật được
giải quyết trong giai đoạn này, mang lại hiệu quả về kinh tế. thiết kế kĩ thuật là văn bản cơ
bản làm đơn đặt hàng cho thiết kế thi công, đồng thời là văn bản chính để nghiệm thu công
trình sau khi thi công.
3. Thiết kế thi công
Dựa trên thiết kế kĩ thuật đã được thông qua để tính toán thiết kế thi công. Thông thường giai
đoạn này tính toán và vẽ các bản vẽ để tiến hành xây dựng công trình và tiến hành lắp đặt
thiết bị. ví dụ: Các bản vẽ nền móng, kết cấu nhà cửa, đường nước đường vận chuyển… cần
tinh toán rõ nhu cầu vật liệu, nhân lực và thiết bị để có thể tiến hành xây dựng công trình
đúng theo tiến độ. Sau khi thiết kế, nó trở thành văn bản có tính pháp qui, không được thêm
bớt, phải nghiêm túc chấp hành, mỗi công trình phải có biên ban nghiệm thu mới dựa vào sản
xuất.
1.5
CÁC LOẠI CƠ SỞ SẢN XUẤT TRONG NGÀNH Ô TÔ
1. Nhà máy sửa chữa lớn ô tô
Các cơ sở sửa chữa lớn ô tô còn được gọi là nhà máy hay xí nghiệp sửa chữa ô tô, có nhiệm
vụ sửa chữa lớn ô tô và các tống thành của ô tô.
Đối tượng sửa chữa, có thể là tất cả các loại phương tiện vận tải ô tô của mọi cá nhân và tổ
chức, nhưng cí thể chỉ là một hoặc một số loại của một số đơn vị vận tải trong một khu vực
nhất định. Điều đó tùy thuộc vào loại hình vạn năng hay chuyên môn hóa cấp quản lí Trung
ương hay địa phương.
2. Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô
Nhà máy chế tạo một vài hoặc nhiều loại chi tiết phụ tùng ô tô từ phoi liệu hoặc từ bán thành
phẩm do cơ sở sản xuất khác cung cấp.
Qui mô chương trình sản xuất có thể tự xác định hoặc được giao
3. Nhà máy lắp rắp ô tô
Nhà máy lắp giáp một hoặc một số kiểu loại xe từ chi tiết hoặc từ cụm chi tiết, tổng thành, hệ
thống.
Qui mô, chương trình sản xuất có thể tự xác định hoặc giao
4
4. Xí nghiệp – Công ty vận tải ô tô
Có nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách đồng thời nó thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng
kĩ thuật các cấp, sửa chữa nhỏ, bảo quản và cung cấp vật tư cho phương tiện. loại hình này có
thể bao gồm một xí nghiệp chính và các đoàn, đội xe hoặc các xí nghiệp thành viên ở trong
một vùng kinh tế nhất định. Ở xí nghiệp này thường đặt xí nghiệp bảo dưỡng tập trung và sửa
chữa nhỏ, nặng ở xí nghiệp chính: còn sửa chữa nhỏ nhẹ, hàng ngày và bảo dưỡng cấp thấp ở
các đội, các đoàn xe hoặc các xí nghiệp thành viên.
Qui mô loại hình này rất phong phú: Từ các đội, HTX, công ty tư nhân có vài xe đến những xí
nghiệp, công ty, tổng công ty với nhiều xí nghiệp, công ty thành viên có hàng trăm, hàng ngàn
xe với nhiều chủng loại khác nhau. Cũng có khi còn được tổ chức kết hợp dưới dạng vận tải
thủy bô.
5. Xí nghiệp – Xưởng bảo dưỡng kỹ thuật tập trung
Có nhiệm vụ bảo dưỡng ô tô ở cấp cao và sửa chữa nhỏ nặng cho các phương tiện vận tải ô tô
của các công ty- liên hiệp xí nghiệp hoặc cho một số các xí nghiệp vận tải ở gần đó không có
cơ sở bảo dưỡng tập trung.
Có thể tổ chức độc lập hoặc nằm trong xí nghiệp công ty vận tải ô tô nào đó, vì vậy qui mô,
chương trình sản xuất cũng có thể tự xác định độc lập hoặc phụ thuộc vào xí nghiệp công ty
vận tải ô tô mà nó phục vụ.
6. Trạm tác động kĩ thuật công cộng
•
Trạm bảo dưỡng, sửa chữa ô tô công cộng.
Các trạm này tiến hành bảo dưỡng kĩ thuật các cấp và sửa chữa nhỏ cho tất cả các phương tiện
vận tải ô tô trong nền kinh tế quốc dân. Theo qui mô, chia ra làm ba loại: nhỏ, vừa, lớn. chia
theo khu vực có trạm nội thành và trên đường. Quy mô được đánh giá bằng chương trình sản
xuất hàng ngày hoặc bằng số xe có thể đồng thời bảo dưỡng, sửa chữa tại trạm, tức là theo số
vị trí bảo dưỡng, sửa chữa. trong nội thành có thể đến 30 vị trí, trên đường từ 3 đến 10 vị trí.
•
Trạm chuẩn đoán, bảo hành, rửa xe:
Thông thường các trạm này là trạm công cộng, phục vụ mọi phương tiện vận tải ô tô tuy
nhiên cũng có thể chỉ phục vụ riêng cho một hoặc một số cơ sở quản lí phương tiện nào đó.
Trạm kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ là một trạm chẩn đoán chung.
7. Trạm – Cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
5
Còn được gọi là Salon ô tô. Đó là nơi thực hiện chức năng tiếp thị làm cầu nối giữa người sản
xuất và tiêu dùng.
Qui mô tùy thuộc khả năng, yêu cầu của nhà sản xuất hoặc của người bán hàng.
8. Gara bảo quản xe
Là cơ sở độc lập, bảo quản cho mọi loại phương tiện vận tải ô tô. Về phương pháp có thể bảo
quản kín hoặc lộ thiên. Thường được bố trí ở các thành phố lớn, nơi công cộng tập trung
nhiều phương tiện như nhà ga, khách sạn, danh lam thắng cảnh, bãi biển…
9. Trạm cung cấp vật liệu chạy xe
Là loại cơ sở cung cấp nguyên, nhiên, vật liệu khai thác ô tô như xăng, diezel, dầu bôi trơn,
săm lốp, khí nén_bơm lốp…Qui mô phụ thuộc địa điểm bố trí_trong thành phố hay trên
đường_và được đánh giá bằng số cột cung cấp hoặc số lượng phương tiện cần cấp phát trong
một ngày đêm: thông thường trong thành phố 1000 đến 2000 lần, trên đường 500 đến 1000
lần.
10. Trạm hàng hóa và hành khách
•
Trạm hàng hóa làm nhiệm vụ quản lí hàng hóa trong quá trình trung vận chuyển.
trạm đảm bảo về số lượng, chất lượng hàng hóa gồm hàng hóa rời, container ở các
nơi trung gian chờ chở hàng hoặc chờ chuyển tiếp.
•
Trạm hành khách là nơi tổ chức cho hành khách nghỉ chờ xe, chờ làm các tác động
cho xem.
1.6. CÁC NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN ĐẤT XÂY DỰNG
A. Trong thời bình
Thỏa mãn được yêu cầu của sản xuất, phù hợp với qui hoạch của thành phố, đồng
thời có đất dự trữ cho phát triển trong tương lai.
Hình dáng khu đất nên chọn ở dạng hình chữ nhật với tỉ lệ rộng/dài là 1/2, 2/3,
2/5,3/5.
Nền bằng phẳng đỡ công san nền nếu có độ dốc từ giữa ra các bên là 5% là tốt để
dễ thoát nước.
Không nên ở đầu hướng gió của cơ sở khác và cuối hướng gió của khu vực công
nghiệp khác.
Vùng đất dự trữ để phát triển trong tương lai nên đặt đầu hướng gió.
6
Không đặt ở nơi có hầm mỏ, nước sinh lầy.
Cơ sở nên đặt gần đường giao thông chính, mạng lưới điện thoại, nước công cộng.
B. Thời chiến
Phải bảo vệ người và thiết bị để sản xuất.
Địa điểm phải phân tán trong một vùng nhưng không được phá vỡ dây chuyền sản
xuất, tránh vận chuyển lặp lại.
Tận dụng hang động và cải tạo hang động có sẵn.
Chọn nơi có nhiều nguồn nước, nhiều đường ra vào.
Nhà cửa, kho tàng phải làm tốt công tác ngụy trang.
Các đường ra vào cơ sở cần phải ngụy trang, tránh làm đường cụt.
Chương 2
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SỬA CHỮA Ô TÔ
2.1 THIẾT KẾ SƠ BỘ
1) Luận chứng kinh tế kĩ thuật
Nêu rõ sự cần thiết và mục đích, ý nghĩa của việc thiết kếmowis hay cải tạo, nâng cấp cơ sở.
Trong trường hợp cải tạo, nâng cấp cần phải phác thảo tương đối đầy đủ về mọi mặt hiện
trạng của cơ sở.
2) Xác định nhiệm vụ của cơ sở sửa chữa ô tô
Là sửa chữa lớn ô tô hay sửa chữa tổng thành hoặc bao gồm cả hai hay thêm chế tạo phụ tùng.
Nêu rõ mác, kiểu xe sửa chữa và giá thành có thể đạt tới, giải quyết cho các loại phương tiện
vận tải của các xí nghiệp, cơ quan nào trong khu vực của nền kinh tế quốc dân.
Để xác định vị trí cơ sở, có thể tính tọa độ tương tự như cách tính tọa độ khối tâm:
7
Xp
=
∑ X .G
∑G
i
i
, Yp =
i
∑Y .G
∑G
i
i
i
Trong đó:xi, yi lần lượt là số lượng của xí nghiệp thứ “i” và các tọa độ tương ứng so với hệ
trục tọa độ đã chọn.
Trong trường hợp vị trí cơ sở đã được định trước khi cần mô tả rõ toàn khu vực.
3) Lập luận về công sưaats nhà máy thiết kế
Nêu ra tính chất đúng đắn về chương trình sản xuất của cơ sở sản xuất sẽ thiết kế.
Mác kiểu xe và tổng thành
Sửa chữa và sản xuất loại hàng
Làm rõ số lượng xe hoặc loại tổng thành cần sửa chữa lớn.
Để xác định số lượng xe cơ sở cần sửa chữa ớn ở thời điểm nào trong tương lai, có thể sử
dụng phương pháp ngoại suy.
Thực chất phương pháp ngoại suy là căn cứ vào quá trình diễn…có tính qui luật đã biết của
thông số nghiên cứu để dự báo giá trị cửa x vào thời điểm cần thiết nào đó trong tương lai.
Quy luật được gọi là “đã biết”, trong một số trường hợp cá biệt đã xuất phát từ các hàm số lý
thuyết. phần lớn các trường hợp là kết quả của hàm thực nghiệm được xây dựng bằng phương
pháp hồi qui.
Hàm đa thức bậc “n” và hàm mũ (dạng đặc biệt của hàm đa thức “n”) là hàm hồi qui thực
nghiệm hay được sử dụng hơn cả.
Phương pháp ngoại suy, sử dụng hàm mũ để dự báo, cụ thể như sau:
Nếu gọi:
8
AT ,An, Aac lần lượt là số xe có trong tương lai, ở thời điểm bắt đầu và cuối
cùng khảo sát thực tế.
K là hệ số gia tăng bình quân hàng năm của khoảng khảo sát.
J là thời điểm của mốc đầu khảo sát
T là thời điểm cần dự báo trong tương lai.
thì:
AT = P (T).Aac
với:
P =P=
Aac
An
Ngoài độ chính xác của chính việc xây dựng hàm hồi quy, mức độ tin cậy, độ chính xác của
dự báo còn phụ thuộc vào tỷ lệ giữa khoảng nghiên cứu để xây dựng qui luật so với khoảng
dự báo. Khoảng dự báo càng ngắn, trong khi khoảng nghiên cứu càng lớn thì kết quả dự báo
càng tin cậy, chính xác và ngược lại. khoảng dự báo trong tương lai không bao giờ được phép
lớn hơn khoảng đã nghiên cứu để xây dựng qui luật.
4. Lựa chọn quá trình sản xuất
Khi lựa chọn quá trình công nghệ cho cơ sở thiết kế cần xuất phát từ nhiệm vụ của cơ sở, số
lượng mác kiểu xe mà cơ sở đảm nhận sửa chữa cũng như điều kiện trang thiết bị và cung cấp
phụ tùng vật tư cho cơ sở.
Các phương pháp sửa chữa từng xe và phương pháp sửa chữa bằng thay thế tổng thành đều có
ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng, tùy từng trường hợp mà lập luận và lựa chọn cho hợp lí.
Hình thức tổ chức có thể tại chỗ hoặc theo tuyến dây truyền.
Hình thức tại chỗ:
Ưu điểm:diện tích nhà xưởng nhỏ, thiết bị đơn giản, nhịp sản xuất không yêu cầu chặt
chẽ.
Nhược điểm:
•
Vận chuyển tổng thành để sửa chữa khó khăn
•
Năng suất lao động thấp
Hiện nay thường tiến hành theo phương pháp này.
Hình thức dây chuyền:
9
Ưu điểm:
•
Năng suất lao động cao
•
Thời gian sửa chữa nhanh
•
Vận chuyển các tổng thành dễ dàng
Nhược điểm:
•
Diện tích nhà xưởng lớn
•
Khi tháo lắp và sửa chữa phải đảm bảo tính liên tục,cần đảm bảo mối liên hệ giữa thời
và nhịp chặt chẽ.
•
Cần có trang thiết bị hiện đại.
Hình thức này phù hợp với cơ sở có qui mô lớn
5. Xác định cơ cấu tổ chức nhà máy
Việc lựa chọn cơ cấu có tổ chức xuất phát từ nhiệm vụ cơ sở để lựa chọn bộ máy chỉ đạo tổ
chức sản xuất cho phù hợp với nhiệm vụ của cơ sở và quá trình công nghệ đã lựa chọn.
thường có phòng ban sau:
Phòng kế hoạch
Phòng kĩ thuật
Phòng kế toán - tài vụ
Phòng tổ chức lao động tiền lương
Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm:KCS
Phòng hành chính quản trị
Phòng y tế
Ban hoặc phòng bảo vệ
Có khi còn phòng điều độ, vật tư tách khỏi kĩ thuật.
Lãnh đạo: giám đốc, 3 phó giám đốc:
•
Phụ trách kĩ thuật
•
Hành chính
•
Kinh doanh, kế hoạch
10
Phân xưởng:
Phân xưởng sửa chữa tổng thành
Phân xưởng thân xe.
Phân xưởng cơ khí (phục hồi, chế tạo)
Phân xưởng gia công nóng
Phân xưởng điện cơ hoặc ban điện cơ
Nhiệm vụ của các phân xưởng:
Lắp ráp tổng thành: thường có tổ máy, gầm, điện, nhiên liệu
Thân xe: Gò mỏng, gò dầy, nắn cửa badersooc, hàn, sơn, đệm, mộc.
Cơ khí: Phay, bào, tiện, nguội, dọa mài.
Gia công nóng: Rèn, đúc, nhiệt luyện, mạ, phun kim loại.
Các kho: Dự trữ nguyên, nhiên, vật liệu, gỗ, bán thành phẩm, kim loại đen, phế liệu.
6. Chế độ làm việc của cơ sở
Thể hiện trình độ sản xuất nhằm sử dung hết trang thiết bị, thời gian lao động của công nhân
một cách có hiệu quả. Nhà máy sửa chữa ô tô cũng là một cơ sở công nghiệp, vì vậy chế độ
làm việc của ngành cơ sở công nghiệp tức là nghỉ ngày lễ, tết, cuối tuần còn 253 ngày/năm.
Trong cơ sở các bộ phận hành chính và xưởng sửa chữa làm một ca.
Phân xưởng cơ khí và gia công nóng (nhiệt luyện, mạ, rèn,…)làm ca.
Cơ điện: Bộ phận duy tu thiết bị: 2 ca
Bộ phận dao cụ: 1 ca
Thời gian làm việc danh nghĩa của một công nhân trong một năm:
ɸdn = [ D1 – (D2 + D3)]. C (giờ)
C: số giờ trong một ca C = 8h, C = 7.5h (với 3 ca), D: ngày
Thời gian làm việc thực tế của 1 công nhân trong năm:
ɸM = ( Dlịch – ( D nghĩ lễ + Dtuần + Dphép )).C.β
( giờ)
β: Hệ số có mặt của công nhân có kể đến hội họp, mít tinh, tập tự vệ trong giờ, ốm đau, thai
sản....
11
β nói lên cả trình độ tổ chức sửa chữa lẫn việc chwam non đời sống của CBCNV và của nhà
máy ( tỷ lệ nam , nữ)
Xác định hệ số β thực tế khó khăn mà phải xác định bằng thống kê ở các nhà máy :
β = 0.95 ÷ 0.97 ( mức tiến tiến)
= 0.93 ( mức trung bình)
* Thời gian làm việc của máy, thiết bị :
ɸM= ( Dlịch – ( D nghĩ lễ + Dtuần + Dphép )).C.y.ŋM
( giờ)
ŋM : Hệ số sử dụng vị trí , thường là < 1
*Thời gian làm việc của máy thiết bị
ɸ=[ ( Dlịch – ( D
lễ
+ D c/tuần )].C.y.ŋM
7. Xác đinh thời gian xe nằm sửa chữa
Theo quy định 30 ÷ 15 ngày và bao gồm các khoản mục:
1. Giao nhận
2. Rửa, chờ tháo ( liên quan đến bãi xe chở vào)
3. Thao xe và tồng thành
4. Kiểm tra phân loại
5. Sửa chữa tồng thành ( hoặc sửa chữa khung, bệ nếu sữa chưa bằng phương pháp thay thế
tồng thành)
6. Lắp ráp
7. Chạy thử điều chỉnh
8. sơn xe( liên quan đến vị trí sơn )
9. Chờ giao xe ( liên quan đến bãi xe chờ ra xưởng)
8. Tính toán khối lượng lao động trong năm
Định mức và khối lượng lao động cho từng loại hình tác động kỹ thuật là một trong số những
vẫn đề cần quan tâm trước hết khi bắt đầu thiết kế cơ sở sản xuất. cũng như sau này trong tổ
chức, điều hành mọi hoặt động sản xuất. kinh doanh của cơ sở. Định mức và khối lượng động
12
là hai chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng, có liên quan chặt chẽ với nhau và bị chi phối bởi
nhiều yếu tố khác. Do đó việc tính toán nhiều chỉ tiêu này rất phức tạp và khó chính xác.
Để giải quyết vấn đề này , có thể tính toán theo 3 phương pháp:
-
Thống kê – kinh tế
-
Bấm giờ
-
Qui đổi ra xe tiêu chuẩn
a. Tính toán khối lượng lao động chính trong năm theo phương pháp thống kê
kinh tế
Nếu gọi :
Tc là khối lượng lao động chính của cơ sở sản xuất
Nh là số đối tượng cần tác động kỹ thuật
th là định mức lao động tương ứng.
Với các chỉ số “J” và “t” là đối tượng thứ j cần loại hình tác động
như “t”
J = (1÷ n) và t = (1÷h)
n
∑
Thì
T=
i =1
h
.∑N h. .t h
i =1
Trong đó chương trình sản xuất ( Nh ) được xác đinh một cách động dựa trên khả năng thực có
của cơ sở và tình hình kinh tế kỹ thuật của thị trường
Với:
Nh
=
V
n1
∑S .K
i =1
1
1
V là vốn có thể huy động của cở sở sản xuất
S1 và K1 lần lượt là đơn giá và tỉ lệ cần thiết của chi phí “i” trong
tổng số “m” yếu tố cần kể tới
Với quan điểm trên định mưc lao động th được xây dựng trên cơ sở biểu thức sau:
t
h
Ch
= S
h
Trong đó
13
o
Ch là chi phí cần thiết để trả cho toàn bộ công lao động hoàn thành tác
động kỹ thuật thứ “t” trên đói tượng thư “j”.
o
Sh là đơn giá một đơn vị thời gian lao động tương ứng
o
Các giá trị Si Ki Ch Sh được xác định bằng thống kê thực nghiệp trong thực
tế theo trình tự sau.
Thống kê số liệu về các đại lượng cần nghiên cứu tương ứng
Kiểm tra loại bỏ số liệu thô
Xác định các đại lượng đặc trưng
Xấp sĩ phân phối thực nghiệm với phân phối lý thuyết, ước lượng
khả năng tin cậy và đánh giá sai số
Thay Nh , th vào biểu thức tính T sẽ xác định được khối lượng lao động chính của cơ
sơ xản xuất với mọi loại hình tác động kỹ thuật như chế tạo phụ tùng, láp ráp, bảo dưỡng...
Phương pháp này tương đói vạn năng , tổng quát áp dụng được cho cả các doanh
nghiệp nhà nước cũng như tư nhân và phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay, tuy nhiên phải
mất nhiêu công nghiên cứu thống kê.
b. Tính toán khối lượng lao động chính trong năm theo phương pháp bấm giờ.
Đây là phương pháp tính trực tiếp từ các loại xe mà cơ sở sữa chữa đang làm , bằng
cách bấm giờ và xác định mức lao động của các loại xe đó. Phương pháp này có hạn chế chỉ
áp dụng đối với các cơ sở nhỏ , ít loại xe, không thuận lợi cho người làm thiết kế. Thực tế
phương pháp này không thật sự khách quan vì phụ thuộc nhiều yếu tố chủ quan của người
bấm giờ và nhất là chưa xuất phát từ giá cả thị trường không kích thích được sản xuất
c. Tính toán khối lượng lao động chính trong năm theo phương pháp quy đổi ra
xe tiêu chuẩn
(+) Tính công xuất qui đổi của nhà máy thiết kế
m
k
n
N q d = ∑ N i .N j + ∑ Xi .ɳ
i= 1
i
.ɳɳ
j
i= 1
j= 1
Nqd : là công xuất tính ra xe quy đổi
Ni là số xe loại thứ i
14
M tổng số các loại xe
ŋi là hê số quy đổi từ xe thứ i ra xe tiêu chuẩn
Xt số tổng thành loại thứ t nhà máy phải cần phải sủa chữa
K là số loại tổng thành
ŋt là hệ số quy đổi tổng thành ra xe của loại thứ t
ŋdt là hệ số quy đổi xe thứ t ra xe tiêu chuẩn
n là số loại xe có tổng thành sủa chữa
Xe tiêu chuẩn là những xe thỏa mãn các yêu cầu sau:
-
Thông dụng chiếm tỉ lệ cao trong nền KTQD
-
Được nhiều công nhân am hiểu
-
Có định mức giờ công ổn định
(+) Chọn và tính định mức lao động cho cơ sở
TC = NqdtdmKNKC
KN là hệ số điều chỉnh theo công thức thiết kế
Kt là hệ số điều chỉnh theo kết cấu của chương trình sửa chữa
Trong trường hợp > 1000 xe thì KN < 1
có 1000 xe/ năm thì KN = 1
chỉ sửa chữa oto thì KC =1
Chọn tdm trên cơ sở
-
Theo phương pháp sửa chữa xe đã chọn ban đầu , nếu sủa chữa từng chiếc thì tdm
cao , thay thế tổng thành thì tdm nhỏ
-
Tùy thuộc số lượng xe của từng cơ sở
-
Tùy thuộc vào trình độ tổ chức và trình độ tay nghề của công nhân.
-
Nếu trình độ tổ chức cao tay nghề cao chọn tdm nhỏ và ngược lại
-
Nếu trang bị cơ giới hóa thì tdm nhỏ và ngược lại
Tất cả các tham khảo trên phải căn cứ theo quy định của nhà nước
VD:
15
ZIL 130 thì tdm = 1000 giờ
Lưu ý: nói chung dùng Nqd để tính toán . tuy nhiên đối với một nội dung vẫn tính theo Nthiết kế
n
Ni
N tk = ∑
i =1
n
∑N
i =1
i
:Tổng số xe cần phải sửa chữa
Đó là khi tính toán thiết bị và diện tích của các công việc, khu vực
-
Tính thiết bị chạy rà cho các tổng thành cần chạy rà
-
Vị trí sơn xe
-
Bãi đõ xe chờ vào , chờ ra
Bảng 1 bẳng hệ số quy đổi ŋi:
Hệ số biến đổi
Loại xe
Theo xe chính của
Mác xe
Theo Gát 51
loại
Tải
Ca
ΓAZ51
0.9
1
ΓAZ63
1.07
1.17
ΓAZ53A
1.15
1.25
ZIΛ164
1
1.1
ZIΛ585
1.1
1.21
ZIΛ157
1.25
1.38
ZIΛ130
1.18
1.3
URAN355
1.1
1.24
MAZ200
1
1.1
MAZ205
1.15
1.25
MAZ500
1.33
2
Liaz158
1
3.25
Liaz695
1.1
3.85
Paz625
0.75
2.62
16
Xe con
Paz601
0.3
1.05
ΓAZ21
1
1.5
Moscovich407
0.65
1.17
Moscovich408
0.8
1.44
Xe tải
Xe du lich
Loại tổng thành
Xăng
Diezel
ΓAZ21
Moscovich407
Động Cơ
0.15
0.16
0.09
0.12
Động Cơ + Ly 0.19
0.22
0.1
0.14
hợp
Truyền Lực
0.22
0.26
0.12
0.17
Hộp số
0.03
0.04
0.02
0.03
Câu chủ động
0.06
0.09
0.03
0.01
Câu trước
0.05
0.05
0.05
0.06
Hệ thống Lái
0.01
0.01
0.01
0.01
Các đăng
0.01
0.01
0.01
0.01
Ca bin thùng xe
0.25
0.18
0.78
0.71
Nhóm vỏ xe
Bảng 3 Hệ số điều chỉnh khối lượng lao động theo công xuất nhà máy thiết kế K N ( đơn vị
của N 1000 xe)
Xe tải
Xe khách
Xe Du lịch
ĐC Xăng
ĐC Deizel
N
KN
N
KN
N
KN
N
KN
N
KN
1
1
0.2
1.08
1
1
10
1
5
1
2
0.89
0.4
1.02
1.5
0.95
20
0.89
7
0.96
3
0.76
0.5
1
2
0.91
30
0.85
10
0.93
4
0.72
0.6
0.98
3
0.87
40
0.81
15
0.89
17
5
0.69
0.8
0.96
4
0.85
50
0.8
6
0.67
1
0.94
5
0.84
60
0.8
7
0.66
1.2
0.92
6
0.83
8
0.65
1.5
0.9
9
0.61
Trượng hợp không đúng với bẳng thì hiệu chỉnh bằng phương pháp nội suy hoặc ngoại suy
K N =K N 2 +
N 2 − N qd
N2
− N
(K N 1 -K N 2 )
1
KN2 là công suất lớn hơn công suất cơ sở thiết kế
KN1 là công suất nhỏ hơn công suất cơ sở thiết kế
Bảng 4: Hệ số điều chỉnh khối lượng lao động theo kết cấu của chương trình sửa chữa KC
Kết cấu chương trình SX đại KC cho xe xăng
KC cho xe Deizel
tu / tổng thành đại tu
1/0
1
1
1/0.5
0.98
0.97
1/1
0.96
0.94
1/1.5
0.94
0.92
1/2
0.93
0.91
Sau khi tính số khối lượng lao động chính phải phân bổ khối lượng lao động cho các phần
việc như sau
Bảng 5:
Tổng thành
Phân xưởng
Tên công việc
Định mức
Tháo xe
2.6
Tháo rửa chi tiết
3.5
Sửa chữa hệ thống cung cấp
1.5
18
Gia công nóng
Cơ khí
Thân Xe
nhiên liệu
SCHT điện
3.5
SC Ác quy
1.2
Kiểm tra phân loại chi tiết
0.7
SC Lắp ráp ĐC
11.9
SC lắp rắp gầm
7.9
Lắp ráp xe
3.5
Cộng
37
Gò mỏng
9.4
Gò dầy
12.2
Hàn phục vụ Gò
2.4
Đệm bạt
2.4
SC két nước
1.2
SC lốp
1.2
Sơn
5
Mộc
5.4
Cộng
39.2
Tiện
3
Nguội
6.2
Phay bào
0.8
Doa mà
2
Cộng
12
Rèn
4.5
Hàn
22
Nhiệt luyện
1.5
Mạ phun kim loại
1.2
Đúc
2.1
19
Cộng
11.8
Lưu ý: Sơn tổng thành chiếm 25% đến 30% sơn xe chiếm 70% đến 75%.
Xe khách du dịch phân bố bơt mộc vào gò mỏng, hàn phục vụ gò đêm bạt sơn một cách hợp
lý. Động cơ Deizel đổi tỉ lệ giữa điện và nhiên liệu
khối lượng nhiên liệu phụ :
T t = ( 5÷6%)
Phân bố khối lượng lao động phụ Tt
-
Điện sinh hoặt 15%
-
Nhà cửa 10%
-
Gò 8%
-
Hàn 8%
-
Nguội 30%
-
Mộc 15%
-
Rèn 4%
-
Gia công cơ khi 10%
Khối lượng lao động tự sản tư liệu TTSTT = ( 29 ÷ 30 )% TC
Khối lượng TTSTT tùy từng trường hợp có thể hay ko có:
-
Các nhà máy chuyên môn hóa thì không có TTSTT
-
Cung cấp vật tư và chi tiết lẻ khó: để chủ động thì vẫn có TTSTT
-
TTSTT được phân bố với tỉ lệ như sau
o Gia công cơ khí
Tiện
25%
Nguội 7%
Phay bào
12
Doa mài
16
Cộng 60
20
- Xem thêm -