Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Bài báo cáo-phân tích báo cáo công ty cổ phần sữa việt nam...

Tài liệu Bài báo cáo-phân tích báo cáo công ty cổ phần sữa việt nam

.PDF
22
191
125

Mô tả:

PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA THƯƠNG MẠI - DU LỊCH - MARKETING BỘ MÔN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN  GVHD: Thầy LÊ VĂN LÂM LỚP : DL - KHÓA: 33 TP HCM, 02/2010 [1] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 HỌ & TÊN TRƯƠNG THÚY AN LÊ THỊ DIỄM HỒNG TRẦN THANH NHÀN LƯƠNG THỊ YẾN THI TRẦN THỊ TRANG PHAN THỊ HƯƠNG TRẦN THANH GIÀU NGUYỄN THỊ THANH NGÂN LÊ THỊ THANH THẢO NGUYỄN THỊ THANH VÂN NGUYỄN THỊ ANH UYÊN [2] LỚP DL 1 DL 1 DL1 DL 1 DL 1 DL 2 DL 2 DL 2 DL 2 DL 2 DL 2 PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33 [3] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33 Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng & phát triển mạnh mẽ, mức thu nhập & đời sống người dân được cải thiện rõ rệt. Nếu trước đây, người xưa chỉ mơ ước được “ăn no mặc ấm”, thì ngày nay với nhịp sống hiện đại, mọi người mong muốn một nhu cầu cao hơn, đó là “ ăn ngon mặc đẹp”. Trước nhu cầu ngày càng phát triển của người dân. Sữa cũng như các loại thực phẩm từ sữa ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết để tiếp thêm năng lượng cho cuộc sống mọi người. Mức độ tiêu thụ sữa trung bình của người Việt Nam hiện nay khoảng 7.8 kg/ người/ năm tức là gấp 12 lần so với những năm đầu thập niên 90. Theo dự báo trong thời gian tới mức tiêu thụ sữa sẽ tăng 15-20% ( do thu nhập của người dân tăng). Hiểu được tâm lý đó, công ty sữa Việt Nam đã không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân phối, duy trì dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông công ty. Tự hào với nhãn hiệu được người tiêu dùng bình chọn “ hàng Việt Nam chất lượng cao” năm 2005, 2006,2007. Vinamilk đã không ngừng phát triển để chiếm lĩnh thị phần trong nước và vươn xa ra thế giới. [4] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33 VINAMILK là một trong những doanh nghiệp sản xuất & kinh doanh sữa và những sản phẩm từ sữa đầu tàu của ngành sữa Việt Nam. Với sứ mạng ” Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”, Vinamilk đã và đang không ngừng cố gắng phấn đấu để có thể “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người". Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau: • Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới • Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn • Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau • Xây dựng thương hiệu • Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp • Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định và tin cậy. Các lĩnh vực sản xuất & kinh doanh của Vinamilk: - Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng và các sản phẩm từ sữa khác - Sản xuất và kinh doanh bánh, sữa đậu nành và nước giải khát - Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên liệu - Sản xuất và kinh doanh bao bì, in trên bao bì - Sản xuất, mua bán các sản phẩm nhựa (trừ tái chế phế thải nhựa) - Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản - Kinh doanh kho bãi, bến bãi - Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô - Sản xuất, mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến.… LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN  Công ty cổ phần sữa Việt Nam tiền thân là Công ty Sữa & Café Miền Nam (1976), trực thuộc Tổng Công ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico.  Năm 1992, Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nghiệp Nhẹ. Công ty [5] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33 bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm từ sữa.  Năm 1996, Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.  Sau đó, chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần vào 12/2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của công ty.  Năm 2004, Vinamilk mua lại Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn, và tăng vốn điều lệ của công ty lên 1,590 tỷ đồng.  Năm 2005, Vinamilk tiếp tục mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào 30/06/2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Nghệ An.  Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào 19/01/2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.  Công ty mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào 9/2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa. CÁC THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC  1985: Huân chương Lao động Hạng III  1991: Huân chương Lao động Hạng II  1996: Huân chương Lao động Hạng I  2000: Anh Hùng Lao động  2001: Huân chương Lao động Hạng III cho 3 nhà máy thành viên Vinamilk là Dielac, Thống Nhất, Trường Thọ  2005: Huân chương Độc lập Hạng III cho Công ty; Huân chương Lao động Hạng III cho nhà máy Sữa Hà Nội  2006: Huân chương Lao động Hạng II cho 3 nhà máy thành viên Vinamilk là Dielac, Thống Nhất, Trường Thọ; Được tôn vinh và đoạt giải thưởng của Tổ chức sở hữu trí tuệ Thế giới WIPO; 2006 “Siêu Cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín; Hiệp hội sở hữu trí tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam  1991 - 2005: Liên tục nhận cờ luân lưu là "Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua Ngành Công Nghiệp VN"  1995 - 2007: Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao” Báo Sài Gòn tiếp thị [6] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33 BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1. Khái niệm  Báo cáo tài chính (Financial Statements)- là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. + Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. + Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. + Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. + Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.  Báo cáo tài chính là một hệ thống các số liệu cho biết tình hình tài sản và nguồn vốn, luồng tiền và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  Báo cáo tài chính của các công ty đều theo mẫu chung thống nhất. Mặc dù một số hạng mục có thể khác nhau tùy theo đặc điểm kinh doanh của mỗi công ty, nhưng các báo cáo tài chính luôn giống nhau về cơ bản, cho phép bạn so sánh việc kinh doanh của công ty này với các công ty khác. 2. Báo cáo tài chính Việt Nam so với quốc tế [7] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33 [8] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33 3. Báo cáo tài chính bao gồm 3.1 Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet) + Còn được gọi là báo cáo về tình trạng tài chính - Statement of financial position tại một thời điểm (thời điểm lập báo cáo tài chính). + BCĐKTdùng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang tiến triển thế nào; đánh giá tình hình tài chính, và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp. + Sử dụng bảng cân đối kế toán để đảm bảo các khoản vay của doanh nghiệp vì ngân hàng dựa vào các bảng cân đối kế toán để đánh giá khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp. + BCĐKT thể hiện theo phương trình: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn. [9] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (Dạng đầy đủ) Tại ngày 31 tháng 12 năm 2009 Mẫu số B 01 – DN/HN Đơn vị tính: VNĐ TÀI SẢN Mã số Thuyết minh Đầu năm Cuối năm 1 2 3 4 5 So sánh cơ cấu vốn tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2008 – 2009 Tỷ trọng (%) 2008 2009 57,68 59,99 5,67 4,99 9,55 27,13 11,57 9,12 29,99 15,38 0,90 3,38 42,32 40,00 0,008 0,10 30,84 12,15 0,32 7,79% 7,06 3,68% 2,92 100 Tỷ trọng (%) 2008 2009 22,82 21,78 20,32 18,77 2,50 3,00 77,18 77,81 75,57 75,67 1,61 2,14 100% TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 1. Tiền & các khoản tương đương tiền 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Các khoản phải thu 4.Hàng tồn kho 5.Tài sản ngắn hạn khác B. TÀI SẢN DÀI HẠN 1.Các khoản phải thu dài hạn 2.Tài sản cố định 3.Bất động sản đầu tư 4.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 5.Tài sản dài hạn khác TỔNG TÀI SẢN NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 1.Nợ ngắn hạn 2.Nợ dài hạn B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.Vốn chủ sở hữu 2.Nguồn kinh phí & quỹ khác TỔNG NGUỒN VỐN SO SÁNH + 2.31% -0,68% + 17,58% -2,45% -14,61% + 2,48% -3,32% + 0,092% -18,69% -0,73 -0,76% SO SÁNH -1,04% -1,55% + 0,5% + 0,63% + 0,1% + 0,53%  Qua bảng trên, ta thấy tài sản công ty thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng trong tài sản ngắn hạn (+2,31%) so với năm 2008, cho thấy khả năng thanh khoản cao, nhưng lại có xu [10] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33 hướng giảm tỷ trọng tài sản dài hạn (-3,32%) là do tài sản cố định giảm 18,69% điều này làm giảm rủi ro kinh doanh do khấu hao làm giảm tổng định phí. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2008 là 57,68%, đến năm 2009 là 59,99%. Trong đó chủ yếu là giảm tỷ trọng các khoản phải thu (-2,45%) và tiền & các khoản tương đương tiền (-0,68%) do công ty sữa này đầu tư tiền mặt vào các khoản ngắn hạn, mở rộng quy mô tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó mà số lượng hàng tồn kho giảm 14,61%. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh (+17,58%).  Về nguồn vốn, vào năm 2009 công ty Vinamilk đã giảm 1,04% nợ phải trả, nợ ngắn hạn giảm 1,55%, nhưng nợ dài hạn tăng 0.5% so với năm 2008. Vốn chủ sở hữu năm 2009 tăng 0,63 % so với năm 2008, trong đó vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 0,1%, điều này chứng tỏ năm 2009 công ty Vinamilk tăng nguồn vốn của công ty bằng đa số vốn đầu tư thêm của chủ sở hữu. Kết luận: cơ cấu vốn tài sản và nguồn vốn của Vinamilk năm 2009 so với năm 2008 không có biến động lớn và có xu hướng tốt hơn. 3.2 Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi lỗ) + cho biết doanh nghiệp kiếm được bao nhiêu tiền sau khi đã trừ hết các chi phí. + cho biết doanh thu và chi phí tại một khoảng thời gian nhất định. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY VINAMILK Năm 2009 MẨU SỐ B02-DN/NH Đơn vị tính: VNĐ CHỈ TIÊU Mã số 1 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản giảm trừ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01+03) Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 + 11) Doanh thu hoạt động tài chính Chí phí tài chính Chí phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh {30 = 20 + (21+22) + (24+25)} Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác (40 = 31 + 32) Phần lổ trong liên doanh Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50= 30 + 40) 16. Chí phí thuế TNDN hiện hành 17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50+51+52) Phân bổ cho Cổ đông thiểu số Thuyết minh 3 Năm nay 6 Năm trước 7 1 3 10 VI.1 VI.1 VI.1 10.821.195.385.815 (203.370.629.645) 10.614.824.756.170 8.380.562.493.132 (171.580.600.304) 8.208.981.892.828 11 20 VI.2 (6.736.215.420.796) 3.878.609.335.374 (5.610.968.563.053) 2.598.013.329.775 21 22 24 25 30 VI.3 VI.4 VI.8 VI.8 439.936.099.518 (184.827.894.243) (1.245.476.021.840) (292.762.880.656) 2.595.478.638.153 264.810.320.889 (197.621.967.048) (1.052.307.508.224) (297.804.167.761) 1.315.090.007.631 31 32 40 VI.5 VI.6 50 147.640.500.135 (11.408.794.114) 136.231.706.021 2.731.710.344.174 136.902.216.356 (6.729.682.745) 130.172.533.611 (73.949.506.654) 1.371.313.034.588 51 52 60 (361.536.490.197) 6.245.696.829 2.376.419.550.806 (161.873.920.364) 39.258.388.334 1.248.697.502.558 427.841.875 (1.421.985.144) [11] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33 Cổ đông của Công ty 19. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 VI.7 2.375.991.708.931 6.770 1.250.119.487.702 3.563 a. doanh thu thuần = ∑doanh thu – các khoản giảm trừ DTTVinamilk2009 = 10.821.195.385.815 + 439.936.099.518 – 1.245.476.021.840 – 292.762.880.656 = 9,722892578 x 1012 VND  9,722892578 x 1012 VND là phần còn lại của tổng doanh thu (doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động tài chính) cả năm 2009 sau khi đã trừ đi các khoản chi phí (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), nó phản ánh số thu nhập từ bán hàng và cung ứng dịch vụ mà Vinamilk thực sự hưởng thụ. b. Lợi nhuận gộp = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán LNGVinamilk2009 = 9,722892578 x 1012 - 6.736.215.420.796 = 2,986677158 X 1012 VND  2,986677158 X 1012 VND là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán năm 2009 của Vinamilk. c. Tỷ suất lợi nhuận gộp = LNG / DTT H Tỷ suất LNG Vinamilk2009 = 2,986677158 X 1012 / 9,722892578 x 1012 = 0,31  0,31 phản ánh mức lợi nhuận gộp 31 VND có được từ 100 VND doanh thu thuần. d. LN hoạt động kinh doanh chính = DTT – GVHB – CPBH – CPQLDN LN HDKDC Vinamilk2009 = 9,722892578 x 1012 - 6.736.215.420.796 - 1.245.476.021.840 292.762.880.656 = 1,448438256 x 1012 VND e. LN từ hoạt động tài chính = DT từ hoạt động tài chính – CF cho hoạt động tài chính LNHDTC Vinamilk2009 = 439.936.099.518 – 184.827.894.243 = 2,551083053 x 1011 VND  Hooạt động tài chính của Vinamilk liên quan đến việc huy động vốn và sử dụng vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp để đầu tư ra bên ngoài. 2,551083053 x 1011 VND là phần chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính năm 2009 của Vinamilk. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm chi phí vay, chi phí hoạt động đầu tư tài chính, chiết khấu thanh toán trả cho khách hàng và các khoản lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính và lỗ do chênh lệch tỷ giá. f. LN khác = thu nhập khác – chi phí khác LNKVinamilk2009 = 147.640.500.135 – 11.408.794.114 = 1,36231706 x 1011 VND  1,36231706 x 1011 VND là phần lợi nhuận Vinamilk thu được từ các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động thông thường của Vinamilk, chẳng hạn như nhượng bán, thanh lý TSCĐ, tiền phạt, bồi thường được hưởng do đối tác vi phạm hợp đồng, thu hồi các khoản phải thu đã xử lý…đây là khoản lợi nhuận phát sinh không thường xuyên, không ổn định, do vậy mức tăng lên của khoản lợi nhuận này thường được xem là kết quả tốt. g. LN sau thuế (EBT) = ∑LN kế toán trước thuế – Chi phí thuế TNDN EBTVinamilk2009 = 2.731.710.344.174 - 361.536.490.197 = 2,370173854 x 1012 VND [12] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33  2,370173854 x 1012 VND là phần chênh lệch giữa tổng lợi nhuận trước thuế với số thuế thu nhập doanh nghiệp Vinamilk phải nộp, đây chính là số thu nhập mà chủ sở hữu Vinamilk được hưởng. Bảng xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính Đơn vị: 1.000.000 VND Gía trị Chỉ tiêu 2008 2009 So sánh 1. Doanh thu thuần 9.722.892,578 6.736.215,420796 2. Gía vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp 2.986.677,158 1.245.476,021.840 4. Chi phí bán hàng 5. Chi phí quản lý doanh 292.762,880.656 nghiệp 6. LN hoạt động kinh doanh 1.448.438,256 chính 3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Statement of cash flows) + Phản ánh các khoản thu, chi tiền trong kỳ kinh doanh theo từng loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. + Cho người sử dụng thông tin đánh giá được hiệu quả của từng loại hoạt động của doanh nghiệp, biết được tiền của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào. + Thông qua báo cáo LCTT có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền trong tương lai của doanh nghiệp, khả năng thanh toán và nhu cầu tài chính cho đầu tư trong tương lai của doanh nghiệp. 3.4 Thuyết minh báo cáo tài chính + Dùng để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp. + Thuyết minh BCTC gồm những nội dung cơ bản sau: - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. - Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán. - Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng. - Các chính sách kế toán áp dụng. - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo KQ HĐKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. CÁC THÔNG SỐ TÀI CHÍNH 1. Cơ cấu nguồn vốn và tài sản 1.1 Khái niệm [13] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33 Cơ cấu vốn là quan hệ về tỷ trọng của từng loại vốn dài hạn bao gồm vốn vay, vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường trong tổng số nguồn vốn của công ty. Vốn điều lệ là số vốn do tất cả thành viên góp và được ghi vào Điều lệ công ty. Vốn góp có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty. Vốn điều lệ là do các thành viên tự thoả thuận và cam kết góp vốn. Trên cơ sở đó doanh nghiệp kê khai và đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh. (khoản 6, điều 3 Luật doanh nghiệp 2005) 1.2 Các chỉ số liên quan  Tỷ số nợ trên tổng vốn (D/A): cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng cấu trúc vốn của công ty. Tỷ số nợ trên vốn lớn ám chỉ rằng các cổ đông đang thực hiện chính sách thâm dụng nợ và và do đó làm cho công ty trở nên rủi ro hơn. (D/A) = tổng nợ / tổng vốn Trong đó: Tổng nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn Tổng vốn = tổng nợ + tổng vốn chủ sở hữu. Theo đó, từ Bảng cân đối kế toán của Vinamilk ngày 31/12/2009, ta thấy: Tổng nợ của công ty = 1.601.363.156.731 + 256.294.578.495 = 1,857657734 x 1012 Tổng vốn = 1,857657734 x 1012 + 6.455.773.448.690 = 8,313431182 x 1012  D/A = 22,35%,  Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu (D/E): cho thấy tỷ lệ vốn dài hạn so với vốn chủ sợ hữu được đưa vào sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. D/E = vốn vay / vốn cổ phần Trong đó: Tỷ số nợ dài hạn = nợ dài hạn / (nợ dài hạn + vốn cổ phần) D/Evinamilk = 256.394.578.495 / 6.455.773.448.690 = 3,97%  Số lần thanh toán lãi vay từ thu nhập (TIE): cho thấy khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập của một doanh nghiệp. Ngoài ra, TIE còn đo lường rủi ro mất khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp. TIE = EBIT / I Trong đó: EBIT: thu nhập trước thuế và lãi vay I : lãi vay phải trả EBITvinamilk2009 = 3.878.609.335.374 – 1.254.476.021.840 – 292.762.880.656 = 2.331.370.433.000  Vốn lưu động = TSNH – Các khoản phải trả ngắn hạn VLĐVinamilk = 5.118.618.135.307 – 789.866.508.433 – 77.584.157.132 – 399.962.484.363 – 28.687.738.983 – 83.848.669.881 = 3,738668576 x 1012 VND (1)  3,738668576 x 1012 VND là nguốn vốn huy động để tài trợ cho tài sản ngắn hạn của Vinamilk. Nó cho thấy những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của vốn lưu động đó là tài sản ngắn hạn và các khoản phải trả ngắn hạn (phải trả người bán, người mua trả trước tiền, thuế & các khoản phải nộp nhà nước, phải trả người lao động, phải trả nội [14] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33 bộ, các khoản phải trả & nộp khác). Khi những yếu tố trong tài sản ngắn hạn tăng sẽ làm tăng vốn lưu động và ngược lại.  Vốn lưu động ròng = TSNH – Nợ ngắn hạn VLĐR = 5.118.618.135.307 – 1.601.657.735.226 = 3,5169604 x 1012 VND (2)  Tỷ lệ VLĐR trên VLĐ = (2) / (1) =94,07% Ta thấy 94,07% là một con số khá cao, điều này cho thấy Vinamilk có cơ cấu tài chính ổn định, rủi ro tài chính và rủi ro thanh toán thấp. Tuy nhiên, điều này cũng cũng sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn, đồng thời làm cho việc sử dụng vốn kém linh hoạt, dẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn sẽ giảm. Vốn lưu động và vốn lưu động ròng của Vinamilk năm 2009 Đơn vị: 1.000.000VND Chỉ tiêu 1. Vốn lưu động Cuối năm 3.738.668,576 Đầu năm So sánh 2.547.194,84 +1.191.473,729 8 2. Vốn lưu động ròng 3.516.960,4 2.215.102,57 +1.301.857,829 1 3. Tỷ lệ VLĐR / VLĐ 94,07% 86,96% -7,11%  Ta thấy vốn lưu động ròng có xu hướng tăng (+1.301.857,829) giữa đầu năm và cuối năm 2009. Tuy nhiên, nếu con số này quá lớn thì Vinamilk sẽ phải gánh chịu mức chi phí tài chính cao, do chi phí nguồn vốn dài hạn cao hơn chi phí nguồn vốn ngắn hạn. Ngoài ra, việc chỉ sử dụng nguồn vốn dài hạn sẽ làm giảm tính mềm dẻo của cơ cầu tài chính, Vinamilk sẽ khó điều chỉnh nguồn vốn huy động để phù hợp với sự thay đổi của nhu cầu vốn, dẫn tới dư thừa vốn. 2. Chứng khoán 2.1 Các khái niệm  Chứng khoán là hàng hoá trên thị trường chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu và một số loại khác như quyền mua cổ phiếu mới, hợp đổng tương lai, hợp đổng quyền lựa chọn, chứng chỉ quỹ đầu tư. Trong đó, chủ yếu là trái phiếu và cổ phiếu.  Cổ phiếu là chứng từ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần. Khi sở hữu cổ phiếu, người sở hữu sẽ trở thành cổ đông của công ty đó. 2.2 Các tỷ số đánh giá  Tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập của 1 cổ phiếu (P/E): dùng để đo lường tỷ số thị giá cổ phiếu trên thu nhập của một cổ phiếu. Các nhà đầu tư dựa vào P/E để dự đoán thời gian thu lại vốn đầu tư ban đầu từ lợi nhuận của doanh nghiệp. P0 P/E= EPS Trong đó: P 0 : giá cổ phiếu ESP: thu nhập trên một cổ phiếu P/E = 71.291 / 6770 = 10,53 [15] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33  cho thấy để có 1 đồng lợi nhuận của Vinamilk, thị trường phải đầu tư 10,53 đồng vốn.  Suất sinh lợi tương đối trên vốn đầu tư (E/P) EPS E/P= P0  E/P = 0,095  Tỷ số thị giá cổ phiếu thư trên thư giá cố phiếu (M/B) Tỷ số= Po B Trong đó: PO: thị giá cổ phiếu B: thư giá cổ phiếu Thư giá (B) = vốn CSH bình quân / ∑số CP đang lưu hành Thư giá (giá trị sổ sách một cổ phiếu) bao gồm giá phát hành một CP và các khoản lợi nhuận giữ lại, lợi nhuận chưa phân phối tính cho một CP. B = ((6455773448690 + 4665714594626) / 2) / 175.450.597 = 15.842VND /CP  PO = B x tỷ giá = 15.842 x 4,5 = 71.291VND /CP (với B = 4,5 theo tính toán của công ty)  Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) (earning per share) là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. EPS = (Thu nhập ròng – Cổ tức cổ phần ưu đãi) /∑C thường đang lưu hành = ROE x giá trị sổ sách một CP (B)  Đối với các cổ đông của công ty Vinamilk, thu nhập trên mỗi cổ phần thường năm 2009: EPS = (2.376.419.550.806 – 427.841.875) / 175.450.597 = 6.770VND/CP = 42,7% x 15.842 = 6.766 = 6770VND/CP  Cổ tức chi trả cho mỗi cổ phần (DPS) (devidend per share) DPS =(TR – cổ tức CP ưu đãi - TNGL) / ∑ CP thường đang lưu hành 3. Chỉ số khả năng thanh toán [16] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33  Tỷ lệ thanh toán hiện hành (CR) (current ratio): đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn (ở mức 2-3 được xem là tốt). Chỉ số này càng thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng nếu quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt - vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao. CR= TaiSanNganHan NoNganHan CRvinamilk cuối năm2009 = 5.118.618.135.307 / 1.601.363.156.731 = 3,196413 CRvinamilk dau nam2009 = 3187605013312 / 972502442356 = 3,2777347  Ta thấy CR của Vinamilk đều > 1 và ổn định ở mức trên 3, chứng tỏ Vinamilk có đủ tài sản ngắn hạn để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn.  Tỷ lệ thanh toán nhanh (QR) (quick ratio): đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp. QR = (tiền + đầu tu ngắn hạn + khoản phải thu) / Nợ ngắn hạn QRVinamilk cuối năm2009 = (376.134.657.958 + 2.400.760.431.792 + 778.010.643.038) / 1.601.363.156.731 = 2,2199247 QRvinamilk đầu năm2009 = (132.976.253.257 + 496.998.072.070 + 646.384.971.761) / 972.502.442.356 = 1,3124484  QR cao cho thấy, các tài sản ngắn hản của Vinamilk có tính thanh khoản cao.  Kỳ thu tiền bình quân (DSO): Là thời giant rung bình để doanh nghiệp thu được tiền bán hàng trả chậm, đó chính là thời gian luân chuyển của các khoản phải thu khách hàng hay còn gọi là thời gian tồn đọng khoản phải thu khách hàng. DSO = Gia trị khoản phải thu x360 / DT hàng năm DSOvinamilk nam 2008 = 646.384.971.761 x 360/ 3.187.605.013.312 = 28 ngày DSOvinamilk nam 2009 = 778.010.643.038 x 360 / 10.821.195.385.815 = 26 ngày  Kết quả cho thấy, kỳ thu tiền bình quân năm 2009 so với năm 2008 của Vinamilk giảm 2 ngày.  Vòng quay các khoản phải thu (L) = 360 / DSO [17] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33 LVinamilk2008 = 360 / 22.77336568 = 15,81 Lvinamilk2009 = 360 / 18.70007374 = 19,25  DT bán chịu bình quân/ngày = ∑DT / 360 DTBCBQ1NVinamilk nam 2009 = 10.821.195.385.815 /360 = 30.058.876.060 VND DTBCBQ1Nvinamilk nam 2008 = 8.380.562.493.132 / 360 = 23.279.340.260 VND  Vòng quay hàng tồn kho (V) = DT / Gía trị hàng tồn kho VVinamilk2008 = 8.380.562.493.132 / 1.789.645.993.109 = 4,68 Vvinamilk2009 = 10.821.195.385.815 / 1.321.292.673.484 = 8,19  Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2009 tăng 3,51 so năm 2008, điều này thể hiện vinamilk hoạt động tốt, việc gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ đã làm tăng giá vốn hàng bán (từ 5.610.968.563.053VND lên 6.736.215.420.796VND).  Số ngày tồn kho (N) = 360 / V NVinamilk2008 = 360 / 4,68 = 76,92 ngày NVinamilk2009 = 360 / 8,19 = 43,96 ngày 4. Các chỉ số về khả năng sinh lời  Lợi nhuận biên tế (suất doanh thu) là tỷ số đo lường lượng lãi ròng có trong 1 đồng doanh thu thu được. cho thấy khả năng của doanh nghiệp trong việc kiểm tra mức chi phí liên quan đến doanh thu. Chẳng hạn từ 1 mức doanh thu nào đó doanh nghiệp có thể tăng lãi ròng bằng cách giảm các loại chi phí. LNM = Lãi ròng / doanh thu LNMVinamilkdau nam 2009 = 1.248.697.502.558/8.380.562.493.132=0,148999247 LNM vinamilkcuoi nam 2009 = 2.376.419.550.806 / 10.821.195.385.815=0,219607859  Lợi nhuận biên tế của Vinamilk có sự thay đổi theo hướng tích cực, cụ thể tăng 0,0706. Tức lãi ròng có trong 1 đồng doanh thu vinamilk thu được đã tăng thêm 0,0706 đồng.  Suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): đo lường hiệu quả hoạt động của 1 công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau khi đã trừ thuế, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu. LR ROA= TongVon ROAVinamilkdau nam 2009 = 1.248.697.502.558/5.966.958.226.276= 20,93% ROAVinamilkcuoi nam 2009 = 2.376.419.550.806 / 8.531.061.983.065= 27,86%  ROA của vinamilk năm 2009 tăng so với 2008, chứng tỏ công ty hoạt động hiệu quả (trong việc sử dụng tài sản) vì lợi nhuận sau thuế đã tăng 6,93%.  Suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường (ROE): Là mức hoàn vốn đầu tư cho vốn chủ sở hữu (VCSH). ROE dùng đo lường hiệu quả sử dụng VCSH của một doanh nghiệp để tạo ra thu nhập và lãi cho các cổ đông cổ phần thường, nói cách khác nó đo lường thu nhập trên một đồng VCSH được đưa vào SXKD. Như vậy, việc [18] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33 đo lường khả năng sinh lời này sẽ được kết hợp với kết quả của hoạt động SXKD, đầu tư và các quyết định huy động vốn. LNR ROE= VCSHBQ ROEVinamilk = 2.375.991.708.931 / ((6.455.773.448.690 + 4.665.714.594.626) / 2) = 42,7%  Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư - Return on Investment - (ROI): đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận trên một đồng vốn đầu tư vào công ty, không phân biệt vốn đầu tư được hình thành từ những nguồn nào, một đồng vốn đầu tư vào công ty tạo ra cho nền kinh tế bao nhiêu đồng lợi nhuận. EBIT ROI= TongVonBinhQuan 5. Chỉ số tăng trưởng bền vững Khái niệm: Tỷ số tăng trưởng bền vững (g) là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi nhuận. Nó cho biết tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao nhất mà doanh nghiệp có thể đạt được nếu không tăng vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận giữ Tỷ số tăng trưởng bền vững (g) = 100% lại x Vốn chủ sở hữu = (1 – cổ tức trên mỗi CP / EPS) x ROE gvinamilk2009 = (1 – 30% x 10.000) / 6.770 x 42,7% = 23,78% 1. Điểm mạnh  Thương hiệu Vinamilk gắn liền với sữa và các sản phẩm từ sữa đã được người tiêu dùng tín nhiệm nhiều năm qua.Thương hiệu này được bình chọn là một “thương hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công thương bình chọn năm 2006.Vinamilk cũng được người tiêu dùng bình chọn trong “Top10 hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến 2009.  Vinamilk là một trong 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam, là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, chiếm lĩnh 37% thị phần cả nước với 125.000 điểm bán hàng, bao phủ 65/65 tỉnh thành phố. [19] PHÂN TÍCH BÁO CÁO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM GVHD: THẦY LÊ VĂN LÂM LỚP: DL - KHÓA: 33  Vinamilk tiêu thụ hơn một nửa sản lượng sữa tươi nguyên liệu sản 2.    xuất trong nước. Điều này giúp cho Vinamilk có sức mạnh chi phối về giá sữa tươi nguyên liệu trên thị trường  Công ty đã và đang có những dự án trực tiếp chăn nuôi bò sữa, ngoài ra còn hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa, từ đó công ty chủ động hơn về nguyên vật liệu đầu vào. Bên cạnh đó, công ty cũng đã có dự án nuôi bò sữa ở New Zealand (quốc gia xuất khẩu sữa nguyên liệu và sữa thành phẩm nhiều nhất vào thị trường Việt Nam) nhằm chủ động về nguyên liệu cũng như học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật nuôi bò sữa tiên tiến ơ nước này.  Hệ thống phân phối kết hợp giữa hiện đại và truyền thống. Sản phẩm của công ty được phân phối thong qua hệ thống Metro,siêu thị ...đến người tiêu dung( kênh hiện đại); nhà phân phối đến điểm bá lẻ đến người tiêu dùng( kênh truyền thống). Mạng lưới phân phối rộng khắp 65 tỉnh thành,với 250 nhà phân phối, hơn 125000 điểm bán lẻ trên toàn quốc.  Vinamilk cũng đầu tư mạnh vào hình ảnh và uy tín của công ty thông qua các chương trình học bổng, hoạt động giúp đỡ người nghèo, cứu trợ bão lũ, nuôi dưỡng bà mẹ Việt Nam Anh Hùng… Các hoạt động này đã nâng cao hình ảnh của công ty đối với người tiêu dùng. Từ đó tạo tính ổn định và tăng trưởng trong doanh thu. Điểm yếu Nguồn nguyên liệu đầu vào trong nước không đáp ứng đủ, lượng sữa tươi chỉ đáp ứng được 28% nhu cầu trong nước, còn lại phải nhập khẩu bột sữa. Do vậy, chi phí đầu vào bị tác động mạnh bởi giá sữa thế giới và biến động tỷ giá. Năm 2007 là năm có nhiều biến động mạnh ,có lúc giá bột sữa lên đến 5400 USD/ tấn, nhung đến nay đã giảm. Năm 2009, giá bột sữa lại có xu hướng tăng liên tục, so với cuối năm 2008, tăng đến 80%. Hiện nay, giá sữa bột nguyên kem vào khoảng 3600 USD/tấn, tuy nhiêm Vinamilk đã kí kết hợp đồng mua nguyên liệu bột sữa với giá cố định từ đầu năm nên tình hình kinh doanh năm 2009 ít biến động nhiều so với giá sữa thế giới. Khởi đầu năm 2010 cho thấy giá bột sữa nguyên liệu sẽ giao động theo chiều hướng tăng .Vì vậy, ngay từ đầu năm Vinamilk đã tăng giá một số sản phẩm. Nhiều sản phẩm sữa trong và ngoài nước cũng đống loạt tăng giá 5-10%. Mặc dù vậy cũng không ảnh hưởng đến sức cầu do tính chất là sản phẩm thiết yếu. 30% doanh thu của công ty là từ xuất khẩu, thị trường chính là Iraq, Campuchia và một số nước khác. Tình hình bất ổn ở Iraq có thể khiến doanh thu từ hàng xuất khẩu sang thị trương này suy giảm. [20]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan


Thư viện tài liệu trực tuyến
Hỗ trợ
hotro_xemtailieu
Mạng xã hội
Copyright © 2023 Xemtailieu - Website đang trong thời gian thử nghiệm, chờ xin giấy phép của Bộ TT & TT
thư viện tài liệu trực tuyến, nơi chia sẽ trao đổi tài liệu như luận văn đồ án, giáo trình, đề thi, .v.v...Kho tri thức trực tuyến.
Xemtailieu luôn tôn trọng quyền tác giả và thực hiện nghiêm túc gỡ bỏ các tài liệu vi phạm.